So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Parnai Yiang Sursĩ(BRU)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

1Vớt ki, Yê-su yang loah clóng Cali-lê. Dỡq clóng nâi noau dŏq la clóng Tubê-riat hỡ.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Rồi đó, Đức Chúa Jêsus qua bờ bên kia biển Ga-li-lê, là biển Ti-bê-ri-át.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Sau đó, Đức Chúa Jêsus đi qua bờ bên kia biển Ga-li-lê, tức là biển Ti-bê-ri-át.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Sau những việc đó Ðức Chúa Jesus đi qua bên kia Biển Ga-li-lê, cũng gọi là Biển Ti-bê-ri-át.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Sau những việc nầy, Đức Giê-su qua bên kia biển hồ Ga-li-lê, cũng gọi là Ti-bê-ri-át.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Sau đó, Chúa Giê-xu băng qua hồ Ga-li-lê, hồ nầy cũng có tên là Ti-bê-ri-át.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

2Clứng lứq cũai puai Yê-su, yuaq alới khoiq hữm máh ranáq salễh án táq bán cũai a‑ĩ.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Một đoàn dân đông theo Ngài, vì từng thấy các phép lạ Ngài làm cho những kẻ bịnh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Một đoàn người rất đông đi theo Ngài, vì họ đã từng thấy các dấu lạ Ngài làm cho những người bệnh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Một đoàn dân rất đông đi theo Ngài, vì họ đã thấy những phép lạ Ngài làm cho những người bịnh.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Một đoàn người đông đảo đi theo Ngài vì được chứng kiến những dấu lạ Ngài làm cho những người bệnh.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Có rất đông người đi theo Ngài vì họ đã thấy nhiều phép lạ chữa bệnh của Ngài.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

3Yê-su chỗn tâng cóh, chơ án tacu ntốq ki cớp tỗp rien tễ án.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Nhưng Đức Chúa Jêsus lên trên núi, ngồi đó với môn đồ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Đức Chúa Jêsus lên núi và ngồi đó với các môn đồ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Ðức Chúa Jesus đi lên một triền núi và ngồi xuống với các môn đồ Ngài tại đó.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Đức Giê-su lên núi cùng ngồi với các môn đệ.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Chúa Giê-xu lên một ngọn đồi và ngồi với các môn đệ.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

4Bo ki cheq ễ toâq tangái tỗp I-sarel cha sanhữ Tangái Loŏh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Vả, lễ Vượt qua, là lễ của dân Giu-đa gần tới.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Lúc ấy, sắp đến lễ Vượt Qua, là đại lễ của dân Do Thái.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Khi ấy Lễ Vượt Qua, đại lễ của người Do-thái, sắp đến gần.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Hôm ấy gần đến lễ Vượt Qua, kỳ hội lớn của người Do Thái.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Đại lễ Vượt Qua của Do-thái gần đến.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

5Tữ Yê-su tapoang achỗn, án hữm clứng cũai toâq pỡ án; chơ án pai chóq Phi-lip neq: “Ntốq aléq hái ễ chỡng crơng sana yỗn dũ máh cũai nâi cha?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Đức Chúa Jêsus ngước mắt lên, thấy một đoàn dân đông đến cùng mình, bèn phán với Phi-líp rằng: Chúng ta sẽ mua bánh ở đâu, để cho dân nầy có mà ăn?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Đức Chúa Jêsus ngước mắt lên, thấy một đoàn người rất đông đến với Ngài, Ngài nói với Phi-líp: “Chúng ta phải mua bánh ở đâu để cho những người nầy ăn?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Ðức Chúa Jesus ngước mắt lên và thấy một đoàn dân rất đông kéo đến với Ngài, Ngài nói với Phi-líp, “Chúng ta phải mua bánh ở đâu cho những người nầy ăn?”

Bản Dịch Mới (NVB)

5Vậy, Đức Giê-su ngước mắt lên, nhìn đoàn người đông đảo đến với Ngài rồi hỏi Phi-líp: “Ta tìm đâu ra bánh để mua cho họ ăn đây?”

Bản Phổ Thông (BPT)

5Ngài ngẩng lên thấy một đoàn dân đông đi đến, liền hỏi Phi-líp, “Chúng ta phải mua bánh ở đâu để đủ cho chừng nầy người ăn đây?”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

6Yê-su blớh ngkíq yoc ễ chim Phi-lip sâng, yuaq án khoiq dáng chơ ranáq án yoc ễ táq.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Ngài phán điều đó đặng thử Phi-líp, chớ Ngài đã biết điều Ngài sẽ làm rồi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Ngài nói như vậy để thử Phi-líp chứ Ngài đã biết điều mình sẽ làm rồi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Ngài nói vậy để thử Phi-líp chứ Ngài đã biết phải làm gì rồi.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Ngài hỏi vậy để thử Phi-líp chứ Ngài đã biết mình sắp làm gì rồi.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Ngài hỏi như thế để thử Phi-líp chứ Ngài biết điều Ngài định làm rồi.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

7Phi-lip ta‑ỡi neq: “Khân noau tuthễ bar culám tangái, chơ ĩt práq cóng ki chỡng sana yỗn máh cũai nâi cha, tỡ yũah dũ manoaq muoi mễng.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Phi-líp thưa rằng: Hai trăm đơ-ni-ê bánh không đủ phát cho mỗi người một ít.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Phi-líp thưa: “Hai trăm đơ-ni-ê bánh cũng không đủ cho mỗi người một ít.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Phi-líp trả lời Ngài, “Thưa dùng hai trăm đơ-na-ri mua bánh cũng không đủ cho mỗi người một ít.”

Bản Dịch Mới (NVB)

7Phi-líp thưa: “Lấy hai trăm đồng đê-na-ri mua bánh cũng không đủ cho mỗi người một miếng nhỏ.”

Bản Phổ Thông (BPT)

7Phi-líp đáp, “Tất cả chúng ta phải làm việc nguyên cả tháng mới mua đủ bánh cho mỗi người một ít.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

8Bữn manoaq ễn tỗp rien tễ Yê-su ramứh Anrê, a‑ễm Si-môn Phi-er.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Một môn đồ, là Anh-rê, em của Si-môn Phi-e-rơ, thưa rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Anh-rê, em của Si-môn Phi-e-rơ, một trong các môn đồ, thưa rằng:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Một trong các môn đồ Ngài là Anh-rê em của Si-môn Phi-rơ nói với Ngài,

Bản Dịch Mới (NVB)

8Một môn đệ khác của Ngài là An-rê, em Si-môn Phê-rơ, thưa với Ngài:

Bản Phổ Thông (BPT)

8Một môn đệ khác của Ngài là Anh-rê, em của Xi-môn Phia-rơ, báo cáo,

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

9Anrê pai neq: “Bữn manoaq carnễn samiang ỡt nnâi. Án bữn sỡng lám bễng cớp bar lám sĩaq. Ma nŏ́q têq khám yỗn nheq tữh cũai nâi cha?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Đây có một đứa con trai, có năm cái bánh mạch nha và hai con cá; nhưng đông người dường nầy, thì ngần ấy có thấm vào đâu?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9“Có một cậu bé có năm chiếc bánh lúa mạch và hai con cá, nhưng đông người như thế nầy thì ngần ấy có thấm vào đâu?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9“Thưa đây có một cậu bé, cậu ấy có năm cái bánh lúa mạch và hai con cá nhỏ, nhưng ngần ấy có thấm vào đâu so với đoàn dân đông nầy?”

Bản Dịch Mới (NVB)

9“Đây có một cậu bé mang theo năm cái bánh lúa mạch và hai con cá, nhưng đông thế nầy thì thấm vào đâu!”

Bản Phổ Thông (BPT)

9“Đây có một cậu bé có năm ổ bánh lúa mạch và hai con cá nhỏ. Nhưng đông thế nầy làm sao cho đủ?”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

10Yê-su ta‑ỡi án neq: “Yỗn cũai clứng nâi tacu.”Tâng ntốq ki bữn sa‑ữi bát sanlan; chơ alới tacu ngki. Nheq tữh cũai samiang carsai ki bữn sám sỡng ngin náq.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Đức Chúa Jêsus bèn phán rằng: Hãy truyền cho chúng ngồi xuống. Vả, trong nơi đó có nhiều cỏ. Vậy, chúng ngồi xuống, số người ước được năm ngàn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Đức Chúa Jêsus bảo: “Hãy truyền cho mọi người ngồi xuống.” Chỗ nầy có nhiều cỏ. Vậy dân chúng ngồi xuống, số lượng ước chừng năm nghìn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Ðức Chúa Jesus phán, “Hãy truyền cho đoàn dân ngồi xuống.” Lúc ấy nơi đó có rất nhiều cỏ. Vậy đoàn dân ngồi xuống. Số người ước chừng năm ngàn.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Đức Giê-su nói: “Hãy bảo người ta ngồi xuống!” Chỗ ấy có nhiều cỏ, nên họ ngồi lại, kể riêng đàn ông có đến năm ngàn.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Chúa Giê-xu nói, “Bảo dân chúng ngồi xuống đi.” Nơi đó có nhiều cỏ. Trong số những người ngồi, nếu chỉ tính đàn ông thì có khoảng năm ngàn.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

11Yê-su ĩt bễng ki, cớp sa‑ỡn Yiang Sursĩ. Moâm ki án tampễq yỗn máh cũai tacu ngki. Alới tíng cha máh léq alới yoc ễ cha. Chơ án táq machớng ki tê cớp sĩaq.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Đức Chúa Jêsus lấy bánh, tạ ơn rồi, bèn phân phát cho những kẻ đã ngồi; Ngài cũng lấy cá phát cho chúng nữa, ai muốn bao nhiêu mặc ý.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Đức Chúa Jêsus cầm bánh, dâng lời tạ ơn, rồi phân phát cho những người đã ngồi, cá cũng được phân phát như vậy, ai muốn bao nhiêu tùy ý.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Ðức Chúa Jesus lấy bánh, tạ ơn, rồi phân phát cho những người đang ngồi. Ngài cũng lấy cá và làm như vậy, ai muốn bao nhiêu tùy ý.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Vậy, Đức Giê-su cầm bánh, cảm tạ Đức Chúa Trời rồi phân phát cho những người ngồi đó, xong bánh lại đến cá, ai muốn bao nhiêu tùy ý.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Chúa Giê-xu cầm lấy bánh, tạ ơn Thượng Đế và phân phát cho mọi người ngồi đó. Ngài cũng phân phát cá, ai muốn ăn bao nhiêu cũng được.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

12Tữ nheq tữh cũai cha pasâi chơ, Yê-su ớn tỗp rien tễ án neq: “Anhia parỗm loah máh ngcáh mbéh clữi tễ alới cha. Chỗi yỗn khlâiq muoi ramứh ntrớu.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Khi chúng đã ăn được no nê, Ngài phán với môn đồ rằng: Hãy lượm những miếng còn thừa, hầu cho không mất chút nào.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Khi họ ăn đã no, Ngài bảo các môn đồ: “Hãy thu nhặt lại những miếng bánh thừa để không bị mất chút nào.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Sau khi mọi người đã ăn no nê, Ngài nói với các môn đồ, “Hãy lượm lại những mảnh bánh thừa để không uổng phí.”

Bản Dịch Mới (NVB)

12Khi họ đã ăn no, Ngài bảo các môn đệ: “Hãy thu lượm bánh thừa để khỏi phí phạm.”

Bản Phổ Thông (BPT)

12Sau khi mọi người ăn no nê rồi thì Ngài bảo các môn đệ, “Lượm hết những miếng bánh thừa và cá vụn để khỏi phí phạm.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

13Ngkíq alới parỗm loah máh ngcáh tễ sỡng lám bễng ki, bữn muoi chít la bar crưo clữi tễ noau cha.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Vậy, môn đồ lượm những miếng thừa của năm cái bánh mạch nha, sau khi người ta đã ăn rồi, chứa đầy mười hai giỏ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Vậy, họ thu nhặt hết những miếng vụn của năm chiếc bánh lúa mạch mà người ta ăn còn thừa, chứa đầy mười hai giỏ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Vậy các môn đồ lượm lại những mảnh thừa của năm cái bánh lúa mạch sau khi mọi người đã ăn, và chất đầy mười hai giỏ.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Vậy họ thu lượm những mảnh vụn của năm chiếc bánh lúa mạch mà người ta đã ăn, được mười hai giỏ đầy.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Cho nên họ lượm được đầy mười hai giỏ các miếng thừa từ năm ổ bánh lúa mạch.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

14Toâq máh cũai ki hữm Yê-su táq ranáq salễh nâi, alới pai neq: “Lứq samoât, cũai nâi la manoaq tang bỗq Yiang Sursĩ, ca Yiang Sursĩ khoiq ớn toâq pỡ cốc cutễq nâi.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Những người đó thấy phép lạ Đức Chúa Jêsus đã làm, thì nói rằng: Người nầy thật là đấng tiên tri phải đến thế gian.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Những người thấy dấu lạ Đức Chúa Jêsus đã làm thì nói: “Đây chính là Đấng tiên tri phải đến thế gian.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Khi dân chúng thấy phép lạ Ngài làm, họ nói với nhau, “Người nầy đúng là đấng tiên tri đã đến thế gian.”

Bản Dịch Mới (NVB)

14Khi đã thấy phép lạ Ngài làm, người ta bảo nhau: “Người nầy chính là vị tiên tri, Đấng phải đến thế gian.”

Bản Phổ Thông (BPT)

14Sau khi chứng kiến phép lạ nầy mà Chúa Giê-xu đã làm, thì dân chúng bảo nhau, “Đây đúng là nhà tiên tri phải đến thế gian!”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

15Tữ Yê-su dáng máh cũai ki chanchớm ễ cỗp án cớp ễp án yỗn cỡt puo, chơ án loŏh chíq tễ ntốq ki. Án chỗn sĩa chu cóh ống manoaq án.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Bấy giờ Đức Chúa Jêsus biết chúng có ý đến ép Ngài để tôn làm vua, bèn lui ở một mình trên núi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Đức Chúa Jêsus nhận biết rằng họ sắp đến bắt ép Ngài làm vua nên lánh lên núi một mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Ðức Chúa Jesus biết ý họ muốn đến và dùng áp lực để tôn Ngài lên làm vua, nên Ngài lánh lên núi và ở đó một mình.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Rồi vì biết rằng họ sắp đến ép Ngài lên làm vua, Đức Giê-su lại lánh lên núi một mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Chúa Giê-xu biết họ định ép Ngài, tôn làm vua, liền lánh đi vào trong núi một mình.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

16Toâq tabữ, tỗp rien tễ Yê-su sễng pỡ tor clóng.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Đến chiều, môn đồ xuống nơi bờ biển,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Đến chiều tối, các môn đồ ra biển,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Khi trời sắp tối các môn đồ Ngài xuống biển.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Đến chiều, các môn đệ của Ngài trở xuống biển,

Bản Phổ Thông (BPT)

16Chiều đến, các môn đệ của Chúa Giê-xu đi xuống hồ Ga-li-lê.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

17Chơ alới chỗn tâng tuoc ễ yang coah tooh clóng, pỡq chu vil Cabê-na-um. Paloŏng khoiq canám, ma Yê-su tỡ yũah toâq pỡ alới.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17và vào trong một chiếc thuyền, sang thẳng bờ bên kia, hướng về thành Ca-bê-na-um. Trời chợt tối, mà Đức Chúa Jêsus còn chưa đến cùng các môn đồ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17lên một chiếc thuyền, đi sang bờ bên kia, về hướng thành Ca-bê-na-um. Trời đã tối, nhưng Đức Chúa Jêsus vẫn chưa đến với họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Sau khi lên thuyền, họ vượt biển hướng về Thành Ca-phác-na-um. Lúc ấy trời đã tối và Ðức Chúa Jesus vẫn chưa đến với họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

17lên thuyền sang bờ bên kia về hướng Ca-pha-na-um. Trời đã tối mà Đức Giê-su vẫn chưa đến với họ.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Trời tối rồi mà Ngài vẫn chưa trở lại với các môn đệ. Họ liền lên một chiếc thuyền chèo trở lại bờ bên kia về hướng thành Ca-bê-nâm.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

18Cuyal phát rêng lứq, cớp dỡq canoâq.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Gió thổi ào ào, đến nỗi biển động dữ dội.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Biển động vì gió thổi mạnh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Biển động dữ dội vì một trận cuồng phong thổi mạnh.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Gió chợt thổi mạnh và biển nổi sóng lớn.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Lúc đó có cơn gió mạnh thổi, làm dậy sóng ào ào trên mặt hồ.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

19Tữ tỗp rien tễ Yê-su voah tuoc khoiq clữi tapoât ki-lô-mễt chơ, alới hữm Yê-su pỡq ayững tâng cloong dỡq cheq ễ toâq pỡ tuoc alới. Cớp alới sâng ngcŏh lứq.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Khi các môn đồ đã chèo ra độ chừng hai mươi lăm hay là ba mươi ếch-ta-đơ, thấy Đức Chúa Jêsus đi trên mặt biển, gần tới chiếc thuyền, thì sợ hãi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Khi họ chèo được khoảng năm hay sáu ki-lô-mét thì thấy Đức Chúa Jêsus đi trên mặt biển đến gần thuyền. Họ hoảng sợ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Khi họ đã chèo thuyền ra khơi khoảng năm hay sáu cây số, họ thấy Ðức Chúa Jesus đi bộ trên mặt biển và đến gần thuyền, họ hoảng sợ.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Họ chèo chống được khoảng năm hay sáu cây số, thì thấy Đức Giê-su đi trên mặt biển đến gần thuyền. Họ kinh hoàng,

Bản Phổ Thông (BPT)

19Chèo được khoảng bốn năm cây số bỗng họ thấy Chúa Giê-xu đi trên mặt nước tiến về phía thuyền. Họ hốt hoảng.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

20Ma Yê-su atỡng alới neq: “Nâi la cutỗ cứq. Anhia chỗi ngcŏh ntrớu.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Nhưng Ngài phán rằng: Ấy là ta đây, đừng sợ chi!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Nhưng Ngài bảo rằng: “Ta đây, đừng sợ!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Nhưng Ngài nói với họ, “Ta đây, đừng sợ.”

Bản Dịch Mới (NVB)

20nhưng Ngài bảo họ: “Chính Ta đây, đừng sợ nữa!”

Bản Phổ Thông (BPT)

20Nhưng Ngài trấn an, “Đừng sợ! Ta đây mà!”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

21Moâm ki, alới yỗn Yê-su chỗn tâng tuoc; cớp bo ki toâp tuoc alới toâq pỡ tor bân ntốq alới ễ pỡq.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Bấy giờ, môn đồ muốn rước Ngài vào thuyền; tức thì chiếc thuyền đậu vào bờ, là nơi định đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Họ muốn rước Ngài vào thuyền thì lập tức thuyền cập bến, là nơi họ định đi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Bấy giờ các môn đồ muốn rước Ngài lên thuyền, nhưng ngay lập tức chiếc thuyền cập vào bờ, đúng nơi họ định đến.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Họ muốn rước Ngài vào thuyền, thì lập tức thuyền đã cập vào bến mà họ định đi đến.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Họ liền vui mừng, rước Ngài vào thuyền. Lập tức thuyền cập bờ đúng nơi họ định đến.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

22Poang tarưp parnỡ cũai clứng ki noâng ỡt tâng tor yáng nâi. Alới dáng tabữ mahái bân ntốq nâi bữn ống muoi lám tuoc sâng. Cớp alới dáng Yê-su tỡ bữn chỗn tâng tuoc ki cớp tỗp rien tễ án. Ma ống tỗp rien tễ án toâp ỡt tâng tuoc ki.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Đoàn dân ở bờ biển bên kia, đã nhận rằng ở đó chỉ có một chiếc thuyền, và Đức Chúa Jêsus không vào thuyền với môn đồ Ngài, chỉ một mình môn đồ đi mà thôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Ngày hôm sau, dân chúng ở bờ biển bên kia nhận ra rằng ở đó chỉ có một chiếc thuyền, và Đức Chúa Jêsus không xuống thuyền với các môn đồ, chỉ có các môn đồ đi mà thôi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Hôm sau dân chúng đứng bên kia bờ biển nhận thấy không có thuyền nào khác ngoài chiếc thuyền nhỏ mà các môn đồ Ngài đã dùng, và họ cũng biết Ðức Chúa Jesus đã không lên thuyền với các môn đồ Ngài, nhưng chỉ các môn đồ Ngài đã chèo đi mà thôi.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Ngày hôm sau, đoàn dân còn ở lại bên kia biển hồ thấy ở đó chỉ có một chiếc thuyền mà Đức Giê-su thì không xuống thuyền với các môn đệ, chỉ có các môn đệ của Ngài chèo đi thôi.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Hôm sau đoàn dân đã ở bờ hồ bên kia, biết Chúa Giê-xu không có xuống thuyền đi chung với các môn đệ, vì họ ra đi mà không có Ngài đi chung. Hơn nữa, dân chúng biết ở đó chỉ có một chiếc thuyền mà thôi.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

23Ma tangái ki bữn tuoc canŏ́h toâq tễ vil Tubê-riat. Tuoc nâi toâq pỡ tor cheq ntốq Yê-su khoiq sa‑ỡn bễng cớp yỗn cũai clứng cha.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Qua ngày sau, có mấy chiếc thuyền khác từ thành Ti-bê-ri-át lại gần nơi chúng đã ăn bánh khi Chúa tạ ơn rồi,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Nhưng có những chiếc thuyền khác từ Ti-bê-ri-át đến đậu gần nơi họ đã ăn bánh sau khi Chúa tạ ơn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Bấy giờ một số thuyền nhỏ khác từ Ti-bê-ri-át vừa đến và cập vào nơi đoàn dân đã ăn bánh sau khi Chúa tạ ơn.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Những thuyền khác từ Ti-bê-ri-át cập bến gần chỗ đoàn dân đã ăn bánh sau khi Chúa tạ ơn.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Tuy nhiên, sau đó có các thuyền khác từ hồ Ti-bê-ri-át cập bờ gần nơi dân chúng ăn, sau khi Chúa tạ ơn.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

24Tữ cũai clứng ki dáng Yê-su cớp tỗp rien tễ án tỡ bữn ỡt noâng ntốq ki, ngkíq alới chỗn tâng tuoc cớp pỡq pỡ vil Cabê-na-um chuaq Yê-su.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24đoàn dân thấy Đức Chúa Jêsus không ở đó, môn đồ cũng không, bèn vào mấy thuyền kia mà đi qua thành Ca-bê-na-um để tìm Đức Chúa Jêsus.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Vậy, khi đoàn dân thấy Đức Chúa Jêsus không có ở đó, các môn đồ Ngài cũng không, thì họ lên thuyền đi đến thành Ca-bê-na-um để tìm Đức Chúa Jêsus.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Khi đám đông không thấy Ðức Chúa Jesus ở đó, và cũng không thấy các môn đồ Ngài, họ xuống thuyền, đến Thành Ca-phác-na-um, tìm Ðức Chúa Jesus.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Vì vậy, khi đoàn dân không thấy Đức Giê-su và các môn đệ Ngài ở đó thì lên thuyền đến Ca-pha-na-um tìm Đức Giê-su.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Vì thấy Chúa Giê-xu và các môn đệ không có ở đó, nên dân chúng liền lên thuyền chèo qua Ca-bê-nâm tìm Ngài.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

25Tữ alới ramóh Yê-su coah tooh dỡq ki, alới blớh án neq: “Thâi ơi! Bo léq thâi toâq pỡ nâi?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Chúng vừa tìm được Ngài tại bờ bên kia biển, bèn thưa rằng: Lạy thầy, thầy đến đây bao giờ?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Lúc gặp Ngài ở bờ biển bên kia, họ thưa rằng: “Thưa Thầy, Thầy đến đây bao giờ?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Khi tìm được Ngài bên kia bờ biển, họ nói với Ngài, “Thưa Thầy, Thầy đã đến đây khi nào?”

Bản Dịch Mới (NVB)

25Khi gặp được Ngài bên kia bờ biển, họ hỏi Ngài: “Thưa Thầy, Thầy đến đây lúc nào vậy?”

Bản Phổ Thông (BPT)

25Khi tìm được Ngài ở bờ hồ bên kia, họ hỏi Ngài, “Thưa thầy, thầy đến đây khi nào?”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

26Yê-su ta‑ỡi alới neq: “Cứq atỡng anhia samoât lứq, anhia chuaq cứq tỡ cỡn cỗ anhia khoiq hữm ranáq salễh cứq táq, ma lứq anhia chuaq cứq cỗ tangái mahái anhia khoiq cha pasâi tễ crơng sana cứq yỗn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Đức Chúa Jêsus đáp rằng: Quả thật, quả thật, ta nói cùng các ngươi, các ngươi tìm ta chẳng phải vì đã thấy mấy phép lạ, nhưng vì các ngươi đã ăn bánh và được no.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Đức Chúa Jêsus đáp: “Thật, Ta bảo thật các ngươi, các ngươi tìm Ta không phải vì đã thấy các dấu lạ, nhưng vì các ngươi đã được ăn bánh no nê.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Ðức Chúa Jesus trả lời họ và nói, “Quả thật, quả thật, Ta nói với các ngươi, các ngươi tìm Ta không phải vì đã thấy những phép lạ, nhưng vì các ngươi đã được ăn bánh và được no nê.

Bản Dịch Mới (NVB)

26Đức Giê-su đáp: “Thật vậy, Ta bảo các người: Các người tìm Ta chẳng phải vì đã chứng kiến các dấu lạ nhưng chỉ vì được bánh ăn no nê!

Bản Phổ Thông (BPT)

26Chúa Giê-xu đáp, “Ta bảo thật, các ngươi tìm ta chẳng phải vì thấy các phép lạ ta làm mà chỉ vì được ăn no nê.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

27Anhia chỗi táq ranáq chi-chuaq crơng sana tâng dỡi nâi. Yuaq sana nâi têq nsóq. Ma cóq anhia táq ranáq chi-chuaq crơng sana ca táq yỗn anhia têq tamoong mantái. Sana nâi Con Yiang Cỡt Cũai toâp têq yỗn anhia bữn, yuaq Yiang Sursĩ, Mpoaq án, khoiq yỗn án bữn chớc táq ngkíq.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Hãy làm việc, chớ vì đồ ăn hay hư nát, nhưng vì đồ ăn còn lại đến sự sống đời đời, là thứ Con người sẽ ban cho các ngươi; vì ấy là Con, mà Cha, tức là chính Đức Chúa Trời, đã ghi ấn tín của mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Đừng làm việc vì thức ăn hay hư nát, mà vì thức ăn còn mãi đến sự sống đời đời, là thức ăn Con Người sẽ ban cho các ngươi; vì ấy là Đấng mà Đức Chúa Trời, là Cha, đã ấn chứng cho.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Ðừng làm việc vì thức ăn hay hư nát, nhưng vì thức ăn còn đến sự sống đời đời, là thức ăn Con Người sẽ cho các ngươi, vì Người là Ðấng mà Ðức Chúa Trời là Cha đã đóng ấn xác nhận.”

Bản Dịch Mới (NVB)

27Đừng khổ vì miếng ăn hay hư nát nhưng vì thức ăn còn đến sự sống vĩnh phúc mà Con Người sẽ ban cho các người. Đức Chúa Trời là Cha đã ấn chứng cho Người!”

Bản Phổ Thông (BPT)

27Đừng phí sức cho thứ đồ ăn bị hư hỏng, nhưng hãy ra công về thứ đồ ăn còn tốt mãi và dẫn đến sự sống đời đời. Đó là thứ đồ ăn mà Con Người sẽ cho các ngươi vì Thượng Đế, Cha Ngài, đã cho Ngài quyền ấy.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

28Chơ tỗp alới blớh Yê-su neq: “Hếq cóq táq ntrớu dŏq táq ranáq Yiang Sursĩ yỗn hếq táq?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Chúng thưa rằng: Chúng tôi phải làm chi cho được làm công việc Đức Chúa Trời?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Họ thưa: “Chúng tôi phải làm gì để được làm công việc của Đức Chúa Trời?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Họ hỏi Ngài, “Chúng tôi phải làm gì để có thể làm những công việc của Ðức Chúa Trời?”

Bản Dịch Mới (NVB)

28Họ thưa: “Chúng tôi phải làm gì để được làm việc của Đức Chúa Trời?”

Bản Phổ Thông (BPT)

28Họ hỏi, “Thế thì Thượng Đế muốn chúng tôi làm gì?”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

29Yê-su ta‑ỡi alới neq: “Ranáq Yiang Sursĩ yỗn anhia táq la neq: Cóq anhia sa‑âm án ca Yiang Sursĩ ớn toâq pỡ nâi.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Đức Chúa Jêsus đáp rằng: Các ngươi tin Đấng mà Đức Chúa Trời đã sai đến, ấy đó là công việc Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Đức Chúa Jêsus đáp: “Công việc của Đức Chúa Trời là các ngươi tin Đấng mà Ngài đã sai đến.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29Ðức Chúa Jesus trả lời và nói với họ, “Ðây là công việc của Ðức Chúa Trời: các ngươi tin Ðấng mà Ngài đã sai đến.”

Bản Dịch Mới (NVB)

29Đức Giê-su đáp: “Làm việc của Đức Chúa Trời là tin Đấng mà Ngài đã sai đến.”

Bản Phổ Thông (BPT)

29Chúa Giê-xu đáp, “Điều Thượng Đế muốn các ngươi làm là tin nhận Đấng Ngài sai đến.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

30Tỗp alới blớh sĩa: “Tếc salễh ntrớu thâi ễ táq yỗn têq hếq hữm cớp sa‑âm thâi? Ntrớu noâq thâi ễ táq?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Chúng bèn nói rằng: Thế thì thầy làm phép lạ gì, để cho chúng tôi thấy và tin? Thầy làm công việc gì?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Họ lại nói: “Thế thì, Thầy làm dấu lạ gì để chúng tôi thấy và tin? Thầy làm công việc gì?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30Họ nói với Ngài, “Thầy sẽ làm phép lạ gì để chúng tôi thấy và tin Thầy? Thầy sẽ làm việc gì?

Bản Dịch Mới (NVB)

30Họ nói với Ngài: “Vậy Thầy tự làm dấu lạ gì cho chúng tôi thấy để tin Thầy? Thầy sắp thi thố việc gì đây?

Bản Phổ Thông (BPT)

30Họ hỏi, “Thầy làm phép lạ gì để chúng tôi thấy và tin? Nếu chúng tôi thấy phép lạ thì chúng tôi sẽ tin thầy. Thầy làm được gì?

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

31Achúc achiac hếq tễ mbŏ́q cha bễng tễ paloŏng tâng ntốq aiq. Ŏ́c nâi noau khoiq chĩc chơ tâng tâm saráq Yiang Sursĩ neq:‘Án yỗn alới cha bễng ca sễng tễ paloŏng.’”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Tổ phụ chúng ta đã ăn ma-na trong đồng vắng, theo như lời chép rằng: Ngài đã ban cho họ ăn bánh từ trên trời xuống.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Tổ phụ chúng ta đã ăn ma-na trong hoang mạc, như lời đã chép: ‘Ngài cho họ ăn bánh từ trời.’ ”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31Tổ tiên chúng tôi đã ăn bánh man-na trong đồng hoang, như có chép rằng,‘Người đã cho họ ăn bánh từ trời xuống.’”

Bản Dịch Mới (NVB)

31Tổ phụ chúng ta ăn bánh ma-na trong đồng hoang, đúng như Kinh Thánh chép: ‘Họ ăn bánh từ trời ban xuống.’ ”

Bản Phổ Thông (BPT)

31Tổ tiên chúng tôi ăn bánh ma-na trong sa mạc như Thánh Kinh ghi, ‘Ông ta cho họ ăn bánh từ trời xuống.’”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

32Yê-su ta‑ỡi loah alới neq: “Cứq atỡng anhia samoât lứq, tỡ cỡn Môi-se yỗn anhia cha bễng tễ paloŏng. Ma ống Mpoaq cứq toâp yỗn anhia cha bễng lứq samoât, la bễng án asễng tễ paloŏng.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32Đức Chúa Jêsus đáp rằng: Quả thật, quả thật, ta nói cùng các ngươi, Môi-se chưa hề cho các ngươi bánh từ trên trời đâu; nhưng Cha ta ban cho các ngươi bánh thật, là bánh từ trên trời xuống.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32Đức Chúa Jêsus đáp: “Thật, Ta bảo thật các ngươi, không phải Môi-se đã cho các ngươi bánh từ trời đâu; nhưng chính Cha Ta đã ban cho các ngươi bánh thật từ trời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

32Ðức Chúa Jesus nói với họ, “Quả thật, quả thật, Ta nói với các ngươi, không phải Mô-sê đã cho các ngươi bánh từ trời đâu, nhưng là Cha Ta, Ðấng ban cho các ngươi bánh thật đến từ trời.

Bản Dịch Mới (NVB)

32Đức Giê-su đáp: “Thật vậy, Ta bảo các người: Không phải Môi-se cho các người bánh từ trời đâu, nhưng chính Cha Ta mới thật ban cho các người bánh từ trời!

Bản Phổ Thông (BPT)

32Chúa Giê-xu đáp, “Ta bảo thật, không phải Mô-se cho các ngươi bánh từ trời xuống đâu, nhưng chính Cha ta cho các ngươi bánh thật từ trời xuống.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

33Bễng Yiang Sursĩ yỗn ki sễng tễ paloŏng, cớp bễng nâi yỗn nheq tữh cũai bữn tamoong.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

33Bởi chưng bánh Đức Chúa Trời là bánh từ trên trời giáng xuống, ban sự sống cho thế gian.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

33Vì bánh của Đức Chúa Trời là bánh từ trời xuống, ban sự sống cho thế gian.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

33Vì bánh của Ðức Chúa Trời là những gì từ trời xuống để ban sự sống cho thế gian.”

Bản Dịch Mới (NVB)

33Vì bánh của Đức Chúa Trời là bánh từ trời xuống, cung ứng sự sống cho loài người.”

Bản Phổ Thông (BPT)

33Vì bánh của Thượng Đế là Đấng từ trời xuống, mang nguồn sống đến cho nhân loại.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

34Alới ta‑ỡi loah neq: “Thâi ơi! Sễq thâi yỗn hếq bữn níc bễng ki.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

34Chúng thưa rằng: Lạy Chúa, xin ban bánh đó cho chúng tôi luôn luôn!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

34Họ nói: “Thưa Chúa, xin ban bánh ấy cho chúng tôi luôn luôn.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

34Bấy giờ họ nói với Ngài, “Lạy Chúa, xin ban cho chúng tôi bánh đó luôn luôn.”

Bản Dịch Mới (NVB)

34Họ nói: “Thưa Thầy, xin cứ luôn luôn ban cho chúng tôi thứ bánh ấy!”

Bản Phổ Thông (BPT)

34Họ thưa, “Vậy xin thầy cho chúng tôi bánh ấy luôn luôn!”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

35Yê-su atỡng alới neq: “Cứq nâi toâp la bễng yỗn cũai bữn tamoong. Cũai aléq toâq pỡ cứq, cũai ki tỡ nai sâng panhieih. Cớp cũai aléq sa‑âm cứq, cũai ki tỡ nai khlac.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

35Đức Chúa Jêsus phán rằng: Ta là bánh của sự sống; ai đến cùng ta chẳng hề đói, và ai tin ta chẳng hề khát.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

35Đức Chúa Jêsus đáp: “Ta là bánh của sự sống. Ai đến với Ta chẳng hề đói, ai tin Ta chẳng hề khát.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

35Ðức Chúa Jesus nói với họ, “Ta là bánh của sự sống. Ai đến với Ta sẽ không bao giờ đói, và ai tin Ta sẽ không bao giờ khát.

Bản Dịch Mới (NVB)

35Đức Giê-su đáp: “Chính Ta là bánh hằng sống, ai đến với Ta sẽ không bao giờ đói, còn ai tin Ta sẽ chẳng bao giờ khát!

Bản Phổ Thông (BPT)

35Chúa Giê-xu đáp, “Ta là bánh của sự sống. Ai đến cùng ta sẽ chẳng bao giờ đói, ai tin ta sẽ không bao giờ khát.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

36“Ma lứq samoât cứq atỡng anhia chơ, anhia khoiq hữm cứq, ma noâng anhia tỡ bữn sa‑âm cứq.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

36Nhưng ta đã nói: Các ngươi đã thấy ta, mà chẳng tin.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

36Nhưng Ta đã nói với các ngươi rằng: Các ngươi đã thấy Ta, mà vẫn không tin.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

36Nhưng Ta đã nói với các ngươi rằng các ngươi đã thấy Ta mà vẫn không tin.

Bản Dịch Mới (NVB)

36Nhưng Ta đã nói với các người, dù thấy Ta nhưng các người vẫn không chịu tin.

Bản Phổ Thông (BPT)

36Như ta đã bảo, các ngươi đã thấy ta rồi nhưng vẫn không chịu tin.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

37Nheq máh cũai ca Mpoaq cứq yỗn toâq pỡ cứq, lứq cũai ki toâq pỡ cứq. Cớp nheq tữh cũai ca toâq pỡ cứq, cứq tỡ nai tuih alới.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

37Phàm những kẻ Cha cho ta sẽ đến cùng ta, kẻ đến cùng ta thì ta không bỏ ra ngoài đâu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

37Tất cả những người Cha Ta ban cho Ta đều đến với Ta; ai đến với Ta, Ta sẽ không bỏ ra ngoài đâu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

37Tất cả những người Cha cho Ta sẽ đến với Ta, và ai đến với Ta, Ta sẽ không bao giờ loại ra;

Bản Dịch Mới (NVB)

37Tất cả những gì Cha cho Ta sẽ quy về Ta, người nào đến với Ta, Ta sẽ không bao giờ ruồng bỏ!

Bản Phổ Thông (BPT)

37Ai do Cha ta giao cho ta sẽ đến cùng ta, ta không bao giờ xua đuổi họ.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

38Yuaq cứq sễng tễ paloŏng tỡ cỡn cứq ễ puai rangứh cứq bữm, ma cứq ễ puai rangứh án ca ớn cứq toâq pỡ nâi.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

38Vì ta từ trên trời xuống, chẳng phải để làm theo ý ta, nhưng làm theo ý Đấng đã sai ta đến.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

38Vì Ta từ trời xuống, không phải để làm theo ý Ta, mà làm theo ý Đấng đã sai Ta.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

38vì Ta từ trời xuống, chẳng phải để làm theo ý Ta, nhưng để làm theo ý của Ðấng đã sai Ta.

Bản Dịch Mới (NVB)

38Vì Ta từ trời xuống không phải để làm theo ý riêng Ta, nhưng theo ý Đấng đã sai Ta.

Bản Phổ Thông (BPT)

38Vì ta từ trời xuống không phải để làm theo ý ta, mà làm theo ý của Đấng sai ta đến.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

39Rangứh án ca ớn cứq toâq la neq: Án tỡ ễq yỗn pứt manoaq tễ máh cũai ca án khoiq yỗn cứq bữn. Cớp toâq tangái parsốt án yoc cứq yỗn nheq tữh cũai ki tamoong loah tễ ping.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

39Vả, ý muốn của Đấng đã sai ta đến, là hễ sự gì Ngài đã ban cho ta, thì ta chớ làm mất, nhưng ta phải làm cho sống lại nơi ngày sau rốt.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

39Đây là ý muốn của Đấng đã sai Ta: Tất cả những người Ngài đã ban cho Ta thì Ta sẽ không để mất một ai, nhưng Ta phải làm cho sống lại trong ngày cuối cùng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

39Ðây là ý của Ðấng đã sai Ta: tất cả những người Ngài cho Ta, Ta không được làm mất người nào, nhưng phải làm cho sống lại trong ngày cuối cùng.

Bản Dịch Mới (NVB)

39Và đây là ý Đấng đã sai Ta, ấy là tất cả những người Cha đã cho Ta, Ta sẽ không để cho hư mất, nhưng Ta sẽ làm cho sống lại trong ngày cuối cùng.

Bản Phổ Thông (BPT)

39Ý muốn của Đấng đã sai ta đến là ta không được làm mất một người nào mà Ngài đã giao cho, nhưng ta sẽ khiến họ sống lại trong ngày cuối cùng.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

40Yuaq Mpoaq cứq yoc nheq tữh cũai dáng Con án cớp sa‑âm Con án, lứq bữn tamoong mantái. Cớp toâq tangái parsốt cứq yỗn nheq tữh cũai ki tamoong loah tễ ping.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

40Đây là ý muốn của Cha ta, phàm ai nhìn Con và tin Con, thì được sự sống đời đời; còn ta, ta sẽ làm cho kẻ ấy sống lại nơi ngày sau rốt.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

40Vì đây là ý muốn của Cha Ta: Tất cả những ai thấy Con và tin Con thì được sự sống đời đời, Ta sẽ làm cho người ấy sống lại trong ngày cuối cùng.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

40Thật vậy đây là ý muốn của Cha Ta: hễ ai nhìn nhận Con và tin Con thì có sự sống đời đời; còn chính Ta sẽ làm cho người ấy sống lại trong ngày cuối cùng.”

Bản Dịch Mới (NVB)

40Vì đây là ý Cha Ta, ấy là người nào nhận ra Con và tin theo Ngài thì sẽ được sự sống vĩnh phúc, và chính Ta sẽ khiến người ấy sống lại trong ngày cuối cùng!”

Bản Phổ Thông (BPT)

40Đây là ý muốn Cha: Ai nhìn thấy Con và tin Ngài thì được sự sống đời đời. Ta sẽ khiến họ sống lại trong ngày cuối cùng.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

41Moâm Yê-su pai ngkíq, cũai I-sarel ki loai bubéq-bubưp tễ Yê-su, yuaq án khoiq pai: “Cứq la bễng sễng tễ paloŏng.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

41Nhưng vì Ngài đã phán: Ta là bánh từ trên trời xuống, nên các người Giu-đa lằm bằm về Ngài,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

41Nhưng các người Do Thái phàn nàn về Ngài, vì Ngài nói: “Ta là bánh từ trời xuống.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

41Bấy giờ người Do-thái xầm xì bàn tán về Ngài, vì Ngài nói, “Ta là bánh từ trời xuống.”

Bản Dịch Mới (NVB)

41Thế là người Do Thái bắt đầu thì thầm bàn tán với nhau vì câu Ngài nói: Ta là bánh từ trời xuống.

Bản Phổ Thông (BPT)

41Nhưng vì Ngài nói, “Ta là bánh từ trời xuống,” nên dân chúng xầm xì về Ngài.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

42Tỗp alới pai neq: “Lứq ma tỡ bữn cũai nâi la Yê-su, con Yô-sep? Hái dáng mpiq mpoaq án. Nŏ́q án têq pai án sễng tễ paloŏng?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

42mà rằng: Ấy chẳng phải là Jêsus, con của Giô-sép, mà chúng ta đều biết cha mẹ người chăng? Vậy, thể nào người nói được rằng: Ta đã từ trên trời mà xuống?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

42Họ nói: “Chẳng phải người nầy là Jêsus, con của Giô-sép sao? Cha mẹ ông ta, chúng ta biết cả, sao bây giờ ông ấy lại nói: ‘Ta từ trời xuống’?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

42Họ nói, “Người nầy chẳng phải là Jesus con của Giô-sép, mà cha và mẹ ông ấy chúng ta đều biết cả sao? Thế mà sao bây giờ ông ấy lại nói, ‘Ta từ trời xuống’?’”

Bản Dịch Mới (NVB)

42Họ bảo: “Người nầy không phải là Giê-su con Giô-sép sao? Cha mẹ anh ấy chúng ta đều biết cả, sao bây giờ lại dám nói: Ta từ trời xuống?”

Bản Phổ Thông (BPT)

42Họ bảo nhau, “Ông nầy là Giê-xu, con Giô-xép phải không? Chúng ta biết rõ cha mẹ ông ta, tại sao ông ta dám xưng, ‘Ta từ trời xuống?’”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

43Yê-su ta‑ỡi alới ki neq: “Anhia chỗi loai noâng tỡ cỡt ŏ́c.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

43Đức Chúa Jêsus đáp rằng: Các ngươi chớ lằm bằm với nhau.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

43Đức Chúa Jêsus bảo họ: “Các ngươi đừng xầm xì với nhau nữa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

43Ðức Chúa Jesus trả lời và nói với họ, “Các ngươi đừng xầm xì bàn tán với nhau nữa.

Bản Dịch Mới (NVB)

43Đức Giê-su đáp: “Đừng xầm xì với nhau nữa!

Bản Phổ Thông (BPT)

43Nhưng Chúa Giê-xu đáp, “Các ngươi đừng xầm xì với nhau làm gì.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

44Khân Mpoaq cứq tâng paloŏng, án ca ớn cứq toâq pỡ nâi ma tỡ bữn tếc cũai yỗn toâq pỡ cứq, lứq tỡ bữn noau têq toâq pỡ cứq. Cớp toâq tangái parsốt, cũai aléq ca toâq pỡ cứq, cứq yỗn cũai ki bữn tamoong loah tễ ping.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

44Ví bằng Cha, là Đấng sai ta, không kéo đến, thì chẳng có ai được đến cùng ta, và ta sẽ làm cho người đó sống lại nơi ngày sau rốt.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

44Nếu Cha, là Đấng đã sai Ta, không kéo đến thì không ai có thể đến với Ta, và Ta sẽ làm cho người ấy sống lại trong ngày cuối cùng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

44Không ai có thể đến với Ta, nếu Cha, Ðấng sai Ta, không kéo người ấy đến, và Ta sẽ làm cho người ấy sống lại trong ngày cuối cùng.

Bản Dịch Mới (NVB)

44Không một ai có thể đến với Ta nếu không được Cha là Đấng đã sai Ta đem đến và Ta sẽ khiến người ấy sống lại trong ngày cuối cùng!

Bản Phổ Thông (BPT)

44Cha là Đấng đã sai ta đến. Không ai có thể đến với ta nếu Cha không dẫn họ đến; còn ta sẽ khiến người ấy sống lại trong ngày cuối cùng.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

45Noau khoiq chĩc tâng tâm saráq cũai tang bỗq Yiang Sursĩ neq:‘Yiang Sursĩ ễ arĩen nheq tữh alới.’Cũai aléq tamứng santoiq Mpoaq cớp rien tễ án, cũai ki lứq toâq pỡ cứq.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

45Các sách tiên tri có chép rằng: Ai nấy đều sẽ được Đức Chúa Trời dạy dỗ. Hễ ai đã nghe Cha và học theo Ngài thì đến cùng ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

45Các sách tiên tri có chép: ‘Tất cả đều sẽ được Đức Chúa Trời dạy dỗ.’ Bất cứ ai đã nghe và học nơi Cha thì đến với Ta.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

45Như có chép trong Các Tiên Tri,‘Và mọi người sẽ được Ðức Chúa Trời dạy dỗ.’ Vậy hễ ai đã nghe và học từ Cha thì đến với Ta.

Bản Dịch Mới (NVB)

45Kinh Tiên Tri chép: ‘Mọi người sẽ được Đức Chúa Trời chỉ dạy.’ Người nào lắng nghe Cha và học theo thì đến với Ta.

Bản Phổ Thông (BPT)

45Các nhà tiên tri đã viết, ‘Mọi người sẽ được Thượng Đế dạy bảo.’ Người nào vâng lời Cha và học theo Cha đều đến cùng ta.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

46Lứq tỡ bữn noau hữm Mpoaq tâng paloŏng, ma ống án ca toâq tễ Yiang Sursĩ toâp khoiq hữm Mpoaq.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

46Ấy chẳng phải kẻ nào đã từng thấy Cha, trừ ra Đấng từ Đức Chúa Trời mà đến; Đấng ấy đã thấy Cha.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

46Chưa hề có ai đã thấy Cha, ngoại trừ Đấng từ Đức Chúa Trời đến; Đấng ấy đã thấy Cha.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

46Không ai đã thấy Cha ngoại trừ Ðấng từ Ðức Chúa Trời đến; Ðấng ấy đã thấy Cha.

Bản Dịch Mới (NVB)

46Không ai thấy được Cha, ngoài Đấng ở cùng Đức Chúa Trời, chính Đấng ấy đã thấy Cha.

Bản Phổ Thông (BPT)

46Chưa hề có ai thấy Cha trừ ra Đấng từ Thượng Đế đến, là đã thấy Ngài mà thôi.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

47Cứq atỡng anhia samoât lứq, cũai aléq ma sa‑âm cứq, cũai ki lứq bữn tamoong mantái.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

47Quả thật, quả thật, ta nói cùng các ngươi, hễ ai tin thì được sự sống đời đời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

47Thật, Ta bảo thật các ngươi, ai tin thì được sự sống đời đời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

47Quả thật, quả thật, Ta nói với các ngươi, kẻ nào tin thì có sự sống đời đời.

Bản Dịch Mới (NVB)

47Thật vậy, Ta bảo các người: Người nào tin thì được sự sống vĩnh phúc.

Bản Phổ Thông (BPT)

47Ta bảo thật, ai tin đều được sống đời đời.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

48Cứq la bễng yỗn máh cũai bữn tamoong.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

48Ta là bánh của sự sống.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

48Ta là bánh của sự sống.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

48Ta là bánh của sự sống.

Bản Dịch Mới (NVB)

48Chính Ta là bánh hằng sống.

Bản Phổ Thông (BPT)

48Ta là bánh ban sự sống.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

49Achúc achiac anhia khoiq cha mana tễ paloŏng tâng ntốq aiq, ma noâng alới cuchĩt.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

49Tổ phụ các ngươi đã ăn ma-na trong đồng vắng, rồi cũng chết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

49Tổ phụ các ngươi đã ăn ma-na trong hoang mạc rồi cũng chết.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

49Tổ tiên các ngươi đã ăn bánh man-na trong đồng hoang, và họ đã chết.

Bản Dịch Mới (NVB)

49Tổ phụ các người đã ăn bánh ma-na trong đồng hoang rồi cũng chết.

Bản Phổ Thông (BPT)

49Tổ tiên các ngươi ăn ma-na trong sa mạc nhưng vẫn chết.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

50Ma bễng nâi sễng tễ paloŏng; khân cũai aléq cha bễng nâi, cũai ki tỡ bữn cuchĩt noâng.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

50Đây là bánh từ trời xuống, hầu cho ai ăn chẳng hề chết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

50Đây là bánh từ trời xuống, để ai ăn thì không chết.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

50Ðây là bánh từ trời xuống, để ai ăn bánh ấy sẽ không chết.

Bản Dịch Mới (NVB)

50Còn đây là bánh từ trời xuống để người nào ăn khỏi phải chết.

Bản Phổ Thông (BPT)

50Đây là bánh từ trời xuống. Ai ăn bánh nầy sẽ không chết nữa.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

51Cứq la bễng tamoong ca khoiq sễng tễ paloŏng. Khân cũai aléq cha bễng nâi, cũai ki bữn tamoong mantái. Bễng nâi la sâiq cứq, ca cứq lứq yỗn nheq tữh cũai bữn tamoong mantái.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

51Ta là bánh hằng sống từ trên trời xuống; nếu ai ăn bánh ấy, thì sẽ sống vô cùng; và bánh mà ta sẽ ban cho vì sự sống của thế gian tức là thịt ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

51Ta là bánh sự sống từ trời xuống; nếu ai ăn bánh nầy thì sẽ sống đời đời. Bánh mà Ta sẽ ban cho vì sự sống của thế gian chính là thịt Ta.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

51Ta là bánh sống từ trời xuống; nếu ai ăn bánh nầy, người ấy sẽ sống đời đời, và bánh Ta sẽ cho để ban sự sống cho thế gian chính là thịt Ta.”

Bản Dịch Mới (NVB)

51Chính Ta là bánh hằng sống từ trời xuống, người nào ăn bánh nầy sẽ sống đời đời. Và bánh mà Ta sẽ ban để loài người được sống chính là thân xác Ta.”

Bản Phổ Thông (BPT)

51Ta là bánh sống từ trời xuống. Ai ăn bánh nầy sẽ sống mãi. Bánh đó là thịt ta mà ta sẽ cho để thế gian nhờ đó mà sống.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

52Moâm Yê-su pai ngkíq, cũai I-sarel rasuon ratuaq cớp blớh neq: “Nŏ́q têq cũai nâi yỗn hái cha sâiq án?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

52Bởi đó, các người Giu-đa cãi lẽ với nhau, mà rằng: Lẽ nào người nầy lấy thịt mình cho chúng ta ăn sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

52Vì vậy, có cuộc tranh cãi giữa những người Do Thái với nhau. Họ nói: “Làm sao ông ta có thể lấy thịt mình cho chúng ta ăn được?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

52Bấy giờ người Do-thái bàn cãi sôi nổi với nhau, “Làm sao người nầy lấy thịt mình cho chúng ta ăn?”

Bản Dịch Mới (NVB)

52Người Do Thái liền cãi vã với nhau rằng: “Làm sao người nầy có thể lấy thân xác mình cho chúng ta ăn được?”

Bản Phổ Thông (BPT)

52Thế là người Do-thái bắt đầu cãi nhau rằng, “Người nầy làm sao lấy thịt mình cho chúng ta ăn được?”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

53Yê-su atỡng loah alới neq: “Cứq atỡng anhia samoât lứq, khân anhia tỡ bữn cha sâiq Con Yiang Cỡt Cũai cớp tỡ bữn nguaiq aham án, anhia tỡ têq bữn tamoong mantái.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

53Đức Chúa Jêsus bèn phán cùng họ rằng: Quả thật, quả thật, ta nói cùng các ngươi, nếu các ngươi không ăn thịt của Con người, cùng không uống huyết Ngài, thì chẳng có sự sống trong các ngươi đâu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

53Đức Chúa Jêsus bảo họ: “Thật, Ta bảo thật các ngươi, nếu các ngươi không ăn thịt và uống huyết Con Người thì không có sự sống đời đời trong các ngươi đâu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

53Vì thế Ðức Chúa Jesus nói với họ, “Quả thật, quả thật, Ta nói với các ngươi, nếu các ngươi chẳng ăn thịt Con Người và chẳng uống huyết Con Người, các ngươi sẽ chẳng có sự sống trong các ngươi.

Bản Dịch Mới (NVB)

53Đức Giê-su nói: “Thật vậy, Ta bảo các người: Các người sẽ không có được sự sống trong mình cho đến chừng các người ăn thịt của Con Người và uống huyết của Người.

Bản Phổ Thông (BPT)

53Chúa Giê-xu nói với họ, “Ta bảo thật, các ngươi phải ăn thịt và uống huyết Con Người, nếu không sẽ chẳng nhận được sự sống trong các ngươi đâu.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

54Cũai aléq cha sâiq cứq cớp nguaiq aham cứq, cũai ki bữn tamoong mantái; cớp toâq tangái parsốt, cứq yỗn án tamoong loah tễ ping.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

54Ai ăn thịt và uống huyết ta thì được sự sống đời đời; nơi ngày sau rốt, ta sẽ khiến người đó sống lại.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

54Ai ăn thịt và uống huyết Ta thì được sự sống đời đời; Ta sẽ khiến người ấy sống lại trong ngày cuối cùng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

54Người nào ăn thịt Ta và uống huyết Ta thì có sự sống đời đời, và Ta sẽ làm cho người ấy sống lại trong ngày cuối cùng,

Bản Dịch Mới (NVB)

54Người nào ăn thịt Ta và uống huyết Ta thì được sự sống vĩnh phúc, còn chính Ta sẽ khiến người ấy sống lại trong ngày cuối cùng.

Bản Phổ Thông (BPT)

54Ai ăn thịt ta và uống huyết ta sẽ nhận được sự sống đời đời. Ta sẽ khiến người ấy sống lại trong ngày cuối cùng.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

55Yuaq sâiq cứq la crơng sana pĩeiq lứq, cớp aham cứq la crơng nguaiq pĩeiq lứq.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

55Vì thịt ta thật là đồ ăn, huyết ta thật là đồ uống.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

55Vì thịt Ta thật là thức ăn, huyết Ta thật là thức uống.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

55vì thịt Ta là thức ăn thật, và huyết Ta là thức uống thật.

Bản Dịch Mới (NVB)

55Vì thân xác Ta thật là thức ăn và huyết Ta thật là thức uống.

Bản Phổ Thông (BPT)

55Vì thịt ta chính là thức ăn, huyết ta chính là thức uống.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

56Cũai aléq cha sâiq cứq cớp nguaiq aham cứq, cũai ki ỡt muoi mứt cớp cứq, cớp cứq ỡt muoi mứt cớp án.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

56Người nào ăn thịt ta và uống huyết ta, thì ở trong ta, và ta ở trong người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

56Ai ăn thịt Ta và uống huyết Ta thì ở trong Ta, và Ta ở trong người ấy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

56Người nào ăn thịt Ta và uống huyết Ta thì ở trong Ta, và Ta ở trong người ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

56Người nào ăn thịt Ta và uống huyết Ta thì ở trong Ta và chính Ta ở trong người.

Bản Phổ Thông (BPT)

56Ai ăn thịt ta và uống huyết ta thì sống trong ta và ta sống trong người ấy.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

57Mpoaq cứq tâng paloŏng, án ca yống nỡm ŏ́c tamoong, án khoiq ớn cứq toâq. Cứq tamoong cỗ nhơ Mpoaq cứq tâng paloŏng yỗn cứq tamoong. Machớng ki tê, cũai aléq cha cứq, cũai ki bữn tamoong cỗ nhơ cứq.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

57Như Cha, là Đấng hằng sống, đã sai ta đến, và ta sống bởi Cha; cũng một thể ấy, người nào ăn ta, sẽ sống bởi ta vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

57Như Cha hằng sống đã sai Ta, và Ta nhờ Ngài mà sống thể nào thì người ăn Ta cũng sẽ nhờ Ta mà sống thể ấy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

57Như Cha hằng sống đã sai Ta, và Ta sống nhờ Cha thể nào, những người ăn Ta cũng sẽ sống nhờ Ta thể ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

57Vì như Cha hằng sống đã sai Ta và Ta nhờ Cha mà sống, thì người nào ăn lấy Ta cũng sẽ nhờ Ta mà sống như vậy.

Bản Phổ Thông (BPT)

57Cha Hằng Sống đã sai ta đến và ta sống là nhờ Ngài. Vì thế, ai ăn nuốt ta cũng sẽ sống bởi ta.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

58Nâi la bễng sễng tễ paloŏng. Bễng nâi mpha tễ bễng tễ paloŏng ca achúc achiac hái cha tễ mbŏ́q. Alới cha mana ki, ma noâng alới cuchĩt. Ma cũai aléq cha bễng cứq yỗn, cũai ki bữn tamoong mantái.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

58Đây là bánh từ trên trời xuống. Bánh đó chẳng phải như ma-na mà tổ phụ các ngươi đã ăn,… rồi cũng chết; kẻ nào ăn bánh nầy sẽ sống đời đời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

58Đây là bánh từ trời xuống, không như bánh tổ phụ các ngươi ăn rồi chết; người nào ăn bánh nầy sẽ sống đời đời.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

58Ðây là bánh từ trời xuống, không như bánh man-na mà tổ tiên các ngươi đã ăn và đã chết. Ai ăn bánh nầy sẽ sống đời đời.”

Bản Dịch Mới (NVB)

58Đây là bánh từ trời xuống, nào phải như thứ bánh tổ phụ đã ăn rồi cũng chết. Người nào ăn bánh nầy sẽ sống đời đời.”

Bản Phổ Thông (BPT)

58Ta không phải như bánh mà tổ tiên các ngươi đã ăn rồi chết. Ta là bánh từ trời xuống, ai ăn bánh nầy sẽ sống mãi.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

59Máh santoiq nâi Yê-su atỡng tâng dống sang tỗp I-sarel tâng vil Cabê-na-um.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

59Đức Chúa Jêsus phán những điều đó lúc dạy dỗ trong nhà hội tại thành Ca-bê-na-um.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

59Đức Chúa Jêsus nói những điều nầy khi đang dạy dỗ trong nhà hội tại thành Ca-bê-na-um.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

59Ngài nói những điều ấy khi Ngài dạy trong hội đường ở Ca-phác-na-um.

Bản Dịch Mới (NVB)

59Đức Giê-su dạy những điều nầy tại hội đường ở Ca-pha-na-um.

Bản Phổ Thông (BPT)

59Chúa Giê-xu nói những điều ấy khi đang dạy dỗ trong hội đường ở thành Ca-bê-nâm.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

60Sa‑ữi náq tễ tỗp puai Yê-su tamứng Yê-su atỡng ngkíq, cớp alới pai neq: “Coat lứq santoiq án atỡng nâi. Noau têq dáng máh ŏ́c ki?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

60Có nhiều môn đồ nghe Ngài, thì nói rằng: Lời nầy thật khó; ai nghe được?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

60Nhiều môn đồ của Ngài nghe điều nầy thì nói: “Lời nầy khó quá, ai mà nghe được?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

60Nhiều môn đồ Ngài nghe những lời ấy, họ nói, “Những lời dạy nầy khó quá. Ai có thể lãnh hội nổi?”

Bản Dịch Mới (NVB)

60Nhiều môn đệ của Ngài nghe vậy thì nói: “Lời nầy sao khó nghe quá, ai chấp nhận nổi?”

Bản Phổ Thông (BPT)

60Khi các môn đệ Ngài nghe thế thì nhiều người bảo, “Lời dạy nầy thật khó, ai mà nghe được?”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

61Yê-su dáng tỗp puai án bubéq-bubưp ngkíq; chơ án atỡng alới neq: “Toâq anhia sâng ŏ́c nâi, anhia tỡ ễq puai noâng tỡ?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

61Nhưng Đức Chúa Jêsus tự mình biết môn đồ lằm bằm về việc đó, bèn phán rằng: Điều đó xui các ngươi vấp phạm sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

61Nhưng Đức Chúa Jêsus tự biết các môn đồ đang xầm xì về điều nầy nên nói rằng: “Điều nầy làm cho các con vấp phạm sao?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

61Ðức Chúa Jesus biết các môn đồ Ngài lầm bầm về việc ấy, Ngài nói với họ, “Ðiều nầy làm các ngươi bị vấp ngã sao?

Bản Dịch Mới (NVB)

61Nhưng Đức Giê-su tự biết các môn đệ đang càu nhàu về việc đó, liền bảo họ: “Điều nầy làm các con bất mãn sao?

Bản Phổ Thông (BPT)

61Biết họ đang bàn tán nhau về lời dạy ấy nên Ngài hỏi, “Có phải lời dạy nầy làm các con khó chịu không?

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

62Khân ngkíq, nŏ́q anhia chanchớm khân anhia hữm Con Yiang Cỡt Cũai chỗn loah chu ntốq án ỡt tễ nhũang?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

62Vậy, nếu các ngươi thấy Con người lên nơi Ngài vốn ở khi trước thì thể nào?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

62Vậy, nếu như các con thấy Con Người lên nơi Ngài vốn ở trước kia thì sao?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

62Vậy nếu các ngươi nhìn thấy Con Người ngự lên nơi Người đã ở trước kia thì thể nào?

Bản Dịch Mới (NVB)

62Nếu các con được thấy Con Người thăng thiên về nơi Ngài ở trước kia thì thế nào?

Bản Phổ Thông (BPT)

62Nếu các con thấy Con Người trở lên nơi xuất xứ của Ngài thì sao?

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

63Lứq Raviei Yiang Sursĩ toâp táq yỗn raviei cũai bữn tamoong, ma sâiq cũai tỡ bữn kia ntrớu. Máh santoiq cứq khoiq atỡng anhia, santoiq ki atỡng tễ raviei, cớp santoiq ki têq yỗn tamoong.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

63Ấy là thần linh làm cho sống, xác thịt chẳng ích chi. Những lời ta phán cùng các ngươi đều là thần linh và sự sống.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

63Chính thần linh làm cho sống, xác thịt chẳng ích gì. Những lời Ta nói với các con là thần linh và sự sống.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

63Thần Linh làm cho sống, xác thịt chẳng ích chi. Những lời Ta nói với các ngươi là thần linh và là sự sống.

Bản Dịch Mới (NVB)

63Thần linh mới tạo nên sự sống, còn thể xác chẳng ích gì cả! Những lời Ta truyền cho các con là thần linh và sự sống.

Bản Phổ Thông (BPT)

63Chính thần linh cho sự sống, còn xác thịt chẳng ích gì. Những lời ta đã nói cùng các con là thần linh và sự sống.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

64Ma noâng bữn cũai tễ anhia tỡ bữn sa‑âm cứq.”Yê-su pai ngkíq, yuaq án khoiq dáng tễ nhũang chơ cũai aléq tỡ bữn sa‑âm án, cớp án dáng chơ tâng tỗp án toâp bữn manoaq chếq án.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

64Song trong vòng các ngươi có kẻ không tin. Vì Đức Chúa Jêsus biết từ ban đầu, ai là kẻ không tin, ai là kẻ sẽ phản Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

64Nhưng có vài người trong các con không tin.” Vì ngay từ đầu, Đức Chúa Jêsus đã biết ai là những người không tin và ai là kẻ phản Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

64Nhưng trong các ngươi có những người không tin.” Vì Ðức Chúa Jesus đã biết từ đầu những ai không tin Ngài, và ai sẽ phản Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

64Dầu vậy giữa vòng các con vẫn có người không tin.” Vì ngay từ đầu, Đức Giê-su đã biết những ai không tin và người nào sẽ phản bội Ngài,

Bản Phổ Thông (BPT)

64Tuy nhiên có vài người trong các con không chịu tin.” Ngài nói vậy vì ngay từ đầu Chúa Giê-xu đã biết trước những ai không tin Ngài và ai là kẻ phản Ngài.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

65Cớp Yê-su pai ễn neq: “Ngkíq cứq khoiq atỡng anhia tễ nhũang chơ, khân Mpoaq cứq tỡ bữn yỗn noau toâq pỡ cứq, lứq tỡ bữn noau têq toâq pỡ cứq.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

65Ngài lại phán rằng: Chính vì cớ đó, mà ta đã nói cùng các ngươi rằng nếu Cha chẳng ban cho, thì chẳng ai tới cùng ta được.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

65Ngài lại nói: “Vì vậy, Ta đã bảo các con rằng nếu Cha không ban cho thì không ai có thể đến với Ta được.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

65Ngài lại phán, “Vì lẽ đó Ta đã nói với các ngươi, không ai có thể đến với Ta nếu Cha không cho phép.”

Bản Dịch Mới (NVB)

65Chúa lại phán: “Vì vậy Ta đã bảo các con rằng nếu Cha không cho thì không một ai có thể đến với Ta được!”

Bản Phổ Thông (BPT)

65Ngài tiếp, “Chính vì thế mà ta đã bảo các con ‘Chẳng ai có thể đến cùng ta được nếu Thượng Đế không đưa đến.’”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

66Tữ Yê-su pai máh santoiq ki, bữn sa‑ữi náq tễ tỗp ca puai án píh chu, tỡ ễq puai noâng án.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

66Từ lúc ấy, có nhiều môn đồ Ngài trở lui, không đi với Ngài nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

66Từ lúc ấy, nhiều môn đồ thối lui, không theo Ngài nữa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

66Từ lúc đó, nhiều môn đồ Ngài trở lui, không đi theo Ngài nữa.

Bản Dịch Mới (NVB)

66Từ đó, nhiều môn đệ của Ngài rút lui, không theo Ngài nữa.

Bản Phổ Thông (BPT)

66Sau khi Chúa Giê-xu nói thế thì nhiều môn đệ rút lui, không đi theo Ngài nữa.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

67Yê-su blớh tỗp muoi chít la bar náq ễn: “Anhia yoc ễ loŏh tê tỡ?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

67Đức Chúa Jêsus phán cùng mười hai sứ đồ rằng: Còn các ngươi, cũng muốn lui chăng?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

67Đức Chúa Jêsus nói với mười hai môn đồ: “Còn các con cũng muốn thối lui chăng?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

67Ðức Chúa Jesus hỏi nhóm mười hai người, “Các ngươi không tính bỏ đi sao?”

Bản Dịch Mới (NVB)

67Đức Giê-su mới hỏi mười hai sứ đồ: “Còn các con cũng muốn bỏ đi sao?”

Bản Phổ Thông (BPT)

67Chúa Giê-xu hỏi mười hai môn đệ, “Còn các con có muốn rút lui không?”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

68Si-môn Phi-er ta‑ỡi loah neq: “Ncháu ơi! Tỡ bữn noau hếq ễ puai noâng. Ống Ncháu toâp bữn parnai yỗn cũai têq tamoong mantái.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

68Si-môn Phi-e-rơ thưa rằng: Lạy Chúa, chúng tôi đi theo ai? Chúa có những lời của sự sống đời đời;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

68Si-môn Phi-e-rơ đáp: “Thưa Chúa, chúng con sẽ theo ai? Chúa có lời của sự sống đời đời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

68Si-môn Phi-rơ thưa với Ngài, “Lạy Chúa, chúng con sẽ theo ai? Ngài có lời của sự sống đời đời.

Bản Dịch Mới (NVB)

68Si-môn Phê-rơ thưa: “Lạy Chúa, chúng con còn theo ai nữa? Chúa có lời sự sống vĩnh phúc!

Bản Phổ Thông (BPT)

68Xi-môn Phia-rơ thưa, “Thưa Chúa, chúng con biết đến với ai? Chúa có lời của sự sống đời đời.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

69Hếq sa‑âm cớp dáng samoât lứq, Ncháu la án ca Yiang Sursĩ rưoh, cớp Ncháu la án ca bráh o lứq.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

69chúng tôi đã tin, và nhận biết rằng Chúa là Đấng Thánh của Đức Chúa Trời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

69Chúng con đã tin và nhận biết rằng Chúa là Đấng Thánh của Đức Chúa Trời.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

69Chúng con đã tin và biết rằng Ngài là Ðấng Thánh của Ðức Chúa Trời.”

Bản Dịch Mới (NVB)

69Chúng con đã tin và biết chắc chính Chúa là Đấng Thánh của Đức Chúa Trời.”

Bản Phổ Thông (BPT)

69Chúng con tin và biết rằng thầy là Đấng Thánh mà Thượng Đế sai đến.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

70Chơ Yê-su ta‑ỡi neq: “Cứq khoiq rưoh anhia muoi chít la bar náq. Ma bữn manoaq tễ anhia puai ngê yiang sâuq.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

70Đức Chúa Jêsus đáp rằng: Ta há chẳng đã chọn các ngươi là mười hai sứ đồ sao? Mà một người trong các ngươi là quỉ!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

70Đức Chúa Jêsus đáp: “Chẳng phải Ta đã chọn các con là mười hai môn đồ sao? Thế mà một người trong các con là quỷ?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

70Ðức Chúa Jesus nói với họ, “Ta đã chẳng chọn mười hai người các ngươi sao? Tuy nhiên một trong các ngươi là quỷ.”

Bản Dịch Mới (NVB)

70Đức Giê-su đáp: “Chính Ta đã chẳng chọn các con là mười hai người sao? Thế mà một người trong các con lại là quỷ!”

Bản Phổ Thông (BPT)

70Chúa Giê-xu tiếp, “Có phải ta chọn tất cả là mười hai người trong các con không? Thế mà một người trong các con là quỉ!”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

71Yê-su pai ngkíq la án pai tễ Yuda, con samiang Si-môn I-cari-ôt. Yuda la tễ tỗp muoi chít la bar náq, ma nỡ pra Yuda lứq chếq yỗn noau cachĩt Yê-su.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

71Vả, Ngài nói về Giu-đa con Si-môn Ích-ca-ri-ốt; vì chính hắn là một trong mười hai sứ đồ, sau sẽ phản Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

71Ngài nói về Giu-đa, con của Si-môn Ích-ca-ri-ốt, là một trong mười hai môn đồ; chính người nầy về sau sẽ phản Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

71Ngài muốn nói về Giu-đa con Si-môn Ích-ca-ri-ốt, một trong mười hai người, vì hắn sắp phản nộp Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

71Đây Ngài nói về Giu-đa, con của Si-môn Ích-ca-ri-ốt, vì hắn ta sắp phản bội Ngài (dù là một người trong mười hai sứ đồ).

Bản Phổ Thông (BPT)

71Ngài muốn nói đến Giu-đa, con của Xi-môn Ít-ca-ri-ốt, là một trong số mười hai người về sau phản Ngài.