So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Vajtswv Txojlus(HWB)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Vajtswv Txojlus (HWB)

1Thaum Yexus tabtom taug kev mus, Yexus pom ib tug txivneej uas digmuag thaum nruab thiab los lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Đức Chúa Jêsus vừa đi qua, thấy một người mù từ thuở sanh ra.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Đang khi đi đường, Đức Chúa Jêsus thấy một người mù từ lúc mới sinh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Trong khi Ðức Chúa Jesus đi đường, Ngài thấy một người mù từ lúc sinh ra.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Dọc đường đi, Đức Giê-su thấy một người mù từ thuở sinh ra.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Chúa Giê-xu đang đi đường, Ngài thấy một người mù từ lúc mới sinh.

Vajtswv Txojlus (HWB)

2Yexus cov thwjtim nug Yexus hais tias, “Xibhwb, leejtwg ua txhaum thiaj ua rau tus txivneej no digmuag thaum nruab thiab los lawm? Yog nws ua txhaum lossis nws niam nws txiv ua txhaum?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Môn đồ hỏi Ngài rằng: Thưa thầy, ai đã phạm tội, người hay là cha mẹ người, mà người sanh ra thì mù như vậy?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Các môn đồ hỏi Ngài: “Thưa Thầy, ai là người đã phạm tội, người nầy hay cha mẹ anh ta, khiến anh ta mới sinh ra đã bị mù?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Các môn đồ Ngài hỏi Ngài, “Thưa Thầy, ai đã phạm tội, ông nầy hay cha mẹ ông, mà vừa sinh ra ông đã bị mù?”

Bản Dịch Mới (NVB)

2Các môn đệ hỏi Ngài: “Thưa Thầy, vì tội của ai? Của anh này hay của cha mẹ mà anh phải chịu sinh ra mù lòa?”

Bản Phổ Thông (BPT)

2Các môn đệ hỏi Ngài, “Thưa thầy, tại tội lỗi của anh nầy hay của cha mẹ mà anh sinh ra đã bị mù?”

Vajtswv Txojlus (HWB)

3Yexus teb hais tias, “Qhov uas nws digmuag li no tsis yog vim nws tej kev txhaum lossis vim nws niam nws txiv tej kev txhaum. Nws digmuag kom sawvdaws pom Vajtswv lub hwjchim xwb.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Đức Chúa Jêsus đáp rằng: Đó chẳng phải tại người hay tại cha mẹ đã phạm tội; nhưng ấy để cho những việc Đức Chúa Trời được tỏ ra trong người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Đức Chúa Jêsus đáp: “Không phải vì anh nầy, hay cha mẹ anh đã phạm tội; nhưng để công việc của Đức Chúa Trời được tỏ ra trong anh ta.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Ðức Chúa Jesus đáp, “Không phải vì ông hay cha mẹ ông đã phạm tội, nhưng để việc của Ðức Chúa Trời được thể hiện qua ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Đức Giê-su trả lời: “Chẳng phải vì anh ta hay ông bà cha mẹ anh phạm tội đâu, nhưng để việc làm của Đức Chúa Trời được thể hiện trong anh.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Chúa Giê-xu đáp, “Không phải tại tội của anh hay của cha mẹ mà anh bị mù. Anh bị mù để cho quyền năng của Thượng Đế được bày tỏ trong anh ta.

Vajtswv Txojlus (HWB)

4Thaum uas tseem yog nruab hnub, peb yuav tsum ua tus uas txib kuv los tej haujlwm; thaum tsaus ntuj lawm yuav tsis muaj neeg pom kev ua haujlwm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Trong khi còn ban ngày, ta phải làm trọn những việc của Đấng đã sai ta đến; tối lại, thì không ai làm việc được.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Lúc còn ban ngày, chúng ta phải làm những công việc của Đấng đã sai Ta; đêm đến, không ai có thể làm việc được.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Ðang khi còn ban ngày Ta phải làm những việc của Ðấng đã sai Ta; đêm đến không ai làm việc nữa.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Khi còn ban ngày, chúng ta phải làm những công tác của Đấng đã sai Ta đến, kẻo khi đêm xuống, không ai làm việc được nữa!

Bản Phổ Thông (BPT)

4Trong khi còn ban ngày, chúng ta phải làm việc của Đấng đã sai ta đến. Đêm xuống thì không ai làm việc được.

Vajtswv Txojlus (HWB)

5Thaum kuv tseem nyob hauv ntiajteb no, kuv yog qhov kaj rau neeg ntiajteb pom kev.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Đương khi ta còn ở thế gian, ta là sự sáng của thế gian.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Đang lúc Ta còn ở thế gian, Ta là ánh sáng của thế gian.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Bao lâu Ta còn ở thế gian, Ta là ánh sáng của thế gian.”

Bản Dịch Mới (NVB)

5Đang khi còn ở trần thế, Ta là ánh sáng cho nhân loại.”

Bản Phổ Thông (BPT)

5Trong khi còn ở trong thế gian ta là ánh sáng của thế gian.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

6Thaum Yexus hais li no tas, Yexus txawm nto qaubncaug rau hauv av; nws muab do xyaw hmoov av; Yexus muab cov av nkos ntawd pleev tus txivneej ntawd ob lub qhovmuag,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Nói xong, Ngài nhổ xuống đất, lấy nước miếng trộn thành bùn, và đem xức trên mắt người mù.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Nói xong, Ngài nhổ xuống đất, lấy nước bọt hòa thành bùn và bôi vào mắt người mù,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Nói như thế xong Ngài nhổ nước miếng xuống đất, trộn thành bùn, lấy bùn ấy bôi lên mắt người mù,

Bản Dịch Mới (NVB)

6Nói xong, Ngài nhổ nước bọt xuống đất hòa bùn, rồi bôi vào mắt người mù

Bản Phổ Thông (BPT)

6Nói xong Ngài nhổ nước miếng xuống đất trộn thành bùn xức vào mắt người mù.

Vajtswv Txojlus (HWB)

7thiab Yexus hais rau tus txivneej ntawd hais tias, “Koj cia li mus ntxuav muag ntawm lub pasdej Xilau-as.” (Lub npe no txhais hais tias, “Txib mus.”) Tus txivneej digmuag ntawd thiaj mus ntxuav muag thiab rov qab los, ces nws txawm pom kev lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Đoạn, Ngài phán cùng người rằng: Hãy đi, rửa nơi ao Si-lô-ê (nghĩa là chịu sai đi). Vậy, người đi đến ao đó, rửa, và trở lại, thì được thấy rõ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7rồi bảo anh ta: “Hãy đi và rửa nơi hồ Si-lô-ê” (từ nầy có nghĩa là “được sai đi”). Vậy, anh ta đi và rửa, rồi trở lại thì thấy được.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7rồi bảo ông, “Hãy đến Ao Si-lô-am và rửa.” (Si-lô-am có nghĩa là ‘Ðược sai đi’). Vậy ông đi, rửa, và trở lại, mắt ông thấy được.

Bản Dịch Mới (NVB)

7và bảo: “Hãy đến rửa ở ao Si-lô-am”, Si-lô-am có nghĩa là “được sai đi”. Vì vậy người ấy đi ra ao, rửa, rồi trở lại thì được thấy rõ.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Rồi Ngài bảo anh, “Đi đến hồ Xi-lôm rửa đi.” (Xi-lôm có nghĩa là “người được sai đi.”) Anh đi rửa và khi trở về thì mắt thấy được.

Vajtswv Txojlus (HWB)

8Tej neeg zejzog thiab cov neeg uas pheej pom tus txivneej ntawd thov khawv txawm sib nug hais tias, “Tus txivneej no tsis yog tus uas niaj hnub zaum thov khawv los?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Xóm giềng người mù và những kẻ trước kia từng thấy người đi ăn mày đều nói rằng: Nầy có phải là người vẫn ngồi ăn xin đó chăng?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Láng giềng và những người trước đây đã thấy anh ăn xin, nói rằng: “Đây có phải là người vẫn ngồi ăn xin đó không?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Láng giềng của ông và những người từng thấy ông ăn xin trước kia bèn nói, “Ðây có phải là người lâu nay vẫn ngồi ăn xin không?”

Bản Dịch Mới (NVB)

8Hàng xóm láng giềng và những người vẫn thường thấy anh ta ăn xin trước kia hỏi nhau: “Có phải anh nầy là người hay ngồi ăn xin không?”

Bản Phổ Thông (BPT)

8Hàng xóm, láng giềng và những người đã thấy anh thường ăn xin mới hỏi, “Đây có phải là người trước kia vẫn ngồi ăn xin không?”

Vajtswv Txojlus (HWB)

9Muaj qee leej hais tias, “Nws yog tus ntawd ntag,” tiamsis muaj qee leej hais tias, “Nws zoo li tus ntawd xwb, tiamsis nws tsis yog tus ntawd.”Tus txivneej ntawd hais tias, “Kuv yog tus ntawd ntag.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Người thì nói: Ấy là hắn; kẻ lại nói: Không phải, song một người nào giống hắn. Người mù nói rằng: Chính tôi đây.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Người thì nói: “Đúng là anh ta”; kẻ lại bảo: “Không phải, nhưng là một người nào đó giống anh ta.” Còn anh ta nói: “Chính tôi đây.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Người thì nói, “Anh ấy chứ ai,” kẻ khác lại bảo, “Không đâu, chắc ai giống anh ấy.” Nhưng ông nói, “Chính tôi đây.”

Bản Dịch Mới (NVB)

9Một số thì bảo đúng là anh ta, số khác lại nói: “Không phải, một người nào đó giống hắn!” Anh ta lên tiếng: “Chính tôi đây mà!”

Bản Phổ Thông (BPT)

9Người thì nói, “Chính hắn chứ ai!” Nhưng kẻ khác bảo, “Không, chắc là một người nào giống hắn thôi.” Anh mù nói, “Chính tôi đây.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

10Lawv nug nws hais tias, “Ua li cas koj ho pom kev lawm?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Chúng bèn hỏi người rằng: Tại sao mắt ngươi đã mở được?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Họ hỏi anh ta: “Thế thì, làm sao mắt anh lại mở ra được?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Họ hỏi ông, “Làm sao mắt anh thấy được vậy?”

Bản Dịch Mới (NVB)

10Họ liền hỏi anh: “Vậy thì làm sao mắt anh sáng được?”

Bản Phổ Thông (BPT)

10Họ hỏi, “Làm sao mà bây giờ anh thấy được?”

Vajtswv Txojlus (HWB)

11Nws teb hais tias, “Tus txivneej uas npe hu ua Yexus ua ib co av nkos los pleev kuv ob lub qhovmuag thiab hais kom kuv mus ntxuav muag ntawm lub pasdej Xilau-as. Yog li ntawd, kuv thiaj mus, thiab thaum kuv ntxuav muag tas, ces kuv qhovmuag txawm pom kev lawm.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Người trả lời rằng: Người tên gọi là Jêsus kia đã hòa bùn, xức mắt tôi, và nói rằng: Hãy đi đến rửa nơi ao Si-lô-ê. Vậy, tôi đi đến, rửa tại đó, rồi thấy được.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Anh đáp: “Một người tên là Jêsus đã hòa bùn bôi vào mắt tôi, và bảo tôi hãy đi đến hồ Si-lô-ê mà rửa. Vậy tôi đã đi, rửa và thấy được.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Ông trả lời, “Người tên là Jesus lấy bùn bôi vào mắt tôi, rồi bảo tôi đến Ao Si-lô-am và rửa. Tôi đến đó, rửa, và thấy được.”

Bản Dịch Mới (NVB)

11Anh ta trả lời: “Một người tên là Giê-su hòa bùn bôi lên mắt tôi và bảo tôi đi đến ao Si-lô-am rửa cho sạch. Tôi đi rửa thì mắt được sáng.”

Bản Phổ Thông (BPT)

11Anh đáp, “Có một ông tên Giê-xu lấy bùn xức vào mắt tôi rồi bảo tôi đi rửa ở hồ Xi-lôm. Tôi đi rửa xong liền thấy đường.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

12Lawv nug hais tias, “Nws nyob qhov twg?”Tus txivneej ntawd teb hais tias, “Kuv tsis paub.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Chúng hỏi rằng: Người ấy ở đâu? Người trả lời rằng: Tôi không biết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Họ lại hỏi: “Ông ấy ở đâu?” Anh đáp: “Tôi không biết.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Họ lại hỏi ông, “Người ấy đâu rồi?”Ông đáp, “Tôi không biết.”

Bản Dịch Mới (NVB)

12Họ hỏi tiếp: “Người ấy ở đâu?” Anh ta trả lời: “Tôi không biết!”

Bản Phổ Thông (BPT)

12Họ hỏi, “Ông ta đâu?”Anh đáp, “Tôi không biết.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

13Lawv coj tus txivneej digmuag uas twb pom kev lawm mus cuag cov Falixais.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Chúng dẫn người trước đã mù đó đến cùng người Pha-ri-si.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Họ dẫn người trước đây bị mù đến với những người Pha-ri-si.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Họ dẫn người trước đã mù đến gặp những người Pha-ri-si.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Họ dẫn người vốn bị mù đến các người Pha-ri-si.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Cho nên họ liền dẫn người trước bị mù đến với các người Pha-ri-xi.

Vajtswv Txojlus (HWB)

14Hnub uas Yexus ua av nkos pleev tus digmuag ntawd ob lub qhovmuag yog Hnub Xanpataus.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Vả, ấy là ngày Sa-bát mà Đức Chúa Jêsus đã hòa bùn và mở mắt cho người đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Ngày Đức Chúa Jêsus hòa bùn và mở mắt cho người mù là ngày sa-bát.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Số là ngày Ðức Chúa Jesus hòa bùn và mở mắt cho ông lại nhằm vào ngày Sa-bát.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Hôm Đức Giê-su hòa bùn chữa cho người nầy sáng mắt là ngày Sa-bát.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Ngày mà Chúa Giê-xu lấy bùn chữa lành anh mù là ngày Sa-bát.

Vajtswv Txojlus (HWB)

15Cov Falixais rov nug tus txivneej ntawd hais tias, “Ua li cas koj pom kev lawm?” Nws qhia rau lawv hais tias, “Tus ntawd muab mentsis av nkos pleev kuv ob lub qhovmuag, kuv mus ntxuav muag tas, ces kuv txawm pom kev lawm.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Người Pha-ri-si lại hỏi người thế nào được sáng mắt lại. Người rằng: Người ấy rà bùn vào mắt tôi, tôi rửa rồi thấy được.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Những người Pha-ri-si lại hỏi anh được sáng mắt cách nào. Anh đáp: “Ông ấy bôi bùn vào mắt tôi, tôi rửa, rồi thấy được.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Vậy những người Pha-ri-si lại hỏi ông làm thế nào ông có được thị giác. Ông trả lời họ, “Người ấy lấy bùn bôi vào mắt tôi, tôi đi rửa và thấy được.”

Bản Dịch Mới (NVB)

15Người Pha-ri-si lại chất vấn: “Sao anh thấy được?” Anh ta trả lời: “Ông ấy bôi bùn lên mắt tôi, tôi đi rửa sạch thì thấy được!”

Bản Phổ Thông (BPT)

15Các người Pha-ri-xi hỏi anh, “Làm sao anh thấy đường được vậy?”Anh đáp, “Ông ấy lấy bùn xức vào mắt tôi, tôi rửa xong, bây giờ thấy được.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

16Cov Falixais muaj qee leej hais tias, “Tus txivneej uas ua li no yeej tsis yog tus uas Vajtswv txib los, rau qhov nws tsis hwm Hnub Xanpataus.”Tiamsis muaj qee leej hais tias, “Tus neeg txhaum yuav ua li cas ua tau tej txujci tseemceeb no?” Ces lawv txawm tsis sib haum lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Có mấy kẻ trong những người Pha-ri-si bèn nói rằng: Người nầy không phải từ Đức Chúa Trời đến đâu, vì không giữ ngày Sa-bát. Nhưng kẻ khác rằng: Một kẻ có tội làm phép lạ như vậy thể nào được? Rồi họ bèn chia phe ra.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Vài người trong nhóm Pha-ri-si nói: “Người nầy không phải đến từ Đức Chúa Trời, vì không giữ ngày sa-bát.” Số khác thì nói: “Một người tội lỗi sao có thể làm được những dấu lạ như vậy?” Và giữa họ có sự chia rẽ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Vài người Pha-ri-si nói, “Người ấy không phải từ Ðức Chúa Trời đâu, vì người ấy không giữ ngày Sa-bát.” Nhưng những người khác nói, “Một người có tội làm sao làm một phép lạ như thế được?” Rồi họ chia rẽ nhau.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Một vài người trong nhóm Pha-ri-si liền nói: “Người nầy không thể nào đến từ Đức Chúa Trời vì đã không kiêng giữ ngày Sa-bát.” Nhưng một số người khác lại lý luận: “Làm sao một người có tội có thể làm dấu lạ như vậy được?” Thế là họ chia phe chống nhau.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Vài người Pha-ri-xi nói rằng, “Người nầy không phải từ Thượng Đế đến đâu, vì không tôn trọng ngày Sa-bát.”Nhưng kẻ khác cãi, “Người có tội sao làm được những phép lạ như thế nầy?” Thế là họ bất đồng ý và chia phe ra.

Vajtswv Txojlus (HWB)

17Yog li ntawd, cov Falixais rov nug tus txivneej ntawd dua hais tias, “Koj hais tias yog tus ntawd kho koj ob lub qhovmuag pom kev, koj sim piav saib nws yog leejtwg?”Tus txivneej ntawd teb hais tias, “Nws yog ib tug cev Vajtswv lus.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Bấy giờ chúng hỏi người mù nữa rằng: Còn ngươi, về người đã làm sáng mắt ngươi đó, thì ngươi nói làm sao? Người trả lời rằng: Ấy là một đấng tiên tri.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Vì vậy, họ lại hỏi người mù: “Còn anh, anh nói gì về người đã làm cho anh sáng mắt?” Anh đáp: “Ông ấy là một nhà tiên tri.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Họ lại hỏi người mù nữa, “Anh nghĩ người đã mở mắt anh là ai?”Ông đáp, “Người ấy là một đấng tiên tri.”

Bản Dịch Mới (NVB)

17Vậy nên những người Pha-ri-si vặn hỏi người mù một lần nữa: “Theo anh thì người đã chữa lành mắt anh là ai?” Anh ta đáp: “Người ấy phải là một vị tiên tri của Chúa.”

Bản Phổ Thông (BPT)

17Họ hỏi người mù, “Anh nghĩ sao về người đã chữa cho anh được sáng mắt?”Anh đáp, “Ông ta là nhà tiên tri.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

18Cov Yudais tej nomtswv tsis ntseeg hais tias tus txivneej ntawd yog tus digmuag uas twb pom kev lawm mus txog thaum uas lawv mus hu nws niam nws txiv tuaj,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Song le, người Giu-đa không tin rằng người ấy trước đã mù mà được sáng lại, cho đến khi gọi cha mẹ người đến.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Tuy nhiên, người Do Thái không tin rằng người nầy trước đây đã mù mà nay lại thấy được, cho đến lúc họ gọi cha mẹ anh ta đến

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Người Do-thái không tin rằng trước kia ông đã mù mà nay thấy được cho đến khi họ gọi cha mẹ ông đến.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Nhưng các người Do Thái không chịu tin rằng anh ta vốn mù lòa mà nay lại thấy được, cho đến khi họ đòi cha mẹ người có mắt vừa được sáng đến.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Người Do-thái không tin rằng một người trước kia bị mù mà bây giờ lại thấy đường nên họ cho gọi cha mẹ anh đến.

Vajtswv Txojlus (HWB)

19thiab lawv nug nkawd hais tias, “Tus no puas yog neb tus tub uas neb hais tias nws ibtxwm digmuag thaum nruab thiab los? Ua li cas nimno nws ho pom kev lawm?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Họ gạn hỏi rằng: Đây có quả thật là con trai các ngươi mà các ngươi nói rằng nó mù từ thuở sanh ra chăng? Thế thì, sao bây giờ nó sáng vậy?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19và hỏi rằng: “Đây có phải là con trai ông bà, người mà ông bà nói đã bị mù từ lúc mới sinh không? Thế sao bây giờ anh ta lại thấy được?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Họ hỏi ông bà, “Có phải đây là con trai của ông bà mà ông bà nói nó đã mù từ lúc sinh ra không? Vậy tại sao bây giờ nó thấy được?”

Bản Dịch Mới (NVB)

19Họ tra hỏi: “Đây có phải là con của ông bà đã bị mù lòa từ khi sinh ra không? Làm sao bây giờ nó thấy được?”

Bản Phổ Thông (BPT)

19Họ hỏi, “Đây có phải là đứa con mà ông bà nói là bị mù không? Sao bây giờ nó thấy được?”

Vajtswv Txojlus (HWB)

20Nws niam nws txiv teb hais tias, “Wb paub hais tias nws yog wb tus tub thiab paub hais tias nws ibtxwm digmuag thaum nruab thiab los tiag.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Cha mẹ người trả lời rằng: Chúng tôi nhìn biết là con trai chúng tôi đó đã mù từ thuở sanh ra;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Cha mẹ anh ta trả lời: “Chúng tôi biết đây chính là con trai chúng tôi, cháu bị mù từ lúc mới sinh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Cha mẹ ông trả lời họ và nói, “Chúng tôi biết rằng đây là con chúng tôi, và nó đã bị mù từ lúc sinh ra,

Bản Dịch Mới (NVB)

20Cha mẹ anh ta thưa: “Chúng tôi nhận đây chính là con chúng tôi mù lòa từ lúc mới sinh,

Bản Phổ Thông (BPT)

20Cha mẹ anh đáp, “Đúng nó là con chúng tôi, nó bị mù từ lúc mới sinh.

Vajtswv Txojlus (HWB)

21Tiamsis wb tsis paub xyov ua cas nimno nws ho pom kev lawm, thiab wb tsis paub hais tias xyov leejtwg kho nws ob lub qhovmuag. Nws twb tiav hluas lawm, nej cia li nug nws xwb; nws mam li qhia rau nej.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21nhưng hiện nay tại làm sao thấy được, thì chúng tôi không rõ. Chúng tôi cũng không biết ai mở mắt nó nữa. Hãy hỏi nó, nó đã đủ tuổi, chính nó sẽ nói cho.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Nhưng bây giờ làm thế nào cháu thấy được thì chúng tôi không biết. Chúng tôi cũng không biết ai đã mở mắt cho cháu. Các ông cứ hỏi cháu, cháu đã đủ tuổi rồi, nó sẽ tự nói.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21nhưng bây giờ làm sao nó thấy được, chúng tôi không biết, hoặc ai đã mở mắt nó, chúng tôi không biết. Nó đã trưởng thành rồi, hãy hỏi nó, nó sẽ nói cho.”

Bản Dịch Mới (NVB)

21nhưng làm sao nó thấy được thì chúng tôi không biết, hay ai mở mắt nó, chúng tôi cũng không hay. Các ông cứ hỏi nó, nó đã khôn lớn rồi, việc nó để nó khai!”

Bản Phổ Thông (BPT)

21Nhưng chúng tôi cũng không hiểu tại sao bây giờ nó thấy được hoặc ai đã mở mắt cho nó. Các ông hãy hỏi nó đi vì nó lớn rồi, nó tự trả lời được.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

22Nws niam nws txiv hais li no, vim nkawd ntshai cov Yudais tej nomtswv, rau qhov cov Yudais tej nomtswv tau sablaj hais tias yog leejtwg lees hais tias Yexus yog tus Mexiyas, lawv yuav muab tus ntawd ntiab tawm hauv lub tsev sablaj mus.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Cha mẹ người nói vậy, vì sợ dân Giu-đa; bởi dân Giu-đa đã định rằng hễ ai xưng Đức Chúa Jêsus là Đấng Christ, thì phải bị đuổi ra khỏi nhà hội.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Cha mẹ người mù nói vậy vì sợ người Do Thái, vì người Do Thái đã thỏa thuận rằng nếu ai xưng Đức Chúa Jêsus là Đấng Christ thì bị khai trừ khỏi nhà hội.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Cha mẹ ông nói vậy vì họ sợ người Do-thái. Số là người Do-thái đã thỏa thuận trước với nhau rằng, hễ ai xưng nhận Ðức Chúa Jesus là Ðấng Christ, người ấy sẽ bị khai trừ khỏi hội đường.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Cha mẹ anh ta nói như vậy, vì sợ người Do Thái. Những người Do Thái đã quyết định khai trừ khỏi hội đường người nào xưng Đức Giê-su là Chúa Cứu Thế.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Cha mẹ anh nói thế vì sợ người Do-thái. Họ vốn đồng ý với nhau rằng, hễ ai xưng nhận Chúa Giê-xu là Đấng Cứu Thế, sẽ bị đuổi ra khỏi hội đường.

Vajtswv Txojlus (HWB)

23Twb yog vim li no nws niam nws txiv thiaj hais tias, “Nws twb tiav hluas lawm; nej cia li nug nws xwb!”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Ấy vì cớ đó nên cha mẹ người nói rằng: Nó đã đủ tuổi, hãy hỏi nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Vì vậy, cha mẹ người mù mới nói: “Cháu đủ tuổi rồi, cứ hỏi nó.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Vì thế cha mẹ ông nói, “Nó đã trưởng thành rồi, hãy hỏi nó.”

Bản Dịch Mới (NVB)

23Cho nên cha mẹ anh ta mới nói: “Nó đã khôn lớn rồi, cứ hỏi nó.”

Bản Phổ Thông (BPT)

23Vì thế nên cha mẹ anh mới nói, “Nó lớn rồi, hãy hỏi nó đi.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

24Lawv txawm rov hu tus txivneej uas ibtxwm digmuag thaum nruab thiab ntawd los cuag lawv dua zaum ob; lawv hais rau nws hais tias, “Koj cia li coglus tabmeeg Vajtswv hais tias, koj yuav qhia qhov tseeb rau peb. Peb paub hais tias tus txivneej ntawd yog ib tug neeg txhaum.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Vậy, người Pha-ri-si gọi người trước đã mù một lần nữa, mà nói rằng: Hãy ngợi khen Đức Chúa Trời, chúng ta biết người đó là kẻ có tội.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Một lần nữa, những người Pha-ri-si lại gọi người trước đây đã bị mù, và nói: “Hãy tôn vinh Đức Chúa Trời! Chúng tôi biết người nầy là kẻ có tội.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Vậy họ gọi người trước đã mù trở vào lần thứ hai và nói với ông, “Hãy tôn vinh Ðức Chúa Trời. Chúng tôi biết người ấy là một kẻ tội lỗi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

24Họ lại đòi người vốn bị mù ra một lần nữa và bảo: “Có Trời chứng giám, chúng ta biết rõ hắn là một người tội lỗi!”

Bản Phổ Thông (BPT)

24Một lần nữa họ gọi người trước kia bị mù đến bảo, “Anh hãy hứa danh dự trước mặt Thượng Đế là anh sẽ nói sự thật! Chúng ta biết người nầy là kẻ tội lỗi.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

25Tus txivneej ntawd teb hais tias, “Kuv tsis paub hais tias tus ntawd yog ib tug neeg txhaum lossis tsis yog. Kuv tsuas paub hais tias kuv ibtxwm digmuag, tiamsis nimno kuv pom kev lawm xwb.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Người trả lời rằng: Tôi chẳng biết người có phải là kẻ có tội chăng, chỉ biết một điều, là tôi đã mù mà bây giờ lại sáng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Anh trả lời: “Tôi không biết ông ấy có phải là kẻ có tội hay không. Nhưng tôi chỉ biết một điều, ấy là trước tôi đã mù mà bây giờ thấy được.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Nhưng ông đáp, “Người ấy có tội hay không, tôi không biết; một điều tôi biết chắc là trước kia tôi mù mà bây giờ tôi thấy được.”

Bản Dịch Mới (NVB)

25Anh ta thưa lại: “Người nầy tội lỗi hay không, tôi không biết. Tôi chỉ biết một điều, trước tôi mù mà nay thấy được!”

Bản Phổ Thông (BPT)

25Anh đáp, “Tôi chẳng biết ông ta có tội hay không. Tôi chỉ biết một điều: Trước đây tôi mù, bây giờ tôi thấy được.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

26Lawv nug hais tias, “Nws ua li cas rau koj? Nws kho koj ob lub qhovmuag li cas, koj thiaj pom kev?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Họ lại hỏi rằng: Người đã làm điều gì cho ngươi? Mở mắt ngươi thể nào?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Họ lại hỏi: “Ông ta đã làm gì cho anh? Ông ta đã mở mắt anh ra sao?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Họ lại hỏi ông, “Người ấy đã làm gì cho anh? Người ấy đã làm thế nào để mở mắt anh?”

Bản Dịch Mới (NVB)

26Họ hỏi tiếp: “Người đó đã làm gì cho anh? Làm thế nào mắt anh sáng được?”

Bản Phổ Thông (BPT)

26Họ hỏi, “Ông ta chữa anh như thế nào? Ông ta làm sao mà anh thấy đường trở lại?”

Vajtswv Txojlus (HWB)

27Tus txivneej ntawd teb hais tias, “Kuv twb qhia tas rau nej lawm, tiamsis nej tsis mloog kuv tej lus li. Ua li cas nej tseem xav rov qab hnov dua thiab? Puas yog nej xav ua nws thwjtim thiab?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Người trả lời rằng: Tôi đã nói với các ông rồi, mà các ông chẳng nghe tôi. Cớ sao các ông muốn nghe lại lần nữa? Há cũng muốn làm môn đồ người chăng?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Anh đáp: “Tôi đã nói với các ông rồi mà các ông không chịu nghe. Tại sao các ông lại muốn nghe nữa? Có phải các ông cũng muốn trở nên môn đồ của ông ấy không?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Ông trả lời họ, “Tôi đã nói với các ông rồi mà các ông không nghe. Tại sao các ông lại muốn nghe nữa? Không lẽ các ông muốn làm môn đồ của người ấy à?”

Bản Dịch Mới (NVB)

27Anh ta thưa: “Tôi đã nói rồi mà các ông không chịu nghe. Sao các ông còn muốn nghe nữa? Chẳng lẽ chính các ông cũng muốn thành môn đệ của người sao?”

Bản Phổ Thông (BPT)

27Anh đáp, “Tôi đã kể cho các ông rồi mà các ông chẳng chịu nghe. Tại sao các ông muốn nghe lần nữa? Hay là các ông cũng muốn làm môn đệ ông ta?”

Vajtswv Txojlus (HWB)

28Lawv txawm cem nws hais tias, “Koj thiaj yog tus ntawd tus thwjtim, tiamsis peb yog Mauxes cov thwjtim.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Họ bèn mắng nhiếc người, mà rằng: Ấy, chính ngươi là môn đồ người; còn chúng ta là môn đồ của Môi-se.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Họ lăng mạ anh ta và nói: “Mầy mới là môn đồ của ông ấy, chứ chúng ta là môn đồ của Môi-se.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Họ mắng nhiếc ông và nói, “Anh mới là môn đồ của người ấy, còn chúng tôi là môn đồ của Mô-sê.

Bản Dịch Mới (NVB)

28Họ mắng anh ta: “Mầy mới là môn đệ của hắn, còn chúng ta là môn đệ của Môi-se!

Bản Phổ Thông (BPT)

28Họ mắng anh “Mầy mới là môn đệ của hắn, còn chúng ta là môn đệ của Mô-se.

Vajtswv Txojlus (HWB)

29Peb paub hais tias Vajtswv nrog Mauxes tham xwb; tus neeg ntawd xyov nws tuaj qhov twg tuaj peb tsis paub.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Chúng ta biết Đức Chúa Trời đã phán cùng Môi-se, nhưng người nầy, thì chúng ta chẳng biết bởi đâu đến.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Chúng ta biết Đức Chúa Trời đã phán với Môi-se, nhưng về người nầy thì chúng ta không biết từ đâu đến.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29Chúng tôi biết Ðức Chúa Trời đã phán với Mô-sê; nhưng về người ấy, chúng tôi không biết ông ấy đến từ đâu.”

Bản Dịch Mới (NVB)

29Chúng ta biết Đức Chúa Trời đã phán với Môi-se, còn người nầy chúng ta không biết gốc gác từ đâu.”

Bản Phổ Thông (BPT)

29Chúng ta biết Thượng Đế phán qua Mô-se; còn người nầy thì chúng ta không biết từ đâu đến.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

30Tus txivneej ntawd teb lawv hais tias, “Kuv xav tsis thoob li! Xyov ua li cas nej tsis paub hais tias nws tuaj qhov twg tuaj, tiamsis nws ho kho tau kuv ob lub qhovmuag pom kev lawm!

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Người trả lời rằng: Người đã mở mắt tôi, mà các ông chẳng biết người bởi đâu đến, ấy là sự lạ lắm!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Người mù trả lời: “Người đã mở mắt cho tôi mà các ông không biết từ đâu đến thì quả là một việc lạ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30Ông trả lời và nói với họ, “Lạ thật! Một người đã mở mắt tôi, thế mà các ông không biết người ấy đến từ đâu!

Bản Dịch Mới (NVB)

30Anh ta nói: “Chuyện lạ thật! Người đã làm cho mắt tôi sáng mà các ông lại không biết gốc gác từ đâu.

Bản Phổ Thông (BPT)

30Anh đáp, “Lạ chưa! Một người đã mở mắt cho tôi thấy đường mà các ông bảo là không biết từ đâu đến!

Vajtswv Txojlus (HWB)

31Peb paub hais tias Vajtswv yeej tsis mloog cov neeg txhaum tej lus; nws tsuas mloog cov neeg uas hwm nws thiab ua raws li nws tej lus xwb.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Chúng ta vẫn biết Đức Chúa Trời chẳng nhậm lời kẻ có tội, mà nếu ai kính sợ Đức Chúa Trời, làm theo ý muốn Ngài, thì Ngài nhậm lời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Chúng ta biết Đức Chúa Trời không nghe những kẻ có tội, nhưng nếu ai kính sợ Ngài, và làm theo ý muốn Ngài thì Ngài nghe người ấy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31Chúng ta biết rằng Ðức Chúa Trời chẳng nhậm lời kẻ tội lỗi, nhưng nếu ai kính sợ Ðức Chúa Trời và làm theo ý Ngài, Ngài sẽ nhậm lời.

Bản Dịch Mới (NVB)

31Chúng ta đều biết Đức Chúa Trời chẳng nghe người có tội mà chỉ đoái nghe những người thờ kính Đức Chúa Trời và làm theo ý Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

31Chúng ta biết Thượng Đế không nghe lời kẻ có tội, nhưng nghe lời cầu xin của người thờ kính và vâng lời Ngài.

Vajtswv Txojlus (HWB)

32Txij thaum chivkeeb uas muaj lub ntiajteb no los, tsis tau muaj leejtwg hnov hais tias muaj ib tug neeg twg kho tau tus neeg uas digmuag thaum nruab thiab los kom pom kev li.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32Người ta chẳng bao giờ nghe nói có ai mở mắt kẻ mù từ thuở sanh ra.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32Từ xưa đến giờ, chưa hề nghe nói có ai mở mắt cho người mù từ lúc mới sinh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

32Từ xưa đến nay chưa ai nghe nói có người nào mở mắt một người mù từ lúc sinh ra bao giờ.

Bản Dịch Mới (NVB)

32Xưa nay, đời nào có chuyện một người mở mắt cho kẻ sinh ra mù lòa.

Bản Phổ Thông (BPT)

32Xưa nay chưa hề có ai nghe người nào mở mắt kẻ mù từ thuở mới sinh.

Vajtswv Txojlus (HWB)

33Yog tus ntawd tsis yog tus uas Vajtswv txib los, nws yeej ua tsis tau li no li.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

33Nếu người nầy chẳng phải đến từ Đức Chúa Trời, thì không làm gì được hết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

33Nếu người nầy không đến từ Đức Chúa Trời thì không thể làm được gì cả.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

33Nếu người ấy không phải đến từ Ðức Chúa Trời, người ấy không thể làm gì được.”

Bản Dịch Mới (NVB)

33Nếu người nầy không phải đến từ Đức Chúa Trời thì thế nào làm nổi chuyện nầy?”

Bản Phổ Thông (BPT)

33Nếu ông nầy chẳng phải từ Thượng Đế đến chắc chắn không làm gì được đâu.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

34Lawv teb hais tias, “Koj yog neeg txhaum thaum nruab thiab los lawm, koj tseem yuav ntuas peb thiab los?” Ces lawv txawm muab nws ntiab tawm hauv tsev sablaj mus lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

34Chúng trả lời rằng: Cả mình ngươi sanh ra trong tội lỗi, lại muốn dạy dỗ chúng ta sao! Đoạn, họ đuổi người ra ngoài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

34Họ trả lời: “Cả con người của mầy vốn sinh ra trong tội lỗi mà còn muốn dạy chúng ta sao?” Rồi họ đuổi anh ta ra ngoài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

34Họ trả lời và nói với ông, “Toàn thân anh từ khi sinh ra đã ở trong tội lỗi, mà bây giờ anh còn muốn dạy đời chúng tôi sao?” Ðoạn họ đuổi ông ra.

Bản Dịch Mới (NVB)

34Họ đáp: “Mầy sinh ra tội lỗi đầy mình mà còn đòi dạy khôn chúng ta sao?” Rồi họ đuổi anh đi.

Bản Phổ Thông (BPT)

34Họ đáp, “Mầy sinh ra tội lỗi ngập đầu mà còn dám lên mặt dạy chúng ta à?” Họ liền đuổi anh ta ra.

Vajtswv Txojlus (HWB)

35Thaum Yexus hnov hais tias lawv muab tus txivneej ntawd ntiab tawm hauv tsev sablaj mus lawm, Yexus txawm mus nug nws hais tias, “Koj puas ntseeg Neeg Leej Tub?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

35Đức Chúa Jêsus nghe họ đã đuổi người ra, và Ngài có gặp người, bèn phán hỏi rằng: Ngươi có tin đến Con Đức Chúa Trời chăng?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

35Đức Chúa Jêsus nghe họ đã đuổi anh ta ra, nên khi gặp anh, Ngài hỏi: “Anh có tin Con Người không?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

35Ðức Chúa Jesus nghe báo họ đã đuổi ông ra, Ngài tìm ông và nói, “Ngươi tin Con Người không?”

Bản Dịch Mới (NVB)

35Đức Giê-su nghe họ đuổi anh đi, nên tìm anh hỏi: “Anh có tin Con Người không?”

Bản Phổ Thông (BPT)

35Khi Chúa Giê-xu nghe họ đuổi anh ra, Ngài gặp anh liền hỏi, “Anh có tin nơi Con Người không?”

Vajtswv Txojlus (HWB)

36Tus txivneej ntawd teb hais tias, “Xibhwb, thov koj qhia kuv saib Neeg Leej Tub yog leejtwg? Kuv thiaj paub ntseeg nws.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

36Người thưa rằng: Thưa Chúa, người là ai, hầu cho tôi tin đến?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

36Anh trả lời: “Thưa Chúa, người ấy là ai, để tôi có thể tin vào người?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

36Ông trả lời và nói, “Lạy Chúa, người ấy là ai để con tin?”

Bản Dịch Mới (NVB)

36Anh ta đáp: “Thưa ông, Con Người là ai để tôi tin?”

Bản Phổ Thông (BPT)

36Anh đáp, “Thưa ông, Con Người là ai để tôi tin?”

Vajtswv Txojlus (HWB)

37Yexus hais rau nws hais tias, “Koj twb pom Neeg Leej Tub lawm, nws yog tus uas tabtom nrog koj tham no ntag.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

37Đức Chúa Jêsus phán rằng: Ngươi đã thấy người, và ấy là chính người đương nói cùng ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

37Đức Chúa Jêsus đáp: “Anh đã thấy người, và ấy là người đang nói với anh.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

37Ðức Chúa Jesus nói với ông, “Ngươi đã thấy người ấy; đó là người đang nói với ngươi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

37Đức Giê-su bảo: “Anh đã thấy Con Người tận mắt và Người đang nói với anh đây chính là Đấng ấy!”

Bản Phổ Thông (BPT)

37Chúa Giê-xu bảo, “Anh đã gặp Ngài và Con Người là người đang nói chuyện với anh.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

38Tus txivneej ntawd hais tias, “Tus Tswv, kuv ntseeg lawm.” Nws txawm txhos caug ntua pehawm Yexus.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

38Người thưa rằng: Lạy Chúa, tôi tin; bèn sấp mình xuống trước mặt Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

38Anh nói: “Thưa Chúa, tôi tin,” rồi thờ lạy Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

38Ông nói, “Lạy Chúa, con tin.” Rồi ông quỳ xuống thờ lạy Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

38Người ấy nói: “Lạy Chúa, con tin!” rồi thờ lạy Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

38Anh kêu lên, “Lạy Chúa, tôi tin.” Rồi liền quì xuống bái lạy Ngài.

Vajtswv Txojlus (HWB)

39Yexus hais tias, “Kuv los hauv lub ntiajteb no yog los txiav txim, kom tus digmuag pom kev thiab kom cov neeg uas pom kev digmuag.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

39Đức Chúa Jêsus bèn phán rằng: Ta đã đến thế gian đặng làm sự phán xét nầy: Hễ ai chẳng thấy, thì thấy; còn ai thấy, lại hóa mù.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

39Đức Chúa Jêsus nói: “Ta đến thế gian nầy để phán xét, khiến cho người mù được thấy, còn kẻ thấy lại hóa mù.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

39Ðức Chúa Jesus phán, “Vì sự phán xét Ta đã đến thế gian nầy, để cho những ai không thấy có thể thấy, và cho những ai thấy có thể hóa ra mù.”

Bản Dịch Mới (NVB)

39Đức Giê-su phán: “Ta đến để xét đoán thế gian: Khiến người mù sáng mắt, còn kẻ mắt sáng hóa nên mù lòa!”

Bản Phổ Thông (BPT)

39Chúa Giê-xu nói, “Ta đến để xét xử thế gian. Ta đến để kẻ mù được thấy, còn người thấy lại hóa mù.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

40Cov Falixais uas nyob ntawd muaj qee leej hnov Yexus hais li no, lawv txawm nug Yexus hais tias, “Tsis yog koj hais tias peb puavleej digmuag huv tibsi no los?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

40Mấy người Pha-ri-si bên cạnh Ngài, nghe điều đó, thì nói với Ngài rằng: Còn chúng ta cũng là kẻ mù chăng?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

40Những người Pha-ri-si đang ở gần đó nghe vậy thì nói với Ngài: “Chúng tôi cũng mù cả sao?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

40Những người Pha-ri-si đứng gần đó nghe vậy bèn hỏi Ngài, “Chẳng lẽ chúng tôi cũng mù cả sao?”

Bản Dịch Mới (NVB)

40Mấy người Pha-ri-si có mặt ở đó nghe vậy liền hỏi: “Ông bảo chúng tôi mù cả sao?”

Bản Phổ Thông (BPT)

40Mấy người Pha-ri-xi đứng gần đó nghe thế liền hỏi, “Ông nói chúng tôi cũng mù luôn à?”

Vajtswv Txojlus (HWB)

41Yexus teb hais tias, “Yog nej digmuag, ces nej tsis yog neeg txhaum ib zaug li, tiamsis nej khav hais tias nej pom kev, yog li ntawd nej thiaj tseem yog neeg txhaum.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

41Đức Chúa Jêsus đáp rằng: Nếu các ngươi là kẻ mù, thì không có tội lỗi chi hết; nhưng vì các ngươi nói rằng: Chúng ta thấy, nên tội lỗi các ngươi vẫn còn lại.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

41Đức Chúa Jêsus đáp: “Nếu các ngươi mù thì không có tội gì, nhưng vì các ngươi nói: ‘Chúng tôi thấy,’ nên tội các ngươi vẫn còn.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

41Ðức Chúa Jesus nói với họ, “Nếu các ngươi mù, các ngươi chẳng có tội, nhưng vì các ngươi nói, ‘Chúng tôi thấy,’ nên tội các ngươi vẫn còn.”

Bản Dịch Mới (NVB)

41Đức Giê-su đáp: “Nếu các người mù lòa thì chẳng có tội gì, nhưng vì các người cho mình sáng mắt nên tội vẫn còn!”

Bản Phổ Thông (BPT)

41Chúa Giê-xu đáp, “Nếu các anh mù thật, thì không có tội gì. Nhưng vì các anh vẫn cho rằng mình thấy, nên tội các anh vẫn còn đó.”