So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Parnai Yiang Sursĩ(BRU)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

1Sễm ai ơi! Anhia khoiq sa‑âm chơ Yê-su Crĩt, Ncháu hái, án ca bữn chớc sốt clữi nheq tễ canŏ́h. Ngkíq anhia chỗi táq mpha chóq cũai sốc cớp cũai cadĩt.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Hỡi anh em, anh em đã tin đến Đức Chúa Jêsus Christ, là Chúa vinh hiển chúng ta, thì chớ có tây vị người nào.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Thưa anh em của tôi, anh em đã tin Đức Chúa Jêsus Christ, Chúa vinh quang của chúng ta, thì đừng thiên vị ai cả.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Thưa anh chị em của tôi, là những người tin thờ Ðức Chúa Jesus Christ, Chúa vinh hiển của chúng ta, xin anh chị em đừng thiên vị ai.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Thưa anh chị em, đã là tín đồ của Chúa Cứu Thế Giê-su vinh quang, Chúa chúng ta, anh chị em đừng thiên vị ai cả.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Thưa anh chị em yêu dấu là tín hữu của Chúa Cứu Thế Giê-xu vinh hiển, đừng thiên vị người nào.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

2Cứq sacâm neq: Bữn bar náq toâq pỡ dống sang anhia. Manoaq la cũai sốc. Án sớp sambễt yễng cớp tâc tampâc nêuq o. Ma manoaq ễn la cũai cadĩt. Án tâc tampâc anhỗh lứq.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Giả sử có người đeo nhẫn vàng, mặc áo đẹp, vào nơi hội anh em, lại có người nghèo, quần áo rách rưới, cũng vào nữa;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Giả sử có một người đeo nhẫn vàng, ăn mặc sang trọng vào nhà hội của anh em, và có một người nghèo, ăn mặc rách rưới, cũng vào nữa;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Giả dụ có một người đeo nhẫn vàng, mặc quần áo sang trọng, bước vào nơi nhóm họp của anh chị em, và cũng có một người nghèo, mặc quần áo rách rưới, bước vào,

Bản Dịch Mới (NVB)

2Nếu có người đeo nhẫn vàng, ăn mặc sang trọng vào hội đường của anh chị em, lại có người nghèo khổ, ăn mặc rách rưới cũng vào.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Giả sử có một người mặc áo quần sang trọng, đeo nhẫn vàng bước vào lúc đang thờ phụng, đồng thời cũng có một người nghèo mặc áo quần rách rưới, dơ bẩn cũng bước vào.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

3Dốq anhia yám noap cũai tâc tampâc o, cớp anhia mơi án tacu tâng ntốq nêuq. Ma cũai cadĩt anhia dốq ớn án tayứng, tỡ la tacu tâng cutễq cheq ayững anhia.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3nếu anh em ngó kẻ mặc áo đẹp, mà nói rằng: Mời ngồi đây, là chỗ tử tế; lại nói với người nghèo rằng: Hãy đứng đó, hoặc ngồi dưới bệ chân ta,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3anh em chú ý đến người ăn mặc sang trọng và nói: “Xin vui lòng ngồi chỗ nầy;” còn với người nghèo thì nói: “Hãy đứng đó,” hoặc, “Hãy ngồi dưới chân tôi đây.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3nếu anh chị em quan tâm đặc biệt đến người ăn mặc sang trọng và nói, “Xin mời ngồi ở chỗ tốt nầy,” và nói với người nghèo, “Hãy đứng đằng kia,” hay “Hãy ngồi xuống chỗ bệ chân tôi,”

Bản Dịch Mới (NVB)

3Anh chị em nhìn người ăn mặc sang trọng và nói: “Mời ông ngồi đây là chỗ tử tế,” nhưng lại bảo người nghèo khổ: “Anh hãy đứng đó hoặc ngồi dưới bệ chân tôi!”

Bản Phổ Thông (BPT)

3Anh chị em niềm nở nói với người mặc áo quần sang trọng, “Mời ông ngồi chỗ tốt nầy.” Rồi bảo người nghèo, “Đứng đàng kia,” hoặc “Ngồi dưới đất nơi chân ta.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

4Anhia táq mpha cũai nâi cớp cũai ki, cớp anhia táq ngkíq la tỡ bữn pĩeiq.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4thế có phải anh em tự mình phân biệt ra và lấy ý xấu mà xét đoán không?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Như thế, có phải anh em đã phân biệt đối xử và lấy ý xấu mà xét đoán không?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4như thế chẳng phải anh chị em đã kỳ thị và lấy ý xấu xét đoán người khác sao?

Bản Dịch Mới (NVB)

4Thế có phải anh chị em kỳ thị lẫn nhau và lấy ác ý mà xét người không?

Bản Phổ Thông (BPT)

4Vậy nghĩa là sao? Anh chị em đã thiên vị, do ác tưởng trong lòng, trọng người nầy khinh người kia.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

5Sễm ai ơi! Anhia tamứng! Lứq ma tỡ bữn Yiang Sursĩ khoiq rưoh cũai cadĩt yỗn bữn mứt pahỡm sa‑âm pacái lứq? Cớp án yỗn alới ndỡm tê máh mun án khoiq par‑ữq ễ yỗn cũai ca ayooq án.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Hỡi anh em rất yêu dấu, hãy nghe nầy: Đức Chúa Trời há chẳng lựa kẻ nghèo theo đời nầy đặng làm cho trở nên giàu trong đức tin, và kế tự nước Ngài đã hứa cho kẻ kính mến Ngài hay sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Thưa anh em yêu dấu của tôi, hãy nghe đây: Chẳng phải Đức Chúa Trời đã chọn lựa người nghèo ở thế gian nầy để làm cho họ giàu trong đức tin, và thừa kế vương quốc mà Ngài đã hứa cho những người yêu mến Ngài sao?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Thưa anh chị em yêu dấu của tôi, xin anh chị em nghe đây: Chẳng phải Ðức Chúa Trời đã chọn những người nghèo trong thế gian để trở thành những người giàu trong đức tin và những người thừa hưởng vương quốc mà Ngài đã hứa cho những ai yêu kính Ngài sao?

Bản Dịch Mới (NVB)

5Thưa anh chị em thân yêu của tôi, xin nghe đây: Không phải Đức Chúa Trời đã chọn người nghèo trong thế gian để làm cho họ giàu có trong đức tin và kế thừa Vương Quốc mà Ngài đã hứa cho những ai yêu kính Ngài sao?

Bản Phổ Thông (BPT)

5Anh chị em yêu dấu, hãy nghe đây! Thượng Đế đã chọn những người nghèo trên thế gian để họ giàu có trong đức tin và nhận được Nước Trời mà Ngài đã hứa cho những ai yêu mến Ngài.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

6Ma anhia táq yỗn cũai cadĩt cỡt casiet. Cứq ễ blớh anhia neq: Cũai aléq dốq ễ táq túh coat anhia, cớp dững anhia toâq pỡ cũai sốt? Lứq cũai sốc dốq táq ngkíq.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Mà anh em lại khinh dể kẻ nghèo! Há chẳng phải kẻ giàu đã hà hiếp anh em, kéo anh em đến trước tòa án sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Vậy mà anh em lại khinh dể người nghèo! Chẳng phải kẻ giàu đã ức hiếp anh em, kéo anh em đến trước tòa án sao?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Thế mà anh chị em lại khinh dể người nghèo! Chẳng phải những người giàu áp bức anh chị em và đưa anh chị em ra tòa sao?

Bản Dịch Mới (NVB)

6Nhưng anh chị em lại làm nhục người nghèo! Không phải kẻ giàu đã áp bức anh chị em và đưa anh chị em ra tòa sao?

Bản Phổ Thông (BPT)

6Nhưng anh chị em xem thường người nghèo. Chính kẻ giàu là những người muốn cai quản cuộc đời anh chị em, lôi anh chị em ra tòa.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

7Cớp dốq lứq alới acrieiq ramứh Yê-su. Ma ramứh Yê-su anhia yám noap lứq, cớp noau dŏq anhia la tỗp Yê-su.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Há chẳng phải họ phạm thượng đến danh tốt đã lấy đặt cho anh em sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Chẳng phải họ là kẻ xúc phạm đến danh cao quý mà anh em đã kêu cầu sao?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Chẳng phải họ đã xúc phạm đến danh tốt đẹp mà anh chị em đã được gọi sao?

Bản Dịch Mới (NVB)

7Không phải họ đã phạm thượng đến danh cao quý mà anh chị em được mang sao?

Bản Phổ Thông (BPT)

7Họ cũng là những người nói phạm đến danh Chúa Giê-xu là Đấng chủ tể của anh chị em.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

8Tâng tâm saráq Yiang Sursĩ bữn ŏ́c patâp toâr lứq neq:“Cóq anhia ayooq yớu machớng anhia ayooq tỗ anhia bữm.”Khân anhia trĩh ŏ́c patâp nâi, anhia lứq táq pĩeiq.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Thật vậy, nếu anh em vâng giữ cho trọn vẹn luật pháp tôn trọng, theo như Kinh thánh rằng: Hãy yêu người lân cận như mình, thì anh em ăn ở tốt lắm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Nếu anh em thực sự giữ trọn luật pháp của Vua, theo lời Kinh Thánh: “Hãy yêu người lân cận như mình” thì anh em cư xử đúng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Anh chị em làm tốt, nếu anh chị em thực hành vương luật theo như Kinh Thánh đã dạy, “Ngươi hãy yêu người lân cận như mình.”

Bản Dịch Mới (NVB)

8Nếu thật anh chị em làm trọn luật của Vua như đã chép trong Kinh Thánh: “Hãy yêu thương người lân cận như chính mình,” thì anh chị em làm điều tốt.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Khuôn vàng thước ngọc sau đây được chép trong Thánh Kinh, “Hãy yêu người láng giềng như mình.” Nếu anh chị em vâng theo khuôn phép đó thì anh chị em làm đúng.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

9Ma khân anhia táq mpha cũai nâi cớp cũai ki, anhia táh ŏ́c patâp nâi. Cớp Yiang Sursĩ ễ tếq anhia táq lôih, yuaq anhia táh ŏ́c án patâp.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Nhưng nếu anh em tây vị người ta, thì phạm tội, luật pháp bèn định tội anh em như kẻ phạm phép.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Nhưng nếu anh em tỏ ra thiên vị thì anh em phạm tội, bị luật pháp kết án như một người phạm pháp.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Nhưng nếu anh chị em thiên vị, anh chị em phạm tội và bị Luật Pháp kết tội là kẻ phạm luật.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Nhưng nếu thiên vị người ta là anh chị em phạm tội và bị Kinh Luật lên án như một người phạm pháp.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Nhưng nếu anh chị em thiên vị tức là anh chị em vi phạm luật pháp của Thượng Đế.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

10Khân cũai aléq ma táh muoi ŏ́c ntrớu tễ máh ŏ́c Yiang Sursĩ patâp, la machớng án táh nheq máh ŏ́c Yiang Sursĩ patâp.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Vì người nào giữ trọn luật pháp, mà phạm một điều răn, thì cũng đáng tội như đã phạm hết thảy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Vì người nào giữ trọn cả luật pháp mà vi phạm một điều, thì cũng bị kể như đã phạm tất cả.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Vì ai giữ trọn Luật Pháp nhưng chỉ vi phạm một điều, người ấy bị coi như đã vi phạm tất cả.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Vì người nào giữ trọn cả Kinh Luật, dù chỉ phạm một điều cũng mắc tội như đã phạm tất cả.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Ai vâng giữ tất cả luật pháp của Thượng Đế mà chỉ vi phạm một điều thôi thì xem như vi phạm toàn thể luật pháp.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

11Ống Yiang Sursĩ toâp patâp neq:“Chỗi cooc lacuoi tỡ la cayac noau.”Cớp án patâp ễn neq:“Chỗi cachĩt cũai.”Khân anhia tỡ bữn cooc lacuoi tỡ la cayac noau, ma anhia cachĩt cũai, ranáq ki la machớng anhia táh nheq parnai Yiang Sursĩ patâp tê.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Vả, Đấng đã phán rằng: Chớ phạm tội tà dâm, cũng có phán rằng: Chớ giết người. Vậy, nếu ngươi không phạm tội tà dâm, nhưng phạm tội giết người, thì ngươi là kẻ phạm luật pháp.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Vì Đấng đã phán: “Chớ phạm tội ngoại tình,” cũng phán: “Chớ giết người.” Vậy, nếu bạn không phạm tội ngoại tình nhưng phạm tội giết người thì bạn là kẻ phạm pháp.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Vì Ðấng đã phán,“Ngươi chớ phạm tội ngoại tình,” cũng đã phán,“Ngươi chớ sát nhân.” Vậy nếu bạn không ngoại tình nhưng bạn sát nhân, bạn đã trở thành kẻ vi phạm Luật Pháp.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Vì Đấng đã phán: “Đừng phạm tội ngoại tình” cũng dạy: “Đừng giết người.” Nếu anh không ngoại tình nhưng giết người, anh cũng là người phạm pháp.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Thượng Đế là Đấng đã phán, “Ngươi chớ phạm tội ngoại tình,” cũng là Đấng phán, “Ngươi chớ giết người.” Cho nên, nếu anh chị em không phạm tội ngoại tình nhưng giết người thì xem như anh chị em đã vi phạm toàn thể luật pháp của Thượng Đế.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

12Ŏ́c ntrớu anhia pai, cớp ranáq ntrớu anhia táq, cóq anhia sanhữ neq: Nỡ‑ra Yiang Sursĩ pác cũai ca trĩh án, án cayoah tễ cũai tỡ bữn trĩh ŏ́c án patâp, yuaq án patâp máh ŏ́c ki dŏq acláh cũai.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Hãy nói và làm dường như phải chịu luật pháp tự do đoán xét mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Vậy anh em hãy nói và làm như những người sẽ chịu phán xét theo luật pháp của sự tự do.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Thế thì anh chị em hãy nói năng và hành động như những người sẽ bị xét đoán theo luật đem lại tự do.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Vậy anh chị em hãy nói và làm như những người bị xét xử theo Kinh Luật đem lại tự do.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Trong bất cứ điều gì anh chị em nói và làm, nên nhớ rằng anh chị em sẽ bị xét xử theo luật pháp là luật giải thoát con người.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

13Khân hái tỡ bữn sarũiq táq cũai canŏ́h, nỡ‑ra Yiang Sursĩ tỡ bữn sarũiq táq hái tê. Ma khân hái sarũiq táq cũai canŏ́h, nỡ‑ra Yiang Sursĩ sarũiq táq hái tê, cớp án tỡ bữn rablớh noâng hái.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Sự đoán xét không thương xót kẻ chẳng làm sự thương xót; nhưng sự thương xót thắng sự đoán xét.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Vì người không bày tỏ lòng thương xót sẽ bị phán xét một cách không thương xót; nhưng sự thương xót chiến thắng sự phán xét.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Vì ai không có lòng thương xót sẽ bị xét đoán một cách không thương xót. Vậy hãy thương xót, để được thương xót trong ngày phán xét.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Ai hành động thiếu thương xót sẽ bị xử đoán không chút thương xót; nhưng lòng thương xót thắng hơn sự xử đoán.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Cho nên, hãy tỏ lòng nhân từ đối với người khác nếu không thì khi Thượng Đế xét xử anh chị em, Ngài cũng sẽ không tỏ lòng nhân từ đối với anh chị em. Còn ai tỏ lòng nhân ái thì không có gì phải sợ ngày xét xử.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

14Sễm ai ơi! Khân bữn cũai aléq ngin pai án sa‑âm Yê-su Crĩt, ma án tỡ bữn táq ranáq o ntrớu, ŏ́c sa‑âm ki tỡ bữn cỡt kia ntrớu. Khân án sa‑âm ngkíq sâng, Yiang Sursĩ tỡ bữn chuai amoong án.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Hỡi anh em, nếu ai nói mình có đức tin, song không có việc làm, thì ích chi chăng? Đức tin đó cứu người ấy được chăng?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Thưa anh em của tôi, nếu một người bảo mình có đức tin nhưng không có hành động thì có ích gì không? Đức tin đó có cứu người ấy được không?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Thưa anh chị em của tôi, nếu một người nói rằng mình có đức tin nhưng không có hành động, thì đức tin ấy có ích gì chăng? Ðức tin ấy có thể cứu người đó chăng?

Bản Dịch Mới (NVB)

14Thưa anh chị em, nếu có ai bảo mình có đức tin nhưng không hành động thì có ích gì không? Đức tin ấy cứu người đó được không?

Bản Phổ Thông (BPT)

14Thưa anh chị em, nếu có ai nói mình có đức tin mà không chứng tỏ được bằng việc làm thì đức tin đó vô dụng. Đức tin có cứu người ấy được không?

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

15Cứq sacâm neq: Anhia bữn yớu sa‑âm Yê-su, ma án ŏ́q tampâc tâc tỡ la sana cha.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Ví thử có anh em hoặc chị em nào không quần áo mặc, thiếu của ăn uống hằng ngày,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Nếu gặp một anh em hoặc chị em không có áo che thân, thiếu thức ăn qua ngày,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Nếu anh em hay chị em nào thiếu cơm ăn và áo mặc hằng ngày,

Bản Dịch Mới (NVB)

15Nếu gặp anh chị em nào đó thiếu cơm ăn áo mặc,

Bản Phổ Thông (BPT)

15Giả sử có một tín hữu trong Chúa Cứu Thế đang thiếu ăn, thiếu mặc,

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

16Ma anhia pai ống bỗq sâng chóq cũai ki neq: “Mới chu ien khễ nơ! Sễq Yiang Sursĩ yỗn mới bữn dũ tâc khám cha.” Khân anhia pai ngkíq sâng, ma anhia tỡ bữn chuai ntrớu, ki ŏ́c sa‑âm anhia tỡ bữn cỡt kia ntrớu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16mà một kẻ trong anh em nói với họ rằng: Hãy đi cho bình an, hãy sưởi cho ấm và ăn cho no, nhưng không cho họ đồ cần dùng về phần xác, thì có ích gì chăng?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16mà một người trong anh em lại nói với họ: “Hãy đi bình an, hãy sưởi cho ấm và ăn cho no,” nhưng không cung ứng những nhu cầu cho thân thể họ thì có ích gì không?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16mà ai trong anh chị em bảo người ấy, “Hãy đi bình an, hãy mặc ấm và ăn uống đầy đủ,” nhưng không cho người ấy những thứ thân xác người ấy đang cần, thì những lời nói đó có ích gì chăng?

Bản Dịch Mới (NVB)

16mà có người bảo: “Chúc anh chị bình an! Cứ mặc cho ấm, ăn cho no nhé!” Nhưng không cung ứng cho họ nhu cầu thể xác, thì có ích lợi gì?

Bản Phổ Thông (BPT)

16mà nếu anh chị em bảo họ, “Nguyện Chúa ở cùng anh chị, tôi mong anh chị ăn no mặc ấm,” nhưng không cho họ đồ cần dùng gì cả, thì lời nói của anh chị em vô ích.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

17Ngkíq, khân cũai aléq pai án sa‑âm ma án tỡ bữn táq ranáq o, cũai ki sa‑âm lô miat sâng.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Về đức tin, cũng một lẽ ấy; nếu đức tin không sanh ra việc làm, thì tự mình nó chết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Đức tin cũng vậy, nếu đức tin không có hành động thì tự nó chết.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Ðức tin cũng vậy, nếu nó không có các hành động thì chỉ là đức tin chết.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Đức tin cũng thế, nếu đức tin không có hành động thì tự nó chết đi.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Cũng vậy, đức tin không có việc làm kèm theo là đức tin chết.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

18Cŏh lơ bữn cũai tễ tỗp anhia ễ pai neq: “Bữn cũai sa‑âm sâng, cớp bữn cũai canŏ́h chuai yớu sâng.” Ma têq anhia ta‑ỡi cũai ki neq: “Nŏ́q têq anhia apáh yỗn cứq dáng anhia sa‑âm Yê-su, khân anhia tỡ bữn táq ranáq chuai yớu? Ma cứq ễ apáh yỗn anhia dáng cứq sa‑âm Yê-su samoât samơi, la cỗ nhơ tễ ranáq cứq táq chuai yớu.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Hoặc có kẻ nói: Ngươi có đức tin, còn ta có việc làm. Hãy chỉ cho ta đức tin của ngươi không có việc làm, rồi ta sẽ chỉ cho ngươi đức tin bởi việc làm của ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Nhưng có người sẽ nói: “Bạn có đức tin, còn tôi có hành động.” Hãy chỉ cho tôi đức tin không có hành động của bạn đi, rồi tôi sẽ cho bạn thấy đức tin bằng hành động của tôi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Nhưng nếu ai nói, “Bạn có đức tin, còn tôi có hành động.” Hãy chỉ cho tôi đức tin không có hành động của bạn, rồi tôi sẽ chỉ cho bạn đức tin của tôi bằng các hành động của tôi.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Nhưng có người sẽ nói: “Anh có đức tin, còn tôi có hành động.” Anh hãy chỉ cho tôi đức tin không có hành động của anh, rồi tôi sẽ cho anh thấy đức tin bằng hành động của tôi.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Có người sẽ bảo, “Anh có đức tin, còn tôi có việc làm.” Hãy cho tôi thấy đức tin không có việc làm của anh rồi tôi sẽ cho anh thấy đức tin bằng việc làm của tôi.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

19Anhia khoiq noap samoât chơ, bữn ống manoaq Yiang Sursĩ toâp la lứq Yiang sốt. O lứq anhia sa‑âm ngkíq. Ma máh yiang sâuq la sa‑âm ngkíq tê, cớp alới ngcŏh lứq án.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Ngươi tin rằng chỉ có một Đức Chúa Trời mà thôi, ngươi tin phải; ma quỉ cũng tin như vậy và run sợ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Bạn tin rằng chỉ có một Đức Chúa Trời, bạn tin đúng; ngay cả ma quỷ cũng tin như vậy và run sợ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Bạn tin rằng chỉ có một Ðức Chúa Trời; bạn tin đúng. Ngay cả các quỷ cũng tin và run sợ.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Anh tin có một Đức Chúa Trời. Tốt lắm các ác quỷ cũng tin điều ấy và run sợ.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Anh chị em tin có Thượng Đế. Tốt lắm! Nhưng ma quỉ cũng tin như vậy và còn run sợ nữa.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

20Khân anhia sa‑âm ngkíq sâng, anhia tỡ yũah dáng yarũ. Sanua cứq ễ atỡng anhia yỗn dáng raloaih lứq, khân cũai sa‑âm, ma tỡ bữn táq ranáq o, ŏ́c sa‑âm ki tỡ bữn cỡt kia ntrớu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Nhưng, hỡi người vô tri kia, ngươi muốn biết chắc rằng đức tin không có việc làm là vô ích chăng?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Người khờ khạo kia ơi, bạn có muốn biết rằng đức tin không có hành động là vô ích không?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Hỡi người khờ dại, bạn muốn biết đức tin không có hành động là vô ích không?

Bản Dịch Mới (NVB)

20Hỡi kẻ dại khờ! Anh muốn biết đức tin không có hành động là vô ích không?

Bản Phổ Thông (BPT)

20Kẻ dại ơi! Anh có muốn trông thấy đức tin mà thiếu việc làm là vô ích không?

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

21Anhia sanhữ tễ A-praham, achúc achiac hái. Án la cũai tanoang o yáng moat Yiang Sursĩ, yuaq án trĩh parnai Yiang Sursĩ. Yiang Sursĩ ớn án kiac I-sac, con samiang án, chiau sang tâng prông sang Yiang Sursĩ. Cớp A-praham trĩh Yiang Sursĩ.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Áp-ra-ham, tổ phụ chúng ta, khi dâng con mình là Y-sác trên bàn thờ, há chẳng từng cậy việc làm được xưng công bình hay sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Chẳng phải Áp-ra-ham, tổ phụ chúng ta, đã được xưng công chính bởi hành động khi ông dâng con mình là Y-sác trên bàn thờ sao?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Chẳng phải Áp-ra-ham tổ phụ chúng ta được xưng công chính nhờ hành động khi ông dâng I-sác con trai ông trên bàn thờ sao?

Bản Dịch Mới (NVB)

21Áp-ra-ham, tổ phụ chúng ta, chẳng từng được kể là công chính do hành động hiến dâng con mình là Y-sác trên bàn thờ sao?

Bản Phổ Thông (BPT)

21Áp-ra-ham, tổ phụ chúng ta, được xưng công chính trước mặt Thượng Đế qua việc làm khi ông dâng con là Y-sác trên bàn thờ.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

22Ngkíq anhia bữn dáng A-praham tỡ bữn ống sa‑âm Yiang Sursĩ sâng, ma án trĩh máh santoiq Yiang Sursĩ ớn án hỡ. Ngkíq A-praham apáh án sa‑âm Yiang Sursĩ samoât samơi.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Thế thì, ngươi thấy đức tin đồng công với việc làm, và nhờ việc làm mà đức tin được trọn vẹn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Bạn thấy đó, đức tin đi đôi với hành động, và nhờ hành động mà đức tin trở nên trọn vẹn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Bạn thấy đó, đức tin phối hợp với hành động, và hành động làm cho đức tin được trọn vẹn.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Anh thấy đức tin đồng công với các hành động của ông và nhờ các hành động mà đức tin được kiện toàn,

Bản Phổ Thông (BPT)

22Cho nên, anh chị em thấy đức tin và việc làm của Áp-ra-ham đi đôi với nhau. Đức tin ông được toàn thiện qua việc làm.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

23Ngkíq cỡt rapĩeiq ŏ́c Yiang Sursĩ atỡng tễ A-praham tễ mbŏ́q neq:“A-praham sa‑âm Yiang Sursĩ,ngkíq Yiang Sursĩ noap A-praham la cũai tanoang o yáng moat án.”Cớp noau dŏq A-praham la yớu Yiang Sursĩ.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Vậy được ứng nghiệm lời Kinh thánh rằng: Áp-ra-ham tin Đức Chúa Trời, và điều đó kể là công bình cho người; và người được gọi là bạn Đức Chúa Trời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Như thế, lời Kinh Thánh đã được ứng nghiệm: “Áp-ra-ham tin Đức Chúa Trời, và nhờ đó ông được kể là công chính” và được gọi là bạn của Đức Chúa Trời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Và lời Kinh Thánh nầy đã được ứng nghiệm, “Áp-ra-ham tin Ðức Chúa Trời, nên ông được kể là công chính,” và ông được gọi là bạn của Ðức Chúa Trời.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Và lời Kinh Thánh này được ứng nghiệm: “Áp-ra-ham tin Đức Chúa Trời nên được kể là công chính và được gọi là bạn hữu của Đức Chúa Trời.”

Bản Phổ Thông (BPT)

23Do đó, chúng ta thấy ý nghĩa đầy đủ của lời Thánh Kinh, “Áp-ra-ham tin Thượng Đế, Ngài chấp nhận đức tin của ông, đức tin đó khiến ông trở nên công chính trước mặt Ngài.” Và Áp-ra-ham được gọi là bạn của Thượng Đế.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

24Chơ anhia têq dáng la khân cũai sa‑âm ma tỡ bữn táq ranáq o ntrớu, cũai ki tỡ bữn cỡt tanoang o yáng moat Yiang Sursĩ. Ma khân án sa‑âm cớp táq ranáq o, lứq Yiang Sursĩ noap án tanoang o.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Nhân đó anh em biết người ta cậy việc làm được xưng công bình, chớ chẳng những là cậy đức tin mà thôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Anh em thấy đó, người ta được xưng công chính bởi hành động chứ không chỉ bởi đức tin mà thôi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Bạn thấy đó, một người được kể là công chính nhờ hành động nữa, chứ không phải nhờ đức tin mà thôi.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Anh chị em thấy con người được công chính bởi hành động, chứ không phải chỉ bởi đức tin mà thôi.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Cho nên người ta được trở nên công chính trước Thượng Đế không những chỉ qua đức tin mà còn qua việc làm nữa.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

25Machớng ki tê, bữn manoaq mansễm tễ mbŏ́q ramứh Rahap. Bo nhũang án la cũai chếq tỗ. Ma toâq tangái cũai ranễng tễ tỗp I-sarel toâq pỡ vil án, án chuai amoong alới. Bữn cũai yoc ễ cachĩt ranễng ki, ma Rahap chuai alới yỗn loŏh rana canŏ́h ễn. Cỗ Rahap táq ngkíq, lứq Yiang Sursĩ noap Rahap la cũai tanoang o.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Đồng một thể ấy, kỵ nữ Ra-háp tiếp rước các sứ giả và khiến họ noi đường khác mà đi, người há chẳng phải cậy việc làm mà được xưng công bình sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Cũng vậy, chẳng phải kỹ nữ Ra-háp đã được xưng công chính bởi hành động, khi bà tiếp rước các sứ giả và đưa họ đi bằng một con đường khác sao?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Tương tự, chẳng phải Kỵ Nữ Ra-háp được kể là công chính nhờ các hành động khi nàng tiếp các sứ giả và bày cho họ trốn thoát bằng một con đường khác sao?

Bản Dịch Mới (NVB)

25Cũng vậy, kỵ nữ Ra-háp không phải được kể là công chính bởi hành động sao? Nàng đã tiếp đãi các sứ giả và đưa họ ra đi theo một con đường khác.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Một dẫn chứng khác là Ra-háp, cô gái làng chơi. Cô được trở nên công chính trước Thượng Đế qua việc làm khi cô tiếp đón các người do thám vào nhà mình và giúp họ thoát thân qua con đường khác.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

26Khân bữn tỗ, ma ŏ́q raviei, tỗ ki tỡ têq tamoong. Machớng ki tê, khân sa‑âm ma tỡ bữn táq ranáq o, ŏ́c sa‑âm ki tỡ têq tamoong tê.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Vả, xác chẳng có hồn thì chết, đức tin không có việc làm cũng chết như vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Xác không có hồn thì chết, đức tin không có hành động cũng chết như vậy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Như thân thể không có linh hồn thì chết thể nào, đức tin không có các hành động cũng chết thể ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

26Xác không hồn thì chết, đức tin không hành động cũng chết như vậy.

Bản Phổ Thông (BPT)

26Xác không có hồn thì chết, đức tin không dẫn đến việc làm cũng chết như vậy.