So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Vaajtswv Txujlug(HMOBSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

1Daabtsw ua kuas muaj kev ua rog hab muaj kev sws caav sws tshe rua huv mej? Tub yog lug ntawm tej kev ntshaw kws ua rog rua huv mej lub sab los tsw yog?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Những điều chiến đấu tranh cạnh trong anh em bởi đâu mà đến? Há chẳng phải từ tình dục anh em vẫn hay tranh chiến trong quan thể mình sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Những sự tranh chiến, xung đột giữa anh em đến từ đâu? Chẳng phải từ những dục vọng đang giao tranh trong chi thể anh em sao?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Bởi đâu có sự xung đột và bởi đâu có sự tranh chấp giữa anh chị em? Chẳng phải là do những dục vọng đang đánh nhau trong các chi thể của anh chị em sao?

Bản Dịch Mới (NVB)

1Vì đâu sinh ra những cuộc chiến đấu, tranh chấp giữa anh chị em? Không phải do những ham muốn đang đấu tranh với nhau trong chi thể của anh chị em sao?

Bản Phổ Thông (BPT)

1Anh chị em có biết những hục hặc và cãi vã giữa anh chị em đến từ đâu không? Chúng đến từ lòng ham muốn ích kỷ đang tranh chiến bên trong con người anh chị em.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

2Mej xaav yuav tassws tsw tau, mej txawm sws tua. Mej ntshaw los tsw tau mej txawm sws tshe hab ua rog. Mej tsw muaj vem mej tsw thov.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Anh em tham muốn mà chẳng được chi; anh em giết người và ghen ghét mà chẳng được việc gì hết; anh em có sự tranh cạnh và chiến đấu; anh em chẳng được chi, vì không cầu xin.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Anh em tham lam mà chẳng được, nên anh em giết người. Anh em thèm muốn mà không thể đạt được, nên xung đột và tranh chiến. Anh em không có gì cả vì anh em không cầu xin.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Anh chị em thèm muốn nhưng không có được. Anh chị em giết người và tham muốn nhưng không thể đạt được. Anh chị em tranh chấp và xung đột với nhau. Sở dĩ anh chị em không có được vì anh chị em không cầu xin.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Anh chị em tham muốn mà chẳng được gì; anh chị em giết người và ganh ghét mà không chiếm đoạt được; anh chị em vẫn tranh chấp và chiến đấu. Anh chị em không được chi vì không cầu xin;

Bản Phổ Thông (BPT)

2Anh chị em thèm muốn nhiều thứ mà không được, thành thử anh chị em sẵn sàng giết chóc và ganh tị với người khác nhưng vẫn không nhận được điều mình ham muốn rồi đâm ra cãi vã, giành giựt. Anh chị em không được điều mình muốn là vì không xin Thượng Đế.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

3Mej thov los tsw tau, vem mej thov yuam kev, yuav coj moog swv kuas tau tej kws mej lub sab ntshaw.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Anh em cầu xin mà không nhận lãnh được, vì cầu xin trái lẽ, để dùng trong tư dục mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Anh em cầu xin mà không nhận được vì anh em cầu xin với dụng ý xấu, để dùng cho dục vọng riêng của mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Anh chị em cầu xin mà không nhận được vì anh chị em cầu xin với động cơ sai, để dùng cho tư dục mình.

Bản Dịch Mới (NVB)

3anh chị em cầu xin mà không nhận được vì cầu xin với ý xấu, để dùng cho khoái lạc.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Hoặc xin mà vẫn không nhận được vì động lực cầu xin của anh chị em sai lầm cốt để thỏa mãn tư dục mình.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

4Mej cov tuabneeg faav xeeb, mej tsw paub tas qhov kws nrug nplajteb ua kwvluag tub nrug Vaajtswv ua yeeb ncuab lov? Vem le nuav leejtwg nrug nplajteb ua kwvluag nwg kuj nrug Vaajtswv ua yeeb ncuab.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Hỡi bọn tà dâm kia, anh em há chẳng biết làm bạn với thế gian tức là thù nghịch với Đức Chúa Trời sao? Cho nên, ai muốn làm bạn với thế gian, thì người ấy trở nên kẻ nghịch thù cùng Đức Chúa Trời vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Nầy những kẻ ngoại tình kia! Anh em không biết rằng kết bạn với thế gian là thù nghịch với Đức Chúa Trời sao? Cho nên, người nào muốn kết bạn với thế gian, thì người ấy tự biến mình thành kẻ thù của Đức Chúa Trời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Hỡi những người ngoại tình, anh chị em không biết rằng kết bạn với thế gian là thù nghịch với Ðức Chúa Trời sao? Vậy ai muốn làm bạn với thế gian là làm cho mình trở thành kẻ thù của Ðức Chúa Trời.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Này những người ngoại tình kia, anh chị em không biết kết bạn với thế gian là thù nghịch với Đức Chúa Trời sao? Vậy ai muốn kết bạn với thế gian đều trở thành kẻ thù nghịch của Đức Chúa Trời.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Anh chị em không trung thành với Thượng Đế! Nên biết rằng yêu thế gian tức là ghét Thượng Đế. Ai làm bạn với thế gian đương nhiên trở thành thù nghịch với Thượng Đế.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

5Mej xaav tas qhov kws Vaajtswv txujlug has tas, “Tug ntsuj plig kws Vaajtswv pub nyob rua huv peb khib xeeb heev kawg,” tsw muaj qaabhau lov?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Hay là anh em tưởng Kinh thánh nói vô ích sao? Đức Thánh Linh mà Đức Chúa Trời khiến ở trong lòng chúng ta, ham mến chúng ta đến nỗi ghen tương,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Hay anh em cho là vô nghĩa khi Kinh Thánh nói: “Thánh Linh mà Đức Chúa Trời khiến ở trong lòng chúng ta thương mến chúng ta đến nỗi ghen tuông?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Anh chị em nghĩ rằng lời Kinh Thánh nói,“Ðức Thánh Linh, Ðấng Ngài đặt trong chúng ta, yêu chúng ta quá đến nỗi ghen tuông”

Bản Dịch Mới (NVB)

5Hay anh chị em tưởng lời Kinh Thánh này vô hiệu sao? “Thánh Linh ngự trong chúng ta khao khát đến nỗi ghen tuông.”

Bản Phổ Thông (BPT)

5Đừng cho rằng Thánh Kinh nói đùa khi viết, “Thánh Linh mà Thượng Đế khiến sống trong lòng chúng ta chỉ muốn chúng ta thuộc về một mình Ngài mà thôi.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

6Tassws Vaajtswv pub txujkev hlub ntau dua. Vem le nuav muaj lug has tas,“Vaajtswv tawm tsaam cov kws khaav theeb,tassws pub txujkev hlub rua cov kws txu fwjchim.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6nhưng Ngài lại ban cho ta ơn lớn hơn nữa. Vì vậy, Kinh thánh chép rằng: Đức Chúa Trời chống cự kẻ kiêu ngạo, nhưng ban ơn cho kẻ khiêm nhường.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Nhưng ân điển Ngài ban cho càng lớn hơn, nên Kinh Thánh nói: “Đức Chúa Trời chống cự kẻ kiêu ngạo, nhưng ban ân điển cho người khiêm nhường.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Tuy nhiên Ngài lại ban ân sủng nhiều hơn, vì thế có lời chép rằng,“Ðức Chúa Trời chống cự kẻ kiêu ngạo,Nhưng ban ân sủng cho người khiêm nhường.”

Bản Dịch Mới (NVB)

6Nhưng Ngài ban cho chúng ta ân sủng vĩ đại hơn nên Kinh Thánh nói: “Đức Chúa Trời chống kẻ kiêu ngạo Nhưng ban ân sủng cho người khiêm tốn.”

Bản Phổ Thông (BPT)

6Nhưng Ngài ban cho chúng ta ân phúc lớn hơn nữa như Thánh Kinh viết, “Thượng Đế chống kẻ kiêu ngạo, nhưng ban ân phúc cho người khiêm nhường.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

7Vem le nuav mej ca le nyob huv qaab Vaajtswv kev tswjfwm. Ca le tawm tsaam Ntxwg Nyoog, Ntxwg Nyoog txhad le tswv ntawm mej moog.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Vậy hãy phục Đức Chúa Trời; hãy chống trả ma quỉ, thì nó sẽ lánh xa anh em.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Vậy, hãy thuận phục Đức Chúa Trời. Hãy kháng cự ma quỷ thì nó sẽ chạy trốn anh em.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Vậy hãy thuận phục Ðức Chúa Trời. Hãy chống cự Ác Quỷ, nó sẽ trốn khỏi anh chị em.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Vậy, hãy đầu phục Đức Chúa Trời nhưng chống lại quỷ vương thì nó sẽ trốn xa anh chị em.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Cho nên, hãy hiến dâng toàn thân cho Thượng Đế. Hãy chống cự ma quỉ thì nó sẽ bỏ chạy khỏi anh chị em.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

8Ca le txaav lug ze Vaajtswv mas nwg yuav lug ze mej. Mej cov tuabneeg muaj txem, ca le ntxuav mej txhais teg kuas huv. Mej cov kws muaj ob lub sab, ca le ntxuav mej lub sab kuas dawb huv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Hãy đến gần Đức Chúa Trời, thì Ngài sẽ đến gần anh em. Hỡi kẻ có tội, hãy lau tay mình, có ai hai lòng, hãy làm sạch lòng đi;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Hãy đến gần Đức Chúa Trời thì Ngài sẽ đến gần anh em. Hỡi các tội nhân, hãy rửa sạch tay mình; hỡi kẻ hai lòng, hãy thanh tẩy lòng mình đi;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Hãy đến gần Ðức Chúa Trời, và Ngài sẽ đến gần anh chị em.Hỡi những người tội lỗi, hãy rửa sạch tay mình. Hỡi những người hai lòng, hãy tẩy sạch lòng mình.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Hãy đến gần Đức Chúa Trời, Ngài sẽ đến gần anh chị em. Này, người có tội, hãy rửa sạch tay mình! Người hai lòng hãy tẩy thanh lòng dạ.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Hãy đến gần Thượng Đế, Ngài sẽ đến gần anh chị em. Kẻ có tội, hãy tẩy sạch nếp sống mình đi. Người nào vừa theo Chúa vừa theo đời, hãy rửa sạch lòng mình đi.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

9Ca le txhawj xeeb hab quaj ntsuag hab quaj. Ca mej lub suab luag ntxeev ua lub suab quaj ntsuag, hab ca mej kev xyiv faab ntxeev ua kev poob sab.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9hãy cảm biết sự khốn nạn mình, hãy đau thương khóc lóc; hãy đổi cười ra khóc, đổi vui ra buồn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9hãy sầu thảm, hãy than van, khóc lóc; hãy đổi cười ra khóc, đổi vui ra buồn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Hãy buồn thảm, than thở, và khóc than. Hãy đổi cười ra khóc, và hãy đổi vui ra buồn.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Hãy đau buồn, chịu tang và khóc lóc. Hãy đổi cười ra khóc, đổi vui ra buồn.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Hãy buồn bã, than vãn, khóc lóc! Hãy đổi cười ra khóc, vui ra buồn.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

10Mej ca le txu mej lub sab rua ntawm tug Tswv, nwg txhad le tsaa mej sawv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Hãy hạ mình xuống trước mặt Chúa, thì Ngài sẽ nhắc anh em lên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Hãy hạ mình xuống trước mặt Chúa thì Ngài sẽ nhấc anh em lên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Hãy hạ mình xuống trước mặt Ðức Chúa Trời, để Ngài nhấc anh chị em lên.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Hãy hạ mình xuống trước mặt Đức Chúa Trời thì Ngài sẽ đề cao anh chị em.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Trước mặt Chúa đừng quá tự phụ thì Ngài sẽ cất nhắc anh chị em lên.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

11Cov kwvtij, mej ib leeg tsw xob muab ib leeg has phem. Tug kws muab kwvtij has phem lossws txav txem rua kwvtij kuj yog muab txuj kevcai has phem hab thuaj txuj kevcai. Yog koj thuaj txuj kevcai koj kuj tsw yog xyum lawv le txuj kevcai tassws yog tug kws thuaj xwb.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Hỡi anh em, chớ nói hành nhau. Ai nói hành anh em mình hoặc xét đoán anh em mình, tức là nói xấu luật pháp, và xét đoán luật pháp. Vả, nếu ngươi xét đoán luật pháp, thì ngươi chẳng phải là kẻ vâng giữ luật pháp, bèn là người xét đoán luật pháp vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Hỡi anh em, đừng nói xấu nhau. Ai nói xấu anh em mình hoặc xét đoán anh em mình, tức là nói xấu luật pháp và xét đoán luật pháp. Nhưng nếu bạn xét đoán luật pháp thì bạn không phải là người chấp hành luật pháp, mà là người xét đoán luật pháp.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Thưa anh chị em, đừng nói xấu nhau. Ai nói xấu anh chị em mình hoặc xét đoán anh chị em mình là nói xấu luật pháp và xét đoán luật pháp. Nếu bạn xét đoán luật pháp, bạn không còn là người thi hành luật pháp, nhưng là một thẩm phán.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Thưa anh chị em, đừng nói hành nhau. Kẻ nói hành hoặc lên án anh chị em mình là nói hành Kinh Luật và lên án Kinh Luật. Nếu anh chị em lên án Kinh Luật anh chị em không phải là người thi hành Kinh Luật nhưng làm quan tòa xét xử Kinh Luật.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Thưa anh chị em, đừng bêu xấu nhau. Vì bêu xấu hoặc phê phán tín hữu khác tức là anh chị em phê phán và nói xấu luật pháp. Mà khi phê phán luật pháp thì anh chị em không phải là người tôn trọng luật mà là quan án.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

12Muaj tuab tug rhawv txuj kevcai hab ua tug txav txem, nwg cawm tau kuas dim hab ua kuas puam tsuaj tau. Tassws koj yog leejtwg es koj yuav txav txem rua koj kwvtij zej zog?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Chỉ có một Đấng lập ra luật pháp và một Đấng xét đoán, tức là Đấng cứu được và diệt được. Nhưng ngươi là ai, mà dám xét đoán kẻ lân cận mình?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Chỉ có một Đấng ban bố luật pháp và phán xét, là Đấng có quyền cứu chuộc và tiêu diệt. Còn bạn là ai mà dám xét đoán người lân cận mình?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Chỉ có một Ðấng ban hành luật pháp, và chỉ có một Vị Thẩm Phán, đó là Ðấng có thể giải cứu và tiêu diệt. Còn bạn là ai mà xét đoán người lân cận mình?

Bản Dịch Mới (NVB)

12Chỉ có một Đấng ban hành Kinh Luật và xét xử, là Đấng có khả năng cứu rỗi và tiêu diệt. Nhưng anh chị em là ai mà lên án người đồng loại mình?

Bản Phổ Thông (BPT)

12Chỉ có một mình Thượng Đế là Đấng ban hành luật và là Quan Án. Chỉ một mình Ngài là Đấng có thể cứu vớt và tiêu diệt. Cho nên, đừng phê phán người láng giềng mình.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

13Mej cov kws has tas, “Nub nua lossws pigkig peb yuav moog rua lub moos nuav lub moos u hab nyob hov ib xyoos ua laag ua luam kuas tau tshaaj thawj,” noog tuab zoo ov.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Hỡi anh em, là kẻ nói rằng: Hôm nay hoặc ngày mai, ta sẽ đi đến thành kia, ở đó một năm, buôn bán và phát tài,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Bây giờ, hỡi anh em là những người đang nói: “Hôm nay hoặc ngày mai chúng ta sẽ đến thành phố kia, ở đó một năm, buôn bán và kiếm lời”.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Bây giờ hãy nghe đây, hỡi những người nói rằng, “Hôm nay hoặc ngày mai chúng tôi sẽ đi đến thành nọ thành kia, ở đó một năm, buôn bán, và phát tài,”

Bản Dịch Mới (NVB)

13Bây giờ, hãy nghe đây, những người đang nói: “Nay mai chúng ta sẽ đi đến thành phố kia, làm việc một năm, buôn bán kiếm lời!”

Bản Phổ Thông (BPT)

13Có người trong vòng anh chị em tuyên bố, “Nay mai tôi sẽ đi đến thành phố nọ, ở đó một năm để kinh doanh rồi làm giàu.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

14Tassws mej tub tsw paub yuav muaj xwm daabtsw rua pigkig. Mej txujsa zoo le caag? Kuj zoo ib yaam le tej fuab kws nyob ib plag xwb kuj pluj taag lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14song ngày mai sẽ ra thế nào, anh em chẳng biết! Vì, sự sống của anh em là chi? Chẳng qua như hơi nước, hiện ra một lát rồi lại tan ngay.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Nhưng anh em không biết ngày mai sẽ thế nào, sự sống của anh em là gì? Vì anh em chỉ như hơi nước, xuất hiện trong giây lát rồi lại tan ngay.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14trong khi anh chị em không biết ngày mai sẽ ra thế nào, hoặc cuộc đời mình rồi đây sẽ ra sao, vì anh chị em chỉ là hơi nước, hiện ra trong chốc lát, rồi lại tan ngay.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Nhưng anh chị em không biết ngày mai đời sống mình ra sao! anh chị em giống như hơi nước, hiện ra chốc lát rồi biến mất.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Nhưng anh chị em không biết ngày mai sẽ ra sao! Sự sống anh chị em chẳng khác gì sương mù, xuất hiện trong chốc lát rồi tan mất.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

15Tsw xob has le ntawd, tswm nyog mej has tas, “Yog Vaajtswv pum zoo, peb yuav muaj txujsa nyob hab yuav ua yaam nuav yaam u.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Anh em phải nói trái lại: Ví bằng Chúa muốn, và ta còn sống, thì ta sẽ làm việc nọ việc kia.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Đúng ra anh em phải nói: “Nếu Chúa muốn và chúng ta còn sống thì sẽ làm việc nọ việc kia.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Thay vào đó anh chị em nên nói, “Nếu Chúa muốn, chúng tôi sẽ sống và làm việc nọ hoặc việc kia.”

Bản Dịch Mới (NVB)

15Đáng lẽ anh chị em nói rằng: “Nếu Chúa muốn thì chúng ta sẽ sống, chúng ta sẽ làm việc này việc kia!”

Bản Phổ Thông (BPT)

15Anh chị em nên nói, “Nếu Chúa muốn và tôi còn sống thì tôi sẽ làm công nầy việc nọ.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

16Tassws nwgnuav mej muab hlub hab khaav theeb. Txhua yaam kev khaav theeb le hov yog kev phem.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Kìa anh em lấy những lời kiêu ngạo mà khoe mình! Phàm khoe khoang như vậy là xấu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Nhưng anh em lại kiêu căng tự phụ! Mọi thứ kiêu căng như thế đều là xấu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Nhưng bây giờ anh chị em lại tự phụ và khoác lác. Mọi thứ khoác lác như thế đều là xấu.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Nói như anh chị em là khoe khoang tự phụ; phàm khoe khoang như thế là xấu.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Nhưng anh chị em tự phụ và khoe khoang. Khoe khoang như thế không tốt.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

17Vem le nuav tug kws paub qhov zoo kws nwg yuav tsum ua tassws tsw ua, tug hov txhad muaj txem.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Cho nên, kẻ biết làm điều lành mà chẳng làm, thì phạm tội.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Vậy, ai biết điều tốt cần phải làm mà không làm, thì phạm tội.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Vậy ai biết điều đúng, đáng phải làm, mà không làm là phạm tội.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Vậy, ai biết điều lành mà không làm là phạm tội.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Ai biết đều phải mà không làm là phạm tội.