So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


New King James Version(NKJV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

New King James Version (NKJV)

1The word that came to Jeremiah from the Lord, saying,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Từ nơi Đức Giê-hô-va, có lời phán cho Giê-rê-mi như vầy:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Đây là lời Đức Giê-hô-va phán với Giê-rê-mi:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Lời của CHÚA đến với Giê-rê-mi-a, phán rằng,

Bản Dịch Mới (NVB)

1Đây là lời của CHÚA phán với Giê-rê-mi:

Bản Phổ Thông (BPT)

1Đây là lời CHÚA phán cùng Giê-rê-mi:

New King James Version (NKJV)

2“Hear the words of this covenant, and speak to the men of Judah and to the inhabitants of Jerusalem;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Hãy nghe những lời giao ước nầy, và bảo cho người Giu-đa và dân ở thành Giê-ru-sa-lem.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2“Hãy nghe những lời giao ước nầy và nói lại cho người Giu-đa và dân thành Giê-ru-sa-lem.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2“Hãy nghe những lời của giao ước nầy và nói cho dân Giu-đa và dân cư ở Giê-ru-sa-lem.

Bản Dịch Mới (NVB)

2“Con hãy lắng nghe các điều khoản của giao ước này và nói lại cho dân Giu-đa và dân thành Giê-ru-sa-lem.

Bản Phổ Thông (BPT)

2“Hãy nghe những lời của giao ước nầy rồi thuật lại cho dân cư Giu-đa và Giê-ru-sa-lem.

New King James Version (NKJV)

3and say to them, ‘Thus says the Lord God of Israel: “Cursed is the man who does not obey the words of this covenant

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Ngươi khá bảo chúng nó rằng: Giê-hô-va Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên phán như vầy: Đáng rủa thay là người không nghe lời giao ước nầy,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Con nói với chúng rằng Giê-hô-va Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên phán: ‘Đáng nguyền rủa cho kẻ nào không nghe lời giao ước

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Hãy nói với chúng, CHÚA, Ðức Chúa Trời của I-sơ-ra-ên phán, ‘Ðáng nguyền rủa thay kẻ không vâng theo những lời của giao ước nầy,

Bản Dịch Mới (NVB)

3Con hãy nói với chúng: ‘CHÚA, Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, phán như vầy: Người nào không vâng giữ các điều khoản trong giao ước này sẽ bị nguyền rủa.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Hãy bảo cho họ biết rằng CHÚA, Thượng Đế của Ít-ra-en phán: ‘Khốn cho kẻ nào không vâng theo những lời của giao ước nầy

New King James Version (NKJV)

4which I commanded your fathers in the day I brought them out of the land of Egypt, from the iron furnace, saying, ‘Obey My voice, and do according to all that I command you; so shall you be My people, and I will be your God,’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4mà ta đã truyền cho tổ phụ các ngươi, trong ngày ta đem họ ra khỏi xứ Ê-díp-tô, khỏi lò nấu sắt, mà phán rằng: Hãy nghe tiếng ta, noi theo điều ta dạy mà làm. Vậy thì các ngươi sẽ làm dân ta, ta sẽ làm Đức Chúa Trời các ngươi;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4mà Ta đã truyền cho tổ phụ các ngươi khi Ta đem họ ra khỏi Ai Cập, ra khỏi cái lò luyện sắt ấy. Ta đã dặn họ: Hãy nghe tiếng Ta, làm theo mọi điều Ta dạy bảo để các ngươi làm dân Ta, và Ta làm Đức Chúa Trời các ngươi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4mà Ta đã truyền cho tổ tiên các ngươi trong ngày Ta đem chúng ra khỏi Ai-cập, ra khỏi lò làm tan chảy sắt, rằng, “Hãy vâng lời và làm theo mọi điều Ta đã truyền cho các ngươi, để các ngươi sẽ làm dân Ta, và Ta sẽ làm Ðức Chúa Trời của các ngươi,

Bản Dịch Mới (NVB)

4Đấy là giao ước Ta lập với tổ phụ các ngươi trong ngày Ta đem chúng ra khỏi Ai-cập, là lò luyện sắt. Ta truyền bảo chúng: Nếu các ngươi vâng lời Ta và làm trọn mọi điều Ta truyền dạy các ngươi, các ngươi sẽ là dân Ta, và Ta sẽ là Đức Chúa Trời các ngươi.’

Bản Phổ Thông (BPT)

4mà ta đã lập với tổ tiên các ngươi khi ta mang họ ra khỏi Ai-cập. Ai-cập là một lò lửa hừng luyện sắt!’ Ta bảo họ, ‘Hãy vâng lời và làm theo mọi mệnh lệnh ta thì các ngươi sẽ là dân ta, còn ta sẽ làm Thượng Đế của các ngươi.

New King James Version (NKJV)

5that I may establish the oath which I have sworn to your fathers, to give them ‘a land flowing with milk and honey,’ as it is this day.” ’ ”And I answered and said, “So be it, Lord.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5hầu cho ta giữ lời thề ta đã thề cùng tổ phụ các ngươi, mà ban cho họ một xứ đượm sữa và mật, như xứ các ngươi thấy ngày nay. Tôi bèn thưa rằng: Hỡi Đức Giê-hô-va! A-men!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Như thế, Ta thực hiện được lời thề mà Ta đã thề với tổ phụ các ngươi là ban cho họ một xứ đượm sữa và mật, như đã có ngày nay.’”Tôi thưa: “Lạy Đức Giê-hô-va! A-men!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5để Ta sẽ thực hiện lời thề Ta đã thề với tổ tiên các ngươi, để ban cho chúng một xứ đượm sữa và mật; ấy là xứ các ngươi đang sống ngày nay.”’”Tôi trả lời và thưa, “A-men, lạy CHÚA.”

Bản Dịch Mới (NVB)

5Bấy giờ Ta sẽ thực hiện lời Ta thề hứa ban cho tổ phụ các ngươi một đất nước tuôn tràn sữa và mật, như đã có ngày nay.” Tôi đáp: “Vâng, thưa CHÚA.”

Bản Phổ Thông (BPT)

5Ta sẽ giữ lời hứa ta cùng tổ tiên các ngươi rằng ta sẽ ban cho họ một xứ phì nhiêu.’ Và hiện nay các ngươi đang sống trong xứ đó.”Tôi thưa, “Lạy CHÚA, A-men.”

New King James Version (NKJV)

6Then the Lord said to me, “Proclaim all these words in the cities of Judah and in the streets of Jerusalem, saying: ‘Hear the words of this covenant and do them.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Đức Giê-hô-va phán cùng tôi rằng: Hãy rao mọi lời nầy trong các thành của Giu-đa và trong các đường phố Giê-ru-sa-lem rằng: Hãy nghe những lời giao ước nầy mà làm theo.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Đức Giê-hô-va phán với tôi: “Hãy công bố mọi lời nầy trong các thành của Giu-đa và trong các đường phố Giê-ru-sa-lem: ‘Hãy lắng nghe lời của giao ước nầy và làm theo.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Bấy giờ CHÚA phán với tôi, “Hãy công bố những lời nầy trong các thành của Giu-đa và trong các đường phố của Giê-ru-sa-lem, ‘Hãy lắng nghe những lời của giao ước nầy và làm theo.

Bản Dịch Mới (NVB)

6CHÚA phán với tôi: “Con hãy công bố tất cả những điều khoản này ra trong các thành phố Giu-đa và các ngõ ngách thành Giê-ra-sa-lem. Con hãy nói: ‘Hãy lắng nghe và làm theo các điều khoản trong giao ước này.’

Bản Phổ Thông (BPT)

6CHÚA phán cùng tôi, “Hãy loan báo điều nầy trong các thị trấn Giu-đa và các đường phố Giê-ru-sa-lem: Hãy nghe những lời của giao ước nầy và làm theo.

New King James Version (NKJV)

7For I earnestly exhorted your fathers in the day I brought them up out of the land of Egypt, until this day, rising early and exhorting, saying, “Obey My voice.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Ta đã khuyên răn tổ phụ các ngươi từ ngày đem họ lên khỏi xứ Ê-díp-tô cho đến ngày nay. Ta dậy sớm mà khuyên răn họ rằng: Hãy vâng theo tiếng ta!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Ta đã ân cần khuyên nhủ tổ phụ các ngươi từ ngày đem họ ra khỏi Ai Cập cho đến ngày nay. Ta thường xuyên khuyên nhủ họ: ‘Hãy nghe theo tiếng Ta!’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Vì từ khi Ta đem tổ tiên của các ngươi lên khỏi đất Ai-cập cho đến ngày nay, Ta đã không ngừng nhắc đi nhắc lại rằng, “Hãy vâng theo tiếng Ta.”

Bản Dịch Mới (NVB)

7Ta đã nghiêm nghị cảnh cáo tổ phụ các ngươi từ ngày Ta đem chúng ra khỏi Ai-cập cho đến ngày nay. Ta đã không ngừng cảnh cáo chúng: ‘Hãy vâng lời Ta.’

Bản Phổ Thông (BPT)

7Ta đã khuyên răn tổ tiên các ngươi phải vâng lời ta khi ta mang họ ra khỏi Ai-cập. Ta khuyên đi khuyên lại nhiều lần cho đến ngày nay: ‘Hãy vâng lời ta!’

New King James Version (NKJV)

8Yet they did not obey or incline their ear, but everyone followed the dictates of his evil heart; therefore I will bring upon them all the words of this covenant, which I commanded them to do, but which they have not done.’ ”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Nhưng họ không vâng lời, không để tai vào; họ theo sự cứng cỏi của lòng ác mình mà làm. Vì vậy ta đã làm cho họ mọi lời ngăm đe của giao ước nầy, là điều ta đã dặn họ làm theo mà họ không làm theo.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Nhưng họ không nghe, không chú ý; mỗi người bước đi theo tâm địa gian ác và ương ngạnh của mình. Vì vậy, Ta đã đem đến cho họ mọi lời trong giao ước nầy, là giao ước mà Ta đã dặn họ làm theo mà họ không làm.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Tuy nhiên, chúng đã không vâng theo tiếng Ta hay chú ý nghe theo; thay vào đó chúng đã đi theo sự cứng cỏi của lòng dạ xấu xa của chúng. Vì thế Ta đã giáng trên chúng mọi điều của những lời nguyền rủa nói đến trong giao ước ấy, tức giao ước Ta đã truyền cho chúng phải làm theo, nhưng chúng chẳng làm theo.’”

Bản Dịch Mới (NVB)

8Nhưng chúng không vâng lời, cũng không lắng tai; trái lại, ai nấy sống theo lòng cứng cỏi gian ác mình. Vì thế Ta đã giáng hình phạt trên chúng theo như tất cả các điều khoản trong giao ước này, là giao ước ta truyền chúng vâng giữ, nhưng chúng không làm theo.”

Bản Phổ Thông (BPT)

8Nhưng tổ tiên các ngươi không thèm vâng lời ta. Họ ương ngạnh và nhất định làm theo lòng gian ác mình. Vì thế ta giáng những điều nguyền rủa trong giao ước nầy trên họ. Ta truyền dặn họ vâng theo giao ước nhưng họ không nghe.”

New King James Version (NKJV)

9And the Lord said to me, “A conspiracy has been found among the men of Judah and among the inhabitants of Jerusalem.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Đức Giê-hô-va phán cùng tôi rằng: Trong người Giu-đa và trong dân cư Giê-ru-sa-lem có kẻ đã lập mưu bạn nghịch.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Đức Giê-hô-va phán với tôi: “Đã có âm mưu phản loạn trong người Giu-đa và dân cư Giê-ru-sa-lem.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Bấy giờ CHÚA phán với tôi, “Có một âm mưu giữa dân Giu-đa và dân cư của Giê-ru-sa-lem chống lại Ta.

Bản Dịch Mới (NVB)

9CHÚA phán với tôi: “Dân Giu-đa và dân cư thành Giê-ru-sa-lem âm mưu phản loạn:

Bản Phổ Thông (BPT)

9Rồi CHÚA phán cùng tôi, “Ta biết dân Giu-đa và dân Giê-ru-sa-lem đang âm mưu.

New King James Version (NKJV)

10They have turned back to the iniquities of their forefathers who refused to hear My words, and they have gone after other gods to serve them; the house of Israel and the house of Judah have broken My covenant which I made with their fathers.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Chúng nó quay về sự tội ác của tổ tiên mình, là kẻ đã chẳng khứng nghe lời ta, và theo các thần khác đặng hầu việc. Nhà Y-sơ-ra-ên với nhà Giu-đa đã phạm giao ước mà ta đã lập cùng tổ phụ chúng nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Chúng quay về tội ác của tổ tiên chúng là những người không chịu nghe lời Ta. Chúng đã đi theo và thờ lạy các thần khác. Nhà Y-sơ-ra-ên và nhà Giu-đa đã bội giao ước mà Ta đã lập với tổ phụ của chúng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Chúng đã trở lại với tội lỗi của tổ tiên chúng thời xa xưa, những kẻ đã không vâng lời Ta. Chúng đã theo các thần khác và phục vụ các thần ấy. Nhà I-sơ-ra-ên và nhà Giu-đa đã phá bỏ giao ước của Ta, tức giao ước Ta đã lập với tổ tiên của chúng.”

Bản Dịch Mới (NVB)

10chúng đã quay về với tội ác của tổ phụ chúng trước kia là những người không chịu vâng lời Ta. Chúng đã theo các thần khác và phục vụ các thần ấy. Nhà Y-sơ-ra-ên và nhà Giu-đa đã bội giao ước Ta lập với tổ phụ chúng.”

Bản Phổ Thông (BPT)

10Chúng đã trở lại phạm những tội giống như tổ tiên mình. Tổ tiên chúng đã không nghe lời ta, trái lại đi thờ lạy các thần khác. Nhà Ít-ra-en và Giu-đa đã phá giao ước ta lập với tổ tiên chúng.”

New King James Version (NKJV)

11Therefore thus says the Lord: “Behold, I will surely bring calamity on them which they will not be able to escape; and though they cry out to Me, I will not listen to them.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Vậy nên, Đức Giê-hô-va phán như vầy: Nầy, ta sẽ khiến tai nạn đổ trên chúng nó, không thể tránh được; chúng nó sẽ kêu đến ta, nhưng ta chẳng thèm nghe.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Vì vậy, Đức Giê-hô-va phán: ‘Nầy, Ta sẽ giáng tai họa trên chúng và chúng không thể tránh khỏi. Dù chúng có kêu cầu Ta, Ta cũng chẳng nghe.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Vì thế, CHÚA phán thế nầy, “Chắc chắn Ta sẽ giáng họa trên chúng và chúng không thể tránh khỏi; dù chúng kêu cứu đến Ta, Ta cũng không nghe đâu.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Vì thế, CHÚA phán như vầy: “Này, Ta sẽ giáng tai họa trên chúng, chúng không thể tránh khỏi. Chúng sẽ kêu cầu Ta, nhưng Ta sẽ không nghe.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Nên CHÚA phán như sau: “Hãy để ý đây. Ta sẽ sớm mang thảm họa trên dân Giu-đa, họ sẽ không thoát được. Họ sẽ kêu cứu cùng ta nhưng ta sẽ không thèm nghe.

New King James Version (NKJV)

12Then the cities of Judah and the inhabitants of Jerusalem will go and cry out to the gods to whom they offer incense, but they will not save them at all in the time of their trouble.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Bấy giờ, các thành của Giu-đa và dân cư Giê-ru-sa-lem sẽ đi kêu cầu các thần mà mình vẫn dâng hương; nhưng các thần ấy sẽ không cứu chúng nó trong khi hoạn nạn đâu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Bấy giờ, các thành của Giu-đa và dân cư Giê-ru-sa-lem sẽ đi kêu cầu các thần mà chúng vẫn dâng hương, nhưng các thần ấy sẽ không thể cứu được chúng trong kỳ hoạn nạn đâu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Bấy giờ các thành của Giu-đa và dân cư Giê-ru-sa-lem sẽ đi và kêu cầu các thần mà chúng đã dâng hương cúng tế, nhưng các thần ấy sẽ không bao giờ cứu chúng được trong lúc chúng gặp gian nguy.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Bấy giờ dân cư trong các thành của Giu-đa và thành Giê-ru-sa-lem sẽ đi kêu cầu các thần chúng cúng tế. Chắc chắn là các thần ấy không thể nào cứu giúp chúng trong giờ hoạn nạn.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Dân sống trong các thị trấn Giu-đa và thành Giê-ru-sa-lem sẽ cầu nguyện cùng các thần tượng mà chúng nó đã đốt hương nhưng các thần đó không giúp gì được khi thảm họa đến.

New King James Version (NKJV)

13For according to the number of your cities were your gods, O Judah; and according to the number of the streets of Jerusalem you have set up altars to that shameful thing, altars to burn incense to Baal.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Hỡi Giu-đa, ngươi có bao nhiêu thành, có bấy nhiêu thần; Giê-ru-sa-lem có bao nhiêu đường phố, các ngươi cũng lập bấy nhiêu bàn thờ cho vật xấu hổ, tức những bàn thờ đốt hương cho Ba-anh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Vì, hỡi Giu-đa, ngươi có bao nhiêu thành thì cũng có bấy nhiêu thần kia mà! Giê-ru-sa-lem có bao nhiêu đường phố các ngươi cũng lập bấy nhiêu bàn thờ cho thần đáng xấu hổ, là những bàn thờ dâng hương cho Ba-anh!’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Thật vậy, hỡi Giu-đa, số thần các ngươi thờ lạy nhiều bằng số thành các ngươi vốn có. Ở Giê-ru-sa-lem có bao nhiêu con đường là có chừng ấy bàn thờ để thờ những thứ đáng lấy làm hổ thẹn, tức những bàn thờ dựng lên để cúng tế Ba-anh.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Vì ngươi, hỡi Giu-đa, ngươi có bao nhiêu thành là có bấy nhiêu thần! Và Giê-ru-sa-lem có bao nhiêu đường phố, là các ngươi lập bấy nhiêu bàn thờ cúng thần Xấu Hổ, bàn thờ cúng tế thần Ba-anh!

Bản Phổ Thông (BPT)

13Hỡi dân Giu-đa, các ngươi có bao nhiêu thị trấn thì có bấy nhiêu thần. Các ngươi đã xây số bàn thờ nhiều bằng số đường phố của Giê-ru-sa-lem để đốt hương cho thần Ba-anh gớm ghiếc.”

New King James Version (NKJV)

14“So do not pray for this people, or lift up a cry or prayer for them; for I will not hear them in the time that they cry out to Me because of their trouble.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Vậy ngươi chớ cầu thay cho dân nầy; chớ vì chúng nó lên tiếng kêu cầu; vì khi chúng nó nhân cớ hoạn nạn mà kêu đến ta, ta chẳng thèm nghe.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Về phần con, con đừng cầu thay cho dân nầy, cũng đừng vì chúng mà cất tiếng nài xin hay khẩn cầu, Ta sẽ không nghe chúng dù chúng có kêu van Ta trong cơn hoạn nạn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Còn ngươi, ngươi đừng cầu nguyện cho dân nầy, đừng cất tiếng van xin hay cầu thay cho chúng, vì trong lúc gian nguy, chúng sẽ kêu cầu Ta, nhưng Ta sẽ chẳng nghe đâu.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Về phần con, đừng cầu thay cho dân này. Con cũng đừng vì chúng cất tiếng kêu xin hay cầu khẩn, vì Ta sẽ không nghe khi chúng kêu cầu Ta trong giờ hoạn nạn.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Còn về phần ngươi, hỡi Giê-rê-mi, chớ cầu khẩn cho dân nầy, đừng kêu khóc cho chúng nó hay xin ân huệ nào giùm cho chúng. Ta sẽ không nghe khi chúng nó kêu xin cùng ta trong lúc khốn cùng.

New King James Version (NKJV)

15“What has My beloved to do in My house,Having done lewd deeds with many?And the holy flesh has passed from you.When you do evil, then you rejoice.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Kẻ yêu dấu của ta đã làm nhiều sự dâm loạn, và thịt thánh đã cất khỏi ngươi, còn đến trong nhà ta làm chi? mà ngươi còn lấy làm vui trong khi phạm tội.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Người mà Ta yêu dấu đã làm nhiều điều tệ hại thì còn vào nhà Ta để làm gì nữa? Liệu nhiều thịt thánh có ngăn cản ngươi thoát khỏi tai ương và làm cho ngươi vui vẻ được không?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Người Ta yêu đã phạm tội ngoại tình quá nhiều. Nàng còn tư cách gì mà lui tới nhà Ta? Há sự dâng hiến thịt tế lễ làm của thánh có thể giúp ngươi tránh khỏi bị tiêu diệt hay sao? Ðến lúc ấy xem ngươi, kẻ đã mải mê phạm tội, còn có thể tươi cười vui vẻ được chăng?

Bản Dịch Mới (NVB)

15Dân Ta yêu dấu làm gì trong nhà Ta? Chúng đã làm việc đồi bại. Lời hứa nguyện và thịt sinh tế có thể nào ngăn ngừa tai họa xảy đến cho ngươi không? Ngươi vui mừng hớn hở được sao?

Bản Phổ Thông (BPT)

15“Giu-đa yêu dấu của ta hiện đang làm gì trong đền thờ takhi nó lập nhiều mưu ác?Ngươi cho rằng những sinh tếsẽ giúp ngươi tránh khỏi trừng phạt sao?Khi ngươi làm ác thì ngươi mãn nguyện lắm.”

New King James Version (NKJV)

16The Lord called your name,Green Olive Tree, Lovely and of Good Fruit.With the noise of a great tumultHe has kindled fire on it,And its branches are broken.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Xưa Đức Giê-hô-va vốn xưng nó là cây ô-li-ve xanh, trái tươi tốt đáng ưa! Nay có tiếng lớn inh ỏi, Ngài đốt lửa nơi cây ấy, những nhánh nó bị gãy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Đức Giê-hô-va đã từng gọi tên ngươi là ‘cây ô-liu sum suê, trái tốt tươi đẹp mắt.’ Nhưng nay, giữa tiếng cuồng phong gào thét, Ngài châm lửa đốt nó, các cành nó trông thảm hại.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16CHÚA đã từng gọi ngươi là ‘một cây ô-liu xanh tươi, đẹp đẽ, và sai trái tốt’; nhưng với tiếng gió gào khi cơn bão lớn đi qua, Ngài sẽ cho lửa bùng lên thiêu đốt nó, rồi các cành của nó sẽ gãy xuống và cháy ra tro.

Bản Dịch Mới (NVB)

16CHÚA đã từng gọi tên ngươi Là cây ô-liu rậm lá, đẹp đẽ, sai trái tốt tươi. Nhưng nay, có tiếng gầm thét inh ỏi, Ngài đốt cháy lá nó, Bẻ gẫy nhành nó.

Bản Phổ Thông (BPT)

16CHÚA gọi ngươi là “cây ô-liu rậm lácó trái xinh đẹp, hình dạng tốt tươi.”Nhưng qua một cơn giông ào ạt,thì Ngài sẽ thiêu đốt nó,rồi bao nhiêu nhánh nó đều sẽ bị cháy tiêu.

New King James Version (NKJV)

17“For the Lord of hosts, who planted you, has pronounced doom against you for the evil of the house of Israel and of the house of Judah, which they have done against themselves to provoke Me to anger in offering incense to Baal.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Đức Giê-hô-va vạn quân, là Đấng đã vun trồng ngươi, nay đã phán định tai vạ nghịch cùng ngươi, vì cớ sự gian ác mà nhà Y-sơ-ra-ên và nhà Giu-đa đã làm cho mình khi chọc giận ta bởi họ dâng hương cho Ba-anh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Đức Giê-hô-va vạn quân, là Đấng đã vun trồng ngươi, chính Ngài quyết định giáng tai họa trên ngươi, vì sự gian ác mà nhà Y-sơ-ra-ên và nhà Giu-đa đã gây ra khi chọc giận Ta bằng việc dâng hương cho Ba-anh.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17CHÚA các đạo quân, Ðấng đã trồng ngươi, đã tuyên phán sẽ giáng họa để phạt ngươi, vì những tội lỗi nhà I-sơ-ra-ên và nhà Giu-đa đã phạm, đã chọc giận Ta qua việc dâng hương cầu khấn với Ba-anh.”

Bản Dịch Mới (NVB)

17CHÚA Vạn Quân, là Đấng đã trồng ngươi, chính Ngài đã tuyên bố tai họa sẽ giáng xuống ngươi, vì sự gian ác của nhà Y-sơ-ra-ên và nhà Giu-đa. Chúng đã chọc Ta giận khi chúng cúng tế thần Ba-anh.”

Bản Phổ Thông (BPT)

17CHÚA Toàn Năng, Đấng đã trồng ngươi,loan báo rằng thảm họa sẽ đến trên ngươi.Vì nhà Ít-ra-en và Giu-đa đã làm ác,đốt hương cho Ba-anh và chọc giận Ngài.

New King James Version (NKJV)

18Now the Lord gave me knowledge of it, and I know it; for You showed me their doings.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Đức Giê-hô-va đã cho tôi biết sự ấy, và tôi biết rồi: thì Ngài đã tỏ ra cho tôi việc làm của chúng nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Đức Giê-hô-va cho tôi biết việc ấy, và tôi đã biết.Bấy giờ Ngài cho tôi thấy việc làm của chúng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18CHÚA là Ðấng đã tỏ cho tôi biết, và tôi đã biết.Lúc ấy Ngài đã tỏ cho tôi biết âm mưu của chúng.

Bản Dịch Mới (NVB)

18CHÚA đã báo cho tôi biết, và tôi đã biết. Bấy giờ Ngài cho con thấy việc làm gian ác của họ.

Bản Phổ Thông (BPT)

18CHÚA cho tôi biết những người ở A-na-thốt âm mưu hại tôi. Vì Ngài cho tôi biết âm mưu của họ nên tôi biết họ đang nghịch tôi.

New King James Version (NKJV)

19But I was like a docile lamb brought to the slaughter; and I did not know that they had devised schemes against me, saying, “Let us destroy the tree with its fruit, and let us cut him off from the land of the living, that his name may be remembered no more.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Còn tôi, như chiên con dễ biểu bị dắt đến chỗ giết, tôi chẳng biết họ mưu toan nghịch cùng tôi, mà rằng: Hãy diệt cả cây và trái, dứt khỏi đất người sống, hầu cho danh nó chẳng được nhớ đến nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Còn tôi, như chiên con ngoan ngoãnBị dắt đến lò sát sinh.Tôi không biết chúng âm mưu chống lại tôi. Chúng nói:“Hãy diệt cả cây và trái,Loại nó khỏi đất người sống,Để chẳng còn ai nhắc đến tên nó nữa.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Nhưng trước đó tôi như con chiên hiền bị dắt đi làm thịt,Tôi chẳng biết rằng ấy là ý đồ của chúng để hại tôi,Chúng đã bàn mưu với nhau rằng,“Chúng ta hãy đốn cây ấy xuống và chặt bỏ luôn trái của nó đi,Hãy dứt bỏ nó khỏi đất của người sống,Ðể tên tuổi nó sẽ không còn ai nhớ đến nữa.”

Bản Dịch Mới (NVB)

19Về phần con, con giống như cừu non dễ tin bị dắt đến lò sát sinh. Con không hề biết họ âm mưu sát hại con: “Chúng ta hãy đốn cây đang còn nhựa bên trong, Chúng ta hãy trừ diệt hắn khỏi đất người sống, Để không ai nhớ đến tên hắn nữa.”

Bản Phổ Thông (BPT)

19Phần tôi, tôi như con cừu non chờ bị làm thịt. Tôi chẳng biết họ âm mưu hại tôi rằng:“Chúng ta hãy đốn cây và trái luôn.Chúng ta hãy giết hắn,để không ai còn nhớ đến hắn nữa.”

New King James Version (NKJV)

20But, O Lord of hosts,You who judge righteously,Testing the mind and the heart,Let me see Your vengeance on them,For to You I have revealed my cause.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Hỡi Đức Giê-hô-va vạn quân! Ngài đoán xét cách công bình, dò xét lòng và trí, tôi sẽ thấy sự Ngài báo thù họ, vì tôi đã tỏ việc tôi cùng Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Lạy Đức Giê-hô-va vạn quân!Ngài phán xét công minh, dò xét lòng dạ và tâm trí,Xin cho con thấy sự báo thù Chúa dành cho chúng,Vì con đã giãi bày sự việc của con với Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Nhưng lạy CHÚA các đạo quân, Ðấng phán xét công minh, Ðấng thử lòng và trí của mọi người,Xin cho con thấy sự báo trả của Ngài trên chúng,Vì con đã phó dâng duyên cớ của con cho Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Lạy CHÚA Vạn Quân, Ngài là thẩm phán công minh, Đấng dò xét lòng dạ và ý tưởng, Xin cho con thấy Ngài báo thù họ, Vì con đã giao phó việc con cho Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Nhưng lạy CHÚA Toàn Năng,Ngài là quan án công minh.Ngài biết thử lòng và trí loài người.Tôi sẽ trình bày lý lẽ tôi cùng Ngài,để Ngài trừng phạt chúng thật đích đáng.

New King James Version (NKJV)

21“Therefore thus says the Lord concerning the men of Anathoth who seek your life, saying, ‘Do not prophesy in the name of the Lord, lest you die by our hand’—

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Vậy nên Đức Giê-hô-va phán như vầy về người A-na-tốt, là kẻ đòi mạng sống ngươi, mà rằng: Nếu ngươi không muốn chết về tay ta, thì chớ nhân danh Đức Giê-hô-va mà nói tiên tri!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Đức Giê-hô-va phán: “Về dân A-na-tốt, những kẻ đòi mạng sống con, đã đe dọa con rằng: ‘Nếu ngươi không muốn chết về tay chúng ta thì đừng nhân danh Đức Giê-hô-va mà nói tiên tri nữa.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Vì vậy, CHÚA phán thế nầy về dân A-na-thốt, dân đã tìm cách cất lấy mạng sống ngươi, dân ấy bảo rằng, “Ông hãy liệu hồn mà đừng nhân danh CHÚA nói tiên tri nữa, hay tay chúng tôi sẽ lấy mạng của ông.”

Bản Dịch Mới (NVB)

21Vì thế, CHÚA phán như vầy: “Về phần dân làng A-na-tốt, là những người tìm cách sát hại con, và bảo con: ‘Ông không được nhân danh CHÚA nói tiên tri nữa, bằng không, ông sẽ chết về tay chúng tôi.’ ”

Bản Phổ Thông (BPT)

21Cho nên CHÚA phán về những người ở A-na-thốt âm mưu giết Giê-rê-mi là kẻ nói rằng, “Đừng nói tiên tri nhân danh CHÚA nữa, nếu không chúng ta sẽ giết ngươi đó!”

New King James Version (NKJV)

22therefore thus says the Lord of hosts: ‘Behold, I will punish them. The young men shall die by the sword, their sons and their daughters shall die by famine;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Vậy, Đức Giê-hô-va vạn quân phán như vầy: Nầy, ta sẽ phạt chúng nó; những người trai tráng sẽ chết bởi gươm dao, những con trai con gái nó sẽ chết bởi đói kém;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Vì vậy, Đức Giê-hô-va vạn quân khẳng định: ‘Ta sẽ trừng phạt chúng; thanh niên sẽ chết bởi gươm đao, con trai con gái của chúng sẽ chết bởi đói kém;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Vì thế, CHÚA các đạo quân phán thế nầy, “Ta sẽ phạt chúng. Các trai tráng của chúng sẽ bị gươm giết. Các con trai và các con gái của chúng sẽ chết vì nạn đói hoành hành,

Bản Dịch Mới (NVB)

22CHÚA Vạn Quân phán như vầy: “Này, Ta sẽ trừng phạt chúng. Thanh niên sẽ chết vì gươm giáo, con trai, con gái chúng sẽ chết vì đói kém.

Bản Phổ Thông (BPT)

22CHÚA Toàn Năng phán như sau: “Ta sẽ sớm trừng phạt những người ở A-na-thốt. Các trai tráng chúng nó sẽ chết trong chiến tranh. Con trai con gái chúng nó sẽ chết đói.

New King James Version (NKJV)

23and there shall be no remnant of them, for I will bring catastrophe on the men of Anathoth, eventhe year of their punishment.’ ”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23sẽ không có dân sót cho chúng nó; vì đến năm thăm phạt, ta sẽ giáng tai vạ trên người nam của A-na-tốt.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23sẽ không còn một ai sống sót. Vì đến năm trừng phạt, Ta sẽ giáng tai họa trên dân A-na-tốt.’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23và chúng sẽ chẳng còn một người sống sót, vì Ta sẽ giáng họa trên dân A-na-thốt, vào năm chúng bị trừng phạt.”

Bản Dịch Mới (NVB)

23Sẽ không còn một người nào sống sót, vì Ta sẽ giáng họa trên dân làng A-na-tốt trong năm chúng bị trừng phạt.”

Bản Phổ Thông (BPT)

23Sẽ không ai trong thành A-na-thốt sống sót vì ta sẽ giáng một đại họa đến cho chúng nó vào năm đó.”