So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Parnai Yiang Sursĩ(BRU)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

1Bo cruang cutễq cỡt khỗ cahễng, Yiang Sursĩ atỡng Yê-ramia neq:

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Có lời Đức Giê-hô-va phán cùng Giê-rê-mi về sự hạn hán.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Đây là lời Đức Giê-hô-va phán với Giê-rê-mi về cơn hạn hán:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Ðây là lời của CHÚA đến với Giê-rê-mi-a về cơn hạn hán:

Bản Dịch Mới (NVB)

1Đây là lời CHÚA phán với Giê-rê-mi về nạn hạn hán.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Lời của CHÚA phán cùng Giê-rê-mi về nạn hạn hán:

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

2“Cruang Yuda tanúh la cỗ tian máh cũai tâng máh vil cuchĩt sa‑ữi lứq; clứng cũai tacu tâng cutễq cỗ sâng ngua la‑ỡq, cớp tâng vil Yaru-salem bữn sưong cũai nhiam u‑ỗi ễq noau toâq rachuai.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Giu-đa đương sầu thảm, cửa thành suy bại, chúng nó đều mặc áo đen, ngồi trên đất; và tiếng kêu của Giê-ru-sa-lem vang lên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2“Giu-đa lâm cảnh tang tóc,Cổng thành tiêu điều;Dân chúng đều khóc than cho xứ sở,Và vang lên tiếng kêu la của Giê-ru-sa-lem.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2“Giu-đa than khóc,Các cổng nàng than thở âu sầu,Chúng buồn tủi nằm bẹp mình dưới đất,Tiếng khóc than của Giê-ru-sa-lem vang thấu trời cao.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Giu-đa tang tóc, Các thành phố tiêu điều, Dân chúng mặc mầu u tối, cúi rạp xuống đất, Tiếng kêu ai oán vang lên từ thành Giê-ru-sa-lem.

Bản Phổ Thông (BPT)

2“Dân Giu-đa than khóc như có ai chết,các thành phố nó buồn thảm.Chúng đau buồn về xứ sở mình.Có tiếng khóc than từ Giê-ru-sa-lem lên đến Thượng Đế.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

3Máh cũai sốt ớn máh cũai táq ranáq alới loŏh ŏh dỡq. Chơ máh cũai ki pỡq chu dỡq parníq ễ ŏh, ma tỡ hữm bữn dỡq. Chơ alới píh chu, ma tỡ bữn ntrớu loâng tâng khang; ngkíq alới pul plỡ cỗ sâng dớt cớp ngua lứq.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Những người sang sai kẻ hèn đi tìm nước; đi đến hồ và tìm không được, xách bình không mà trở về; thẹn thuồng xấu hổ, và che đầu lại.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Người quyền quý sai đầy tớ đi kiếm nước;Chúng đi đến hồ,Nhưng không có nước,Mang bình không trở về;Chúng thẹn thùng, bực dọc,Trùm đầu lại.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Những nhà quyền quý sai các đầy tớ ra đi kiếm nước,Họ ra giếng tìm nhưng chẳng có giọt nước nào,Họ trở về với những vò khô trống rỗng,Họ xấu hổ và thẹn thùng, nên trùm kín đầu họ lại,

Bản Dịch Mới (NVB)

3Các nhà quyền quý sai đầy tớ đi xách nước, Chúng ra ao hồ, nhưng không có nước, Bình không quay về; Các nhà quyền quý xấu hổ, Nhục nhã, Trùm đầu lại.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Những kẻ quyền quí sai các tôi tớ mình đi tìm nước.Chúng đi đến các giếng,nhưng không tìm ra nước.Nên chúng xách bình không đi về.Chúng cảm thấy xấu hổ ngượng ngùng, trùm đầu lại để che dấu.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

4Cỗ paloŏng tỡ bữn mia, ngkíq cutễq cỡt khỗ cahễng; máh cũai táq nia sarái sâng ngua lứq, chơ alới pul plỡ.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Vì cớ đất đều nẻ hết, bởi không có mưa xuống trong xứ, người cầm cày xấu hổ và trùm đầu lại.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Mặt đất nứt nẻ,Vì không có mưa rơi xuống đất,Các nông dân xấu hổ,Trùm đầu lại.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Bởi vì đất đã khô khan nứt nẻ.Do chẳng có mưa trong xứ lâu ngày,Các nông dân hổ thẹn buồn rầu,Họ trùm kín đầu giấu thẹn.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Đất kinh hoàng vì thu hoạch hiếm hoi, Vì trong xứ không có mưa. Các nông dân xấu hổ Trùm đầu lại.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Không ai cày bừa đất đai để trồng trọt.Đất khô cằn và nứt nẻ,vì không có mưa trong xứ.Nông gia buồn bực lo lắng,nên trùm đầu để che dấu.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

5Pỡ ruang bữn yỡt cán táh con ca án mbỡiq roah, yuaq ŏ́q bát cha.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Nai cái đẻ con ra trong đồng và bỏ đi, vì không có cỏ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Nai cái đẻ con ngoài đồng rồi bỏ con lại,Vì không có cỏ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Trong cánh đồng, nai mẹ đẻ con rồi bỏ mặc,Vì cỏ không còn để ăn hầu có sữa cho con bú.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Ngay cả nai cái phải đẻ con ngoài đồng trống, Rồi bỏ đi, Vì thiếu cỏ cây.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Thật vậy, đến nỗi nai cái trong đồng,cũng phải bỏ nai con lại cho chết,vì không có cỏ cho nó ăn.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

6Aséh dễn cruang tayứng tâng anũol cóh, cớp tangứh hál-hál samoât ayoŏng; moat án cỡt tỡ bữn hữm noâng, cỗ ŏ́q bát cha.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Những lừa rừng đứng trên các gò trọi, hít hơi như chó đồng, vì không cỏ nên mắt lòa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Lừa rừng đứng trên các đồi trọc,Thở hổn hển như chó đồng,Mắt lờ đờVì không có cỏ.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Các lừa rừng đứng trên các đồi trọc trụi,Thở hổn hển như bọn chó hoang,Mắt chúng lờ đờ vì không có cỏ để ăn.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Lừa rừng đứng sững trên các gò trọc, Thở hổn hển như chó rừng, Mắt chúng đờ dần, Vì thiếu cỏ cây.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Các con lừa hoang đứng trên các đồi trọcđánh hơi gió như chó rừng.Nhưng mắt chúng bị mù lòavì không có thức ăn.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

7Nheq tữh cũai proai cứq, alới miar arô cứq neq: ‘Máh ranáq lôih hếq tếq loah hếq bữm. Ma Yiang Sursĩ ơi! Sễq anhia toâq rachuai tỗp hếq nứng ariang anhia khoiq par‑ữq dŏq chơ. Khoiq sa‑ữi trỗ chơ tỗp hếq nguai tễ anhia; tỗp hếq khoiq táq lôih chóq anhia chơ.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Hỡi Đức Giê-hô-va, dầu tội ác chúng tôi làm chứng nghịch cùng chúng tôi, xin Ngài vì danh mình mà làm! Sự bội nghịch của chúng tôi nhiều lắm; chúng tôi đã phạm tội nghịch cùng Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7“Lạy Đức Giê-hô-va, dù tội ác chúng con làm chứng nghịch lại chúng con,Xin vì danh Ngài mà hành động!Vì nhiều lần chúng con bất trung với Ngài;Chúng con đã phạm tội với Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7‘Dù tội lỗi chúng con buộc tội chúng con,Ôi lạy CHÚA, xin Ngài hành động, vì danh thánh của Ngài;Tội phản nghịch của chúng con thật nhiều quá đỗi,Chúng con quả đã phạm tội đối với Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Lạy CHÚA, dù tội ác chúng con có làm chứng nghịch lại chúng con, Xin Ngài ra tay hành động vì danh Ngài! Thật chúng con bội bạc quá nhiều, Chúng con có phạm tội cùng Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Chúng tôi biết vì tội lỗi mìnhmà chúng tôi phải chịu khổ sở.Lạy CHÚA, xin hãy vì danh tốt Ngài mà cứu giúp chúng tôi.Bao lần chúng tôi đã lìa bỏ Ngài;chúng tôi đã phạm tội cùng Ngài.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

8Ống anhia toâp la ŏ́c ngcuang yỗn máh cũai I-sarel; anhia la án ca chuai amoong máh cũai I-sarel yỗn vớt tễ ŏ́c cuchĩt pứt. Cỗ nŏ́q anhia táq chóq hếq samoât cũai cruang canŏ́h, samoât cũai ca pỡq cláh clơ mahúiq sâng?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Ngài là sự trông cậy của Y-sơ-ra-ên, là Đấng cứu trong khi hoạn nạn, sao Ngài như một người trú ngụ ở trong đất, như người bộ hành căng trại ngủ đậu một đêm?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Lạy Chúa, Ngài là niềm hi vọng của Y-sơ-ra-ên,Đấng giải cứu trong cơn hoạn nạn,Sao Ngài như một người khách lạ trong xứ nầy,Như một lữ khách ngủ tạm qua đêm?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Lạy Niềm Hy Vọng của I-sơ-ra-ên,Ðấng Giải Cứu của dân ấy trong khi khốn quẫn,Sao Ngài nỡ lạnh lùng như một người xa lạ trong xứ,Như khách lữ hành ghé tạm trú qua đêm?

Bản Dịch Mới (NVB)

8Lạy CHÚA, Nguồn Hy Vọng của Y-sơ-ra-ên, Là Đấng giải cứu trong thời hoạn nạn, Tại sao Ngài trở thành như ngoại kiều ở trong xứ, Như lữ khách trọ qua đêm?

Bản Phổ Thông (BPT)

8Lạy Thượng Đế, là nguồn Hi vọng của Ít-ra-en,Ngài đã giải cứu Ít-ra-en trong những lúc khốn khó.Tại sao Ngài làm như khách lạ trong xứ,hay như lữ khách qua đêm?

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

9Cỗ nŏ́q anhia táq ariang santar sâng tễ ranáq nâi? Anhia cỡt samoât tahan ŏ́q chớc têq rachuai. Ơ Yiang Sursĩ ơi! Lứq samoât anhia ỡt cớp tỗp hếq, cớp hếq clễu ramứh anhia; ngkíq sễq anhia chỗi táh hếq.’”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Sao Ngài như người thất kinh, như người mạnh dạn chẳng có thể giải cứu? Hỡi Đức Giê-hô-va! Dầu vậy, Ngài vẫn ở giữa chúng tôi! Chúng tôi được xưng bằng danh Ngài, xin đừng lìa bỏ chúng tôi!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Sao Ngài như người hốt hoảng,Như một dũng sĩ không thể ra tay giải cứu?Nhưng, Chúa ôi, Ngài vẫn ở giữa chúng con,Chúng con được mang danh Ngài,Xin đừng lìa bỏ chúng con!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Sao Ngài cứ như người chần chừ chưa dứt khoát,Như dũng sĩ tài năng nhưng không thể cứu nguy?Dù vậy, lạy CHÚA, Ngài đang ở giữa chúng con,Và chúng con được gọi bằng danh Ngài;Xin đừng bỏ chúng con.’”

Bản Dịch Mới (NVB)

9Tại sao Ngài lại giống như một người bị tấn công đột ngột, Một chiến sĩ dũng cảm không giải cứu được ai? Nhưng, lạy CHÚA, Ngài vẫn ở giữa chúng con, Chúng con mang danh Ngài, Xin đừng lìa bỏ chúng con!

Bản Phổ Thông (BPT)

9Tại sao Ngài như kẻ bị tấn công bất thần,như chiến sĩ chẳng giải cứu được ai?Nhưng lạy CHÚA, Ngài ở giữa chúng tôi,chúng tôi được gọi bằng danh Ngàixin đừng để chúng tôi tuyệt vọng!

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

10Yiang Sursĩ atỡng tễ máh cũai nâi neq: “Alới pỡq tứng-atooc puai rangứh alới bữm; ma rana cứq, alới tỡ ễq puai. Ngkíq cứq calỡih táh tỗp alới, cớp cứq sanhữ níc máh ranáq sâuq alới khoiq táq, dếh manrap alới cỗ tian máh ŏ́c lôih alới.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Đức Giê-hô-va phán với dân nầy như vầy: Chúng nó ưa đi dông dài, chẳng ngăn cấm chân mình, nên Đức Giê-hô-va chẳng nhận lấy chúng nó. Bây giờ Ngài nhớ đến sự hung ác chúng nó và thăm phạt tội lỗi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Đức Giê-hô-va phán với dân nầy như sau:“Chúng thích đi lang thang như thế,Không biết kiềm chế đôi chân;Nên Đức Giê-hô-va không chấp nhận chúng.Bây giờ, Ngài nhớ lại điều chúng đã phạm,Và trừng phạt tội lỗi của chúng.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10CHÚA phán về dân nầy thế nầy,“Quả thật dân nầy muốn đi lang thang vô định;Chúng chẳng kiềm giữ đôi chân chúng lại;Vì vậy CHÚA sẽ không chấp nhận chúng nữa,Ngài sẽ nhớ lại tội lỗi của chúng và sẽ phạt chúng.”

Bản Dịch Mới (NVB)

10CHÚA phán về dân này như vầy: “Chúng nó ưa đi rong như thế, Không biết kiềm chế mình, Nên CHÚA không tiếp nhận chúng. Bây giờ, Ngài nhớ lại tội ác chúng, Ngài sẽ trừng phạt tội lỗi chúng.”

Bản Phổ Thông (BPT)

10CHÚA phán như sau về dân Giu-đa:“Chúng muốn lìa xa ta; không ngần ngại lìa bỏ ta. Nên bây giờ CHÚA sẽ không chấp nhận chúng nó nữa. Ngài sẽ nhớ lại điều ác chúng làm và sẽ trừng phạt chúng vì tội lỗi chúng.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

11Yiang Sursĩ atỡng cứq neq: “Chỗi câu chuai noâng yỗn máh tỗp nâi, chỗi sễq cứq rachuai.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Đức Giê-hô-va lại phán cùng tôi rằng: Chớ cầu sự lành cho dân nầy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Đức Giê-hô-va phán với tôi: “Con đừng cầu xin phước lành cho dân nầy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11CHÚA phán với tôi, “Ngươi đừng cầu nguyện cho dân nầy được an cư lạc nghiệp.

Bản Dịch Mới (NVB)

11CHÚA phán với tôi: “Con đừng cầu phúc lành cho dân này.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Rồi CHÚA phán, “Chớ cầu những điều lành đến cho dân Giu-đa.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

12Tam alới ót sana, ma cứq tỡ ễq tamứng sưong alới câu sễq. Tam alới bốh crơng chiau sang cớp chiau sang máh thữ racáu, ma cứq tỡ bữn roap crơng ki; cứq lứq cachĩt alới na rachíl, na panhieih khlac, cớp na ỗn.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Khi chúng nó kiêng ăn, ta sẽ chẳng nghe lời khấn nguyện của chúng nó; khi chúng nó dâng của lễ thiêu và của lễ chay, ta chẳng nhậm đâu; nhưng ta sẽ diệt chúng nó bởi gươm dao, đói kém, và ôn dịch.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Dù chúng có kiêng ăn, Ta cũng sẽ không nghe lời kêu cầu của chúng; dù chúng có dâng tế lễ thiêu và tế lễ chay, Ta cũng không nhậm đâu; nhưng Ta sẽ tiêu diệt chúng bằng gươm đao, đói kém, và dịch bệnh.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Dù chúng kiêng ăn, Ta cũng không nghe tiếng chúng kêu cầu. Dù chúng dâng các của lễ thiêu và các của lễ chay, Ta cũng không đoái nhậm; nhưng Ta sẽ dùng gươm đao, nạn đói, và ôn dịch để diệt chúng.”

Bản Dịch Mới (NVB)

12Ngay cả khi chúng kiêng ăn, Ta cũng chẳng nghe tiếng chúng kêu xin. Ngay cả khi chúng dâng tế lễ toàn thiêu và tế lễ chay, Ta cũng không đoái nhận chúng. Nhưng Ta sẽ tiêu diệt chúng bằng gươm đao, đói kém và ôn dịch.”

Bản Phổ Thông (BPT)

12Dù cho chúng cữ ăn, ta sẽ không thèm nghe lời cầu nguyện của chúng. Dù cho chúng dâng của lễ thiêu và của lễ chay cho ta, ta cũng không chấp nhận chúng. Ngược lại, ta sẽ tiêu diệt dân Giu-đa bằng chiến tranh, đói kém, và dịch lệ.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

13Chơ cứq pai neq: “Ơ Yiang Sursĩ Ncháu Nheq Tữh Cũai ơi! Anhia dáng chơ máh cũai tang bỗq atỡng máh cũai proai pai alới tỡ bữn ramóh noâng ranáq rachíl ratáq cớp ŏ́c panhieih khlac, yuaq anhia khoiq par‑ữq ngkíq chơ; cớp alới pai anhia ễ yỗn alới bữn ỡt ien khễ níc.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Tôi bèn thưa rằng: Ôi! Hỡi Chúa Giê-hô-va, nầy, các tiên tri bảo họ rằng: Các ngươi sẽ không thấy gươm dao, sẽ chẳng có đói kém; nhưng ta sẽ ban sự bình an bền lâu cho các ngươi ở trong miền nầy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Nhưng tôi thưa rằng: “Ôi! Lạy Chúa Giê-hô-va, có những nhà tiên tri nói với họ rằng: ‘Các ngươi sẽ không thấy gươm đao, cũng chẳng có đói kém, vì Ta sẽ ban cho các con nền hòa bình vững chắc tại nơi nầy.’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Bấy giờ tôi nói, “Ôi, lạy CHÚA Hằng Hữu. Ðây là những gì các vị tiên tri đã nói với dân, ‘Các ngươi sẽ không thấy gươm đao, các ngươi cũng sẽ không thấy nạn đói, nhưng Ta sẽ ban cho các ngươi hòa bình thật sự trong xứ nầy.’”

Bản Dịch Mới (NVB)

13Tôi thưa: “Ôi, lạy CHÚA, các tiên tri luôn nói với chúng: ‘Các ngươi sẽ không nhìn thấy gươm đao, cũng chẳng gặp đói kém, vì Ta sẽ ban cho các ngươi bình an vững bền tại nơi này.’ ”

Bản Phổ Thông (BPT)

13Tôi thưa, “Ôi, lạy Chúa là Thượng Đế, các nhà tiên tri vẫn trấn an dân chúng rằng, ‘Các ngươi sẽ không bị khốn khổ do gươm giáo của quân thù hay đói kém đâu. Ta là CHÚA sẽ ban hoà bình cho các ngươi trong xứ nầy.’”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

14Yiang Sursĩ ta‑ỡi loah cứq neq: “Máh cũai tang bỗq ki ĩt tâc ramứh cứq, ma alới pai santoiq tỡ bữn lứq. Cứq tỡ bữn ớn tỗp alới pỡq, cớp tỡ bữn atỡng alới ntrớu loâng. Máh ŏ́c sapáh alới pai, tỡ bữn toâq tễ cứq; santoiq alới pai sacoâiq ki tỡ bữn cỡt kia ntrớu, yuaq alới chống ễ pai tễ mứt alới bữm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Đức Giê-hô-va lại phán cùng tôi rằng: Ấy là những lời nói dối, mà các tiên tri đó nhân danh ta truyền ra. Ta chẳng từng sai họ đi, chẳng từng truyền lịnh và chẳng từng phán cùng họ. Họ nói tiên tri đó là theo những sự hiện thấy giả dối, sự bói khoa, sự hư không, và sự lừa gạt bởi lòng riêng mình!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Đức Giê-hô-va lại phán với tôi: “Các kẻ tiên tri ấy đã nhân danh Ta tiên báo những điều dối trá. Ta không hề sai phái chúng, cũng chẳng truyền lệnh hay phán bảo gì với chúng cả. Chúng nói tiên tri với các ngươi theo khải tượng giả dối, lời bói toán, chuyện hão huyền, và sự lừa dối từ lòng dạ xấu xa của chúng.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14CHÚA phán với tôi, “Bọn tiên tri ấy đã nhân danh Ta nói tiên tri dối. Ta không hề sai chúng, Ta đã không truyền cho chúng, và Ta đã không phán với chúng. Chúng đã nói tiên tri với các ngươi về một viễn ảnh giả dối, một lời bói toán hão huyền, một sự lừa bịp do tâm trí chúng nghĩ ra.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Nhưng CHÚA phán với tôi: “Các tiên tri ấy đã nhân danh Ta nói lời dối gạt. Ta chẳng từng sai chúng, chẳng truyền lệnh, cũng chẳng phán với chúng. Chúng đã nói cho các ngươi một khải tượng bịa đặt, một lời bói toán hão huyền, những lời dối gạt tự chúng suy ra.”

Bản Phổ Thông (BPT)

14Nhưng CHÚA phán cùng tôi, “Bọn tiên tri đó đang nhân danh ta mà nói tiên tri dối. Ta không sai, chỉ định hay phán cùng chúng. Chúng nói tiên tri theo những sự hiện thấy giả, sự thờ hình tượng, những trò ma thuật nhảm nhí, và ý tưởng ngông cuồng của chúng nó.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

15Ngkíq, cứq Yiang Sursĩ atỡng yỗn mới dáng raloaih tễ ranáq cứq ễ táq chóq máh cũai tang bỗq ca cứq tỡ bữn ớn pỡq. Alới atỡng nhơ ramứh cứq, pai ranáq rachíl cớp ŏ́c panhieih khlac tỡ bữn cỡt noâng tâng cruang cutễq nâi. Cứq ễ cachĩt táh nheq tỗp alới tâng ntốq rachíl, tỡ la na ŏ́c panhieih khlac.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Vậy nên, Đức Giê-hô-va phán về những kẻ tiên tri chẳng bởi ta sai đến, mà nói tiên tri nhân danh ta, rằng: Trong đất nầy sẽ chẳng có gươm dao và đói kém! Chính các tiên tri đó sẽ bị diệt bởi gươm dao và đói kém.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Vì thế, Đức Giê-hô-va phán thêm: “Đối với các kẻ tiên tri không bởi Ta sai đến mà dám nhân danh Ta nói tiên tri rằng ‘sẽ không có gươm đao và đói kém xảy ra trong xứ nầy’, thì chính các kẻ tiên tri đó sẽ bị diệt bởi gươm đao và đói kém.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Vì vậy, CHÚA phán thế nầy về bọn tiên tri đã nhân danh Ta nói tiên tri mà Ta không hề sai chúng, tức những kẻ đã nói, ‘Gươm đao và nạn đói sẽ không đến trên xứ nầy’ rằng chính gươm đao và nạn đói sẽ đến tiêu diệt bọn tiên tri ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Vì thế, CHÚA phán như vầy: “Về phần các tiên tri đã nhân danh Ta nói tiên tri dù Ta chẳng hề sai chúng, và chúng đã nói: ‘Gươm đao và đói kém sẽ không xảy ra trong đất này,’ chính các tiên tri ấy sẽ chết vì gươm đao và đói kém.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Cho nên ta phán như sau về những nhà tiên tri nói tiên tri trong danh ta. Ta không hề sai chúng nó. Chúng bảo, ‘Sẽ không có kẻ thù nào dùng gươm tấn công chúng ta. Sẽ không có đói kém trong xứ.’ Cho nên chính chúng nó sẽ chết đói và ngã dưới lưỡi gươm quân thù.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

16Máh cũai proai ca tamứng santoiq alới pai, cứq ễ cachĩt táh machớng alới ki tê. Noau voang sac alới tâng máh rana pỡ vil Yaru-salem, cớp ŏ́q cũai dững tứp sac alới. Máh ranáq nâi lứq toâq pỡ dũ náq alới, dếh lacuoi cớp con mansễm samiang alới hỡ. Cứq ễ yỗn alới roap ŏ́c bap ntâng lứq, cỗ alới khoiq táq sa‑ữi ranáq sâuq.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Những kẻ mà họ truyền lời tiên tri ấy cho, sẽ cùng vợ, con trai, con gái mình vì gươm dao đói kém bị ném ngoài đường phố Giê-ru-sa-lem, chẳng có ai chôn cất, vì ta sẽ khiến điều ác chúng nó đã làm lại đổ về mình!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Còn những kẻ đã nghe chúng nói tiên tri sẽ cùng với vợ, con trai, con gái mình bị ném ngoài đường phố Giê-ru-sa-lem, làm nạn nhân của gươm đao, đói kém mà chẳng có ai chôn cất. Vì Ta sẽ khiến điều ác của chúng đổ lại trên đầu chúng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Còn những người dân đã tin vào lời của bọn tiên tri ấy, những kẻ đó sẽ thành nạn nhân của nạn đói và gươm đao, và thây của họ sẽ bị quăng ra các đường phố ở Giê-ru-sa-lem. Rồi đây sẽ không còn ai để chôn cất chúng, tức chúng, vợ chúng, các con trai của chúng, và các con gái của chúng, vì Ta sẽ trút đổ các tội lỗi của chúng lại trên đầu chúng.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Còn những người đã nghe chúng nói tiên tri cũng sẽ cùng vợ, con trai, và con gái mình chết vì đói kém và gươm đao. Xác chúng nó sẽ bị ném la liệt ngoài đường phố Giê-ru-sa-lem, không ai chôn cất. Ta sẽ khiến tội ác chúng đổ lại trên đầu chúng.”

Bản Phổ Thông (BPT)

16Còn những kẻ được họ nói tiên tri sẽ bị ném trong các đường phố Giê-ru-sa-lem. Chúng sẽ chết vì đói và vì lưỡi gươm quân thù. Sẽ không có ai chôn chúng, vợ, con trai hay con gái chúng. Ta sẽ trừng phạt chúng.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

17Yiang Sursĩ ớn cứq pỡq atỡng máh cũai proai tễ ŏ́c cứq sâng ngua neq: “Nheq sadâu tangái sarliang moat cứq hoi; cứq nhiam tỡ bữn tangứt noâng, yuaq cũai proai cứq khoiq bớc chũl hâp lứq toau alới cuchĩt.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Ngươi khá bảo cho chúng nó lời nầy: Mắt ta rơi lụy đêm ngày chẳng thôi; vì gái đồng trinh của dân ta bị tồi tàn, bị thương rất là đau đớn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Con hãy nói với chúng lời nầy:‘Xin cho mắt tôi ngày đêm không ngớt tuôn trào giọt lệ;Vì trinh nữ của dân tôi bị đánh tơi bời,Vết thương vô cùng trầm trọng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Ngươi hãy nói với chúng sứ điệp nầy,‘Hãy để mắt tôi đổ lệ đêm ngày,Hãy để lệ rơi không ngớt,Vì trinh nữ của dân tôi đã bị đánh một đòn khủng khiếp, Mang thương tích trầm trọng.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Con hãy nói lời ấy với chúng. Xin cho mắt tôi trào lệ Đêm ngày không ngưng, Vì dân tôi, trinh nữ của tôi, Phải đổ nát tan hoang, Nàng bị thương tích trầm trọng, Không thể chữa lành.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Hỡi Giê-rê-mi, hãy loan báo điều nầy cho Giu-đa:‘Mắt tôi sẽ đẫm lệ đêm ngày không ngưng.Tôi sẽ than khóc cho dân chúng yêu dấu của tôi.Vì dân tôi đã lãnh một vố nặng nề,bị thương trầm trọng.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

18Toâq cứq pỡq chu máh ruang, cứq hữm moang sac cũai radốc racơng tâng ntốq rachíl. Toâq cứq mut tâng máh vil, cứq hữm moang cũai cuchĩt cỗ panhieih khlac. Máh cũai tang bỗq Yiang Sursĩ cớp máh cũai tễng rit sang, alới miar táq ranáq alới bữm, ma alới tỡ bữn dáng ntrớu alới táq.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Nếu ta ra nơi đồng ruộng, thì thấy những người bị gươm đâm; nếu ta vào trong thành, thì thấy những kẻ đau ốm vì sự đói kém. Chính các đấng tiên tri và các thầy tế lễ đi dạo trong đất mình, cũng không có sự hiểu biết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Nếu tôi ra ngoài đồng ruộng,Thì thấy những người chết vì gươm;Nếu tôi vào trong thành,Thì thấy những kẻ đau ốm vì đói kém.Cả các nhà tiên tri lẫn những thầy tế lễĐều đi đến một xứ mà họ không biết gì cả.’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Nếu tôi đi ra ngoài đồng, kìa, người ta bị giết bằng gươm!Nếu tôi đi vào trong thành, kìa, người ta yếu lả vì đói!Bởi giới tiên tri và giới tư tế đi lòng vòng khắp xứ thi hành chức vụ, mà kỳ thật họ chẳng hiểu biết gì.’”

Bản Dịch Mới (NVB)

18Nếu tôi ra ngoài đồng trống, Kìa là thây người ngã vì gươm đao! Nếu tôi vào trong thành phố, Kìa là nạn nhân của đói kém! Cả tiên tri lẫn thầy tế lễ tiếp tục hành nghề dạo Đến vùng đất họ chưa hề biết.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Nếu tôi đi vào vùng quê,tôi thấy người ta bị gươm giết.Còn nếu đi vào thành,tôi thấy bệnh tật tràn lan,vì dân chúng không có thức ăn.Cả thầy tế lễ lẫn các nhà tiên triđều bị bắt đày sang xứ khác.’”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

19Ơ Yiang Sursĩ ơi! Anhia khoiq calỡih táh tỗp Yuda tỡ? Anhia kêt cũai proai tâng vil Si-ôn tỡ? Cỗ nŏ́q anhia manrap tỗp hếq ntâng lứq, toau hếq tỡ têq cỡt bán noâng? Tỗp hếq ravoât níc ŏ́c ien khễ, ma tỡ ramóh; tỗp hếq ngcuang noau tahâu yỗn cỡt bán, ma ramóh níc ŏ́c croŏq sâng.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Vậy thì Ngài đã bỏ hết Giu-đa sao? Lòng Ngài đã gớm ghét Si-ôn sao? Làm sao Ngài đã đánh chúng tôi, không phương chữa lành? Đương đợi sự bình an mà chẳng có sự lành; đương trông kỳ lành bịnh, mà gặp sự kinh hãi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19“Ngài đã bỏ hẳn Giu-đa rồi sao?Có phải lòng Ngài đang ghê tởm Si-ôn không?Sao Ngài đánh chúng con,Mà không chữa lành cho chúng con?Chúng con trông đợi bình an, nhưng không thấy điều tốt đẹp nào đến cả;Mong mỏi kỳ chữa lành, mà chỉ thấy nỗi khiếp kinh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Chẳng lẽ Ngài đã hoàn toàn loại bỏ Giu-đa rồi sao?Chẳng lẽ lòng Ngài đã chán ghét Si-ôn lắm sao?Sao Ngài nỡ đánh hạ chúng con đến độ không còn cách nào chữa lành như vậy?Chúng con mong mỏi bình an, nhưng an lành chẳng thấy;Chúng con trông mong đến kỳ được chữa lành, nhưng chỉ thấy toàn nỗi kinh hoàng.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Lẽ nào Ngài từ bỏ hẳn Giu-đa? Lẽ nào lòng Ngài gớm ghét Si-ôn? Sao Ngài lại đánh chúng con Đến nỗi không thể chữa lành? Chúng con trông được an ninh, thịnh vượng, Nhưng chẳng gặp điều lành. Chúng con trông được chữa lành, Nhưng lại bị khủng bố!

Bản Phổ Thông (BPT)

19Lạy CHÚA, Ngài đã hoàn toàn từ bỏ dân Giu-đa sao?Ngài ghét Giê-ru-sa-lem sao?Sao Ngài làm chúng tôi thương tổn quá mứcđến nỗi không bình phục được?Chúng tôi mong hoà bình,mà chẳng thấy có gì tốt đến.Chúng tôi trông mong thời gian chữa trị,mà chỉ thấy kinh hoàng.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

20Ơ Yiang Sursĩ ơi! Hếq khoiq táq lôih chóq anhia. Sanua hếq ngin máh lôih hếq cớp achúc achiac hếq khoiq táq dŏq chíl anhia.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Hỡi Đức Giê-hô-va, chúng tôi nhìn biết điều ác chúng tôi và tội lỗi của tổ phụ chúng tôi, vì chúng tôi đều phạm tội nghịch cùng Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Lạy Đức Giê-hô-va, chúng con nhìn nhận gian ác của chúng con,Và tội lỗi của tổ phụ chúng con,Vì chúng con đã phạm tội với Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Ôi CHÚA, chúng con nhìn nhận tội lỗi của chúng con, và tội lỗi của tổ tiên chúng con;Thật vậy, chúng con đã phạm tội chống lại Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Lạy CHÚA, chúng con xin nhận tội, tội gian ác của chúng con, Tội ác của tổ phụ chúng con. Thật chúng con có phạm tội với Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Lạy CHÚA, chúng tôi nhìn nhận mình gian ác,tổ tiên chúng tôi làm điều quấy.Chúng tôi đã phạm tội cùng Ngài.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

21Sễq anhia sanhữ loah máh ŏ́c anhia khoiq par‑ữq, cớp sễq anhia chỗi calỡih táh tỗp hếq. Chỗi dững atoâq ŏ́c casiet táq pỡ vil Yaru-salem, la ntốq chớc ang‑ữr anhia ỡt claq. Sễq anhia chỗi cutiang táh máh ŏ́c anhia khoiq parkhán cớp tỗp hếq.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Xin hãy vì danh Ngài, chớ chán chúng tôi, và chớ để nhục ngôi vinh hiển của Ngài! Xin Ngài nhớ lời giao ước với chúng tôi mà chớ hủy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Vì danh Ngài, xin đừng vứt bỏ,Đừng xem thường ngai vinh quang của Ngài.Xin Ngài nhớ lại và đừng hủy bỏGiao ước mà Ngài đã lập với chúng con.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Vì danh thánh của Ngài, xin đừng hất hủi chúng con;Xin đừng làm nhục ngai vinh hiển của Ngài;Xin nhớ lại và đừng bỏ giao ước của Ngài đã lập với chúng con.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Vì danh Ngài, xin đừng coi thường, Xin đừng khinh rẻ ngai vinh quang của Ngài. Xin Ngài nhớ lại, xin đừng hủy bỏ giao ước Ngài đã lập với chúng con.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Vì chính mình Ngài, xin Ngài chớ ghét chúng tôi.Xin đừng cất danh dự Ngài khỏi ngôi vinh hiển Ngài.Xin nhớ lại giao ước Ngài lập với chúng tôi,đừng phá giao ước ấy.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

22Máh rup noau cucốh sang tỡ têq táq yỗn paloŏng mia, cớp paloŏng tỡ têq táq bữm yỗn dỡq mia sễng choân. Ơ Yiang Sursĩ la Ncháu hếq ơi! Ống anhia toâp têq táq máh ranáq nâi.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Trong những sự hư vô của dân ngoại, há có quyền làm mưa được sao? Có phải từ trời xuống mưa được chăng? Hỡi Giê-hô-va Đức Chúa Trời chúng tôi, Ngài há chẳng phải là Đấng đó? Vậy nên chúng tôi sẽ trông đợi Ngài, vì Ngài đã làm ra mọi sự ấy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Có thần nào trong các thần giả dối của dân ngoại làm mưa được không?Hay là do bầu trời tự đổ mưa xuống?Lạy Giê-hô-va Đức Chúa Trời của chúng con, chẳng phải Ngài là Đấng đó sao?Chúng con trông đợi Ngài,Vì chính Ngài đã làm nên mọi điều ấy.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Có các thần nào của dân tộc nào làm mưa được chăng?Hay trời xanh có thể cho mưa rào chăng?Ôi CHÚA, Ðức Chúa Trời của chúng con, há chẳng phải ấy là do Ngài làm sao?Chúng con đặt trọn hy vọng của chúng con nơi Ngài,Vì chính Ngài đã làm nên mọi điều ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Trong các thần rỗng tuếch của các dân, có thần nào làm cho mưa rơi được không? Bầu trời có thể nào tự nó cho mưa sa xuống không? Lạy CHÚA, Đức Chúa Trời chúng con, chỉ có Ngài thôi! Chúng con trông mong vào Ngài, Vì chính Ngài làm nên mọi điều ấy.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Các thần tượng ngoại quốc có quyền ban mưa xuống không?Bầu trời tự nó có quyền đổ mưa rào xuống không?Lạy CHÚA, không! Chỉ một mình Ngàilàm được điều đó thôi.Ngài là niềm hi vọng duy nhất của chúng tôi,vì chính Ngài là Đấng làm những điều đó.