So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


和合本修訂版(RCUV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

和合本修訂版 (RCUV)

1耶和華的話臨到耶利米,論到旱災的事:

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Có lời Đức Giê-hô-va phán cùng Giê-rê-mi về sự hạn hán.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Đây là lời Đức Giê-hô-va phán với Giê-rê-mi về cơn hạn hán:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Ðây là lời của CHÚA đến với Giê-rê-mi-a về cơn hạn hán:

Bản Dịch Mới (NVB)

1Đây là lời CHÚA phán với Giê-rê-mi về nạn hạn hán.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Lời của CHÚA phán cùng Giê-rê-mi về nạn hạn hán:

和合本修訂版 (RCUV)

2猶大悲哀,城門衰敗;眾人坐在地上哀慟,耶路撒冷的哀聲上達。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Giu-đa đương sầu thảm, cửa thành suy bại, chúng nó đều mặc áo đen, ngồi trên đất; và tiếng kêu của Giê-ru-sa-lem vang lên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2“Giu-đa lâm cảnh tang tóc,Cổng thành tiêu điều;Dân chúng đều khóc than cho xứ sở,Và vang lên tiếng kêu la của Giê-ru-sa-lem.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2“Giu-đa than khóc,Các cổng nàng than thở âu sầu,Chúng buồn tủi nằm bẹp mình dưới đất,Tiếng khóc than của Giê-ru-sa-lem vang thấu trời cao.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Giu-đa tang tóc, Các thành phố tiêu điều, Dân chúng mặc mầu u tối, cúi rạp xuống đất, Tiếng kêu ai oán vang lên từ thành Giê-ru-sa-lem.

Bản Phổ Thông (BPT)

2“Dân Giu-đa than khóc như có ai chết,các thành phố nó buồn thảm.Chúng đau buồn về xứ sở mình.Có tiếng khóc than từ Giê-ru-sa-lem lên đến Thượng Đế.

和合本修訂版 (RCUV)

3他們的貴族打發僮僕去打水;他們來到水池,找不到水,就拿着空器皿,蒙羞慚愧,抱頭而回。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Những người sang sai kẻ hèn đi tìm nước; đi đến hồ và tìm không được, xách bình không mà trở về; thẹn thuồng xấu hổ, và che đầu lại.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Người quyền quý sai đầy tớ đi kiếm nước;Chúng đi đến hồ,Nhưng không có nước,Mang bình không trở về;Chúng thẹn thùng, bực dọc,Trùm đầu lại.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Những nhà quyền quý sai các đầy tớ ra đi kiếm nước,Họ ra giếng tìm nhưng chẳng có giọt nước nào,Họ trở về với những vò khô trống rỗng,Họ xấu hổ và thẹn thùng, nên trùm kín đầu họ lại,

Bản Dịch Mới (NVB)

3Các nhà quyền quý sai đầy tớ đi xách nước, Chúng ra ao hồ, nhưng không có nước, Bình không quay về; Các nhà quyền quý xấu hổ, Nhục nhã, Trùm đầu lại.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Những kẻ quyền quí sai các tôi tớ mình đi tìm nước.Chúng đi đến các giếng,nhưng không tìm ra nước.Nên chúng xách bình không đi về.Chúng cảm thấy xấu hổ ngượng ngùng, trùm đầu lại để che dấu.

和合本修訂版 (RCUV)

4因為無雨降在地上,土地就乾裂,農夫為此蒙羞抱頭。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Vì cớ đất đều nẻ hết, bởi không có mưa xuống trong xứ, người cầm cày xấu hổ và trùm đầu lại.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Mặt đất nứt nẻ,Vì không có mưa rơi xuống đất,Các nông dân xấu hổ,Trùm đầu lại.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Bởi vì đất đã khô khan nứt nẻ.Do chẳng có mưa trong xứ lâu ngày,Các nông dân hổ thẹn buồn rầu,Họ trùm kín đầu giấu thẹn.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Đất kinh hoàng vì thu hoạch hiếm hoi, Vì trong xứ không có mưa. Các nông dân xấu hổ Trùm đầu lại.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Không ai cày bừa đất đai để trồng trọt.Đất khô cằn và nứt nẻ,vì không có mưa trong xứ.Nông gia buồn bực lo lắng,nên trùm đầu để che dấu.

和合本修訂版 (RCUV)

5田野的母鹿因為無草也撇棄才生的小鹿。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Nai cái đẻ con ra trong đồng và bỏ đi, vì không có cỏ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Nai cái đẻ con ngoài đồng rồi bỏ con lại,Vì không có cỏ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Trong cánh đồng, nai mẹ đẻ con rồi bỏ mặc,Vì cỏ không còn để ăn hầu có sữa cho con bú.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Ngay cả nai cái phải đẻ con ngoài đồng trống, Rồi bỏ đi, Vì thiếu cỏ cây.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Thật vậy, đến nỗi nai cái trong đồng,cũng phải bỏ nai con lại cho chết,vì không có cỏ cho nó ăn.

和合本修訂版 (RCUV)

6野驢站在光禿的高地喘氣,好像野狗;牠們的眼目因無草而失明。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Những lừa rừng đứng trên các gò trọi, hít hơi như chó đồng, vì không cỏ nên mắt lòa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Lừa rừng đứng trên các đồi trọc,Thở hổn hển như chó đồng,Mắt lờ đờVì không có cỏ.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Các lừa rừng đứng trên các đồi trọc trụi,Thở hổn hển như bọn chó hoang,Mắt chúng lờ đờ vì không có cỏ để ăn.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Lừa rừng đứng sững trên các gò trọc, Thở hổn hển như chó rừng, Mắt chúng đờ dần, Vì thiếu cỏ cây.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Các con lừa hoang đứng trên các đồi trọcđánh hơi gió như chó rừng.Nhưng mắt chúng bị mù lòavì không có thức ăn.”

和合本修訂版 (RCUV)

7耶和華啊,雖然我們的罪孽控告我們,求你為你名的緣故行動吧!我們本是多次背道,得罪了你。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Hỡi Đức Giê-hô-va, dầu tội ác chúng tôi làm chứng nghịch cùng chúng tôi, xin Ngài vì danh mình mà làm! Sự bội nghịch của chúng tôi nhiều lắm; chúng tôi đã phạm tội nghịch cùng Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7“Lạy Đức Giê-hô-va, dù tội ác chúng con làm chứng nghịch lại chúng con,Xin vì danh Ngài mà hành động!Vì nhiều lần chúng con bất trung với Ngài;Chúng con đã phạm tội với Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7‘Dù tội lỗi chúng con buộc tội chúng con,Ôi lạy CHÚA, xin Ngài hành động, vì danh thánh của Ngài;Tội phản nghịch của chúng con thật nhiều quá đỗi,Chúng con quả đã phạm tội đối với Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Lạy CHÚA, dù tội ác chúng con có làm chứng nghịch lại chúng con, Xin Ngài ra tay hành động vì danh Ngài! Thật chúng con bội bạc quá nhiều, Chúng con có phạm tội cùng Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Chúng tôi biết vì tội lỗi mìnhmà chúng tôi phải chịu khổ sở.Lạy CHÚA, xin hãy vì danh tốt Ngài mà cứu giúp chúng tôi.Bao lần chúng tôi đã lìa bỏ Ngài;chúng tôi đã phạm tội cùng Ngài.

和合本修訂版 (RCUV)

8以色列所盼望,在患難時作他救主的啊,你在這地為何像寄居的,又如旅行的只住一夜呢?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Ngài là sự trông cậy của Y-sơ-ra-ên, là Đấng cứu trong khi hoạn nạn, sao Ngài như một người trú ngụ ở trong đất, như người bộ hành căng trại ngủ đậu một đêm?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Lạy Chúa, Ngài là niềm hi vọng của Y-sơ-ra-ên,Đấng giải cứu trong cơn hoạn nạn,Sao Ngài như một người khách lạ trong xứ nầy,Như một lữ khách ngủ tạm qua đêm?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Lạy Niềm Hy Vọng của I-sơ-ra-ên,Ðấng Giải Cứu của dân ấy trong khi khốn quẫn,Sao Ngài nỡ lạnh lùng như một người xa lạ trong xứ,Như khách lữ hành ghé tạm trú qua đêm?

Bản Dịch Mới (NVB)

8Lạy CHÚA, Nguồn Hy Vọng của Y-sơ-ra-ên, Là Đấng giải cứu trong thời hoạn nạn, Tại sao Ngài trở thành như ngoại kiều ở trong xứ, Như lữ khách trọ qua đêm?

Bản Phổ Thông (BPT)

8Lạy Thượng Đế, là nguồn Hi vọng của Ít-ra-en,Ngài đã giải cứu Ít-ra-en trong những lúc khốn khó.Tại sao Ngài làm như khách lạ trong xứ,hay như lữ khách qua đêm?

和合本修訂版 (RCUV)

9你為何像受驚嚇的人,像不能救人的勇士呢?耶和華啊,你在我們中間,我們是稱為你名下的人,求你不要離開我們。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Sao Ngài như người thất kinh, như người mạnh dạn chẳng có thể giải cứu? Hỡi Đức Giê-hô-va! Dầu vậy, Ngài vẫn ở giữa chúng tôi! Chúng tôi được xưng bằng danh Ngài, xin đừng lìa bỏ chúng tôi!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Sao Ngài như người hốt hoảng,Như một dũng sĩ không thể ra tay giải cứu?Nhưng, Chúa ôi, Ngài vẫn ở giữa chúng con,Chúng con được mang danh Ngài,Xin đừng lìa bỏ chúng con!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Sao Ngài cứ như người chần chừ chưa dứt khoát,Như dũng sĩ tài năng nhưng không thể cứu nguy?Dù vậy, lạy CHÚA, Ngài đang ở giữa chúng con,Và chúng con được gọi bằng danh Ngài;Xin đừng bỏ chúng con.’”

Bản Dịch Mới (NVB)

9Tại sao Ngài lại giống như một người bị tấn công đột ngột, Một chiến sĩ dũng cảm không giải cứu được ai? Nhưng, lạy CHÚA, Ngài vẫn ở giữa chúng con, Chúng con mang danh Ngài, Xin đừng lìa bỏ chúng con!

Bản Phổ Thông (BPT)

9Tại sao Ngài như kẻ bị tấn công bất thần,như chiến sĩ chẳng giải cứu được ai?Nhưng lạy CHÚA, Ngài ở giữa chúng tôi,chúng tôi được gọi bằng danh Ngàixin đừng để chúng tôi tuyệt vọng!

和合本修訂版 (RCUV)

10耶和華論到這百姓如此說:「這百姓喜愛遊蕩,不約束自己的腳步,所以耶和華不悅納他們。現今他要記起他們的罪孽,懲罰他們的罪惡。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Đức Giê-hô-va phán với dân nầy như vầy: Chúng nó ưa đi dông dài, chẳng ngăn cấm chân mình, nên Đức Giê-hô-va chẳng nhận lấy chúng nó. Bây giờ Ngài nhớ đến sự hung ác chúng nó và thăm phạt tội lỗi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Đức Giê-hô-va phán với dân nầy như sau:“Chúng thích đi lang thang như thế,Không biết kiềm chế đôi chân;Nên Đức Giê-hô-va không chấp nhận chúng.Bây giờ, Ngài nhớ lại điều chúng đã phạm,Và trừng phạt tội lỗi của chúng.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10CHÚA phán về dân nầy thế nầy,“Quả thật dân nầy muốn đi lang thang vô định;Chúng chẳng kiềm giữ đôi chân chúng lại;Vì vậy CHÚA sẽ không chấp nhận chúng nữa,Ngài sẽ nhớ lại tội lỗi của chúng và sẽ phạt chúng.”

Bản Dịch Mới (NVB)

10CHÚA phán về dân này như vầy: “Chúng nó ưa đi rong như thế, Không biết kiềm chế mình, Nên CHÚA không tiếp nhận chúng. Bây giờ, Ngài nhớ lại tội ác chúng, Ngài sẽ trừng phạt tội lỗi chúng.”

Bản Phổ Thông (BPT)

10CHÚA phán như sau về dân Giu-đa:“Chúng muốn lìa xa ta; không ngần ngại lìa bỏ ta. Nên bây giờ CHÚA sẽ không chấp nhận chúng nó nữa. Ngài sẽ nhớ lại điều ác chúng làm và sẽ trừng phạt chúng vì tội lỗi chúng.”

和合本修訂版 (RCUV)

11耶和華又對我說:「不要為這百姓求福。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Đức Giê-hô-va lại phán cùng tôi rằng: Chớ cầu sự lành cho dân nầy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Đức Giê-hô-va phán với tôi: “Con đừng cầu xin phước lành cho dân nầy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11CHÚA phán với tôi, “Ngươi đừng cầu nguyện cho dân nầy được an cư lạc nghiệp.

Bản Dịch Mới (NVB)

11CHÚA phán với tôi: “Con đừng cầu phúc lành cho dân này.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Rồi CHÚA phán, “Chớ cầu những điều lành đến cho dân Giu-đa.

和合本修訂版 (RCUV)

12他們禁食的時候,我不聽他們的呼求;他們獻燔祭和素祭,我也不悅納。我卻要用刀劍、饑荒、瘟疫滅絕他們。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Khi chúng nó kiêng ăn, ta sẽ chẳng nghe lời khấn nguyện của chúng nó; khi chúng nó dâng của lễ thiêu và của lễ chay, ta chẳng nhậm đâu; nhưng ta sẽ diệt chúng nó bởi gươm dao, đói kém, và ôn dịch.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Dù chúng có kiêng ăn, Ta cũng sẽ không nghe lời kêu cầu của chúng; dù chúng có dâng tế lễ thiêu và tế lễ chay, Ta cũng không nhậm đâu; nhưng Ta sẽ tiêu diệt chúng bằng gươm đao, đói kém, và dịch bệnh.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Dù chúng kiêng ăn, Ta cũng không nghe tiếng chúng kêu cầu. Dù chúng dâng các của lễ thiêu và các của lễ chay, Ta cũng không đoái nhậm; nhưng Ta sẽ dùng gươm đao, nạn đói, và ôn dịch để diệt chúng.”

Bản Dịch Mới (NVB)

12Ngay cả khi chúng kiêng ăn, Ta cũng chẳng nghe tiếng chúng kêu xin. Ngay cả khi chúng dâng tế lễ toàn thiêu và tế lễ chay, Ta cũng không đoái nhận chúng. Nhưng Ta sẽ tiêu diệt chúng bằng gươm đao, đói kém và ôn dịch.”

Bản Phổ Thông (BPT)

12Dù cho chúng cữ ăn, ta sẽ không thèm nghe lời cầu nguyện của chúng. Dù cho chúng dâng của lễ thiêu và của lễ chay cho ta, ta cũng không chấp nhận chúng. Ngược lại, ta sẽ tiêu diệt dân Giu-đa bằng chiến tranh, đói kém, và dịch lệ.”

和合本修訂版 (RCUV)

13我就說:「唉!主耶和華,看哪,那些先知常對他們說:『你們必不見刀劍,也不遭饑荒;耶和華要在這地方賞賜你們真正的平安。』」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Tôi bèn thưa rằng: Ôi! Hỡi Chúa Giê-hô-va, nầy, các tiên tri bảo họ rằng: Các ngươi sẽ không thấy gươm dao, sẽ chẳng có đói kém; nhưng ta sẽ ban sự bình an bền lâu cho các ngươi ở trong miền nầy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Nhưng tôi thưa rằng: “Ôi! Lạy Chúa Giê-hô-va, có những nhà tiên tri nói với họ rằng: ‘Các ngươi sẽ không thấy gươm đao, cũng chẳng có đói kém, vì Ta sẽ ban cho các con nền hòa bình vững chắc tại nơi nầy.’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Bấy giờ tôi nói, “Ôi, lạy CHÚA Hằng Hữu. Ðây là những gì các vị tiên tri đã nói với dân, ‘Các ngươi sẽ không thấy gươm đao, các ngươi cũng sẽ không thấy nạn đói, nhưng Ta sẽ ban cho các ngươi hòa bình thật sự trong xứ nầy.’”

Bản Dịch Mới (NVB)

13Tôi thưa: “Ôi, lạy CHÚA, các tiên tri luôn nói với chúng: ‘Các ngươi sẽ không nhìn thấy gươm đao, cũng chẳng gặp đói kém, vì Ta sẽ ban cho các ngươi bình an vững bền tại nơi này.’ ”

Bản Phổ Thông (BPT)

13Tôi thưa, “Ôi, lạy Chúa là Thượng Đế, các nhà tiên tri vẫn trấn an dân chúng rằng, ‘Các ngươi sẽ không bị khốn khổ do gươm giáo của quân thù hay đói kém đâu. Ta là CHÚA sẽ ban hoà bình cho các ngươi trong xứ nầy.’”

和合本修訂版 (RCUV)

14耶和華對我說:「那些先知託我的名說假預言,我並未差遣他們,沒有吩咐他們,也沒有對他們說話;他們向你們預言的是虛假的異象、占卜、虛無,以及心中的詭詐。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Đức Giê-hô-va lại phán cùng tôi rằng: Ấy là những lời nói dối, mà các tiên tri đó nhân danh ta truyền ra. Ta chẳng từng sai họ đi, chẳng từng truyền lịnh và chẳng từng phán cùng họ. Họ nói tiên tri đó là theo những sự hiện thấy giả dối, sự bói khoa, sự hư không, và sự lừa gạt bởi lòng riêng mình!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Đức Giê-hô-va lại phán với tôi: “Các kẻ tiên tri ấy đã nhân danh Ta tiên báo những điều dối trá. Ta không hề sai phái chúng, cũng chẳng truyền lệnh hay phán bảo gì với chúng cả. Chúng nói tiên tri với các ngươi theo khải tượng giả dối, lời bói toán, chuyện hão huyền, và sự lừa dối từ lòng dạ xấu xa của chúng.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14CHÚA phán với tôi, “Bọn tiên tri ấy đã nhân danh Ta nói tiên tri dối. Ta không hề sai chúng, Ta đã không truyền cho chúng, và Ta đã không phán với chúng. Chúng đã nói tiên tri với các ngươi về một viễn ảnh giả dối, một lời bói toán hão huyền, một sự lừa bịp do tâm trí chúng nghĩ ra.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Nhưng CHÚA phán với tôi: “Các tiên tri ấy đã nhân danh Ta nói lời dối gạt. Ta chẳng từng sai chúng, chẳng truyền lệnh, cũng chẳng phán với chúng. Chúng đã nói cho các ngươi một khải tượng bịa đặt, một lời bói toán hão huyền, những lời dối gạt tự chúng suy ra.”

Bản Phổ Thông (BPT)

14Nhưng CHÚA phán cùng tôi, “Bọn tiên tri đó đang nhân danh ta mà nói tiên tri dối. Ta không sai, chỉ định hay phán cùng chúng. Chúng nói tiên tri theo những sự hiện thấy giả, sự thờ hình tượng, những trò ma thuật nhảm nhí, và ý tưởng ngông cuồng của chúng nó.

和合本修訂版 (RCUV)

15所以耶和華如此說:『論到託我名說預言的那些先知,我並未差遣他們;他們說這地不會有刀劍、饑荒,其實那些先知自己必被刀劍、饑荒滅絕。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Vậy nên, Đức Giê-hô-va phán về những kẻ tiên tri chẳng bởi ta sai đến, mà nói tiên tri nhân danh ta, rằng: Trong đất nầy sẽ chẳng có gươm dao và đói kém! Chính các tiên tri đó sẽ bị diệt bởi gươm dao và đói kém.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Vì thế, Đức Giê-hô-va phán thêm: “Đối với các kẻ tiên tri không bởi Ta sai đến mà dám nhân danh Ta nói tiên tri rằng ‘sẽ không có gươm đao và đói kém xảy ra trong xứ nầy’, thì chính các kẻ tiên tri đó sẽ bị diệt bởi gươm đao và đói kém.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Vì vậy, CHÚA phán thế nầy về bọn tiên tri đã nhân danh Ta nói tiên tri mà Ta không hề sai chúng, tức những kẻ đã nói, ‘Gươm đao và nạn đói sẽ không đến trên xứ nầy’ rằng chính gươm đao và nạn đói sẽ đến tiêu diệt bọn tiên tri ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Vì thế, CHÚA phán như vầy: “Về phần các tiên tri đã nhân danh Ta nói tiên tri dù Ta chẳng hề sai chúng, và chúng đã nói: ‘Gươm đao và đói kém sẽ không xảy ra trong đất này,’ chính các tiên tri ấy sẽ chết vì gươm đao và đói kém.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Cho nên ta phán như sau về những nhà tiên tri nói tiên tri trong danh ta. Ta không hề sai chúng nó. Chúng bảo, ‘Sẽ không có kẻ thù nào dùng gươm tấn công chúng ta. Sẽ không có đói kém trong xứ.’ Cho nên chính chúng nó sẽ chết đói và ngã dưới lưỡi gươm quân thù.

和合本修訂版 (RCUV)

16聽他們說預言的百姓必因饑荒、刀劍被扔在耶路撒冷的街道上,無人埋葬。他們連妻子帶兒女,都是如此。我必將他們的惡倒在他們身上。』」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Những kẻ mà họ truyền lời tiên tri ấy cho, sẽ cùng vợ, con trai, con gái mình vì gươm dao đói kém bị ném ngoài đường phố Giê-ru-sa-lem, chẳng có ai chôn cất, vì ta sẽ khiến điều ác chúng nó đã làm lại đổ về mình!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Còn những kẻ đã nghe chúng nói tiên tri sẽ cùng với vợ, con trai, con gái mình bị ném ngoài đường phố Giê-ru-sa-lem, làm nạn nhân của gươm đao, đói kém mà chẳng có ai chôn cất. Vì Ta sẽ khiến điều ác của chúng đổ lại trên đầu chúng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Còn những người dân đã tin vào lời của bọn tiên tri ấy, những kẻ đó sẽ thành nạn nhân của nạn đói và gươm đao, và thây của họ sẽ bị quăng ra các đường phố ở Giê-ru-sa-lem. Rồi đây sẽ không còn ai để chôn cất chúng, tức chúng, vợ chúng, các con trai của chúng, và các con gái của chúng, vì Ta sẽ trút đổ các tội lỗi của chúng lại trên đầu chúng.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Còn những người đã nghe chúng nói tiên tri cũng sẽ cùng vợ, con trai, và con gái mình chết vì đói kém và gươm đao. Xác chúng nó sẽ bị ném la liệt ngoài đường phố Giê-ru-sa-lem, không ai chôn cất. Ta sẽ khiến tội ác chúng đổ lại trên đầu chúng.”

Bản Phổ Thông (BPT)

16Còn những kẻ được họ nói tiên tri sẽ bị ném trong các đường phố Giê-ru-sa-lem. Chúng sẽ chết vì đói và vì lưỡi gươm quân thù. Sẽ không có ai chôn chúng, vợ, con trai hay con gái chúng. Ta sẽ trừng phạt chúng.

和合本修訂版 (RCUV)

17你要向他們說這些話:願我眼淚汪汪,晝夜不息,因為少女-我百姓受了重大的打擊,傷口極其嚴重。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Ngươi khá bảo cho chúng nó lời nầy: Mắt ta rơi lụy đêm ngày chẳng thôi; vì gái đồng trinh của dân ta bị tồi tàn, bị thương rất là đau đớn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Con hãy nói với chúng lời nầy:‘Xin cho mắt tôi ngày đêm không ngớt tuôn trào giọt lệ;Vì trinh nữ của dân tôi bị đánh tơi bời,Vết thương vô cùng trầm trọng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Ngươi hãy nói với chúng sứ điệp nầy,‘Hãy để mắt tôi đổ lệ đêm ngày,Hãy để lệ rơi không ngớt,Vì trinh nữ của dân tôi đã bị đánh một đòn khủng khiếp, Mang thương tích trầm trọng.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Con hãy nói lời ấy với chúng. Xin cho mắt tôi trào lệ Đêm ngày không ngưng, Vì dân tôi, trinh nữ của tôi, Phải đổ nát tan hoang, Nàng bị thương tích trầm trọng, Không thể chữa lành.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Hỡi Giê-rê-mi, hãy loan báo điều nầy cho Giu-đa:‘Mắt tôi sẽ đẫm lệ đêm ngày không ngưng.Tôi sẽ than khóc cho dân chúng yêu dấu của tôi.Vì dân tôi đã lãnh một vố nặng nề,bị thương trầm trọng.

和合本修訂版 (RCUV)

18我若出到田間,看哪,有被刀殺的;我若進入城內,看哪,有因饑荒患病的;先知和祭司也在各地往來經商,不知如何是好。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Nếu ta ra nơi đồng ruộng, thì thấy những người bị gươm đâm; nếu ta vào trong thành, thì thấy những kẻ đau ốm vì sự đói kém. Chính các đấng tiên tri và các thầy tế lễ đi dạo trong đất mình, cũng không có sự hiểu biết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Nếu tôi ra ngoài đồng ruộng,Thì thấy những người chết vì gươm;Nếu tôi vào trong thành,Thì thấy những kẻ đau ốm vì đói kém.Cả các nhà tiên tri lẫn những thầy tế lễĐều đi đến một xứ mà họ không biết gì cả.’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Nếu tôi đi ra ngoài đồng, kìa, người ta bị giết bằng gươm!Nếu tôi đi vào trong thành, kìa, người ta yếu lả vì đói!Bởi giới tiên tri và giới tư tế đi lòng vòng khắp xứ thi hành chức vụ, mà kỳ thật họ chẳng hiểu biết gì.’”

Bản Dịch Mới (NVB)

18Nếu tôi ra ngoài đồng trống, Kìa là thây người ngã vì gươm đao! Nếu tôi vào trong thành phố, Kìa là nạn nhân của đói kém! Cả tiên tri lẫn thầy tế lễ tiếp tục hành nghề dạo Đến vùng đất họ chưa hề biết.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Nếu tôi đi vào vùng quê,tôi thấy người ta bị gươm giết.Còn nếu đi vào thành,tôi thấy bệnh tật tràn lan,vì dân chúng không có thức ăn.Cả thầy tế lễ lẫn các nhà tiên triđều bị bắt đày sang xứ khác.’”

和合本修訂版 (RCUV)

19你全然棄絕猶大嗎?你的心厭惡錫安嗎?你為何擊打我們,使我們無法得醫治呢?我們指望平安,卻得不着福氣;指望痊癒,看哪,受了驚惶。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Vậy thì Ngài đã bỏ hết Giu-đa sao? Lòng Ngài đã gớm ghét Si-ôn sao? Làm sao Ngài đã đánh chúng tôi, không phương chữa lành? Đương đợi sự bình an mà chẳng có sự lành; đương trông kỳ lành bịnh, mà gặp sự kinh hãi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19“Ngài đã bỏ hẳn Giu-đa rồi sao?Có phải lòng Ngài đang ghê tởm Si-ôn không?Sao Ngài đánh chúng con,Mà không chữa lành cho chúng con?Chúng con trông đợi bình an, nhưng không thấy điều tốt đẹp nào đến cả;Mong mỏi kỳ chữa lành, mà chỉ thấy nỗi khiếp kinh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Chẳng lẽ Ngài đã hoàn toàn loại bỏ Giu-đa rồi sao?Chẳng lẽ lòng Ngài đã chán ghét Si-ôn lắm sao?Sao Ngài nỡ đánh hạ chúng con đến độ không còn cách nào chữa lành như vậy?Chúng con mong mỏi bình an, nhưng an lành chẳng thấy;Chúng con trông mong đến kỳ được chữa lành, nhưng chỉ thấy toàn nỗi kinh hoàng.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Lẽ nào Ngài từ bỏ hẳn Giu-đa? Lẽ nào lòng Ngài gớm ghét Si-ôn? Sao Ngài lại đánh chúng con Đến nỗi không thể chữa lành? Chúng con trông được an ninh, thịnh vượng, Nhưng chẳng gặp điều lành. Chúng con trông được chữa lành, Nhưng lại bị khủng bố!

Bản Phổ Thông (BPT)

19Lạy CHÚA, Ngài đã hoàn toàn từ bỏ dân Giu-đa sao?Ngài ghét Giê-ru-sa-lem sao?Sao Ngài làm chúng tôi thương tổn quá mứcđến nỗi không bình phục được?Chúng tôi mong hoà bình,mà chẳng thấy có gì tốt đến.Chúng tôi trông mong thời gian chữa trị,mà chỉ thấy kinh hoàng.

和合本修訂版 (RCUV)

20耶和華啊,我們承認自己的罪惡和我們祖先的罪孽,因我們得罪了你。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Hỡi Đức Giê-hô-va, chúng tôi nhìn biết điều ác chúng tôi và tội lỗi của tổ phụ chúng tôi, vì chúng tôi đều phạm tội nghịch cùng Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Lạy Đức Giê-hô-va, chúng con nhìn nhận gian ác của chúng con,Và tội lỗi của tổ phụ chúng con,Vì chúng con đã phạm tội với Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Ôi CHÚA, chúng con nhìn nhận tội lỗi của chúng con, và tội lỗi của tổ tiên chúng con;Thật vậy, chúng con đã phạm tội chống lại Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Lạy CHÚA, chúng con xin nhận tội, tội gian ác của chúng con, Tội ác của tổ phụ chúng con. Thật chúng con có phạm tội với Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Lạy CHÚA, chúng tôi nhìn nhận mình gian ác,tổ tiên chúng tôi làm điều quấy.Chúng tôi đã phạm tội cùng Ngài.

和合本修訂版 (RCUV)

21求你為你名的緣故,不厭惡,不輕視你榮耀的寶座。求你記念,不要違背你與我們所立的約。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Xin hãy vì danh Ngài, chớ chán chúng tôi, và chớ để nhục ngôi vinh hiển của Ngài! Xin Ngài nhớ lời giao ước với chúng tôi mà chớ hủy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Vì danh Ngài, xin đừng vứt bỏ,Đừng xem thường ngai vinh quang của Ngài.Xin Ngài nhớ lại và đừng hủy bỏGiao ước mà Ngài đã lập với chúng con.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Vì danh thánh của Ngài, xin đừng hất hủi chúng con;Xin đừng làm nhục ngai vinh hiển của Ngài;Xin nhớ lại và đừng bỏ giao ước của Ngài đã lập với chúng con.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Vì danh Ngài, xin đừng coi thường, Xin đừng khinh rẻ ngai vinh quang của Ngài. Xin Ngài nhớ lại, xin đừng hủy bỏ giao ước Ngài đã lập với chúng con.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Vì chính mình Ngài, xin Ngài chớ ghét chúng tôi.Xin đừng cất danh dự Ngài khỏi ngôi vinh hiển Ngài.Xin nhớ lại giao ước Ngài lập với chúng tôi,đừng phá giao ước ấy.

和合本修訂版 (RCUV)

22外邦虛無的神明中有能降雨的嗎?天能自降甘霖嗎?耶和華-我們的上帝啊,不是你嗎?我們要等候你,因為這一切都是你所造的。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Trong những sự hư vô của dân ngoại, há có quyền làm mưa được sao? Có phải từ trời xuống mưa được chăng? Hỡi Giê-hô-va Đức Chúa Trời chúng tôi, Ngài há chẳng phải là Đấng đó? Vậy nên chúng tôi sẽ trông đợi Ngài, vì Ngài đã làm ra mọi sự ấy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Có thần nào trong các thần giả dối của dân ngoại làm mưa được không?Hay là do bầu trời tự đổ mưa xuống?Lạy Giê-hô-va Đức Chúa Trời của chúng con, chẳng phải Ngài là Đấng đó sao?Chúng con trông đợi Ngài,Vì chính Ngài đã làm nên mọi điều ấy.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Có các thần nào của dân tộc nào làm mưa được chăng?Hay trời xanh có thể cho mưa rào chăng?Ôi CHÚA, Ðức Chúa Trời của chúng con, há chẳng phải ấy là do Ngài làm sao?Chúng con đặt trọn hy vọng của chúng con nơi Ngài,Vì chính Ngài đã làm nên mọi điều ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Trong các thần rỗng tuếch của các dân, có thần nào làm cho mưa rơi được không? Bầu trời có thể nào tự nó cho mưa sa xuống không? Lạy CHÚA, Đức Chúa Trời chúng con, chỉ có Ngài thôi! Chúng con trông mong vào Ngài, Vì chính Ngài làm nên mọi điều ấy.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Các thần tượng ngoại quốc có quyền ban mưa xuống không?Bầu trời tự nó có quyền đổ mưa rào xuống không?Lạy CHÚA, không! Chỉ một mình Ngàilàm được điều đó thôi.Ngài là niềm hi vọng duy nhất của chúng tôi,vì chính Ngài là Đấng làm những điều đó.