So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Nau Brah Ndu Ngơi(BBSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

1Yêhôva lah jêh ma gâp, pô aơ: Nđâp lah Y-Môis jêh ri Y-Samuel gŭ dâk panăp măt gâp, ƀiălah nuih n'hâm gâp mâu hôm plơ̆ sĭt n'gĭl kơl phung ƀon lan aơ ôh. Mprơh du khân păng, du ngai bơh muh măt gâp; jêh ri ăn khân păng hăn du!

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Đức Giê-hô-va bèn phán cùng tôi rằng: Dầu Môi-se và Sa-mu-ên đứng trước mặt ta, nhưng lòng ta cũng chẳng hướng về dân nầy. Hãy đuổi chúng nó khỏi trước mắt ta, cho chúng nó đi ra.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Đức Giê-hô-va phán với tôi: “Dù Môi-se và Sa-mu-ên đứng trước mặt Ta, lòng Ta cũng không hướng về dân nầy. Hãy đuổi chúng khỏi Ta, và bảo chúng đi đi!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Bấy giờ CHÚA phán với tôi, “Cho dù Mô-sê và Sa-mu-ên đứng trước mặt Ta để cầu thay, lòng Ta cũng sẽ không quay lại với dân nầy. Hãy đuổi chúng đi khỏi mặt Ta. Hãy bảo chúng đi đi.

Bản Dịch Mới (NVB)

1CHÚA phán với tôi: “Dù Môi-se hoặc Sa-mu-ên có đứng cầu thay trước mặt Ta, Ta cũng chẳng thương xót dân này. Hãy đuổi chúng đi khuất mắt Ta.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Sau đó CHÚA phán cùng tôi: “Dù cho Mô-se hay Sa-mu-ên cầu thay cho dân nầy, ta cũng sẽ không thương hại chúng. Hãy đuổi chúng ra khỏi mặt ta! Bảo chúng đi đi!

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

2Tơlah khân păng ôp ma may, lah: 'Ta ntŭk hên mra hăn?' -ăn may lah ma khân păng; 'pô aơ Yêhôva lah: "Phung bu thăm jêh ma nau khĭt, mra khĭt; phung bu thăm ma đao dau, mra ƀư nkhĭt ma đau dau; phung bu thăm ma nau ât ji ngot, mra khĭt ma nau ji ngot; phung bu thăm ma nau jêng bună, mra jêng bună.'

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Sẽ xảy ra khi chúng nó hỏi ngươi rằng: Chúng tôi sẽ đi đâu? --- thì hãy bảo chúng nó rằng: Đức Giê-hô-va phán như vầy: Ai đã được định cho chết, hãy chịu chết; ai đã được định cho phải gươm dao, hãy chịu gươm dao; ai đã được định cho phải đói kém, hãy chịu đói kém; ai đã được định cho sự phu tù, hãy chịu phu tù.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Khi chúng hỏi con: ‘Chúng tôi sẽ đi đâu?’ thì hãy bảo chúng rằng Đức Giê-hô-va phán thế nầy:‘Ai được định cho dịch bệnh, phải chịu dịch bệnh;Ai được định cho gươm đao, phải chịu gươm đao;Ai được định cho đói kém, phải chịu đói kém;Ai được định cho lưu đày, phải chịu lưu đày.’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Nếu chúng hỏi ngươi, ‘Chúng tôi biết đi đâu bây giờ?’ ngươi hãy bảo chúng, ‘CHÚA phán thế nầy, “Kẻ nào đã bị định cho ôn dịch, sẽ chết vì ôn dịch;Kẻ nào đã bị định cho gươm đao, sẽ chết vì gươm đao;Kẻ nào đã bị định cho nạn đói, sẽ chết vì nạn đói;Kẻ nào bị định cho lưu đày, sẽ phải bị lưu đày.”’

Bản Dịch Mới (NVB)

2Nếu chúng hỏi con: ‘Chúng tôi phải đi đâu?’, con hãy bảo chúng: ‘CHÚA phán như vầy: Ai bị định cho ôn dịch, phải chịu ôn dịch, Ai bị định cho gươm đao, phải chịu gươm đao, Ai bị định cho đói kém, phải chịu đói kém, Ai bị định cho tù đày, phải chịu tù đày.’ ”

Bản Phổ Thông (BPT)

2Khi chúng hỏi, ‘Chúng tôi phải đi đâu?’ thì bảo, CHÚA phán:Ai đã được định cho chết, sẽ chết.Ai đã được định phải tử trận, sẽ tử trận.Ai đã được định phải chết đói, sẽ chết đói.Ai đã được định cho bị bắt làm tù binh,sẽ bị bắt làm tù binh.”

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

3Yêhôva lah: "Gâp mra tâm nal ma khân păng geh puăn ntil ndơ ƀư rai; đao dau prăp ƀư nkhĭt, so kăp sa hêk, sĭm mpăr jêh ri mpô mpa bri mra kăp sa jêh ri ƀư rai.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Đức Giê-hô-va phán: Ta sẽ giáng cho chúng nó bốn thứ tai vạ: gươm để giết, chó để xé, chim trời và loài thú trên đất để nuốt và diệt đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Đức Giê-hô-va phán: “Ta sẽ giáng trên chúng bốn loại tai họa: gươm để giết chết, chó để phanh thây, chim trời và thú vật trên đất để ăn nuốt và hủy diệt.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3“Ta sẽ chỉ định bốn thứ hủy diệt để tiêu diệt chúng,” CHÚA phán, “Gươm để giết chết,Chó để lôi xác,Chim trời để rỉa thịt,Và thú vật trên đất để gặm xương.

Bản Dịch Mới (NVB)

3CHÚA phán: “Ta định cho chúng bốn loại hình phạt: gươm sát hại, chó tha đi, chim trời và thú rừng ăn nuốt và hủy diệt.

Bản Phổ Thông (BPT)

3CHÚA phán,“Ta sẽ sai bốn loại hủy diệt đến với chúng.Ta sẽ sai chiến tranh đến để giết chóc,chó để lôi các xác chết đi,chim trời và thú rừng để ănvà tiêu diệt các xác chết.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

4Yor tă Manasê, kon buklâu Y-Hêsêkia, hađăch Yuda, jêh ri yor ma lĕ ntil ndơ păng ƀư trong ƀon Yêrusalem gâp njêng khân păng jêng ndơ bu klô̆p hăn klô̆p sĭt tâm ăp bri dak ta neh ntu aơ.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Vì cớ Ma-na-se, con trai Ê-xê-chia, vua Giu-đa, và vì những sự nó đã làm trong thành Giê-ru-sa-lem, ta sẽ khiến chúng nó bị ném đi ném lại trong các nước thiên hạ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Ta sẽ khiến chúng trở thành nỗi kinh hoàng cho mọi vương quốc trên đất vì những gì Ma-na-se, con trai Ê-xê-chia, vua Giu-đa, đã làm tại Giê-ru-sa-lem.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Ta sẽ làm cho chúng trở nên một cớ kinh hoàng cho mọi vương quốc trên đất,Vì những việc Ma-na-se con của Hê-xê-ki-a vua Giu-đa đã làm ở Giê-ru-sa-lem.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Ta sẽ làm cho mọi dân trên đất kinh tởm chúng vì tội ác Ma-na-se, con Ê-xê-chia, vua Giu-đa, đã phạm tại Giê-ru-sa-lem.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Ta sẽ khiến dân Giu-đa trở thành nỗi kinh hoàngcho các dân trên đấtvì những tội lỗi Ma-na-xe làm ở Giê-ru-sa-lem.(Ma-na-xe, con của Ê-xê-chia trước kia làm vua Giu-đa.)

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

5Ơ Yêrusalem, mbu moh hôm yô̆ an ma may? Mbu klâng ndrê ma may? Mbu nơm mra veh ôp ma nau tât ma may?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Hỡi Giê-ru-sa-lem, ai sẽ thương xót ngươi được sao? Ai sẽ than tiếc ngươi? Ai sẽ xây lại mà hỏi thăm ngươi?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Hỡi Giê-ru-sa-lem, ai sẽ thương xót ngươi?Ai sẽ tiếc thương ngươi?Ai sẽ quay lạiĐể thăm hỏi ngươi?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Ai sẽ thương xót ngươi đây, hỡi Giê-ru-sa-lem?Hay ai sẽ than khóc vì ngươi?Ai sẽ quay qua để hỏi thăm ngươi có mạnh khỏe chăng?

Bản Dịch Mới (NVB)

5Hỡi Giê-ru-sa-lem, ai sẽ thương xót ngươi? Ai sẽ than khóc ngươi? Ai sẽ quay lại hỏi thăm ngươi?”

Bản Phổ Thông (BPT)

5Hỡi Giê-ru-sa-lem, ai sẽ tội nghiệp cho ngươi?Ai sẽ buồn bã và than khóc cho ngươi?Ai sẽ chịu khó hỏi thăm ngươi?”

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

6Yêhôva lah: "may hŏ dun jêh ma gâp, jêh ri may ăt hôm chalơi mro mrăng; yor nây yơh gâp mra yơr ti gâp gay ƀư rai may, jêh ri gâp mâu hôm yô̆ ma may đŏng ôh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Đức Giê-hô-va phán: Ngươi đã bỏ ta, đã xây lại đằng sau, nên ta đã dang tay trên ngươi, để diệt ngươi. Ta đã chán sự đổi ý.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Đức Giê-hô-va phán: “Ngươi đã từ bỏ Ta,Tiếp tục thối lui;Nên Ta đã đưa tay trên ngươi, để tiêu diệt ngươi.Ta không còn thương xót được nữa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Ngươi đã loại bỏ Ta,” CHÚA phán,“Ngươi đã quay lưng lại với Ta;Vì thế Ta sẽ đưa tay Ta ra để chống lại ngươi và tiêu diệt ngươi;Ta mệt mỏi vì đã quá nhiều lần Ta thấy tội nghiệp ngươi.

Bản Dịch Mới (NVB)

6CHÚA phán: “Chính ngươi đã bỏ Ta, Đã tiếp tục thối lui, Nên Ta đã đưa tay ra hủy diệt ngươi; Ta đã chán sự đổi ý.

Bản Phổ Thông (BPT)

6CHÚA phán, “Hỡi Giê-ru-sa-lem,ngươi đã lìa bỏ ta.Ngươi càng ngày càng lìa xa ta,cho nên ta sẽ bắt và tiêu diệt ngươi.Ta không còn tội nghiệp cho ngươi nữa.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

7Gâp hŏ sŏk dông nsiăng khân păng ta bôk mpông ƀon toyh bri neh aơ. Gâp mra ăn khân păng nhĭm nhhiăng ma kon sau khân păng, jêh ri gâp mra ƀư rai phung ƀon lan gâp, yor khân păng mâu ŭch plơ̆ rŭch bơh trong tih khân păng.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Ta đã lấy nia sảy chúng nó nơi cửa các thành đất nầy. Ta đã cất mất con cái chúng nó và diệt dân ta, mà chúng nó cũng chẳng trở lại khỏi đường lối mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Ta đã dùng nia sàng sảy chúngTại các cổng thành trong xứ.Ta đã cướp đi con cái chúng và tiêu diệt dân Ta,Vì chúng không bỏ đường cũ mà quay trở lại.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Ta sẽ cầm nia rê sạch chúng tại các cổng thành trong khắp xứ;Ta sẽ để cho chúng bị hư thai,Ta sẽ khiến cho dân Ta bị hao mòn chết dần,Vì chúng không quay bỏ đường lối chối bỏ Ta của chúng.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Ta sẽ dùng sàng mà sàng chúng trước gió; Rải chúng ra khắp các thành trên đất. Ta sẽ diệt sạch dân Ta, cất con cái chúng đi, Vì chúng không chịu bỏ lối sống cũ, quay về với Ta.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Ta đã lấy chĩa ba phân chia dân Giu-đa ra,phân tán chúng nơi các cửa thành của xứ.Ta đã tiêu diệt chúng và bắt con cái chúng đi,nhưng chúng không thay đổi nếp sống.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

8Gâp mra ăn phung bu ur ndrô sai khân păng ntop âk lơn choih mƀŭt. Gâp mra ăn phung rlăng ƀư rai ta nar nklang bôk, ƀư ma mê̆ phung bu klâu ndăm. Gâp mra ăn nau rngot klâng krit klach nau tât ƀư nau khân păng ƀât lât.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Những đàn bà góa nó thêm lên nhiều hơn cát biển. Ta đã khiến kẻ thù hủy diệt giữa ban ngày, nghịch cùng mẹ kẻ trai trẻ. Ta đã khiến sự sầu não kinh hãi lâm trên nó thình lình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Người góa bụa sẽ tăng lênNhiều hơn cát biển.Ta đã sai kẻ hủy diệt đến ngay giữa trưa,Tấn công mẹ của các chiến binh trẻ.Thình lình, Ta sẽ giáng trên chúngSầu não và kinh hoàng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Các góa phụ của chúng gia tăng đông đúc,Các góa phụ ấy nhiều hơn cát nơi bờ biển biết bao;Giữa ban trưa Ta sai một kẻ hủy diệt đến với các bà mẹ của những người trai trẻ;Ta sẽ khiến đau thương và kinh hãi đến trên chúng thình lình.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Ta sẽ làm cho quả phụ của dân Ta Đông hơn cát biển, Ta sẽ sai kẻ hủy diệt đến Hại mẹ người chiến sĩ lúc giữa trưa, Ta sẽ đổ ụp xuống nàng Tâm thần hoang mang, hoảng sợ.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Số góa phụ chúng còn nhiều hơn cát ngoài biển.Ta mang kẻ hủy diệt đến vào buổi trưađể giết hại các bà mẹ của trai tráng trong Giu-đa.Bất thình lình ta mang đau khổ và sợ hãi đến trên chúng.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

9Du huê bu ur hŏ deh pơh nuyh kon mra khĭt huăr jêh ri roh n'hâm. Nau ang păng rlơ̆ jêng ngo dôl hôm e măt nar; bu mra suai rak jêh ri ƀư prêng ma păng. Bi ma phung khân păng hôm klen, gâp mra jao ma phung rlăng nkhĭt ma chiông đao." Yêhôva lah.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Đàn bà đã sanh bảy con, thấy mình mòn mỏi, hầu trút linh hồn; khi còn ban ngày, mặt trời nó đã lặn; nó phải sỉ nhục và hổ thẹn; còn những con cái sót lại, thì ta sẽ phó cho gươm của kẻ nghịch thù chúng nó, Đức Giê-hô-va phán vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Người mẹ sinh bảy con thấy mình mòn mỏi,Trút hơi thở cuối cùng;Mặt trời của bà đã lặn giữa ban ngày;Bà thẹn thùng tủi hổ.Còn những người sống sótTa sẽ phó cho gươm của kẻ thù.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Người phụ nữ đã sinh bảy con giờ thở thoi thóp;Bà hôn mê trút hơi thở cuối cùng;Ngày vẫn còn mà mặt trời của bà đã lặn;Bà tủi thân và hổ thẹn lìa đời.Những kẻ còn lại Ta sẽ trao cho gươm giáo,Ðể chúng ngã chết trước mặt quân thù của chúng,” CHÚA phán.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Người mẹ sinh bảy con bủn rủn, Thở ngắc ngoải. Mặt trời nàng đã lặn giữa ban ngày, Nàng xấu hổ, tủi nhục. Những người sống sót, Ta sẽ phó cho gươm kẻ thù chúng sát hại.”

Bản Phổ Thông (BPT)

9Khi kẻ thù tấn công và dùng gươm tàn sát,Chúng sẽ giết mọi kẻ còn sống sót ở Giu-đa.Một bà mẹ có bảy đứa con traiđều mất cả bảy đứa.Bà ta sẽ kêu khóc đến nỗi kiệt lực.Bà sẽ đau buồn và hoang mang,vì ngày tươi sáng của bàđã hoá ra đen tối buồn thảm.”CHÚA phán vậy.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

10Rêh ni ngăn ma gâp, Ơ mê̆ ơi! Yorlah ay hŏ deh jêh ma gâp, jêng bunuyh mâp nau tâm rlăch tâm dun yor ma tâm lĕ du bri! Gâp mâu mâp ăn bu manh ôh, mâu lĕ mâp gâp manh bu, ƀiălah lĕ rngôch khân păng rtăp rak ma gâp.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Hỡi mẹ tôi ơi, khốn nạn cho tôi! Mẹ đã sanh ra tôi làm người mắc phải sự tranh đua cãi lẫy trong cả đất! Tôi vốn không cho ai vay mượn, cũng chẳng vay mượn ai; dầu vậy, mọi người nguyền rủa tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10“Mẹ ơi, khốn khổ cho con, vì mẹ đã sinh con ra,Để làm người đương đầu với tranh cãi và biện luận khắp cả xứ.Con không cho ai vay mượn, cũng chẳng vay mượn aiThế mà mọi người nguyền rủa con.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Mẹ ơi, con thật là bất hạnh,Mẹ sinh con ra và con đã thành một kẻ mà cả xứ đều không ưa và chống đối!Con nào có cho ai vay và con cũng không mượn của ai,Thế nhưng người ta cứ nhè con mà nguyền rủa!

Bản Dịch Mới (NVB)

10Mẹ ơi, khốn khổ cho con, vì mẹ sinh con ra Làm người phải tranh cãi và biện luận với cả đất nước! Con không cho ai vay mượn, cũng không vay mượn ai, Thế mà mọi người đều khinh rẻ con.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Mẹ ơi, tội nghiệp mẹ đã sinh ra convì con phải tố cáo và lên án cả xứ.Con không cho ai vay hoặc mượn ai điều gì,vậy mà ai nấy đều nguyền rủa con.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

11Ƀiălah Yêhôva lah jêh: "N'hêl nanê̆ gâp mra tâm rklaih may prăp ma kan khlay. Tơlah dôl geh nau rŭng răng jêh ri nau rêh ni, n'hêl nanê̆ gâp mra ăn phung rlăng may vơh vơl ma may.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Nhưng Đức Giê-hô-va phán: Thật ta sẽ bổ sức cho ngươi được phước. Trong khi gặp tai vạ hoạn nạn, thật ta sẽ khiến kẻ thù nghịch đến cầu xin ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Nhưng Đức Giê-hô-va phán:“Chắc chắn Ta sẽ giải cứu conVì mục đích tốt đẹp;Trong cơn tai ương, hoạn nạn,Ta sẽ khiến kẻ thù đến van xin con.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11CHÚA phán, “Quả thật, Ta sẽ cho ngươi được tự do với mục đích tốt.Thật vậy, Ta sẽ làm cho những kẻ thù ghét ngươi phải đến nhờ ngươi cầu thay cho chúng, khi chúng gặp khó khăn và hoạn nạn.”

Bản Dịch Mới (NVB)

11CHÚA phán: “Ta chắc sẽ giải cứu con vì phúc lợi chung, Ta chắc sẽ khiến kẻ thù van xin con Trong thời hoạn nạn khó khăn.

Bản Phổ Thông (BPT)

11CHÚA phán, “Ta đã cứu ngươi vì có lý do.Ta đã khiến các kẻ thù ngươi van xin ngươi,lúc gặp thảm họa và khốn đốn.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

12Loih jêh ri kông luh bơh bri dor palơ, dơi lĕ bu kêch păng?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Sắt và đồng của phương bắc, người ta có thể bẻ gãy được sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Sắt, tức là sắt từ phương bắc trộn với đồng,Ai có thể bẻ gãy được?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Nào ai có thể bẻ gãy một thanh kim loại,Một thanh sắt trộn với đồng đến từ phương bắc chăng?

Bản Dịch Mới (NVB)

12Ai có thể bẽ gãy sắt được, Sắt và đồng từ phương bắc?

Bản Phổ Thông (BPT)

12Các ngươi là sắt và đồng có thể đập bểmiếng sắt hoặc đồng đến từ phương Bắc hay không?

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

13Yor tă nau tih khân ay may ƀư jêh, lam lĕ kual bri dak khân ay may, gâp mra jao drăp ndơ khlay ma phung pit in sŏk dơm, mâu ăn rnoh khlay ôh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Vì cớ mọi tội lỗi các ngươi, trong cả địa phận mình, ta sẽ phó của cải châu báu các ngươi cho sự cướp bóc, chẳng trả giá lại.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Tài sản châu báu của các ngươiTa sẽ cho quân thù cướp sạch mà không trả tiền,Vì mọi tội lỗi các ngươi đã phạmTrên khắp địa phận mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Ta sẽ phó của cải và kho tàng của ngươi làm chiến lợi phẩm cho quân giặc;Chúng sẽ lấy đi mà chẳng phải trả tiền,Vì tất cả tội lỗi của ngươi trong khắp miền đất nước.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Ta sẽ cho quân thù cướp sạch của cải kho báu các ngươi, Khỏi phải đền bù, Vì mọi tội lỗi các ngươi phạm Trong khắp bờ cõi các ngươi.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Còn về của cải và châu báu ngươita sẽ biếu không cho kẻ khác,vì cả xứ, toàn dân Giu-đa đã phạm tội.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

14Gâp mra ƀư ăn lĕ rngôch ndô ndơ nây hăn ndrel ma phung rlăng may, tâm bri may mâu hŏ gĭt năl, yor nau gâp ji nuih geh ŭnh hit jêh ri hit mra, gay su ƀư rai khân may."

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Ta sẽ làm cho những đồ ấy đi với kẻ thù ngươi qua một đất mà ngươi không biết, vì lửa giận của ta đã cháy lên, đặng thiêu hủy các ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Ta sẽ khiến ngươi phục dịch kẻ thù ngươiTrong một xứ mà ngươi chưa từng biết,Vì cơn giận Ta phừng lên,Sẽ thiêu hủy các ngươi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Ta sẽ làm cho ngươi phải hầu hạ những kẻ thù của ngươi trong một xứ ngươi không biết,Vì cơn giận của Ta như ngọn lửa đã bừng lên và cháy mãi không tàn.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Ta sẽ khiến các ngươi phục vụ kẻ thù mìnhTrong một xứ các ngươi chưa hề biết, Vì cơn giận Ta đã bốc lửa, Cháy phừng thiêu đốt các ngươi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

14Ta sẽ khiến các ngươi làm tôi mọicho kẻ thù trong một xứ mà ngươi chưa hề biết.Cơn thịnh nộ ta như lửa nóng,sẽ thiêu đốt các ngươi.”

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

15Ơ Yêhôva! may hŏ gĭt vât jêh. Dăn kah gĭt hom ma gâp, chop khâl gâp, jêh ri har plơng bôk ma phung ƀư mhĭk ma gâp. Lơi ta may mƀăr lơi gâp tâm nau bu rak suai may; ăn may kăh gĭt ma gâp yor gâp may dơn nau bu nduyh!

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Hỡi Đức Giê-hô-va! Ngài hiểu biết. Xin hãy nhớ đến tôi, thăm viếng tôi, và trả thù những kẻ bắt bớ cho tôi. Xin chớ cất tôi đi trong sự nhịn nhục Ngài; xin biết cho rằng tôi vì Ngài chịu nhuốc nhơ!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Lạy Đức Giê-hô-va! Ngài biết rõ;Xin nhớ đến con và thăm viếng con,Xin báo thù những kẻ bắt bớ con.Xin nhẫn nại để đừng cất con đi;Xin biết rằng con vì Ngài mà chịu nhuốc nhơ!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15CHÚA ôi, Ngài đã biết cả rồi;Xin Ngài nhớ đến con và thăm viếng con;Xin Ngài báo trả những kẻ bách hại con;Xin Ngài đừng chần chừ kẻo chúng bắt con đi;Vì Ngài biết rằng ấy là vì cớ Ngài mà con phải gánh chịu biết bao khổ nhục.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Lạy CHÚA, Ngài biết con! Xin Ngài nhớ đến con và chăm sóc con, Xin Ngài báo thù những kẻ khủng bố con, Xin Ngài nhẫn nại với con và cho con được sống, Xin Ngài nhớ con đã chịu sỉ nhục vì Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Lạy CHÚA, Ngài hiểu.Xin nhớ lại tôi và chăm sóc tôi.Xin hãy trừng phạt những kẻ làm hại tôi.Xin đừng tiêu diệt tôitrong khi Ngài kiên nhẫn với chúng.Xin suy nghĩ đến sự hổ nhục tôi chịu vì Ngài.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

16Gâp lĕ tăng nau may ngơi, jêh ri gâp hŏ sa rvăn jêh, nau may ngơi jêng nau răm nhơn ma gâp, jêh ri ƀư nau hâk maak nuih n'hâm gâp tâm ban lĕ. Ơ Yêhôva Brah Ndu ma phung tahan, yorlah gâp bu dơi ntơ ma amoh may!

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Tôi vừa nghe những lời Ngài, thì đã ăn lấy rồi; lời Ngài là sự vui mừng hớn hở của lòng tôi vậy. Hỡi Giê-hô-va Đức Chúa Trời vạn quân, vì tôi được xưng bằng danh Ngài!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Gặp được lời Ngài, con đã ăn nuốt rồi;Lời Ngài là sự vui mừng, hớn hở của lòng con;Vì con được xưng bằng danh Ngài,Lạy Giê-hô-va Đức Chúa Trời vạn quân.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Con đã tìm được lời Ngài và con đã ăn nuốt vào lòng;Lời Ngài trở thành niềm vui của con và là niềm khoan khoái của lòng con,Vì con đã được gọi bằng danh Ngài,Lạy CHÚA, Ðức Chúa Trời của các đạo quân.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Con tìm gặp và ăn nuốt lời Ngài. Lời Ngài mang đến cho lòng con niềm vui mừng rộn rã, Vì con mang danh Ngài, Lạy CHÚA, Đức Chúa Trời Vạn Quân!

Bản Phổ Thông (BPT)

16Lời CHÚA phán cùng tôi,tôi cố gắng lắng nghe kỹ.Lời Ngài khiến tôi vui mừng,vì tôi được gọi bằng danh Ngài,CHÚA là Thượng Đế Toàn Năng.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

17Gâp mâu gŭ ndrel ma phung bu pâl rlưn răm maak; ƀiălah gâp gŭ êng du huê yor ti may dra ta gâp; yorlah may mbêng jêh gâp bêng nau ji nuih.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Tôi chẳng ngồi trong đám hội kẻ vui chơi mừng rỡ; nhưng tôi ngồi một mình vì tay Ngài; vì Ngài đã làm cho tôi đầy sự giận.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Con không ngồi chung hay vui chơiVới đám người đùa cợt;Con ngồi một mình vì tay Ngài đè nặng trên con,Vì Ngài đã khiến sự phẫn nộ đầy dẫy trên con.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Con đã không ngồi chung với bọn chế giễu, Con đã không cười cợt với chúng,Dưới áp lực của tay Ngài con đã ngồi riêng một mình,Vì Ngài đã chất đầy lòng con cơn giận của Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Con không dự phần cũng không cười đùa với đám người vui chơi tiệc tùng. Bàn tay Ngài đặt trên con, Nên con sống tách biệt, cô đơn, Vì cơn giận của Ngài đổ đầy lòng con.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Tôi không ngồi chung với đám đôngkhi chúng cười đùa vui vẻ.Tôi ngồi một mình vì Ngài bảo tôi,và Ngài khiến cho tôi tức giậnvì những điều ác quanh tôi.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

18Mâm ƀư nau, nđêh nji tâm gâp ăt hôm e mro? Mâm ƀư nau sôt gâp mâu dơi săm jêh ri păng mâu blau bah ôh? may mra njêng lĕ ăn ma gâp nâm bu dak n'hor ndơm, tâm ban tu dak lĕ suăt dak tu?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Cớ sao sự đau đớn của tôi cứ còn hoài? Cớ sao vết thương của tôi không chữa được và nó không chịu khỏi? Ngài đối với tôi hẳn như cái khe giả dối, cái suối tắt mạch hay sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Sao nỗi đau của con không dứt,Vết thương của con không chữa đượcVà không chịu lành?Chẳng lẽ đối với con, Ngài như con suối giả dối,Như dòng nước tắt mạch sao?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Sao nỗi đau của con như triền miên bất tận?Sao vết thương của con lại không thể được chữa lành?Phải chăng đối với con Ngài như một dòng ảo ảnh,Như suối khô, không một giọt nước nào?

Bản Dịch Mới (NVB)

18Tại sao nỗi đau đớn của con không dứt, Vết thương con trầm trọng, không thể chữa lành? Lẽ nào Ngài đối với con giống như lòng suối lừa bịp, Dòng nước cạn khô?

Bản Phổ Thông (BPT)

18Tôi không hiểu tại sao nỗi đau khổ tôi không dứt.Tôi không hiểu tại sao vết thương tôi không lành.Ngươi sẽ giống như suối cạn chăng?Ngươi sẽ giống như suối ngưng chảy chăng?

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

19Yor nây, Yêhôva lah pô aơ: "Tơlah may nhăl rmal, gâp mra njêng tay may gay ma may dơi pah kan ma gâp. Tơlah may mbơh nau khlay jêh ri mâu ngơi ôh nau lă lêng, may mra jêng nâm bu bâr mbung gâp, khân păng mra plơ̆ sĭt ndrel may; ƀiălah may lơi ta plơ̆ sĭt ndrel ma khân păng.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Vậy nên, Đức Giê-hô-va phán như vầy: Nếu ngươi trở lại, thì ta sẽ lại đem ngươi đứng trước mặt ta; nếu ngươi làm cho sự quí lìa khỏi sự hèn, thì ngươi sẽ như miệng ta, chúng nó sẽ trở về cùng ngươi; nhưng ngươi chẳng trở về cùng chúng nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Vì vậy, Đức Giê-hô-va phán:“Nếu con quay trở lại, Ta sẽ phục hồi con,Cho con đứng trước mặt Ta;Nếu con làm cho điều cao quý lìa khỏi điều hèn hạ,Thì con sẽ như miệng Ta.Chúng sẽ quay về với con,Nhưng con không quay về với chúng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Vì vậy, CHÚA phán thế nầy, “Nếu ngươi trở lại, Ta sẽ nhận ngươi trở lại,Ta sẽ cho ngươi được đứng trước mặt Ta,Nếu ngươi nói những lời cao quý, chứ không phải những lời chẳng ra gì,Ngươi sẽ là cái miệng của Ta;Hãy để người ta trở lại với ngươi, chứ ngươi đừng trở lại với chúng.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Vì thế, CHÚA phán như vầy: Nếu con ăn năn, quay về, Ta sẽ nhận con lại, Cho con đứng trước mặt Ta. Nếu con nói lời quý giá thay vì lời thấp hèn, Con sẽ trở nên giống như miệng của Ta. Chúng nó phải quay về với con, Nhưng con không được quay về phía chúng.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Nên CHÚA phán như sau:“Nếu các ngươi thay đổi lối sống và trở về cùng ta,ta sẽ tiếp nhận các ngươi.Rồi các ngươi sẽ phục sự ta.Nếu các ngươi nói những điều đáng nói,không nói những điều nhảm nhí,thì các ngươi có thể thưa với ta.Hãy để dân Giu-đa quay về cùng ngươi,nhưng ngươi không nên giống như chúng.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

20Gâp mra ăn may jêng mpêr kông nâp ma phung ƀon lan aơ, khân păng mra tâm lơh đah may, ƀiălah khân păng mâu mra dơi đah may ôh, yorlah gâp mra gŭ ndrel may, gay rklaih may jêh ri ăn may jêng kon me. Yêhôva lah.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Ta sẽ khiến ngươi làm tường đồng vững bền cho dân nầy, họ sẽ đánh với ngươi, nhưng không thắng ngươi được, vì ta ở cùng ngươi đặng cứu ngươi và giải thoát ngươi, Đức Giê-hô-va phán vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Ta sẽ khiến conLàm tường đồng kiên cố cho dân nầy,Chúng sẽ đánh với con,Nhưng không thắng nổi con,Vì Ta ở với conĐể cứu con và giải thoát con.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Ta sẽ làm cho ngươi trở nên như một tường đồng kiên cố;Chúng sẽ chống đối ngươi nhưng sẽ không thể thắng được ngươi,Vì Ta ở với ngươi để cứu ngươi và giải thoát ngươi,” CHÚA phán.

Bản Dịch Mới (NVB)

20CHÚA phán: “Đối với dân này, Ta sẽ lập con làm tường đồng kiên cố. Chúng sẽ tranh chiến với con, Nhưng không thắng được, Vì Ta hằng ở với con Để cứu giúp con và giải thoát con.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Ta sẽ khiến ngươi vững mạnhnhư vách thành cho dân nầy,chắc chắn như tường đồng.Chúng sẽ đánh ngươi,nhưng sẽ không thắng nổi ngươi,vì ta ở cùng ngươi.Ta sẽ giải cứu ngươi,” CHÚA phán vậy.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

21"Gâp mra rklaih may bơh ti phung ƀai, jêh ri sâm chuai may bơh phung djơh nhĭk.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Ta sẽ rút ngươi ra khỏi tay kẻ ác, sẽ chuộc ngươi khỏi tay kẻ bạo tàn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21“Ta sẽ rút con khỏi tay kẻ ác,Và chuộc con khỏi quyền lực kẻ bạo tàn.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21“Ta sẽ giải thoát ngươi khỏi tay của phường gian ác,Ta sẽ cứu chuộc ngươi khỏi tay của những kẻ bạo tàn.”

Bản Dịch Mới (NVB)

21Ta sẽ giải thoát con khỏi tay kẻ độc ác, Chuộc con ra khỏi nanh vuốt kẻ bạo tàn.”

Bản Phổ Thông (BPT)

21“Ta sẽ giải thoát ngươi khỏi dân độc ácvà cứu ngươi khỏi những kẻ hung bạo nầy.”