So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016(JBSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

1Giŏng anŭn, Yahweh pơhiăp hăng kâo tui anai, “Ơ Yirmeyah hơi, wơ̆t tơdah Môseh hăng Samuêl khŏm dŏ dơ̆ng ƀơi anăp Kâo hăng kwưh rơkâo, Kâo ƀu či hơmâo pran jua pap kơ ƀing ană plei anai ôh. Puh pơđuaĭ hĭ ƀing gơñu bĕ mơ̆ng anăp Kâo! Brơi kơ ƀing gơñu tơbiă nao bĕ!

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Đức Giê-hô-va bèn phán cùng tôi rằng: Dầu Môi-se và Sa-mu-ên đứng trước mặt ta, nhưng lòng ta cũng chẳng hướng về dân nầy. Hãy đuổi chúng nó khỏi trước mắt ta, cho chúng nó đi ra.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Đức Giê-hô-va phán với tôi: “Dù Môi-se và Sa-mu-ên đứng trước mặt Ta, lòng Ta cũng không hướng về dân nầy. Hãy đuổi chúng khỏi Ta, và bảo chúng đi đi!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Bấy giờ CHÚA phán với tôi, “Cho dù Mô-sê và Sa-mu-ên đứng trước mặt Ta để cầu thay, lòng Ta cũng sẽ không quay lại với dân nầy. Hãy đuổi chúng đi khỏi mặt Ta. Hãy bảo chúng đi đi.

Bản Dịch Mới (NVB)

1CHÚA phán với tôi: “Dù Môi-se hoặc Sa-mu-ên có đứng cầu thay trước mặt Ta, Ta cũng chẳng thương xót dân này. Hãy đuổi chúng đi khuất mắt Ta.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Sau đó CHÚA phán cùng tôi: “Dù cho Mô-se hay Sa-mu-ên cầu thay cho dân nầy, ta cũng sẽ không thương hại chúng. Hãy đuổi chúng ra khỏi mặt ta! Bảo chúng đi đi!

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

2Laih anŭn tơdah ƀing gơñu tơña kơ ih tui anai, ‘Pơpă ƀing ta či nao lĕ?’ Ruai bĕ kơ ƀing gơñu tui anai, ‘Anai yơh jing tơlơi Yahweh pơhiăp:“ ‘Ƀing hlơi pô khŏm djai kơ tơlơi kli̱n khe̱ng, či tŭ tơlơi khe̱ng yơh.Ƀing hlơi pô khŏm djai kơ tơlơi pơblah, či tŭ tơlơi pơblah yơh.Ƀing hlơi pô khŏm djai kơ tơlơi ư̆ rơpa, či tŭ tơlơi ư̆ rơpa yơh.Ƀing hlơi pô khŏm tŭ tơlơi jing hĭ hlŭn mơnă, či tŭ tơlơi jing hĭ hlŭn mơnă yơh.’ ”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Sẽ xảy ra khi chúng nó hỏi ngươi rằng: Chúng tôi sẽ đi đâu? --- thì hãy bảo chúng nó rằng: Đức Giê-hô-va phán như vầy: Ai đã được định cho chết, hãy chịu chết; ai đã được định cho phải gươm dao, hãy chịu gươm dao; ai đã được định cho phải đói kém, hãy chịu đói kém; ai đã được định cho sự phu tù, hãy chịu phu tù.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Khi chúng hỏi con: ‘Chúng tôi sẽ đi đâu?’ thì hãy bảo chúng rằng Đức Giê-hô-va phán thế nầy:‘Ai được định cho dịch bệnh, phải chịu dịch bệnh;Ai được định cho gươm đao, phải chịu gươm đao;Ai được định cho đói kém, phải chịu đói kém;Ai được định cho lưu đày, phải chịu lưu đày.’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Nếu chúng hỏi ngươi, ‘Chúng tôi biết đi đâu bây giờ?’ ngươi hãy bảo chúng, ‘CHÚA phán thế nầy, “Kẻ nào đã bị định cho ôn dịch, sẽ chết vì ôn dịch;Kẻ nào đã bị định cho gươm đao, sẽ chết vì gươm đao;Kẻ nào đã bị định cho nạn đói, sẽ chết vì nạn đói;Kẻ nào bị định cho lưu đày, sẽ phải bị lưu đày.”’

Bản Dịch Mới (NVB)

2Nếu chúng hỏi con: ‘Chúng tôi phải đi đâu?’, con hãy bảo chúng: ‘CHÚA phán như vầy: Ai bị định cho ôn dịch, phải chịu ôn dịch, Ai bị định cho gươm đao, phải chịu gươm đao, Ai bị định cho đói kém, phải chịu đói kém, Ai bị định cho tù đày, phải chịu tù đày.’ ”

Bản Phổ Thông (BPT)

2Khi chúng hỏi, ‘Chúng tôi phải đi đâu?’ thì bảo, CHÚA phán:Ai đã được định cho chết, sẽ chết.Ai đã được định phải tử trận, sẽ tử trận.Ai đã được định phải chết đói, sẽ chết đói.Ai đã được định cho bị bắt làm tù binh,sẽ bị bắt làm tù binh.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

3Yahweh pơhiăp tui anai, “Kâo či pơkiaŏ nao pă̱ djuai tơlơi pơrai pơkơdơ̆ng glaĭ hăng ƀing Yudah. Đao gưm yơh či pơdjai hĭ, khul asâo či kĕ dui hua, khul čim grư̆ hăng khul asâo tan či hek ƀơ̆ng tơl pơrai hĭ hlo̱m ƀo̱m yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Đức Giê-hô-va phán: Ta sẽ giáng cho chúng nó bốn thứ tai vạ: gươm để giết, chó để xé, chim trời và loài thú trên đất để nuốt và diệt đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Đức Giê-hô-va phán: “Ta sẽ giáng trên chúng bốn loại tai họa: gươm để giết chết, chó để phanh thây, chim trời và thú vật trên đất để ăn nuốt và hủy diệt.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3“Ta sẽ chỉ định bốn thứ hủy diệt để tiêu diệt chúng,” CHÚA phán, “Gươm để giết chết,Chó để lôi xác,Chim trời để rỉa thịt,Và thú vật trên đất để gặm xương.

Bản Dịch Mới (NVB)

3CHÚA phán: “Ta định cho chúng bốn loại hình phạt: gươm sát hại, chó tha đi, chim trời và thú rừng ăn nuốt và hủy diệt.

Bản Phổ Thông (BPT)

3CHÚA phán,“Ta sẽ sai bốn loại hủy diệt đến với chúng.Ta sẽ sai chiến tranh đến để giết chóc,chó để lôi các xác chết đi,chim trời và thú rừng để ănvà tiêu diệt các xác chết.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

4Kâo či ngă kơ ƀing gơñu jing hĭ kar hăng tơlơi huĭ bra̱l kơ abih bang ƀing lŏn čar ƀơi lŏn tơnah anai yuakơ hơdôm tơlơi sat pơtao lŏn čar Yudah Manasseh, jing ană đah rơkơi Hizkiyah anŭn, ngă laih amăng plei phŭn Yerusalaim.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Vì cớ Ma-na-se, con trai Ê-xê-chia, vua Giu-đa, và vì những sự nó đã làm trong thành Giê-ru-sa-lem, ta sẽ khiến chúng nó bị ném đi ném lại trong các nước thiên hạ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Ta sẽ khiến chúng trở thành nỗi kinh hoàng cho mọi vương quốc trên đất vì những gì Ma-na-se, con trai Ê-xê-chia, vua Giu-đa, đã làm tại Giê-ru-sa-lem.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Ta sẽ làm cho chúng trở nên một cớ kinh hoàng cho mọi vương quốc trên đất,Vì những việc Ma-na-se con của Hê-xê-ki-a vua Giu-đa đã làm ở Giê-ru-sa-lem.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Ta sẽ làm cho mọi dân trên đất kinh tởm chúng vì tội ác Ma-na-se, con Ê-xê-chia, vua Giu-đa, đã phạm tại Giê-ru-sa-lem.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Ta sẽ khiến dân Giu-đa trở thành nỗi kinh hoàngcho các dân trên đấtvì những tội lỗi Ma-na-xe làm ở Giê-ru-sa-lem.(Ma-na-xe, con của Ê-xê-chia trước kia làm vua Giu-đa.)

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

5Yahweh pơhiăp hăng plei phŭn Yerusalaim tui anai, “Ơ Yerusalaim hơi, hơmâo mơ̆ hlơi pô či pap kơ ih?Hơmâo mơ̆ hlơi pô či kơŭ kơuăn brơi kơ ih?Hơmâo mơ̆ hlơi pô či bơngơ̆t tơña bla kơ ih?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Hỡi Giê-ru-sa-lem, ai sẽ thương xót ngươi được sao? Ai sẽ than tiếc ngươi? Ai sẽ xây lại mà hỏi thăm ngươi?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Hỡi Giê-ru-sa-lem, ai sẽ thương xót ngươi?Ai sẽ tiếc thương ngươi?Ai sẽ quay lạiĐể thăm hỏi ngươi?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Ai sẽ thương xót ngươi đây, hỡi Giê-ru-sa-lem?Hay ai sẽ than khóc vì ngươi?Ai sẽ quay qua để hỏi thăm ngươi có mạnh khỏe chăng?

Bản Dịch Mới (NVB)

5Hỡi Giê-ru-sa-lem, ai sẽ thương xót ngươi? Ai sẽ than khóc ngươi? Ai sẽ quay lại hỏi thăm ngươi?”

Bản Phổ Thông (BPT)

5Hỡi Giê-ru-sa-lem, ai sẽ tội nghiệp cho ngươi?Ai sẽ buồn bã và than khóc cho ngươi?Ai sẽ chịu khó hỏi thăm ngươi?”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

6Yahweh pơhaih dơ̆ng tui anai, “Ih hơmâo hơngah hĭ laih Kâo.Ih ăt nanao lui wir hĭ Kâo mơ̆n.Tui anŭn, Kâo či hơñăk mă ih hăng tơngan Kâo kiăng kơ pơrai hĭ ih yơh.Kâo ƀu dưi pha brơi tơlơi mơyŭn kơ ih dơ̆ng tah.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Đức Giê-hô-va phán: Ngươi đã bỏ ta, đã xây lại đằng sau, nên ta đã dang tay trên ngươi, để diệt ngươi. Ta đã chán sự đổi ý.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Đức Giê-hô-va phán: “Ngươi đã từ bỏ Ta,Tiếp tục thối lui;Nên Ta đã đưa tay trên ngươi, để tiêu diệt ngươi.Ta không còn thương xót được nữa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Ngươi đã loại bỏ Ta,” CHÚA phán,“Ngươi đã quay lưng lại với Ta;Vì thế Ta sẽ đưa tay Ta ra để chống lại ngươi và tiêu diệt ngươi;Ta mệt mỏi vì đã quá nhiều lần Ta thấy tội nghiệp ngươi.

Bản Dịch Mới (NVB)

6CHÚA phán: “Chính ngươi đã bỏ Ta, Đã tiếp tục thối lui, Nên Ta đã đưa tay ra hủy diệt ngươi; Ta đã chán sự đổi ý.

Bản Phổ Thông (BPT)

6CHÚA phán, “Hỡi Giê-ru-sa-lem,ngươi đã lìa bỏ ta.Ngươi càng ngày càng lìa xa ta,cho nên ta sẽ bắt và tiêu diệt ngươi.Ta không còn tội nghiệp cho ngươi nữa.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

7Kar hăng sa čô pơkăh hĭ hơdrăng hăng sa ƀĕ gai traih, Kâo či pơčơlah hĭ ƀing ană plei ihƀơi amăng ja̱ng khul plei pla anih lŏn anai yơh.Kâo či brơi rai tơlơi rơngot hơning yuakơ tơlơi djai ană bă gơñulaih anŭn Kâo či brơi tơlơi răm rai ƀơi ƀing ană plei Kâo,yuakơ ƀing gơñu ƀu hơmâo pơplih hĭ ôh khul jơlan sat gơñu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Ta đã lấy nia sảy chúng nó nơi cửa các thành đất nầy. Ta đã cất mất con cái chúng nó và diệt dân ta, mà chúng nó cũng chẳng trở lại khỏi đường lối mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Ta đã dùng nia sàng sảy chúngTại các cổng thành trong xứ.Ta đã cướp đi con cái chúng và tiêu diệt dân Ta,Vì chúng không bỏ đường cũ mà quay trở lại.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Ta sẽ cầm nia rê sạch chúng tại các cổng thành trong khắp xứ;Ta sẽ để cho chúng bị hư thai,Ta sẽ khiến cho dân Ta bị hao mòn chết dần,Vì chúng không quay bỏ đường lối chối bỏ Ta của chúng.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Ta sẽ dùng sàng mà sàng chúng trước gió; Rải chúng ra khắp các thành trên đất. Ta sẽ diệt sạch dân Ta, cất con cái chúng đi, Vì chúng không chịu bỏ lối sống cũ, quay về với Ta.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Ta đã lấy chĩa ba phân chia dân Giu-đa ra,phân tán chúng nơi các cửa thành của xứ.Ta đã tiêu diệt chúng và bắt con cái chúng đi,nhưng chúng không thay đổi nếp sống.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

8Kâo či ngă brơi kơ ƀing đah kơmơi kơmai gơñu jing lu hloh kơ čuah ia rơsĭ yơh.Ƀơi yang hrơi dơ̆ng Kâo či brơi rai pô pơraikiăng kơ pơdjai hĭ ƀing hlak ai ƀơi anăp amĭ gơñu yơh.Blĭp blăp Kâo či brơi rai tơlơi gleh tơnap hăng tơlơi pơhuĭ ƀơi ƀing amĭ gơñu anŭn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Những đàn bà góa nó thêm lên nhiều hơn cát biển. Ta đã khiến kẻ thù hủy diệt giữa ban ngày, nghịch cùng mẹ kẻ trai trẻ. Ta đã khiến sự sầu não kinh hãi lâm trên nó thình lình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Người góa bụa sẽ tăng lênNhiều hơn cát biển.Ta đã sai kẻ hủy diệt đến ngay giữa trưa,Tấn công mẹ của các chiến binh trẻ.Thình lình, Ta sẽ giáng trên chúngSầu não và kinh hoàng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Các góa phụ của chúng gia tăng đông đúc,Các góa phụ ấy nhiều hơn cát nơi bờ biển biết bao;Giữa ban trưa Ta sai một kẻ hủy diệt đến với các bà mẹ của những người trai trẻ;Ta sẽ khiến đau thương và kinh hãi đến trên chúng thình lình.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Ta sẽ làm cho quả phụ của dân Ta Đông hơn cát biển, Ta sẽ sai kẻ hủy diệt đến Hại mẹ người chiến sĩ lúc giữa trưa, Ta sẽ đổ ụp xuống nàng Tâm thần hoang mang, hoảng sợ.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Số góa phụ chúng còn nhiều hơn cát ngoài biển.Ta mang kẻ hủy diệt đến vào buổi trưađể giết hại các bà mẹ của trai tráng trong Giu-đa.Bất thình lình ta mang đau khổ và sợ hãi đến trên chúng.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

9Amĭ hơmâo tơjuh čô či gleh rơmơ̆nlaih anŭn ñu suă jua gleh biă mă yơh yuakơ tơlơi djai tơjuh čô ană ñu anŭn.Tơlơi čang rơmang ñu či jing hĭ tơlơi kơŭ kơuănkar hăng yang hrơi lê̆ hĭ tơdang ăt dŏ tơ hrơi đôč.Ñu či tŭ tơlơi pơmlâo laih anŭn tơlơi pơluă gŭ yơh.Hơnăl tuč, ƀing ană plei Yudah dŏ so̱t Kâo či jao hĭ kơ ƀing rŏh ayăt gơñu pơdjai hĭ.”Anŭn yơh jing tơlơi Yahweh pơhiăp pơhaih laih.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Đàn bà đã sanh bảy con, thấy mình mòn mỏi, hầu trút linh hồn; khi còn ban ngày, mặt trời nó đã lặn; nó phải sỉ nhục và hổ thẹn; còn những con cái sót lại, thì ta sẽ phó cho gươm của kẻ nghịch thù chúng nó, Đức Giê-hô-va phán vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Người mẹ sinh bảy con thấy mình mòn mỏi,Trút hơi thở cuối cùng;Mặt trời của bà đã lặn giữa ban ngày;Bà thẹn thùng tủi hổ.Còn những người sống sótTa sẽ phó cho gươm của kẻ thù.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Người phụ nữ đã sinh bảy con giờ thở thoi thóp;Bà hôn mê trút hơi thở cuối cùng;Ngày vẫn còn mà mặt trời của bà đã lặn;Bà tủi thân và hổ thẹn lìa đời.Những kẻ còn lại Ta sẽ trao cho gươm giáo,Ðể chúng ngã chết trước mặt quân thù của chúng,” CHÚA phán.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Người mẹ sinh bảy con bủn rủn, Thở ngắc ngoải. Mặt trời nàng đã lặn giữa ban ngày, Nàng xấu hổ, tủi nhục. Những người sống sót, Ta sẽ phó cho gươm kẻ thù chúng sát hại.”

Bản Phổ Thông (BPT)

9Khi kẻ thù tấn công và dùng gươm tàn sát,Chúng sẽ giết mọi kẻ còn sống sót ở Giu-đa.Một bà mẹ có bảy đứa con traiđều mất cả bảy đứa.Bà ta sẽ kêu khóc đến nỗi kiệt lực.Bà sẽ đau buồn và hoang mang,vì ngày tươi sáng của bàđã hoá ra đen tối buồn thảm.”CHÚA phán vậy.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

10Kâo, Yirmeyah čŏk hia amăng pran jua kâo tui anai, “Kâo kơŭ kơuăn, Ơ amĭ kâo hơi, yuakơ ih tơkeng rai kơ kâo.Abih mơnuih amăng anih lŏn brŏk ƀuăh laih anŭn pơrơjăh pơrơsua pơkơdơ̆ng glaĭ hăng kâo yơh!Rĭm čô mơnuih hơtŏm păh kơ kâo yơhwơ̆t tơdah kâo ƀu hơmâo brơi kơ arăng čan laih anŭn kŏn čan mơ̆ng arăng lơi.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Hỡi mẹ tôi ơi, khốn nạn cho tôi! Mẹ đã sanh ra tôi làm người mắc phải sự tranh đua cãi lẫy trong cả đất! Tôi vốn không cho ai vay mượn, cũng chẳng vay mượn ai; dầu vậy, mọi người nguyền rủa tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10“Mẹ ơi, khốn khổ cho con, vì mẹ đã sinh con ra,Để làm người đương đầu với tranh cãi và biện luận khắp cả xứ.Con không cho ai vay mượn, cũng chẳng vay mượn aiThế mà mọi người nguyền rủa con.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Mẹ ơi, con thật là bất hạnh,Mẹ sinh con ra và con đã thành một kẻ mà cả xứ đều không ưa và chống đối!Con nào có cho ai vay và con cũng không mượn của ai,Thế nhưng người ta cứ nhè con mà nguyền rủa!

Bản Dịch Mới (NVB)

10Mẹ ơi, khốn khổ cho con, vì mẹ sinh con ra Làm người phải tranh cãi và biện luận với cả đất nước! Con không cho ai vay mượn, cũng không vay mượn ai, Thế mà mọi người đều khinh rẻ con.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Mẹ ơi, tội nghiệp mẹ đã sinh ra convì con phải tố cáo và lên án cả xứ.Con không cho ai vay hoặc mượn ai điều gì,vậy mà ai nấy đều nguyền rủa con.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

11Yahweh laĭ glaĭ tui anai,“Sĭt yơh Kâo či pơklaih hĭ ih kiăng kơ pơgiŏng hĭ tơlơi kơñăm hiam.Sĭt yơh Kâo či ngă kơ ƀing rŏh ayăt ih anŭn kwưh rơkâo hăng ihamăng khul hrơi mông hơmâo tơlơi truh sat jing hrơi mông rŭng răng yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Nhưng Đức Giê-hô-va phán: Thật ta sẽ bổ sức cho ngươi được phước. Trong khi gặp tai vạ hoạn nạn, thật ta sẽ khiến kẻ thù nghịch đến cầu xin ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Nhưng Đức Giê-hô-va phán:“Chắc chắn Ta sẽ giải cứu conVì mục đích tốt đẹp;Trong cơn tai ương, hoạn nạn,Ta sẽ khiến kẻ thù đến van xin con.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11CHÚA phán, “Quả thật, Ta sẽ cho ngươi được tự do với mục đích tốt.Thật vậy, Ta sẽ làm cho những kẻ thù ghét ngươi phải đến nhờ ngươi cầu thay cho chúng, khi chúng gặp khó khăn và hoạn nạn.”

Bản Dịch Mới (NVB)

11CHÚA phán: “Ta chắc sẽ giải cứu con vì phúc lợi chung, Ta chắc sẽ khiến kẻ thù van xin con Trong thời hoạn nạn khó khăn.

Bản Phổ Thông (BPT)

11CHÚA phán, “Ta đã cứu ngươi vì có lý do.Ta đã khiến các kẻ thù ngươi van xin ngươi,lúc gặp thảm họa và khốn đốn.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

12“Ƀing rŏh ayăt mơ̆ng gah dư̱r jing kar hăng pơsơi ƀu hơmâo hlơi pô dưi pơjŏh hĭ ôh,laih anŭn kar hăng ko̱ng kŏn hơmâo hlơi pô dưi pơjŏh hĭ lơi.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Sắt và đồng của phương bắc, người ta có thể bẻ gãy được sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Sắt, tức là sắt từ phương bắc trộn với đồng,Ai có thể bẻ gãy được?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Nào ai có thể bẻ gãy một thanh kim loại,Một thanh sắt trộn với đồng đến từ phương bắc chăng?

Bản Dịch Mới (NVB)

12Ai có thể bẽ gãy sắt được, Sắt và đồng từ phương bắc?

Bản Phổ Thông (BPT)

12Các ngươi là sắt và đồng có thể đập bểmiếng sắt hoặc đồng đến từ phương Bắc hay không?

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

13Mŭk dram ih laih anŭn khul gơnam pơkom ihKâo či jao hĭ kơ ƀing rŏh ayăt ih jing gơnam sua mă ƀu hơmâo tơlơi apăh ôh,samơ̆ ƀu djơ̆ yuakơ abih bang tơlơi soh ih ôh,laih anŭn kŏn djơ̆ yuakơ tơlơi pơrơjăh kơ guai lŏn lơi.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Vì cớ mọi tội lỗi các ngươi, trong cả địa phận mình, ta sẽ phó của cải châu báu các ngươi cho sự cướp bóc, chẳng trả giá lại.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Tài sản châu báu của các ngươiTa sẽ cho quân thù cướp sạch mà không trả tiền,Vì mọi tội lỗi các ngươi đã phạmTrên khắp địa phận mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Ta sẽ phó của cải và kho tàng của ngươi làm chiến lợi phẩm cho quân giặc;Chúng sẽ lấy đi mà chẳng phải trả tiền,Vì tất cả tội lỗi của ngươi trong khắp miền đất nước.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Ta sẽ cho quân thù cướp sạch của cải kho báu các ngươi, Khỏi phải đền bù, Vì mọi tội lỗi các ngươi phạm Trong khắp bờ cõi các ngươi.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Còn về của cải và châu báu ngươita sẽ biếu không cho kẻ khác,vì cả xứ, toàn dân Giu-đa đã phạm tội.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

14Kâo či jao hĭ ƀing rŏh ayăt ih jing hĭ hlŭn mơnăamăng anih lŏn ih ƀu thâo krăn ôh,yuakơ tơlơi hil Kâo či jing kar hăng apui arăng pơtŏkiăng kơ čuh pơkơdơ̆ng glaĭ hăng ƀing gih hlŏng lar yơh.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Ta sẽ làm cho những đồ ấy đi với kẻ thù ngươi qua một đất mà ngươi không biết, vì lửa giận của ta đã cháy lên, đặng thiêu hủy các ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Ta sẽ khiến ngươi phục dịch kẻ thù ngươiTrong một xứ mà ngươi chưa từng biết,Vì cơn giận Ta phừng lên,Sẽ thiêu hủy các ngươi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Ta sẽ làm cho ngươi phải hầu hạ những kẻ thù của ngươi trong một xứ ngươi không biết,Vì cơn giận của Ta như ngọn lửa đã bừng lên và cháy mãi không tàn.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Ta sẽ khiến các ngươi phục vụ kẻ thù mìnhTrong một xứ các ngươi chưa hề biết, Vì cơn giận Ta đã bốc lửa, Cháy phừng thiêu đốt các ngươi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

14Ta sẽ khiến các ngươi làm tôi mọicho kẻ thù trong một xứ mà ngươi chưa hề biết.Cơn thịnh nộ ta như lửa nóng,sẽ thiêu đốt các ngươi.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

15Kâo, Yirmeyah pơhiăp tui anai, “Ơ Yahweh ăh, Ih thâo hluh kơ tơlơi truh kơ kâo yơh.Hơdơr bĕ kơ kâo laih anŭn ƀlơ̆ng brơi kơ kâo đa.Rŭ nua bĕ kơ kâo ƀơi ƀing mưč mač kơ kâo.Ih jing Pô ư̆ añ, samơ̆ anăm ư̆ añ kơ ƀing gơñu ôh huĭdah ƀing gơñu dưi pơdjai hĭ kâo.Rơkâo kơ Ih hơdơr bĕ kơ tơlơi kâo tŭ tơnap yuakơ kâo pơpŭ pơyom kơ anăn Ih yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Hỡi Đức Giê-hô-va! Ngài hiểu biết. Xin hãy nhớ đến tôi, thăm viếng tôi, và trả thù những kẻ bắt bớ cho tôi. Xin chớ cất tôi đi trong sự nhịn nhục Ngài; xin biết cho rằng tôi vì Ngài chịu nhuốc nhơ!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Lạy Đức Giê-hô-va! Ngài biết rõ;Xin nhớ đến con và thăm viếng con,Xin báo thù những kẻ bắt bớ con.Xin nhẫn nại để đừng cất con đi;Xin biết rằng con vì Ngài mà chịu nhuốc nhơ!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15CHÚA ôi, Ngài đã biết cả rồi;Xin Ngài nhớ đến con và thăm viếng con;Xin Ngài báo trả những kẻ bách hại con;Xin Ngài đừng chần chừ kẻo chúng bắt con đi;Vì Ngài biết rằng ấy là vì cớ Ngài mà con phải gánh chịu biết bao khổ nhục.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Lạy CHÚA, Ngài biết con! Xin Ngài nhớ đến con và chăm sóc con, Xin Ngài báo thù những kẻ khủng bố con, Xin Ngài nhẫn nại với con và cho con được sống, Xin Ngài nhớ con đã chịu sỉ nhục vì Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Lạy CHÚA, Ngài hiểu.Xin nhớ lại tôi và chăm sóc tôi.Xin hãy trừng phạt những kẻ làm hại tôi.Xin đừng tiêu diệt tôitrong khi Ngài kiên nhẫn với chúng.Xin suy nghĩ đến sự hổ nhục tôi chịu vì Ngài.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

16Tơdang Ih pơhiăp hăng kâo, kâo ngă tui boh hiăp Ih anŭn mơtam.Hơdôm boh hiăp anŭn yơh jing hĭ tơlơi mơak kâo laih anŭn tơlơi pơmơak kơ jua pơmĭn kâo,yuakơ kâo lŏm kơ Ih,Ơ Yahweh Ơi Adai Dưi Kơtang hơi.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Tôi vừa nghe những lời Ngài, thì đã ăn lấy rồi; lời Ngài là sự vui mừng hớn hở của lòng tôi vậy. Hỡi Giê-hô-va Đức Chúa Trời vạn quân, vì tôi được xưng bằng danh Ngài!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Gặp được lời Ngài, con đã ăn nuốt rồi;Lời Ngài là sự vui mừng, hớn hở của lòng con;Vì con được xưng bằng danh Ngài,Lạy Giê-hô-va Đức Chúa Trời vạn quân.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Con đã tìm được lời Ngài và con đã ăn nuốt vào lòng;Lời Ngài trở thành niềm vui của con và là niềm khoan khoái của lòng con,Vì con đã được gọi bằng danh Ngài,Lạy CHÚA, Ðức Chúa Trời của các đạo quân.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Con tìm gặp và ăn nuốt lời Ngài. Lời Ngài mang đến cho lòng con niềm vui mừng rộn rã, Vì con mang danh Ngài, Lạy CHÚA, Đức Chúa Trời Vạn Quân!

Bản Phổ Thông (BPT)

16Lời CHÚA phán cùng tôi,tôi cố gắng lắng nghe kỹ.Lời Ngài khiến tôi vui mừng,vì tôi được gọi bằng danh Ngài,CHÚA là Thượng Đế Toàn Năng.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

17Kâo ƀu či dŏ be̱r hrŏm hăng ƀing ƀơ̆ng mơñum amăng tơlơi phet ôh.Sĭt kâo ƀu hơ̆k mơak hăng ƀing gơñu ôh.Kơđai glaĭ, kâo dŏ be̱r hơjăn păn yuakơ kâo dŏ gah yŭ tơlơi dưi Ihlaih anŭn yuakơ Ih hơmâo pơbă hĭ kâo hăng tơlơi hil nač yua mơ̆ng hơdră jơlan sat gơñu yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Tôi chẳng ngồi trong đám hội kẻ vui chơi mừng rỡ; nhưng tôi ngồi một mình vì tay Ngài; vì Ngài đã làm cho tôi đầy sự giận.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Con không ngồi chung hay vui chơiVới đám người đùa cợt;Con ngồi một mình vì tay Ngài đè nặng trên con,Vì Ngài đã khiến sự phẫn nộ đầy dẫy trên con.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Con đã không ngồi chung với bọn chế giễu, Con đã không cười cợt với chúng,Dưới áp lực của tay Ngài con đã ngồi riêng một mình,Vì Ngài đã chất đầy lòng con cơn giận của Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Con không dự phần cũng không cười đùa với đám người vui chơi tiệc tùng. Bàn tay Ngài đặt trên con, Nên con sống tách biệt, cô đơn, Vì cơn giận của Ngài đổ đầy lòng con.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Tôi không ngồi chung với đám đôngkhi chúng cười đùa vui vẻ.Tôi ngồi một mình vì Ngài bảo tôi,và Ngài khiến cho tôi tức giậnvì những điều ác quanh tôi.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

18Yua hơget tơlơi ruă kâo ƀu thâo abih hĭlaih anŭn nam rơka kâo ƀu dưi hla̱o hĭ, jing ƀu thâo suaih hĭ ôh lĕ?Hiư̆m ngă, Ih či jing kơ kâo kar hăng sa boh hơnŏh iajing ia thu hĭ amăng bơyan pha̱ng hă?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Cớ sao sự đau đớn của tôi cứ còn hoài? Cớ sao vết thương của tôi không chữa được và nó không chịu khỏi? Ngài đối với tôi hẳn như cái khe giả dối, cái suối tắt mạch hay sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Sao nỗi đau của con không dứt,Vết thương của con không chữa đượcVà không chịu lành?Chẳng lẽ đối với con, Ngài như con suối giả dối,Như dòng nước tắt mạch sao?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Sao nỗi đau của con như triền miên bất tận?Sao vết thương của con lại không thể được chữa lành?Phải chăng đối với con Ngài như một dòng ảo ảnh,Như suối khô, không một giọt nước nào?

Bản Dịch Mới (NVB)

18Tại sao nỗi đau đớn của con không dứt, Vết thương con trầm trọng, không thể chữa lành? Lẽ nào Ngài đối với con giống như lòng suối lừa bịp, Dòng nước cạn khô?

Bản Phổ Thông (BPT)

18Tôi không hiểu tại sao nỗi đau khổ tôi không dứt.Tôi không hiểu tại sao vết thương tôi không lành.Ngươi sẽ giống như suối cạn chăng?Ngươi sẽ giống như suối ngưng chảy chăng?

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

19Hơnŭn yơh, anai yơh jing tơlơi Yahweh pơhiăp:“Tơdah ih wơ̆t glaĭ pơ Kâo, Kâo či rŭ̱ pơdơ̆ng glaĭ ihkiăng kơ ih dưi mă bruă kơ Kâo yơh.Tơdah ih pơhiăp hơdôm boh hiăp năng lăp ƀu djơ̆ đôč đač ôh,ih či jing pô pơhiăp pơala brơi kơ Kâo dơ̆ng.Ƀing ană plei Yudah anŭn năng wơ̆t glaĭ pơ ih,samơ̆ ih khŏm anăm wơ̆t glaĭ pơ ƀing gơñu ôh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Vậy nên, Đức Giê-hô-va phán như vầy: Nếu ngươi trở lại, thì ta sẽ lại đem ngươi đứng trước mặt ta; nếu ngươi làm cho sự quí lìa khỏi sự hèn, thì ngươi sẽ như miệng ta, chúng nó sẽ trở về cùng ngươi; nhưng ngươi chẳng trở về cùng chúng nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Vì vậy, Đức Giê-hô-va phán:“Nếu con quay trở lại, Ta sẽ phục hồi con,Cho con đứng trước mặt Ta;Nếu con làm cho điều cao quý lìa khỏi điều hèn hạ,Thì con sẽ như miệng Ta.Chúng sẽ quay về với con,Nhưng con không quay về với chúng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Vì vậy, CHÚA phán thế nầy, “Nếu ngươi trở lại, Ta sẽ nhận ngươi trở lại,Ta sẽ cho ngươi được đứng trước mặt Ta,Nếu ngươi nói những lời cao quý, chứ không phải những lời chẳng ra gì,Ngươi sẽ là cái miệng của Ta;Hãy để người ta trở lại với ngươi, chứ ngươi đừng trở lại với chúng.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Vì thế, CHÚA phán như vầy: Nếu con ăn năn, quay về, Ta sẽ nhận con lại, Cho con đứng trước mặt Ta. Nếu con nói lời quý giá thay vì lời thấp hèn, Con sẽ trở nên giống như miệng của Ta. Chúng nó phải quay về với con, Nhưng con không được quay về phía chúng.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Nên CHÚA phán như sau:“Nếu các ngươi thay đổi lối sống và trở về cùng ta,ta sẽ tiếp nhận các ngươi.Rồi các ngươi sẽ phục sự ta.Nếu các ngươi nói những điều đáng nói,không nói những điều nhảm nhí,thì các ngươi có thể thưa với ta.Hãy để dân Giu-đa quay về cùng ngươi,nhưng ngươi không nên giống như chúng.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

20Kâo či pơjing kơ ih jing kar hăng pơnăng yơh,jing kar hăng sa boh kơđông kơjăp ko̱ng yơh kiăng kơ pơgăn hĭ ƀing ană plei anŭn.Ƀing gơñu či pơkơdơ̆ng glaĭ hăng ihsamơ̆ ƀing gơñu ƀu či dưi hĭ kơ ih ôhyuakơ Kâo dŏ hăng ihkiăng kơ pơklaih pơrơngai hĭ ih yơh.”Anŭn yơh jing tơlơi Yahweh pơhiăp pơhaih laih.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Ta sẽ khiến ngươi làm tường đồng vững bền cho dân nầy, họ sẽ đánh với ngươi, nhưng không thắng ngươi được, vì ta ở cùng ngươi đặng cứu ngươi và giải thoát ngươi, Đức Giê-hô-va phán vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Ta sẽ khiến conLàm tường đồng kiên cố cho dân nầy,Chúng sẽ đánh với con,Nhưng không thắng nổi con,Vì Ta ở với conĐể cứu con và giải thoát con.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Ta sẽ làm cho ngươi trở nên như một tường đồng kiên cố;Chúng sẽ chống đối ngươi nhưng sẽ không thể thắng được ngươi,Vì Ta ở với ngươi để cứu ngươi và giải thoát ngươi,” CHÚA phán.

Bản Dịch Mới (NVB)

20CHÚA phán: “Đối với dân này, Ta sẽ lập con làm tường đồng kiên cố. Chúng sẽ tranh chiến với con, Nhưng không thắng được, Vì Ta hằng ở với con Để cứu giúp con và giải thoát con.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Ta sẽ khiến ngươi vững mạnhnhư vách thành cho dân nầy,chắc chắn như tường đồng.Chúng sẽ đánh ngươi,nhưng sẽ không thắng nổi ngươi,vì ta ở cùng ngươi.Ta sẽ giải cứu ngươi,” CHÚA phán vậy.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

21“Kâo či pơklaih hĭ ih mơ̆ng tơngan ƀing sat ƀai.Sĭt Kâo či pơrơngai hĭ ih mơ̆ng tơlơi krăp mă ƀing ƀrưh ƀai yơh.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Ta sẽ rút ngươi ra khỏi tay kẻ ác, sẽ chuộc ngươi khỏi tay kẻ bạo tàn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21“Ta sẽ rút con khỏi tay kẻ ác,Và chuộc con khỏi quyền lực kẻ bạo tàn.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21“Ta sẽ giải thoát ngươi khỏi tay của phường gian ác,Ta sẽ cứu chuộc ngươi khỏi tay của những kẻ bạo tàn.”

Bản Dịch Mới (NVB)

21Ta sẽ giải thoát con khỏi tay kẻ độc ác, Chuộc con ra khỏi nanh vuốt kẻ bạo tàn.”

Bản Phổ Thông (BPT)

21“Ta sẽ giải thoát ngươi khỏi dân độc ácvà cứu ngươi khỏi những kẻ hung bạo nầy.”