So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Vaajtswv Txujlug(HMOBSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

1Yawmsaub has lug tuaj rua kuv tas,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Lời của Đức Giê-hô-va phán cùng tôi như vầy:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Lời của Đức Giê-hô-va phán với tôi:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Có lời của CHÚA đến với tôi,

Bản Dịch Mới (NVB)

1CHÚA phán với tôi:

Bản Phổ Thông (BPT)

1Rồi CHÚA phán cùng tôi như sau:

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

2“Koj tsw xob yuav quaspuj, tsw xob muaj tub muaj ntxhais rua ntawm lub chaw nuav.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Ngươi chớ cưới vợ, chớ có con trai con gái trong chốn nầy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2“Con đừng cưới vợ, cũng đừng sinh con trai con gái tại nơi nầy.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2“Ngươi chớ cưới vợ, ngươi đừng có các con trai và các con gái trong đất nước nầy.

Bản Dịch Mới (NVB)

2“Con đừng bao giờ cưới vợ hoặc sinh con trai con gái tại nơi này.

Bản Phổ Thông (BPT)

2“Ngươi không nên kết hôn hay sinh con trai con gái trong nơi nầy.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

3Tsua qhov Yawmsaub has le nuav txug tej tub tej ntxhais kws yug ntawm lub chaw nuav hab has txug cov nam cov txwv kws yug puab huv lub tebchaws nuav tas,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Vì Đức Giê-hô-va phán về những con trai con gái sẽ sanh tại đây, và về những cha mẹ đã sanh đẻ chúng nó trong đất nầy như vầy:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Vì Đức Giê-hô-va phán như sau về các con trai con gái sẽ sinh tại đây, và về những cha mẹ đã sinh đẻ chúng trong xứ nầy:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Vì CHÚA phán thế nầy về các con trai và các con gái được sinh ra ở nơi đây, về những người mẹ sẽ đẻ ra chúng, và về những người cha sẽ sinh ra chúng trong xứ nầy,

Bản Dịch Mới (NVB)

3Vì CHÚA có phán như vầy về những con trai con gái sinh tại nơi này, và về những cha mẹ đã sinh ra chúng trong đất nước này:

Bản Phổ Thông (BPT)

3CHÚA phán như sau về con trai con gái sinh ra trong xứ nầy và về cha mẹ chúng:

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

4“Puab yuav tuag rua tej mob phem. Yuav tsw muaj leejtwg quaj ntsuag puab hab muab puab log. Puab yuav zoo yaam le tej quav tsaj txhu nyob sau npoo aav. Puab yuav puam tsuaj vem raug nav ntaaj nav rag hab kev tshaib nqhes. Hab tej laj daav sau nruab ntug hab tej tsaj qus huv nplajteb yuav noj puab tej cev tuag.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Chúng nó sẽ bị dịch lệ mà chết; chẳng ai khóc cũng chẳng ai chôn; xác chúng nó còn lại như phân trên đất. Chúng nó sẽ bị diệt bởi gươm dao và đói kém; thây chúng nó sẽ làm đồ ăn cho chim trời và loài thú trên đất.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4“Chúng sẽ chết vì dịch bệnh, không ai khóc than cũng chẳng ai chôn cất. Chúng sẽ thành phân bón trên mặt đất. Chúng sẽ bị diệt bởi gươm đao và đói kém. Thây của chúng sẽ làm đồ ăn cho chim trời và thú vật trên đất.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4‘Chúng sẽ chết vì các bịnh nan y. Chúng sẽ không được ai than khóc và cũng không được ai chôn cất. Thân xác chúng sẽ tan rữa như phân trên mặt đất. Chúng sẽ chết vì gươm và nạn đói, và thân xác chúng sẽ thành thức ăn cho chim trời và thú vật trên đất.’”

Bản Dịch Mới (NVB)

4Chúng sẽ chết thê thảm, không ai than khóc, cũng không ai chôn cất. Chúng sẽ trở thành phân trên mặt đất. Chúng sẽ chết vì gươm đao và đói kém. Thây chúng sẽ làm thức ăn cho chim trời và thú rừng.”

Bản Phổ Thông (BPT)

4“Chúng sẽ chết vì dịch lệ, sẽ không ai than khóc hay chôn cất chúng. Xác chúng sẽ nằm la liệt trên đất như phân. Chúng sẽ chết trận hay chết đói. Thây chúng sẽ làm thức ăn cho chim trời và muông thú.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

5Yawmsaub has le nuav tas, “Tsw xob moog rua huv tej tsev tuag, tsw xob moog quaj ntsuag hab nrug puab mob sab, vem kuv tub muab kuv txujkev kws nyob kaaj sab lug rhu ntawm cov tuabneeg nuav moog lawm, hab rhu kuv txujkev hlub kws ruaj khov hab rhu kuv txujkev khuvleej lawm.” Yawmsaub has le nuav ntaag.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Đức Giê-hô-va phán: Chớ vào nhà có tang, chớ đi điếu, và chớ than khóc chúng nó; vì ta đã rút sự bình an, ân huệ, thương xót của ta ra khỏi dân nầy, Đức Giê-hô-va phán vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Đức Giê-hô-va phán: “Đừng vào nhà đang có tang, đừng than khóc hay phân ưu với chúng, vì Ta đã rút sự bình an, tình yêu vững bền và lòng thương xót ra khỏi dân nầy,” Đức Giê-hô-va phán vậy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Vì CHÚA phán thế nầy, “Ðừng vào nhà có tang để than van và khóc lóc tiếc thương chúng, vì Ta đã cất đi sự bình an, tình thương, và lòng thương xót của Ta đối với dân nầy,” CHÚA phán.

Bản Dịch Mới (NVB)

5CHÚA phán như vầy: “Con đừng vào nhà có việc tang chế; con đừng đến than khóc hoặc chia buồn với chúng nó, vì Ta đã rút phước lành, tình yêu bền vững, và lòng thương xót của Ta khỏi dân này.” Đấy là lời CHÚA.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Cho nên CHÚA phán như sau: “Hỡi Giê-rê-mi, đừng đi vào nhà đang khi người ta đang ăn tiệc đưa ma. Đừng đi vào đó mà than khóc cho người chết hay chia buồn với chúng vì ta đã lấy lại ơn phước, tình yêu và lòng thương hại của ta cho dân nầy,” CHÚA phán vậy.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

6“Cov kws ua hlub hab cov yau yuav tuag taag rua huv lub tebchaws nuav. Yuav tsw muaj leejtwg muab puab log tsw muaj leejtwg quaj ntsuag puab hab chais plaubhau hab muab lub cev suam xyom cov tuag.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Người lớn kẻ nhỏ đều sẽ chết trong đất nầy; chẳng được chôn, chẳng ai khóc chúng nó; người ta không tự cắt thịt và hớt tóc vì chúng nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6“Người lớn kẻ nhỏ đều sẽ chết trong đất nầy. Không có ai chôn cất, chẳng ai khóc thương, cũng không ai tự rạch mình hay cạo đầu vì chúng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6“Già trẻ giàu nghèo trong xứ nầy đều sẽ chết. Chúng sẽ không được chôn cất và không còn ai để than khóc thương tiếc chúng. Không ai sẽ nghiến răng than khóc hay cạo đầu để tang cho chúng.

Bản Dịch Mới (NVB)

6“Người sang kẻ hèn đều sẽ chết trong đất nước này. Không ai chôn cất, cũng không ai than khóc chúng. Không ai tự rạch mình hoặc cạo đầu vì chúng.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Những kẻ quyền quí hay thứ dân đều sẽ chết trong xứ Giu-đa. Không ai chôn cất hay than khóc cho chúng, cũng không ai rạch thân mình hay cạo đầu để tỏ dấu buồn rầu cho chúng.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

7Tsw muaj leejtwg ndais ib qho ncuav nplig tsev xyom cuab lub sab kws muaj tug tuag. Hab tsw muaj leejtwg muab ib khob rua puab haus nplig puab lub sab vem puab nam puab txwv tuag.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Không ai vì kẻ ở tang bẻ bánh, để yên ủi chúng nó vì kẻ chết; chẳng ai vì sự chết của cha hoặc mẹ mà trao chén chia buồn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Không ai bẻ bánh cho người thọ tang để an ủi họ về người đã chết; cũng không ai trao chén chia buồn vì sự chết của cha mẹ chúng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Không ai sẽ mang thức ăn cho những kẻ đang than khóc người thân qua đời hầu chia buồn với chúng. Không ai sẽ mời chúng uống một ly rượu phân ưu vì cha hay mẹ của chúng qua đời.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Không ai dọn thức ăn cho người chịu tang để an ủi người về người quá cố. Cũng không ai trao chén an ủi cho người về sự chết của cha hoặc mẹ người.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Không ai mang thức ăn đến để an ủi kẻ than khóc người quá cố. Không ai mời nước uống để an ủi những kẻ có cha mẹ qua đời.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

8Koj tsw xob moog nyob tsawg nrug puab noj puab haus huv lub tsev kws paam noj paam haus.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Cũng đừng vào trong phòng tiệc, đặng ngồi ăn uống với chúng nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Con cũng đừng vào nhà có tiệc để ngồi ăn uống với chúng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Ngươi sẽ không vào nhà có tiệc tùng, ngồi với chúng, ăn, và uống,

Bản Dịch Mới (NVB)

8Con cũng đừng vào nhà có tiệc tùng ngồi ăn uống với chúng nó.”

Bản Phổ Thông (BPT)

8Đừng đi vào nhà nào đang ăn uống để ngồi mà ăn uống chung với họ,

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

9Tsua qhov, Yawmsaub tug muaj fwjchim luj kawg nkaus kws yog Yixayee tug Vaajtswv has le nuav tas, ‘Saib maj, kuv yuav ua kuas lub suab luag lub suab zoo sab hab nraug vauv nkauj nyaab lub suab tu nrho huv lub chaw nuav taab meeg mej rua thaus mej tseed ua neej ntaag.’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Vì, Đức Giê-hô-va vạn quân, Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, phán như vầy: Nầy, dưới mắt các ngươi, đương đời các ngươi, ta sẽ làm cho trong xứ nầy hết tiếng vui mừng hỉ hạ, hết tiếng của chàng rể và nàng dâu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Vì Đức Giê-hô-va vạn quân, Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, phán: ‘Nầy, ngay trước mắt các ngươi, trong đời các ngươi, Ta sẽ làm cho xứ nầy im tiếng reo vui rộn rã, không còn tiếng của chú rể cô dâu.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9vì CHÚA các đạo quân, Ðức Chúa Trời của I-sơ-ra-ên, phán thế nầy, ‘Ta sẽ làm im bặt khỏi nơi nầy tiếng reo cười và vui vẻ, tiếng hân hoan của cô dâu và chú rể lúc thành hôn ngay trong thời của các ngươi và trước mắt các ngươi.’

Bản Dịch Mới (NVB)

9Vì CHÚA Vạn Quân, Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên phán như vầy: “Này, ngay trước mắt các ngươi, trong đời các ngươi, Ta sẽ chấm dứt tiếng vui mừng rộn rã, tiếng chú rể và cô dâu tại nơi này.”

Bản Phổ Thông (BPT)

9vì CHÚA Toàn Năng, Thượng Đế của Ít-ra-en phán: Ta sẽ sớm chấm dứt tiếng vui mừng hớn hở, cùng tiếng hân hoan của cô dâu và chú rể trong nơi nầy. Việc đó sẽ diễn ra trong đời ngươi.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

10“Thaus koj has tej lug nuav huvsw rua haiv tuabneeg nuav, mas puab yuav has rua koj tas, ‘Ua caag Yawmsaub has tseg kuas tej xwm txheej phem luj le nuav raug peb? Peb tej kev txhum txem yog daabtsw? Peb tau ua txhum daabtsw rua Yawmsaub kws yog peb tug Vaajtswv?’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Khi ngươi đem lời nầy truyền cho dân, chúng nó chắc hỏi ngươi rằng: Sao Đức Giê-hô-va rao những tai nạn nầy cho chúng tôi? hoặc chúng tôi có tội gì? hoặc chúng tôi đã phạm tội gì nghịch cùng Giê-hô-va Đức Chúa Trời chúng tôi?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Khi con loan báo cho dân nầy tất cả những lời ấy, chúng sẽ hỏi con: ‘Tại sao Đức Giê-hô-va quyết định giáng tai họa khủng khiếp nầy trên chúng tôi? Tội ác của chúng tôi là gì? Chúng tôi đã phạm tội gì với Giê-hô-va Đức Chúa Trời chúng tôi?’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Khi ngươi nói những lời ấy với dân nầy, và nếu chúng hỏi ngươi, ‘Tại sao CHÚA lại tuyên bố mọi điều dữ quá đỗi nầy với chúng tôi? Chúng tôi đã phạm tội gì? Chúng tôi đã làm điều gì có lỗi với CHÚA, Ðức Chúa Trời của chúng tôi?’

Bản Dịch Mới (NVB)

10“Khi con rao mọi lời ấy cho dân này, chúng sẽ hỏi con: ‘Tại sao CHÚA định giáng mọi tai họa khủng khiếp này trên chúng tôi? Tội ác chúng tôi là gì? Chúng tôi phạm lỗi gì với CHÚA, Đức Chúa Trời chúng tôi?’

Bản Phổ Thông (BPT)

10Khi ngươi bảo dân Giu-đa biết những điều nầy thì chúng sẽ hỏi ngươi: Tại sao CHÚA giáng những thảm hoạ nầy đến trên chúng ta? Chúng ta đã làm điều gì quấy? Chúng ta đã phạm tội gì nghịch lại CHÚA là Thượng Đế chúng ta?

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

11Tes koj has rua puab tas, ‘Vem yog mej tej laug tau tso kuv tseg hab moog lawv quas ncav luas tej daab hab ua koom rua hab pe tej daab ntawd, hab muab kuv tso pov tseg tsw ua lawv le kuv txuj kevcai,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Ngươi bèn khá đáp rằng: Đức Giê-hô-va phán: Ấy là tại tổ phụ các ngươi đã bỏ ta, mà theo các thần khác, đặng hầu việc và quì lạy các thần ấy, mà đã lìa bỏ ta, và không giữ luật pháp ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Con hãy nói với chúng rằng Đức Giê-hô-va phán: ‘Vì tổ phụ các ngươi đã bỏ Ta mà theo các thần khác, đã phục vụ và thờ lạy các thần ấy. Chúng đã từ bỏ Ta, không tuân giữ luật pháp Ta.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Bấy giờ ngươi sẽ bảo chúng: CHÚA phán: Bởi vì tổ tiên các ngươi đã lìa bỏ Ta mà theo các thần khác. Chúng đã phục vụ và thờ phượng các thần ấy; chúng đã bỏ Ta và không giữ luật pháp Ta,

Bản Dịch Mới (NVB)

11Con hãy nói với chúng: ‘CHÚA phán: Vì tổ phụ các ngươi đã lìa bỏ Ta, theo phụng sự và thờ lạy các thần khác. Chúng đã bỏ ta và không vâng giữ kinh luật Ta.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Hãy đáp cùng chúng: Vì tổ tiên các ngươi đã lìa bỏ ta, CHÚA phán vậy. “Chúng đã đi theo các thần khác, phục vụ và bái lạy chúng. Tổ tiên các ngươi đã bỏ ta, không vâng theo lời giáo huấn ta.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

12hab vem yog mej ua phem heev dua mej tej laug, mej txhua tug nyag ua lawv le nyag lub sab phem kws tawv tsaig, tsw yeem noog kuv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Còn các ngươi lại làm xấu hơn tổ phụ mình; vì, nầy, các ngươi ai nấy đều theo sự cứng cỏi của lòng ác mình, chẳng lo nghe ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Còn các ngươi lại hành động xấu xa hơn tổ phụ các ngươi nữa; người nào cũng bướng bỉnh đi theo lòng dạ gian ác của mình, không chịu vâng lời Ta.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12và vì các ngươi đã tệ hơn tổ tiên các ngươi, vì đây nầy, các ngươi hãy xem, ai nấy trong các ngươi đều làm theo lòng dạ xấu xa bướng bỉnh của mình mà không nghe theo lời Ta.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Nhưng các ngươi lại càng tệ hại hơn tổ phụ các ngươi, vì các ngươi, ai nấy sống theo lòng cứng cỏi và gian ác mình thay vì vâng lời Ta.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Nhưng các ngươi còn làm ác hơn tổ tiên mình nữa. Các ngươi ương ngạnh và làm theo ý mình; các ngươi không vâng lời ta.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

13Vem le nuav kuv yuav muab mej laim tawm huv lub tebchaws nuav moog rua lub tebchaws kws mej hab mej tej laug tsw tau paub dua, mas mej yuav ua koom rua luas tej daab rua hov ntawd nruab nub mo ntuj, vem kuv yuav tsw hlub mej lawm.’ ”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Cho nên ta sẽ ném các ngươi ra khỏi đất nầy, vào trong một xứ mà các ngươi và tổ phụ các ngươi cũng chưa từng biết, tại đó các ngươi sẽ hầu việc các thần khác đêm ngày; vì ta sẽ không ban ơn cho các ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Vì vậy, Ta sẽ trục xuất các ngươi khỏi đất nầy, ném vào một xứ mà các ngươi và tổ phụ các ngươi chưa từng biết. Tại đó, các ngươi sẽ ngày đêm phục vụ các thần khác; vì Ta sẽ không ban ơn cho các ngươi nữa.’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Vì thế, Ta sẽ đuổi các ngươi ra khỏi xứ nầy, để các ngươi sẽ vào một xứ mà chính các ngươi và tổ tiên các ngươi chưa từng biết, để ở đó các ngươi sẽ tha hồ phục vụ các thần khác cả ngày lẫn đêm, vì Ta không còn thương các ngươi nữa.”

Bản Dịch Mới (NVB)

13Vì thế Ta sẽ ném các ngươi ra khỏi đất nước này, vào một xứ các ngươi lẫn tổ phụ các ngươi cũng chưa hề biết. Tại đó, các ngươi sẽ phụng sự các thần khác suốt ngày đêm, vì Ta sẽ không thương xót các ngươi.’ ”

Bản Phổ Thông (BPT)

13Cho nên ta sẽ ném các ngươi ra khỏi xứ nầy và đày các ngươi đi đến một xứ mà các ngươi lẫn tổ tiên mình chưa hề biết. Nơi đó các ngươi sẽ phục vụ các thần khác ngày đêm vì ta sẽ không giúp cũng không làm ơn cho các ngươi nữa.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

14Yawmsaub has tas, “Vem le nuav, saib maj, lub caij lub nyoog saamswm lug yuav txug mas tsw muaj leejtwg yuav cog lug twv has tas, ‘Muaj Yawmsaub tug muaj txujsa nyob kws coj cov Yixayee tawm huv Iyi tebchaws lug pum,’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Vậy nên, Đức Giê-hô-va phán: Nầy, ngày đến, là khi người ta sẽ chẳng nói rằng: Thật như Đức Giê-hô-va hằng sống, là Đấng đã đem con cái Y-sơ-ra-ên lên khỏi xứ Ê-díp-tô.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Tuy nhiên, Đức Giê-hô-va phán: “Chắc chắn sẽ có ngày người ta không còn nói: ‘Thật như Đức Giê-hô-va hằng sống, là Đấng đã đem con dân Y-sơ-ra-ên ra khỏi Ai Cập,’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Vì thế, CHÚA phán, “Chắc chắn sẽ đến ngày khi người ta sẽ không còn nói, ‘Nguyện CHÚA Hằng Sống, Ðấng đã đem dân I-sơ-ra-ên ra khỏi Ai-cập, làm chứng cho,’

Bản Dịch Mới (NVB)

14CHÚA phán: “Sẽ có ngày không còn ai thề như vầy nữa: ‘Thật như CHÚA Hằng Sống, là Đấng đem dân Y-sơ-ra-ên ra khỏi Ai-cập,’

Bản Phổ Thông (BPT)

14Người ta bảo, “Thật như CHÚA hằng sống, Đấng mang dân Ít-ra-en ra khỏi Ai-cập …” CHÚA phán, “Nhưng đến lúc người ta không nói như thế nữa.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

15tassws yuav has tas, ‘Muaj Yawmsaub tug muaj txujsa nyob kws coj cov Yixayee tawm huv tebchaws saab peg hab huv txhua lub tebchaws kws nwg muab puab lawv moog nyob lawm rov lug pum.’ Vem kuv yuav coj puab rov lug rua huv puab lub tebchaws kws kuv tub muab pub rua puab tej laug lawm.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Nhưng nói rằng: Thật như Đức Giê-hô-va hằng sống, là Đấng đã đem con cái Y-sơ-ra-ên lên từ phương bắc, và từ các nước mà họ đã bị đuổi đến. Ta sẽ lại dẫn chúng nó về trong đất mà ta đã ban cho tổ phụ chúng nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15nhưng sẽ nói: ‘Thật như Đức Giê-hô-va hằng sống, là Đấng đã đem con dân Y-sơ-ra-ên trở về từ phương bắc và từ các nước mà họ đã bị đày đến.’ Vì Ta sẽ lại dẫn chúng trở về đất mà Ta đã ban cho tổ phụ chúng.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15nhưng sẽ nói, ‘Nguyện CHÚA Hằng Sống, Ðấng đã đem dân I-sơ-ra-ên ra khỏi đất bắc và ra khỏi những xứ Ngài đã đuổi họ tới làm chứng cho,’ vì Ta sẽ đem chúng trở về đất nước Ta đã ban cho tổ tiên chúng.”

Bản Dịch Mới (NVB)

15nhưng người ta sẽ thề: ‘Thật như CHÚA hằng sống, là Đấng đem dân Y-sơ-ra-ên ra khỏi nước phương bắc và khỏi tất cả những nước mà Ngài đã đày họ đến,’ vì Ta sẽ đem chúng trở về mảnh đất Ta ban cho tổ phụ chúng.”

Bản Phổ Thông (BPT)

15Ngược lại họ sẽ nói, ‘Thật như CHÚA hằng sống, Đấng mang Ít-ra-en ra khỏi xứ miền Bắc và khỏi các xứ mà Ngài đã đày họ đến …’ Ta sẽ mang chúng trở về xứ mà ta đã ban cho tổ tiên chúng.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

16Yawmsaub has tas, “Saib maj, kuv saamswm hu cov tuabneeg muab ntseg tuaj coob mas puab yuav nteg kuv haiv tuabneeg. Dhau ntawd kuv yuav hu cov tuabneeg tua nqaj tuaj coob coob, mas puab yuav lawv kuv cov tuabneeg peg tej roob hab tej pov roob txhua qhov hab huv tej qhov zeb qhov tsua.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Đức Giê-hô-va phán: Nầy, ta sẽ sai tìm nhiều kẻ đánh cá, họ sẽ bắt chúng nó; sau lại, ta sẽ sai tìm nhiều thợ săn, họ sẽ săn chúng nó từ mọi núi, mọi gò, và các kẽ vầng đá.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Đức Giê-hô-va phán: “Nầy, Ta sẽ sai tìm nhiều tay đánh cá đến bắt chúng. Sau đó, Ta sẽ sai tìm nhiều thợ săn để săn chúng trên mọi núi, mọi đồi, và các khe đá.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16CHÚA phán, “Nhưng bây giờ Ta sai các ngư phủ ra để gom bắt chúng. Sau đó Ta sẽ sai nhiều thợ săn ra để họ săn bắt chúng trên mọi núi, mọi đồi, và mọi hốc đá,

Bản Dịch Mới (NVB)

16CHÚA phán: “Này, Ta sẽ sai nhiều tay đánh cá đến, và họ sẽ bắt chúng nó. Sau đó, Ta sẽ sai nhiều tay thợ săn đến, và họ sẽ săn đuổi chúng ra khỏi mọi núi, mọi đồi và các khe đá.

Bản Phổ Thông (BPT)

16CHÚA phán, “Ta sẽ sớm đưa những người đánh cá đến xứ nầy. Họ sẽ đánh lưới dân Giu-đa. Sau đó ta sẽ đưa nhiều thợ săn đến nữa. Họ sẽ săn lùng dân Giu-đa trên mỗi ngọn núi và đồi và trong mỗi kẽ đá.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

17Kuv lub qhov muag saib ntsoov tej kws puab ua huvsw, zais tsw tau ib yaam kws kuv tsw pum le, hab puab tej kev txhum txem yuav muab zais dhau kuv lub qhov muag tsw tau le.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Vì mắt ta chăm chỉ mọi đường lối chúng nó, không giấu khỏi trước mặt ta được, tội lỗi chúng nó không khuất khỏi mắt ta đâu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Vì mắt Ta theo dõi mọi đường lối chúng. Chúng không thể trốn khỏi mặt Ta, và tội lỗi của chúng cũng không che mắt Ta được.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17vì mắt Ta hằng theo dõi mọi đường lối của chúng. Chúng không thể giấu gì khỏi mặt Ta. Những tội ác của chúng không thể giấu được mắt Ta.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Vì mắt Ta theo dõi mọi đường lối chúng. Chúng không trốn khuất mặt Ta được. Tội ác chúng cũng không giấu khỏi mắt Ta.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Ta thấy mọi điều chúng làm. Chúng không thể giấu khỏi ta điều gì; tội lỗi chúng không che được mắt ta.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

18Kuv yuav ua pauj puab tej kev txhum txem ob npaug, vem puab muaj tej nam txoov daab tsw muaj sa kws ntxwm ntxub kawg le ua rua kuv lub tebchaws qas puag tsuas, hab ua rua kev qas vuab tsuab puv nkaus rua kuv qub txeeg qub teg.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Trước hết ta sẽ báo sự gian ác và tội lỗi chúng nó gấp hai, vì chúng nó đã làm ô uế đất ta bởi những thây các vật đáng ghét, và đem những sự gớm ghiếc làm đầy dẫy sản nghiệp ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Trước hết Ta sẽ báo trả chúng gấp đôi sự gian ác và tội lỗi chúng đã phạm, vì chúng đã làm ô uế đất Ta bởi thây của các thần tượng đáng ghét, và làm đầy dẫy sản nghiệp bằng những thứ đáng ghê tởm.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Ta sẽ trả gấp đôi cho chúng những tội ác và tội lỗi của chúng, bởi vì chúng đã làm ô nhiễm đất của Ta bằng xác của các sinh vật chúng cúng tế cho các thần tượng gớm ghiếc, và chúng đã làm đầy dẫy trong cơ nghiệp của Ta những thứ gớm ghiếc ấy.”

Bản Dịch Mới (NVB)

18Trước hết, Ta sẽ báo trả chúng gấp đôi vì tội ác và tội lỗi chúng phạm: chúng đã làm ô uế đất Ta, chúng đã làm cho cơ nghiệp Ta đầy dẫy thây của các thần tượng ghê tởm và các vật gớm ghiếc.”

Bản Phổ Thông (BPT)

18Ta sẽ báo trả dân Giu-đa gấp đôi tội lỗi chúng phạm, vì chúng đã biến xứ ta ra nhơ nhớp. Chúng đã làm cho xứ ta tràn ngập thần tượng đáng gớm ghiếc.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

19Au Yawmsaub, kws yog kuv tug zughab kuv lub chaw ruaj khov,yog lub chaw kws kuv cawm savrua nub kws raug txom nyem,ib tsoom tebchaws yuav tuaj qaab ntuj kawgtuaj cuag koj hab has tas,“Peb tej laug tsw tau qub txeeg qub teg daabtswtsuas yog tau txujkev daag ntxag xwb,yog tej kws tsw muaj nuj nqes daabtsw le,paab tsw tau le.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Hỡi Đức Giê-hô-va, Ngài là sức mạnh tôi, đồn lũy tôi, và là nơi ẩn náu của tôi trong ngày khốn nạn! Các nước sẽ từ nơi đầu cùng đất mà đến cùng Ngài, và nói rằng: Tổ phụ chúng tôi chỉ hưởng những lời giả dối, là sự hư không, và vật chẳng có ích gì.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Lạy Đức Giê-hô-va, Ngài là sức mạnh và đồn lũy của con,Nơi ẩn náu của con trong ngày hoạn nạn!Từ tận cùng trái đất,Các nước sẽ đến với Ngài và thưa:“Tổ phụ chúng con chỉ thừa hưởng các thần giả dối,Những điều hư không, và chẳng được ích lợi gì.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19“Lạy CHÚA, Ngài là sức mạnh và thành lũy của con,Ðấng con nương náu trong ngày hoạn nạn,Ðấng mà các dân ngoại ở những nơi cực kỳ xa xăm trên đất sẽ đến và thưa:Những gì tổ tiên chúng con đã thừa hưởng chỉ là những niềm tin dối trá,Ðó là những niềm tin vô dụng và chẳng đem lại lợi ích gì.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Lạy CHÚA, Ngài là sức mạnh và đồn lũy của con, Là nơi ẩn náu của con trong ngày gian truân. Từ nơi đầu cùng đất, Các dân tộc sẽ đến và thưa với Ngài: “Tổ phụ chúng con chỉ thừa hưởng các thần giả, Không ra gì, không giúp ích chi.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Lạy CHÚA, Ngài là sức mạnh và là nguồn bảo vệ tôi,nơi tôi trú ẩn an toàn trong lúc khốn khó.Các dân trên thế giới sẽ đến cùng Ngàivà thưa rằng, “Tổ tiên chúng tôi đã thờ thần giả,những thần vô ích chẳng giúp gì được cho họ.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

20Tuabneeg yuav tswm tej timtswv rua nwg tau lov?Tej kws zoo le ntawd tsw yog timtswv.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Có lẽ nào người ta tự làm cho mình những thần không phải là thần được sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Loài người có thể tự tạo cho mình các thần được sao?Nhưng các thần đó đâu phải là thần!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Làm sao loài người lại tạo ra các thần tượng cho mình?Những thứ đó thật ra nào phải là thần thánh gì đâu!”

Bản Dịch Mới (NVB)

20Loài người có thể nào tự làm nên thần cho mình? Đó cũng chỉ là thần tượng, không phải thần.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Người ta có thể nào tạo ra thần cho mình không?Vì đó không phải là thần!”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

21“Vem le nuav, saib maj, kuv yuav ua kuas puab paub, tuab zag nuav xwb kuv yuav ua kuas puab paub kuv tug fwjchim hab kuv tug zug, mas puab yuav paub tas kuv lub npe yog Yawmsaub.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Vậy nên, nầy, ta sẽ cho chúng nó biết, thật, lần nầy, ta sẽ cho chúng nó biết tay ta và quyền năng ta; và chúng nó sẽ biết danh ta là Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21“Vì thế, Ta sẽ cho chúng biết,Thật, lần nầy Ta sẽ dạy cho chúng biếtSức mạnh và năng quyền của Ta.Và chúng sẽ biếtDanh Ta là Giê-hô-va.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21“Vì thế, Ta chắc chắn sẽ dạy chúng;Nầy, Ta sẽ dạy cho chúng biết quyền năng và sức mạnh của Ta,Rồi chúng sẽ biết rằng danh Ta là CHÚA.”

Bản Dịch Mới (NVB)

21Vì thế Ta sẽ tỏ cho chúng biết, Tỏ cho chúng biết một lần đủ cả, Quyền năng Ta và sức mạnh Ta, Và chúng sẽ biết Danh Ta là CHÚA!”

Bản Phổ Thông (BPT)

21CHÚA phán, “Cho nên ta sẽ dạy những kẻ tạo ra thần tượng.Lần nầy ta sẽ dạy chúng biếtvề quyền năng và sức mạnh ta.Rồi chúng sẽ biết rằng danh ta là CHÚA.”