So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Vajtswv Txojlus(HWB)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Vajtswv Txojlus (HWB)

1Tus TSWV hais tias, “Cov Yudas, luag muab cwjmem hlau sau nej tej kev txhaum cia; muab tus txaug uas yog pobzeb muaj nqis txaug rau hauv nej lub siab thiab muab sau rau ntawm nej tej ces kaum thaj lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Tội của Giu-đa đã chép bằng bút sắt, bằng dùi kim cương; đã chạm trên bảng trong lòng chúng nó, và trên sừng những bàn thờ các ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1“Tội lỗi của dân Giu-đa được ghi bằng bút sắt,Khắc bằng mũi kim cương,Trên bia lòng và trên sừng các bàn thờ của chúng,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1“Tội lỗi của Giu-đa được ghi bằng bút sắt, được khắc bằng mũi kim cương trên bảng lòng của chúng, và trên các sừng bàn thờ của chúng.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Tội lỗi dân Giu-đa được ghi bằng bút sắt, Khắc bằng ngòi kim cương trên bia lòng họ, Và trên các sừng nơi góc bàn thờ Dâng sinh tế,

Bản Phổ Thông (BPT)

1“Tội lỗi của Giu-đa được ghi bằng bút sắt.Tội lỗi chúng được khắc vào đátức tấm lòng của chúng.Tội lỗi chúng được tạc vào các sừngbàn thờ của chúng.

Vajtswv Txojlus (HWB)

2Nej cov neeg pheej mus pe tus mlom Aselas tom tej thaj thiab tej ncej uas teeb rau nws hauv tej qab ntoos saum tej ncov roob,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Con cái chúng nó nhớ lại bàn thờ và hình tượng chúng nó đã lập lên gần các cây xanh và trên gò cao.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Để cho con cái chúng nhớ lại bàn thờVà các trụ thờ A-sê-raGần các lùm cây rậm láTrên các đồi cao.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Con cháu của chúng chỉ nhớ đến những bàn thờ và những trụ thờ chúng lập dưới các cây xanh và trên các đồi cao,

Bản Dịch Mới (NVB)

2Cũng như con cái chúng nhớ lại Các bàn thờ dâng sinh tế và các trụ thờ nữ thần A-sê-ra Bên các cây rậm lá, Trên các đồi cao,

Bản Phổ Thông (BPT)

2Bất cứ lúc nào con cái chúngcũng nhớ các bàn thờ cùng các thần tượng chúng,và các tượng A-sê-ra bên cạnh các cây xanh trên các đồi cao.

Vajtswv Txojlus (HWB)

3thiab saum tej roob tom tej tiaj nrag. Kuv yuav cia nej tej yeebncuab tuaj txeeb nej tej nyiaj tej kub thiab qhov txhia chaw, vim tej kev txhaum uas nej ua thoob plaws lub tebchaws.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Hỡi hòn núi ta trong đồng, ta sẽ phó của cải, châu báu và các nơi cao ngươi làm của cướp; vì cớ tội lỗi ngươi đã phạm trên khắp bờ cõi mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Hỡi núi Ta trong cánh đồng,Ta sẽ phó mọi của cải, châu báu ngươi cho kẻ cướpVì tội lỗi ngươi đã phạm trên các nơi caoTrong khắp bờ cõi mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3trên các ngọn núi, và ngoài đồng trống. Ta sẽ ban của cải của ngươi và tất cả các kho tàng của ngươi làm chiến lợi phẩm cho quân thù, vì cớ tội lỗi của ngươi trong khắp nước.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Trên núi giữa đồng. Ta sẽ cho quân thù cướp sạch Mọi của cải kho báu các ngươi, Vì tội lỗi các ngươi phạm tại các miếu Trong khắp bờ cõi các ngươi.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Chúng nhớ những điều ấytrên các núi trong đồng trống.Dân Giu-đa có nhiều châu báu.Nhưng ta sẽ trao những châu báu ấy vào tay người khác.Chúng sẽ phá hủy những nơi caotrong xứ các ngươi,vì các ngươi đã phạm tội bằng cáchthờ phụng ở những nơi đó.

Vajtswv Txojlus (HWB)

4Nej yuav tau tso lub tebchaws uas kuv muab rau nej lawm tseg, thiab kuv yuav kom nej mus ua nej cov yeebncuab qhev rau lub tebchaws uas nej yeej tsis tau paub dua li, rau qhov kuv txojkev chim zoo ib yam li lub cubtawg uas cig tsis paub tuag li.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Ngươi sẽ bỏ mất cơ nghiệp ta đã ban cho, ấy là tự ngươi làm lấy; ta sẽ bắt ngươi phục kẻ thù ngươi trong một xứ mà ngươi chưa từng biết; vì ngươi đã nhen lửa giận ta lên, thì nó cháy hoài hoài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Ngươi sẽ tự đánh mấtCơ nghiệp Ta ban cho.Ta sẽ bắt ngươi phục dịch kẻ thù ngươiTrong một xứ mà ngươi chưa từng biết;Vì ngươi đã nhen lửa giận Ta lên,Thì nó sẽ thiêu đốt mãi mãi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Bởi hành động của ngươi, ngươi đã làm mất cơ nghiệp Ta ban cho ngươi. Ta sẽ để ngươi phải làm tôi cho kẻ thù của ngươi trong một xứ mà ngươi chưa hề biết, vì ngươi đã nhen ngọn lửa giận của Ta lên; nó sẽ cháy mãi không ngừng.”

Bản Dịch Mới (NVB)

4Các ngươi đành phải Buông mất cơ nghiệp Ta ban cho các ngươi. Và Ta sẽ khiến các ngươi phục vụ kẻ thù mình Trong một xứ các ngươi chưa hề biết, Vì các ngươi đã nhen lửa cơn giận của Ta, Lửa sẽ cháy phừng mãi mãi.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Các ngươi sẽ mất xứ mà ta ban cho các ngươi,đó là do lỗi các ngươi.Ta sẽ để cho kẻ thù bắt các ngươi làm tôi mọiđày các ngươi đến xứ mình chưa hề biết.Vì các ngươi đã chọc ta giận như lửa hừng,sẽ cháy mãi không thôi.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

5Tus TSWV hais tias,“Kuv yuav rau txim rau tus neeg uaskhiav tawm ntawm kuv muscia siab rau neeg lub zog, thiab ciasiab rau tej neeg uas txawj tuag.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Đức Giê-hô-va phán như vầy: Đáng rủa thay là kẻ nhờ cậy loài người, lấy loài xác thịt làm cánh tay, lòng lìa khỏi Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Đức Giê-hô-va phán:“Đáng nguyền rủa cho kẻ nhờ cậy loài người,Lấy loài xác thịt làm cánh tay,Lòng dạ lìa khỏi Đức Giê-hô-va.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5CHÚA phán thế nầy, “Ðáng nguyền rủa thay cho kẻ chỉ tin cậy loài người,Kẻ chỉ cậy vào sức mạnh của loài xác thịt,Và xoay lòng lìa bỏ CHÚA.

Bản Dịch Mới (NVB)

5CHÚA phán như vầy: “Khốn cho kẻ tin cậy loài người, Dựa vào người phàm làm sức mạnh, Và trở lòng lìa bỏ CHÚA.

Bản Phổ Thông (BPT)

5CHÚA phán như sau:“Ai tin cậy loài người thì bị nguyền rủa,ai trông cậy vào sức mạnh con người,tức lòng dạ xa rời CHÚA.

Vajtswv Txojlus (HWB)

6Nws zoo ib yam li tsob ntoo uas tuajtom tiaj suabpuam uas loj hlobhauv tej mojsab qhua ntawm thaj avqab ntsev uas tsis muaj dabtsi tuaj li.Tsis muaj ib yam dabtsi zoo rau nwsli.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Nó sẽ như thạch thảo trong sa mạc, không thấy phước đến, nhưng ở trong nơi đồng vắng khô khan, trên đất mặn không dân ở.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Người ấy như thạch thảo trong hoang mạc,Không thấy phước đến.Phải sống nơi đồng hoang cằn cỗi,Trên đất mặn không dân ở.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Nó sẽ như thạch thảo trong sa mạc,Nó sẽ chẳng bao giờ thấy phước hạnh đến.Nó sẽ ở những nơi khô khan nứt nẻ trong đồng hoang,Trong vùng đất mặn không người sinh sống.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Kẻ ấy giống như cây bách xù trong đồng hoang, Mọc nơi sỏi đá trong sa mạc, Nơi đất mặn, không người ở. Người ấy không hề nhận thấy phúc lành.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Chúng giống như bụi gai trong sa mạcmọc ở nơi đất hoang vu, nơi khô khan cằn cỗi.Chúng không bao giờ biếtnhững ơn lành từ Thượng Đế.

Vajtswv Txojlus (HWB)

7“Tiamsis kuv yuav foom koob hmoovrau tus uas cia siab rau kuv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Đáng chúc phước thay là kẻ nhờ cậy Đức Giê-hô-va, và lấy Đức Giê-hô-va làm sự trông cậy mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Phước cho người nhờ cậy Đức Giê-hô-va,Lấy Đức Giê-hô-va làm nơi nương tựa mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Phước thay cho người tin cậy CHÚA,Và chọn CHÚA làm Ðấng để tin cậy hoàn toàn.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Phước cho người tin cậy CHÚA, Có CHÚA làm nguồn tin cậy mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Nhưng ai tin cậy CHÚA sẽ được phước.Ngài sẽ chứng tỏ cho người đó thấy rằng Ngài là Đấng đáng tin cậy.

Vajtswv Txojlus (HWB)

8Nws zoo ib yam li tsob ntoo uas tuajntawm ntug dej thiab nrhau cag mus rau hauv dej.Txawm yog tshav ntuj kub los nws yeej tsis ntshai,rau qhov nws tej nplooj tsis qhuav tsis ntsws li;txawm yog tsis muaj nag los nws yeej tsis txhawj;thiab nws yeej tawg paj txi txiv rawscaij raws nyoog.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Nó cũng như cây trồng nơi bờ suối, đâm rễ theo dòng nước chảy; ngộ khi trời nắng, chẳng hề sợ hãi, mà lá cứ xanh tươi. Gặp năm hạn hán cũng chẳng lo gì, mà cứ ra trái không dứt.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Người ấy như cây trồng bên bờ suối,Đâm rễ theo dòng nước chảy;Gặp khi trời nắng cũng chẳng sợ hãiMà lá vẫn xanh tươi.Gặp năm hạn hán cũng chẳng lo gìMà cứ ra trái không dứt.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Người ấy sẽ như cây trồng gần dòng nước,Có rễ ăn sâu vào dòng nước sạch trong,Nó sẽ không sợ dù trời nóng như nung như đốt,Lá trên cành vẫn mãi xanh tươi;Gặp năm hạn hán nó chẳng lo gì,Nhưng cứ không ngừng trổ hoa sinh trái.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Người ấy giống như cây trồng gần nước, Đâm rễ bên dòng sông, Không sợ nắng hạ đến, Lá vẫn xanh tươi, Gặp năm hạn hán cũng chẳng lo, Không ngừng ra trái.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Người đó sẽ lớn mạnh,như cây trồng gần dòng nước,đâm rễ mọc bên cạnh suối.Dù cho trời nóng nực cũng không sao;lá nó vẫn xanh tươi.Nó không lo năm hạn hán không mưa;luôn luôn ra trái.

Vajtswv Txojlus (HWB)

9“Leejtwg thiaj paub tau neeg lub siab?Tsis muaj ib yam dabtsi uas txawjdag ntxias li neeg lub siab;lub siab ntawd mob loj thiab kho tsiszoo li.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Lòng người ta là dối trá hơn mọi vật, và rất là xấu xa: ai có thể biết được?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Lòng người ta là dối trá hơn muôn vật,Và rất là xấu xa.Ai có thể biết được?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Lòng người ta thật dối trá hơn mọi vật, vô phương cứu chữa!Ai có thể biết được lòng dạ loài người?

Bản Dịch Mới (NVB)

9Lòng người xảo quyệt hơn cả, Và bại hoại, không thể chữa lành. Ai dò được lòng người?

Bản Phổ Thông (BPT)

9Lòng con người ác độc hơn mọi thứ, không chữa trị được.Không ai hiểu được.

Vajtswv Txojlus (HWB)

10Kuv yog tus TSWV uas paub neegtxojkev xav thiab sim neeg lub siab.Kuv pub rau txhua tus raws li nwslub neej thiab raws li tes haujlwm uas nws ua.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Ta, Đức Giê-hô-va, dò xét trong trí, thử nghiệm trong lòng, báo cho mỗi người tùy đường họ đi, tùy kết quả của việc họ làm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Ta, Đức Giê-hô-va, dò xét tâm trí,Thử nghiệm tấm lòng,Báo đáp cho mỗi người tùy con đường họ đi,Và tùy kết quả công việc họ làm.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Ta, CHÚA, Ðấng thử nghiệm trong trí và dò xét trong lòng,Sẽ báo trả mỗi người tùy đường họ đi, tùy kết quả việc họ làm.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Ta là CHÚA, Ta dò xét lòng dạ, Thử nghiệm tâm can, Để báo trả mọi người tùy theo nếp sống họ, Tùy theo kết quả việc họ làm.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Nhưng ta, Thượng Đế, nhìn vào trong lòng mỗi người,thử nghiệm tâm tư.Để quyết định cho họ điều họ đáng lãnh;cấp cho họ phần thưởng phạt tương xứng.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

11Tus neeg uas tau nyiaj los ntawm kev ua tsis ncajzoo ib yam li tus noog uas puag tejqe uas tsis yog nws nteg.Thaum nws ib nrab neej nws kevnpluanuj yuav ploj mus tas,thiab thaum kawg nws yuav yog tusuas ruam tshaj plaws.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Kẻ nào được giàu có chẳng theo sự công bình, cũng như chim đa đa ấp trứng mà mình chẳng đẻ ra; đến nửa đời người, nó phải mất hết, cuối cùng nó ra là ngu dại.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Kẻ làm giàu bất chính,Giống như chim đa đa ấp trứng không do nó đẻ ra;Đến nửa cuộc đời, của cải ra đi,Và cuối cuộc đời chỉ còn là kẻ ngu dại.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Như chim đa đa ấp trứng không do nó đẻ ra thể nào, những kẻ bất lương làm giàu bất chính cũng sẽ như vậy;Ðến nửa đời người những của cải ấy đều sẽ không cánh mà bay;Ðến cuối cùng, hóa ra chúng chỉ là những kẻ dại.”

Bản Dịch Mới (NVB)

11Kẻ làm giầu phi nghĩa Giống như gà gô ấp trứng nó không đẻ. Giữa đời người, của cải bỏ đi, Và cuối đời, người bị chê là ngu dại.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Như chim ấp trứng mình không đẻ,kẻ làm giàu nhờ lường gạt cũng vậy.Khi xong nửa đời người, chúng sẽ mất hết của cải.Rồi đến cuối đời, chúng sẽ thấy rõ mình dại dột.

Vajtswv Txojlus (HWB)

12Peb lub Tuamtsev zoo ib yam li lubzwmtxwv uas ci ntsa iab,nyob saum lub roob siab thaum chivkeeb los lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Ngôi vinh hiển được lập lên từ ban đầu, ấy là nơi thánh của dân chúng ta!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Từ ban đầu, ngôi vinh quang ở trên cao,Là nơi tọa lạc của đền thánh chúng con!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Lạy Ðấng ngự trên ngôi vinh hiển,Ðấng luôn được tôn cao tự thuở ban đầu,Ðấng ngự trên tòa thánh trong nơi thánh của chúng con!

Bản Dịch Mới (NVB)

12Ngai vinh quang ở trên cao, Đền thánh của chúng tôi có từ ban đầu.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Từ ban đầu, đền thờ chúng ta được tôn trọngnhư ngôi vinh hiển của Thượng Đế.

Vajtswv Txojlus (HWB)

13Tus TSWV, cov Yixalayees cia siab rau koj nkaus xwb;txhua tus uas tso koj tseg lawm yuav raug kev txajmuag.Lawv yuav ploj tas ib yam li tej npentawv uas sau rau ntawm tej hmoov av; rau qhov lawv tso koj uas yog tus TSWVuas yog lub qhovdej txhawv tseg lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Hỡi Đức Giê-hô-va, là sự trông cậy của Y-sơ-ra-ên, những kẻ nào bỏ Ngài đều sẽ bị xấu hổ! Những kẻ lìa khỏi ta sẽ bị ghi trên đất, vì họ đã bỏ suối nước sống, tức là Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Lạy Đức Giê-hô-va, niềm hi vọng của Y-sơ-ra-ên,Kẻ nào chối bỏ Ngài đều bị xấu hổ!Ai quay lưng với Ngài sẽ bị ghi tên vào bụi đất,Vì chúng đã lìa bỏ Đức Giê-hô-va là nguồn nước sống.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Ôi lạy CHÚA! Niềm Hy Vọng của I-sơ-ra-ên!Tất cả những kẻ lìa bỏ Ngài sẽ bị hổ thẹn;Những kẻ quay lưng lìa bỏ Ngài, tên tuổi chúng sẽ bị xóa nhòa như đã được ghi trên cát bụi, Vì chúng đã lìa bỏ CHÚA, nguồn nước hằng sống.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Lạy CHÚA, Ngài là Nguồn Hy Vọng của dân Y-sơ-ra-ên! Mọi người lìa bỏ Ngài sẽ bị hổ nhục. Những người quay khỏi Ngài sẽ bị ghi tên trong sổ Âm Phủ, Vì chúng đã lìa bỏ CHÚA, Là Nguồn nước sống trào tuôn.”

Bản Phổ Thông (BPT)

13Lạy CHÚA, nguồn hi vọng của Ít-ra-en,những kẻ lìa bỏ Ngài sẽ bị xấu hổ.Còn những ai xa lìa CHÚAsẽ giống như tên viết trên cát,vì chúng đã lìa bỏ CHÚA, suối nước hằng sống.

Vajtswv Txojlus (HWB)

14Tus TSWV, thov koj kho kuv, kuv thiaj yuav zoo; thov cawm kuv, kuv thiaj yuav dim. Kuv qhuas koj tib leeg xwb!

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Hỡi Đức Giê-hô-va! Xin Ngài chữa tôi thì tôi sẽ được lành; xin Ngài cứu tôi thì tôi sẽ được rỗi: Vì Ngài là Đấng mà tôi ngợi khen.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Lạy Đức Giê-hô-va! Xin Ngài chữa cho con để con được lành;Xin Ngài cứu con để con được cứu;Vì Ngài là Đấng con tôn ngợi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Lạy CHÚA, xin chữa lành con, thì con sẽ được chữa lành;Xin cứu con, thì con sẽ được cứu,Vì Ngài là Ðấng con ca ngợi.

Bản Dịch Mới (NVB)

14“Lạy CHÚA, xin Ngài chữa lành con, cho con được chữa lành! Xin Ngài giải cứu con, cho con được giải cứu! Vì Ngài là Đấng con ca ngợi.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Lạy CHÚA, xin chữa cho tôi thì tôi sẽ được lành.Xin cứu tôi thì tôi sẽ được giải cứu thật.Vì Ngài là Đấng tôi ca ngợi.

Vajtswv Txojlus (HWB)

15Tej neeg hais rau kuv hais tias, “Tus TSWV txojlus nyob qhov twg? Cia li ua kom tiav!”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Nầy là lời người ta bảo tôi: Lời phán của Đức Giê-hô-va ở đâu? Rày hãy ứng nghiệm!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Kìa, chúng nói với con:“Lời phán của Đức Giê-hô-va ở đâu?Sao không thấy ứng nghiệm!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Ðây nầy, xin Ngài xem những lời họ nói với con,“Lời của CHÚA ông đã rao giảng đâu rồi?Hãy làm cho nó được ứng nghiệm đi!”

Bản Dịch Mới (NVB)

15Kìa, chúng nó tiếp tục nhạo báng con: ‘Lời CHÚA phán đâu rồi? Sao không thấy ứng nghiệm?’

Bản Phổ Thông (BPT)

15Ngài phải biết rằng dân Giu-đa cứ theo hỏi tôi,“Lời của CHÚA đâu?Để xem lời phán đó có thành sự thật không!”

Vajtswv Txojlus (HWB)

16Tiamsis tus TSWV, kuv tsis tau txhib kom koj tso kev puastsuaj los raug lawv; kuv tsis tau xav hais tias ib hnub twg kom muaj kev txomnyem los raug lawv. Tus TSWV, koj yeej paub tej no; koj paub tej lus uas kuv hais.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Còn tôi, tôi chẳng vội vàng bỏ chức chăn dân mà không theo Ngài. Tôi cũng không tự ý muốn mình trông đến ngày khốn nạn, Ngài vẫn biết vậy. Lời miệng tôi nói ra đều ở trước mặt Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Về phần con, con chẳng vội bỏ chức vụ chăn bầy nhưng cứ theo Ngài.Ngài biết, con không trông mong ngày tai họa.Lời từ miệng con thốt raĐều ở trước mặt Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Phần con, con đã không bỏ cuộc làm tròn bổn phận người chăn mà Ngài giao phó.Con thật không muốn ngày giáng họa đó xảy ra.Ngài biết rõ những lời môi con đã rao giảng.Những lời đó hiện vẫn còn rất rõ trước mặt Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Con không nài nỉ Ngài giáng tai họa, Con không mong đợi ngày tang thương. Ngài biết lời môi miệng con nói ra, Lời con hằng ở trước mặt Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Lạy CHÚA, tôi không trốn tránhtrách nhiệm chăn bầy CHÚA giao.Tôi không muốn thấy ngày kinh khủng đó đến.Ngài biết hết mọi điều tôi nói;Ngài thấy mọi điều xảy ra.

Vajtswv Txojlus (HWB)

17Thov koj tsis txhob ua nruj ua tsiv rau kuv; thaum kuv raug kev txhawjxeeb koj yog kuv lub chaw vamkhom.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Ngài là nơi ẩn náu của tôi trong ngày hoạn nạn, xin chớ làm cớ cho tôi kinh khiếp!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Xin đừng để con khiếp sợ;Ngài là nơi ẩn náu của con trong ngày hoạn nạn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Xin Ngài đừng trở thành nỗi kinh hoàng của con;Ngài là nơi con nương náu trong ngày hoạn nạn.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Xin Ngài đừng làm con khiếp sợ, Ngài là nơi con trú ẩn trong ngày tai ương.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Xin đừng làm tôi kinh hoàng.Tôi chạy đến Ngài tìm chỗ trú ẩn lúc khốn đốn.

Vajtswv Txojlus (HWB)

18Tus TSWV, thov koj ua kom cov neeg uas tsimtxom kuv raug txajmuag, tiamsis thov koj pab cawm kuv. Thov koj ua nruj ua tsiv rau lawv, tiamsis tsis txhob ua rau kuv. Koj cia li tso kev puastsuaj los raug lawv kom lawv puastsuaj tas!

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Xin Ngài làm cho những kẻ bắt bớ tôi bị xấu hổ, mà chính tôi đừng bị xấu hổ; cho họ kinh hoàng, mà chính tôi đừng kinh hoàng! Xin cho ngày hoạn nạn lâm trên họ, và hủy hoại gấp hai!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Xin làm cho những kẻ bắt bớ con phải xấu hổ,Nhưng chính con không bị xấu hổ;Xin làm cho chúng khiếp đảm,Nhưng chính con không bị khiếp đảm!Xin giáng trên chúng ngày tai họa,Tàn phá chúng gấp đôi!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Xin để những kẻ bách hại con bị hổ thẹn, nhưng xin đừng để con bị hổ thẹn.Xin để chúng bị kinh hoàng, nhưng xin đừng để con bị kinh hoàng.Xin giáng trên chúng ngày tai họa ấy.Xin giáng họa gấp đôi để tiêu diệt chúng.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Cầu xin những kẻ khủng bố con bị hổ nhục, Nhưng xin Ngài đừng để con bị hổ nhục. Cầu xin chúng phải khiếp sợ, Nhưng xin Ngài đừng để con khiếp sợ. Xin giáng xuống chúng ngày tai họa, Xin đập chúng tan tành.”

Bản Phổ Thông (BPT)

18Xin hãy khiến những kẻ hại tôi bị xấu hổ,nhưng xin đừng mang xấu hổ đến cho tôi.Xin khiến chúng bị kinh hoàng,nhưng đừng để tôi bị khủng hoảng.Xin mang ngày thảm họa đến trên kẻ thù tôi.Xin hãy tiêu diệt chúng, và diệt tận gốc.

Vajtswv Txojlus (HWB)

19Tus TSWV hais rau kuv hais tias, “Yelemis, koj cia li mus rau ntawm lub Roojvag Neeg uas cov Yudas cov vajntxwv mus rau hauv lub nroog thiab tawm los, thiab mus rau ntawm tej roojvag hauv lub nroog Yeluxalees qhia kuv tej lus rau lawv;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Đức Giê-hô-va phán cùng tôi rằng: Hãy đi, đứng tại cửa của con cái dân sự, tức là cửa các vua Giu-đa thường ra vào, và tại hết thảy các cửa thành Giê-ru-sa-lem.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Đức Giê-hô-va phán với tôi: “Con hãy ra đứng tại cổng dân chúng, tức là cổng mà các vua Giu-đa thường ra vào, và tại tất cả các cổng thành Giê-ru-sa-lem.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19CHÚA phán với tôi thế nầy, “Hãy đi và đứng nơi cổng chính, nơi dân chúng và các vua Giu-đa ra vào, và cũng hãy đến đứng tại các cổng thành của Giê-ru-sa-lem,

Bản Dịch Mới (NVB)

19CHÚA phán với tôi như vầy: “Con hãy ra đứng tại cổng Dân, nơi các vua Giu-đa ra vào, và lần lượt tại mọi cổng thành Giê-ru-sa-lem,

Bản Phổ Thông (BPT)

19CHÚA phán cùng tôi như sau: “Hãy đến đứng nơi Cổng Dân Chúng của thành Giê-ru-sa-lem nơi các vua Giu-đa hay ra vào. Rồi đi đến tất cả các cổng khác của Giê-ru-sa-lem.

Vajtswv Txojlus (HWB)

20koj qhia rau cov vajntxwv, cov Yudas thiab tej neeg txhua tus uas nyob hauv lub nroog Yeluxalees uas mus thiab los ntawm tej roojvag kom lawv cia li mloog kuv tej lus.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Ngươi khá nói rằng: Hỡi các vua nước Giu-đa, cùng cả dân Giu-đa, và hết thảy dân cư Giê-ru-sa-lem, là kẻ do các cửa nầy qua lại, hãy nghe lời của Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Con hãy nói với chúng: ‘Hỡi các vua Giu-đa, toàn dân Giu-đa, và toàn thể dân cư Giê-ru-sa-lem, là những người qua lại các cổng nầy, hãy lắng nghe lời của Đức Giê-hô-va!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20và nói với chúng, ‘Hãy nghe lời của CHÚA, hỡi các ngài là các vua Giu-đa, hỡi toàn thể dân Giu-đa, hỡi toàn thể dân cư của Giê-ru-sa-lem, những người ra vào các cổng nầy.

Bản Dịch Mới (NVB)

20nói với chúng: ‘Hỡi các vua Giu-đa, hỡi toàn thể dân Giu-đa, và toàn thể dân cư thành Giê-ru-sa-lem, là những người vào thành qua các cổng này, xin hãy lắng nghe lời CHÚA.’ ”

Bản Phổ Thông (BPT)

20Bảo họ như sau: ‘Hỡi các vua Giu-đa, hỡi tất cả dân Giu-đa và những người sống trong Giê-ru-sa-lem đi qua các cổng nầy để vào thành, hãy nghe lời CHÚA phán.

Vajtswv Txojlus (HWB)

21Koj hais rau lawv hais tias yog lawv xav muaj txojsia nyob, hnub Xanpataus kom lawv tsis txhob nqa ib yam dabtsi mus thiab los; lawv yuav tsum tsis txhob nqa ib yam dabtsi ntawm lub nroog Yeluxalees tej roojvag sab nraud los rau sab hauv,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Đức Giê-hô-va phán như vầy: Các ngươi hãy giữ, chớ khiêng gánh trong ngày sa-bát; chớ khiêng gánh vào cửa thành Giê-ru-sa-lem.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Đức Giê-hô-va phán: Các ngươi hãy vì mạng sống mình mà giữ, đừng khiêng gánh trong ngày sa-bát, cũng đừng mang vác gì qua các cổng thành Giê-ru-sa-lem.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21CHÚA phán thế nầy, “Ai nấy khá cẩn trọng giữ mình. Các ngươi chớ khuân vác gánh gồng đi qua các cổng Thành Giê-ru-sa-lem trong ngày Sa-bát.

Bản Dịch Mới (NVB)

21CHÚA phán như vầy: “Nếu các ngươi muốn bảo toàn mạng sống mình, hãy cẩn thận, đừng khiêng, cũng đừng mang vật gì vào thành Giê-ru-sa-lem qua các cổng này trong ngày Sa-bát.

Bản Phổ Thông (BPT)

21CHÚA phán như sau: Hãy cẩn thận đừng mang đồ gì trong ngày Sa-bát hay mang qua các cổng của Giê-ru-sa-lem.

Vajtswv Txojlus (HWB)

22lossis hnub Xanpataus tsis txhob nqa ib yam dabtsi hauv lawv tej tsev mus rau sab nraud. Lawv yuav tsum tsis txhob ua haujlwm hnub Xanpataus; lawv yuav tsum saib hnub Xanpataus ua hnub tseemceeb raws li kuv tau samhwm rau lawv cov yawgkoob lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Trong ngày sa-bát, đừng khiêng gánh ra khỏi nhà các ngươi, cũng đừng làm việc chi hết; nhưng hãy biệt riêng ngày sa-bát ra thánh, như ta đã phán dặn tổ phụ các ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Trong ngày sa-bát, đừng khiêng gánh ra khỏi nhà các ngươi, cũng đừng làm việc gì cả, nhưng hãy biệt riêng ngày sa-bát ra thánh như Ta đã phán dặn tổ phụ các ngươi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Các ngươi chớ khuân vác gánh gồng vật gì ra khỏi nhà hay làm việc trong ngày Sa-bát, nhưng hãy giữ ngày Sa-bát để làm nên ngày thánh như Ta đã truyền cho tổ tiên các ngươi.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Cũng đừng khiêng vật gì ra khỏi nhà các ngươi trong ngày Sa-bát. Đừng làm bất cứ công việc gì, nhưng hãy biệt riêng ngày Sa-bát làm ngày thánh, y như Ta đã truyền dạy tổ phụ các ngươi.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Đừng mang vật gì ra khỏi nhà các ngươi cũng đừng làm việc ngày đó nhưng hãy giữ ngày Sa-bát ra thánh như ta đã truyền dặn tổ tiên các ngươi.

Vajtswv Txojlus (HWB)

23Lawv cov yawgkoob tsis mloog kuv lus lossis tsis quavntsej kuv li. Tsis yog li ntawd xwb, lawv tseem tawv ncauj; lawv tsis mloog kuv lus lossis tsis ua raws li kuv tej lus qhia.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Nhưng mà, họ chẳng nghe, chẳng lắng tai; cứng cổ để chẳng nghe ta và chẳng chịu dạy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Tuy nhiên, tổ phụ các ngươi chẳng chịu nghe, chẳng quan tâm. Chúng cứng đầu cứng cổ không lắng nghe, không tiếp nhận lời sửa dạy.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Tuy nhiên, chúng đã không màng gì đến và cũng chẳng để tai nghe. Chúng đã cứng cổ, không muốn nghe, và không chịu nhận lời dạy dỗ.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Nhưng chúng không nghe, không lắng tai, lại cứng cổ để khỏi vâng theo hoặc chịu sửa dạy.”

Bản Phổ Thông (BPT)

23Nhưng tổ tiên các ngươi không nghe cũng không để ý đến ta. Chúng rất ương ngạnh và không vâng lời. Ta trừng phạt chúng nhưng không kết quả.

Vajtswv Txojlus (HWB)

24“Koj qhia rau lawv kom lawv yuav tsum mloog kuv tej lus samhwm. Hnub Xanpataus lawv tsis txhob nqa ib yam dabtsi tawm ntawm cov roojvag hauv lub nroog mus rau sab nraud. Lawv yuav tsum saib hnub Xanpataus ua hnub tseemceeb thiab hnub ntawd lawv tsis txhob ua ib yam haujlwm dabtsi li.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Đức Giê-hô-va phán: Nếu các ngươi chăm chỉ nghe ta, nếu các ngươi không khiêng gánh vào cửa thành ấy trong ngày sa-bát, nếu các ngươi biệt riêng ngày sa-bát ra thánh và không làm việc gì trong ngày đó,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Đức Giê-hô-va phán: ‘Nếu các ngươi chăm chú nghe Ta, không khiêng gánh vào các cổng thành ấy trong ngày sa-bát, nhưng biệt riêng ngày sa-bát ra thánh và không làm việc gì trong ngày đó,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Nhưng nếu các ngươi chăm chỉ nghe Ta,” CHÚA phán, “không khuân vác gánh gồng vật gì đi qua các cổng của thành nầy trong ngày Sa-bát, nhưng giữ ngày Sa-bát để làm nên ngày thánh và không làm việc trong ngày ấy,

Bản Dịch Mới (NVB)

24CHÚA phán: “Bây giờ, nếu các ngươi thật lòng vâng lời Ta, không mang vật gì vào thành qua các cổng này trong ngày Sa-bát, nhưng biệt riêng ngày Sa-bát làm ngày thánh, không làm bất cứ việc gì trong ngày ấy,

Bản Phổ Thông (BPT)

24Nhưng các ngươi hãy cẩn thận vâng lời ta, CHÚA phán vậy. Các ngươi không nên mang đồ gì qua cổng thành Giê-ru-sa-lem trong ngày Sa-bát, mà hãy giữ ngày Sa-bát ra thánh và đừng làm việc gì hết trong ngày đó.

Vajtswv Txojlus (HWB)

25Cov Yudas cov vajntxwv thiab cov nomtswv yuav mus thiab los ntawm lub nroog Yeluxalees tej roojvag, muaj meejmom thiab hwjchim ib yam li Vajntxwv Daviv, thiab tagnrho cov pejxeem Yudas thiab cov neeg hauv lub nroog Yeluxalees yuav caij nees thiab tsheb nees los puv nkaus hauv lub nroog Yeluxalees.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25thì các vua và các quan trưởng ngồi trên ngai Đa-vít sẽ cỡi xe cỡi ngựa, cùng với các quan trưởng người Giu-đa, và dân cư Giê-ru-sa-lem do cửa thành ấy mà vào; và thành ấy sẽ còn đời đời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25thì các vua nối ngôi Đa-vít và các thủ lĩnh sẽ ngồi xe, cưỡi ngựa, cùng với các quan chức Giu-đa và dân cư Giê-ru-sa-lem sẽ qua các cổng mà vào thành; và thành ấy sẽ còn đời đời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25thì ra vào các cổng thành nầy sẽ là các vua ngồi trên ngai của Ða-vít, những người cỡi trên các xe chiến mã và các ngựa chiến, các vua ấy và các quan tướng của họ, dân Giu-đa, và dân cư ở Giê-ru-sa-lem, và thành nầy sẽ có người ở mãi mãi.

Bản Dịch Mới (NVB)

25thì các vua nối ngôi Đa-vít sẽ đi xe ngựa hoặc cưỡi ngựa vào thành qua các cổng này, có quan tướng theo hầu. Dân Giu-đa và dân cư thành Giê-ru-sa-lem cũng sẽ vào thành; và thành này sẽ mãi mãi đông đúc dân cư.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Nếu các ngươi vâng theo mệnh lệnh nầy thì các vua ngồi trên ngôi Đa-vít sẽ cùng các quần thần đi qua các cổng thành Giê-ru-sa-lem. Họ sẽ đi qua, cỡi quân xa và cỡi ngựa cùng với dân cư Giu-đa và Giê-ru-sa-lem. Còn thành Giê-ru-sa-lem sẽ có dân cư sống ở đó mãi mãi.

Vajtswv Txojlus (HWB)

26Neeg yuav tuaj hauv cov Yudas tej nroog thiab hauv tej zos uas nyob puagncig lub nroog Yeluxalees, hauv xeem Npeenyamees cheebtsam av, tim tej taw roob, saum tej roob siab thiab hauv tebchaws Yudas sab qabteb tuaj. Lawv yuav coj tej khoom hlawv fij theej txhoj, tej qoobloo, tej tshuaj tsw qab thiab tej khoom fij ua tsaug tuaj rau kuv hauv lub Tuamtsev.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Người ta sẽ đến từ các thành của Giu-đa và từ các nơi chung quanh Giê-ru-sa-lem, từ xứ Bên-gia-min, từ đất đồng bằng, đất núi, và phương Nam, đặng đem của lễ thiêu và các của lễ, của lễ chay cùng nhũ hương, và đem của lễ thù ân đến nhà Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Dân chúng từ các thành của Giu-đa và các vùng phụ cận Giê-ru-sa-lem, từ đất Bên-gia-min, từ đất Sơ-phê-la, từ vùng đồi núi, và từ Nê-ghép, sẽ kéo đến, đem tế lễ thiêu và các sinh tế, tế lễ chay và nhũ hương, cùng tế lễ cảm tạ, đến nhà Đức Giê-hô-va.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Người từ các thành của Giu-đa, các vùng phụ cận của Giê-ru-sa-lem, từ miền đất Bên-gia-min, từ Sê-phê-la, từ trên các cao nguyên, và từ miền nam sẽ đem các của lễ thiêu, các sinh tế, các của lễ chay, nhũ hương, và các của lễ tạ ơn vào nhà CHÚA.

Bản Dịch Mới (NVB)

26Từ các thành xứ Giu-đa, vùng phụ cận thành Giê-ru-sa-lem, xứ Bên-gia-min, vùng Sơ-phê-la, vùng đồi núi, vùng Nê-ghép, dân chúng sẽ mang đến dâng tại đền thờ CHÚA tế lễ toàn thiêu, sinh tế, tế lễ chay, và nhũ hương, cùng với tế lễ cảm tạ.

Bản Phổ Thông (BPT)

26Từ các làng quanh đó dân chúng đổ về Giê-ru-sa-lem, từ các thị trấn trong Giu-đa, xứ Bên-gia-min, từ các vùng đồi phía Tây, từ vùng núi và từ miền Nam Giu-đa. Mọi người sẽ mang đến đền thờ CHÚA các của lễ thiêu, các sinh tế, của lễ chay, trầm hương, và các của lễ cảm tạ cho Thượng Đế.

Vajtswv Txojlus (HWB)

27Tiamsis lawv yuav tsum mloog kuv lus thiab saib hnub Xanpataus ua hnub tseemceeb. Hnub Xanpataus lawv yuav tsum tsis txhob nqa ib yam dabtsi tawm hauv lub nroog Yeluxalees tej roojvag mus rau sab nraud. Yog hais tias lawv tsis mloog kuv lus, kuv yuav tso hluavtaws hlawv lub nroog Yeluxalees tej roojvag. Hluavtaws yuav kub lub nroog Yeluxalees tej loog thiab yuav tsis muaj leejtwg tua tau li.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Nhưng nếu các ngươi không nghe ta để biệt riêng ngày sa-bát ra thánh, mà trong ngày sa-bát khiêng gánh và vào cửa thành Giê-ru-sa-lem, thì ta sẽ đặt lửa nơi cửa thành, lửa ấy sẽ thiêu hủy cung điện của Giê-ru-sa-lem, không bao giờ tắt.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Nhưng nếu các ngươi không vâng lời Ta mà biệt riêng ngày sa-bát ra thánh, lại còn khiêng gánh đi vào cổng thành Giê-ru-sa-lem trong ngày sa-bát, thì Ta sẽ nhen lửa tại cổng thành, và lửa ấy sẽ thiêu hủy các lâu đài của Giê-ru-sa-lem, không ai dập tắt được.’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Nhưng nếu các ngươi chẳng khứng nghe Ta, không chịu giữ ngày Sa-bát để làm nên ngày thánh, nhưng vẫn khuân vác gánh gồng ra vào các cổng Thành Giê-ru-sa-lem trong ngày Sa-bát, thì Ta sẽ cho một ngọn lửa bừng lên cháy các cổng ấy; nó sẽ thiêu rụi các cung điện ở Giê-ru-sa-lem, và ngọn lửa ấy sẽ không tàn lụi.”’”

Bản Dịch Mới (NVB)

27Nhưng nếu các ngươi không vâng theo lời Ta truyền dạy là phải biệt riêng ngày Sa-bát làm ngày thánh, và đừng khiêng vật gì vào thành Giê-ru-sa-lem qua các cổng này trong ngày Sa-bát, thì Ta sẽ nhen lửa tại cổng thành, và lửa sẽ thiêu hủy các đền đài chiến lũy thành Giê-ru-sa-lem, không ai dập tắt được.”

Bản Phổ Thông (BPT)

27Nhưng các ngươi phải vâng lời ta và giữ ngày Sa-bát ra thánh. Các ngươi không được mang đồ gì vào Giê-ru-sa-lem trong ngày Sa-bát. Nếu các ngươi không vâng lời ta, ta sẽ khơi lửa nơi cửa thành Giê-ru-sa-lem và đốt cháy cho đến khi thiêu rụi các tháp kiên cố nhất. Sẽ không ai dập tắt nổi.’”