So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Parnai Yiang Sursĩ(BRU)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

1Yiang Sursĩ atỡng cứq neq:

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Lời của Đức Giê-hô-va phán cho Giê-rê-mi như vầy:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Đây là lời Đức Giê-hô-va phán với Giê-rê-mi:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Có lời của CHÚA phán với Giê-rê-mi-a,

Bản Dịch Mới (NVB)

1Đây là lời CHÚA phán với Giê-rê-mi:

Bản Phổ Thông (BPT)

1Đây là lời CHÚA phán cùng Giê-rê-mi:

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

2“Cóq mới sễng chu dống cũai chiang mial adéh. Cứq ễ atỡng mới tâng ntốq ki.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Ngươi khá chờ dậy, xuống trong nhà thợ gốm kia, tại đó ta sẽ cho ngươi nghe lời ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2“Con hãy mau xuống nhà của người thợ gốm, tại đó Ta sẽ cho con nghe lời Ta.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2“Hãy đứng dậy và đi xuống nhà người thợ gốm; tại đó Ta sẽ cho ngươi nghe sứ điệp của Ta.”

Bản Dịch Mới (NVB)

2“Con hãy đi xuống lò gốm, tại đó Ta sẽ cho con nghe lời Ta.”

Bản Phổ Thông (BPT)

2“Hãy đi xuống lò gốm, ta sẽ có lời cho ngươi tại đó.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

3Ngkíq, cứq sễng chu ntốq ki, cớp hữm cũai chiang táq adéh ntôm mial adéh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Tôi bèn xuống trong nhà thợ gốm, nầy, nó đương nắn đồ trên cái bàn xây.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Tôi liền đi xuống nhà thợ gốm, và nầy, anh ta đang làm việc trên chiếc bàn xoay.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Tôi đi xuống nhà người thợ gốm, và nầy, ông ấy đang làm việc nơi bàn quay.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Tôi đi xuống lò gốm, gặp người thợ gốm đang làm tại bàn xoay.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Vậy tôi đi xuống lò gốm thì thấy người thợ gốm đang làm việc ở bàn xoay.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

4Dũ trỗ, khân adéh án mial ma tỡ o, án ĩt cutễq tabát tiaq ki, chơ mial táq crơng radỡng canŏ́h ễn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Cái bình đã nắn ra bằng đất sét bị hư trong tay người thợ gốm, thì nó lấy mà nắn cái bình khác, tùy ý mình muốn làm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Mỗi khi chiếc bình bằng đất sét đang nắn trong tay mình bị hỏng, người thợ gốm liền nắn lại chiếc bình khác vừa ý mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Cái bình người thợ gốm đang nắn bằng đất sét bị hư trong tay ông. Ông lấy nó và nhào nắn lại thành một cái bình khác theo ý ông cho là tốt.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Khi nào bình đang nắn bị hỏng, như thường xảy ra với đất sét trong tay người thợ gốm, anh nắn lại một bình khác, vừa ý mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Ông ta đang dùng tay để làm một cái nồi bằng đất sét nhưng bị hư. Nên ông dùng khối đất sét đó để làm cái nồi khác theo ý mình.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

5Chơ Yiang Sursĩ blớh cứq neq:

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Bấy giờ, có lời Đức Giê-hô-va phán cùng tôi rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Bấy giờ, có lời Đức Giê-hô-va phán với tôi:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Bấy giờ có lời của CHÚA đến với tôi:

Bản Dịch Mới (NVB)

5CHÚA phán với tôi:

Bản Phổ Thông (BPT)

5Sau đó CHÚA phán cùng tôi:

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

6“Têq tỡ cứq táq chóq máh cũai I-sarel samoât cũai chiang mial adéh nâi táq chóq cutễq tabát? Cutễq tabát ỡt tâng talang atĩ cũai chiang mial adéh nŏ́q, lứq ngkíq tê tỗp anhia ỡt tâng talang atĩ cứq.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Đức Giê-hô-va phán: Hỡi nhà Y-sơ-ra-ên, ta đối với các ngươi há chẳng làm được như người thợ gốm hay sao? Hỡi nhà Y-sơ-ra-ên, đất sét ở trong tay thợ gốm thể nào, thì các ngươi cũng ở trong tay ta thể ấy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6“Hỡi nhà Y-sơ-ra-ên, Ta không thể đối xử với ngươi như người thợ gốm nầy hay sao?” Đức Giê-hô-va phán: “Hỡi nhà Y-sơ-ra-ên, đất sét trong tay thợ gốm thể nào, thì các ngươi ở trong tay Ta cũng thể ấy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6“Hỡi nhà I-sơ-ra-ên, Ta há không thể làm cho ngươi như người thợ gốm đã làm sao?” CHÚA phán, “Hỡi nhà I-sơ-ra-ên, hãy xem, đất sét trong tay người thợ gốm thể nào, các ngươi trong tay Ta cũng thể ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

6“Hỡi nhà Y-sơ-ra-ên, Ta không thể nào đối xử với các ngươi như người thợ gốm này sao?” CHÚA phán: “Này, hỡi nhà Y-sơ-ra-ên, các ngươi ở trong tay Ta như đất sét trong tay người thợ gốm.

Bản Phổ Thông (BPT)

6“Hỡi nhà Ít-ra-en, ta làm như thế đối với các ngươi được không?” CHÚA hỏi. “Các ngươi ở trong tay ta như đất sét trong tay thợ gốm.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

7Bo léq la têq, khân cứq pai ễ talốh, ễ pieih, tỡ la ễ pupứt muoi tỗp tỡ la muoi cruang,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Trong lúc nào ta sẽ nói về một dân một nước kia đặng nhổ đi, hủy đi, diệt đi;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Khi Ta công bố bứng gốc, phá vỡ hoặc tiêu diệt một nước hay một vương quốc nào đó,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Nếu khi nào Ta phán rằng một quốc gia hay một vương quốc nào đó cần phải bị nhổ bứt gốc, phải bị giật sập, và phải bị tiêu diệt,

Bản Dịch Mới (NVB)

7Có khi Ta tỏ ý định bứng gốc, phá hủy, và tiêu diệt một dân tộc hoặc một quốc gia,

Bản Phổ Thông (BPT)

7Sẽ có lúc ta bảo một dân tộc hay một quốc gia rằng ta sẽ nhổ chúng lên tận gốc hay ta sẽ kéo nó xuống để tiêu diệt nó.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

8mŏ khân cũai proai ki chứng clĩ tễ ranáq sâuq, ki cứq tỡ bữn táq noâng ariang cứq khoiq pai.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8nếu nước mà ta nói đó xây bỏ điều ác mình, thì ta sẽ đổi ý ta đã toan giáng tai họa cho nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8nhưng nếu nước mà Ta định trừng phạt đó từ bỏ điều ác thì Ta sẽ thay đổi ý định giáng họa trên chúng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8nhưng nếu quốc gia Ta đã cảnh cáo biết quay khỏi điều ác của nó, thì Ta sẽ đổi ý và sẽ không giáng họa Ta định giáng trên nó.

Bản Dịch Mới (NVB)

8nếu dân tộc Ta định giáng họa xây khỏi điều ác, Ta sẽ đổi ý về tai họa Ta định giáng xuống chúng.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Nhưng nếu dân tộc đó thôi làm điều ác thì ta sẽ đổi ý không mang tai họa mà ta dự định mang đến cho chúng.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

9Ma bo léq la têq, khân cứq pai ễ chóh tỡ la atức loah cũai muoi tỗp tỡ la muoi cruang,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Cũng có lúc nào ta sẽ nói về một dân một nước kia đặng dựng nó, trồng nó;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Cũng có khi Ta công bố xây dựng, vun trồng một nước hay một vương quốc nào đó,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Hoặc nếu khi nào Ta phán rằng Ta muốn xây dựng và trồng một quốc gia hay một vương quốc nào đó,

Bản Dịch Mới (NVB)

9Có khi Ta tỏ ý định xây dựng và vun trồng một dân tộc hoặc một quốc gia,

Bản Phổ Thông (BPT)

9Sẽ có lúc khác khi ta bảo một dân tộc rằng ta sẽ gây dựng và trồng lại.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

10mŏ vớt ki máh cũai ki tỡ ễq trĩh cứq cớp táq ranáq sâuq níc, ki cứq tỡ bữn táq ariang cứq khoiq pai tễ nhũang.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10nếu nước ấy làm điều ác trước mắt ta và không nghe tiếng ta, thì ta sẽ đổi ý ta đã định xuống phước cho nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10nhưng nếu nước ấy làm điều ác dưới mắt Ta, không lắng nghe tiếng Ta, thì Ta sẽ thay đổi ý định ban phước cho chúng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10nhưng nếu nó làm điều ác trước mặt Ta, không nghe theo lời Ta, thì Ta sẽ thay đổi ý định tốt của Ta về việc lập quốc cho nó.

Bản Dịch Mới (NVB)

10nếu dân tộc đó làm điều ác, không vừa ý Ta, không vâng lời Ta, Ta sẽ đổi ý về phúc lành Ta định ban cho chúng.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Nhưng nếu ta thấy chúng làm điều ác không vâng lời ta thì ta sẽ đổi ý không thực hiện điều lành mà ta dự định làm cho chúng.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

11Ngkíq, sanua cóq mới atỡng máh cũai Yuda cớp máh cũai tâng vil Yaru-salem dáng cứq ntôm aloŏh ngê ễ chíl loah tỗp alới, cớp yỗn alới roap tôt. Cóq mới atỡng alới tangứt táq ranáq sâuq, cớp ralêq ngê alới puai dếh ranáq alới dốq táq hỡ.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Vậy nên bây giờ, hãy nói cùng người Giu-đa và dân cư Giê-ru-sa-lem, bảo họ rằng: Đức Giê-hô-va phán như vầy: Nầy, ta đương gây tai vạ đánh các ngươi, đặt mưu kế hại các ngươi. Ai nấy khá day lại khỏi đường ác mình, chữa đường lối mình và công việc mình!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Vậy, bây giờ con hãy nói với người Giu-đa và dân cư Giê-ru-sa-lem rằng: ‘Đức Giê-hô-va phán: Nầy, Ta đang định đem tai họa đến cho các ngươi và lên kế hoạch chống lại các ngươi. Mỗi người trong các ngươi hãy từ bỏ con đường gian ác và sửa lại đường lối cùng các công việc mình!’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Vậy, bây giờ, ngươi hãy nói với dân Giu-đa và dân cư Giê-ru-sa-lem rằng, CHÚA phán thế nầy, ‘Này, Ta đang nhào nặn tai họa để giáng trên các ngươi và soạn một kế hoạch để làm hại các ngươi. Bây giờ ai nấy trong các ngươi khá mau mau quay khỏi đường lối gian ác của mình, và hãy sửa đổi cách ăn nết ở cùng cách làm ăn sinh sống của mình.’”

Bản Dịch Mới (NVB)

11Bây giờ, con hãy nói với dân Giu-đa và dân cư thành Giê-ru-sa-lem: ‘CHÚA phán như vầy: Này, Ta dự định gây họa cho các ngươi, Ta sắp đặt chương trình hại các ngươi. Các ngươi ai nấy hãy xây bỏ đường ác, cải thiện nếp sống và việc làm mình.’

Bản Phổ Thông (BPT)

11Cho nên hãy bảo dân Giu-đa và những kẻ ở trong Giê-ru-sa-lem như sau: ‘CHÚA phán: Ta đang chuẩn bị mang thảm họa đến cho các ngươi và dự định chống ngươi. Vậy hãy thôi làm điều ác. Hãy thay đổi lối sống và làm điều lành đi.’

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

12Ma alới ễ ta‑ỡi mới neq: ‘Yỗn hếq tíng táq! Hếq tỡ ễq tamứng mŏ. Hếq yoc coang ngian níc nneq, cớp táq ranáq sâuq puai mứt pahỡm hếq sâng yoc.’”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Nhưng họ nói rằng: Khéo mất công! Chúng ta cứ theo mưu mình: Ai nấy sẽ theo sự cứng cỏi của lòng xấu mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Nhưng chúng nói: ‘Vô ích! Chúng tôi cứ đi theo kế hoạch của chúng tôi; mỗi người sẽ hành động bướng bỉnh theo lòng xấu xa của mình.’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Nhưng chúng nói, “Ðừng có mơ mộng vẩn vơ! Chúng tôi sẽ cứ làm theo các ý định của chúng tôi. Mỗi người trong chúng tôi sẽ làm theo điều lòng chúng tôi muốn, dù điều ấy có xấu xa đến đâu.”

Bản Dịch Mới (NVB)

12Nhưng chúng vẫn nói: ‘Để mặc chúng tôi. Chúng tôi cứ tiếp tục theo chương trình riêng của chúng tôi, ai nấy làm theo lòng cứng cỏi và gian ác mình.’ ”

Bản Phổ Thông (BPT)

12Nhưng dân Giu-đa sẽ trả lời, ‘Cố gắng cũng vô ích! Chúng tôi sẽ vẫn cứ làm theo ý mình. Mỗi người trong chúng tôi sẽ làm theo lòng ngoan cố gian ác của mình!’”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

13Yuaq ngkíq, Yiang Sursĩ pai neq: “Cóq mới pỡq blớh dũ cruang, alới cơi sâng tễ ranáq nâi, ma tỡ yũah. Máh ranáq cũai proai I-sarel khoiq táq nâi la sâuq luat ngư.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Vậy nên, Đức Giê-hô-va phán như vầy: Hãy hỏi trong các nước có ai đã hề nghe sự như vậy không? Gái đồng trinh của Y-sơ-ra-ên đã làm việc rất đáng gớm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Vì thế, Đức Giê-hô-va phán:“Hãy hỏi trong các nướcCó ai đã từng nghe sự việc như thế chưa?Trinh nữ Y-sơ-ra-ênĐã làm một việc vô cùng khủng khiếp.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Vì thế, CHÚA phán thế nầy, “Hãy hỏi giữa các quốc gia,Xem ai đã nghe một việc như thế chăng?Kìa trinh nữ I-sơ-ra-ên đã làm một việc cực kỳ xấu xa khủng khiếp.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Vì thế, CHÚA phán như vầy: “Hãy hỏi các quốc gia, Có ai đã từng nghe sự việc thể này? Dân Y-sơ-ra-ên, cô gái đồng trinh, Đã làm một việc vô cùng khủng khiếp.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Vì vậy CHÚA phán như sau:“Hãy hỏi các dân khác câu nầy:‘Các ngươi có bao giờ nghe điều nàonhư điều nầy chưa?’Dân Ít-ra-en đã làm một điều gớm ghiếc.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

14Parễl príl tâng cóh Lê-banôn têq yŏ́h nheq tễ crang cóh tỡ? Dỡq leng hoi tễ cóh cỡt tũm têq cỡt sarễt khỗ nheq tỡ? Lứq tỡ têq.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Có ai thấy tuyết của Li-ban lìa bỏ vầng đá nơi đồng bằng chăng? Hay là có ai thấy nước sông mát từ xa chảy đến mà cạn tắt đi chăng?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Có bao giờ tuyết của Li-banTan chảy trên đỉnh núi chăng?Hay dòng nước mát từ xa chảy đếnMà khô cạn không?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Tuyết ở Li-băng có bao giờ tan chảy hết trên các sườn núi đá chăng?Hay các dòng nước mát trên ngàn lại ngưng chảy và cạn khô chăng?

Bản Dịch Mới (NVB)

14Đỉnh núi Li-ban Có bao giờ không phủ tuyết? Thác nước mát chảy dọc theo sườn núi Có bao giờ khô cạn?

Bản Phổ Thông (BPT)

14Tuyết trên các núi Li-băngkhông bao giờ tan chảy trên đá.Những dòng suối mát chảy róc rách của nókhông khi nào khô cạn.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

15Mŏ máh cũai proai cứq khoiq khlĩr cứq; nheq tữh alới chŏ́ng crơng phuom chiau sang yỗn máh yiang ca ŏ́q kia ntrớu. Alới tỡ bữn pỡq noâng tâng máh rana tễ dỡi mbŏ́q, ma alới pỡq puai rana ca alới tỡ bữn dáng; ngkíq alới sarín sarêu tâng rana cỗ alới sang máh rup ki.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Thế mà dân ta đã quên ta; đốt hương cho thần tượng giả dối. Vì vậy, nó đã vấp ngã trong đường mình, trong nẻo cũ, đặng đi trong đường chưa dọn đắp.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Thế mà dân Ta đã quên Ta,Đốt hương cho các tà thần,Là thần làm cho chúng vấp ngã trên đường đi,Trên các ngõ nẻo từ xa xưa,Để chúng đi trên những con đườngChưa được xây đắp.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Thế mà dân Ta đã quên Ta,Chúng đã dâng hương cầu khấn các thần tượng hư không;Nên chúng đã vấp ngã trong các đường lối của chúng,Vì chúng đã bỏ những con đường xưa chính đáng,Mà tẻ tách đi theo những đường lối lạ sai lầm.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Thế mà dân Ta đã quên Ta, Đốt hương cúng tế cho thần giả; Chúng đi trên đường xa xưa, Nhưng vấp ngã vì thần giả, Nên phải rẽ vào các ngõ phụ, Các lối đi chưa xây đắp.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Nhưng dân ta đã quên ta.Chúng đốt hương cho các thần tượng vô dụng,vấp ngã trong điều mình làm,đi theo những lối cũ của tổ tiên mình.Chúng đi theo những lối rẽvà trên các đường sá gồ ghề.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

16Cruang alới lứq cỡt rúng pứt, la cruang noau dốq mumat níc. Dũ náq cũai pỡq pha ntốq ki sâng dớt cớp miar ngungứr plỡ cỗ sâng salễh lứq.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Nên đất nó trở nên gở lạ, làm trò cười mãi mãi; kẻ qua người lại đều sững sờ và lắc đầu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Đất nước chúng trở nên hoang tàn,Làm trò cười muôn đời cho thiên hạ;Kẻ qua người lại đều sững sờChỉ còn biết lắc đầu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Chúng đã làm cho đất nước của chúng ra hoang tàn khủng khiếp,Thành một cớ để người ta phỉ nhổ muôn đời.Ai đi qua đó cũng lấy làm rởn ốc;Họ lắc đầu và nguyền rủa chẳng tiếc lời.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Đất nước chúng sẽ điêu tàn, Đến nỗi ngàn đời phải bị chê cười Mọi người qua lại đều sững sờ, Lắc đầu kinh hãi.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Vì thế xứ Giu-đa sẽ trở thành sa mạc hoang vu.Người ta sẽ cứ mãi chế giễu chúng.Người qua kẻ lại lắc đầu,sửng sốt vì cảnh điêu tàn của xứ.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

17Cứq táq yỗn alới cỡt parsáng-parsaiq yáng moat máh cũai par‑ũal alới, cỡt samoât phốn cutễq cuyal tễ angia mandang loŏh dững. Cứq chứng clĩ chíq tễ alới, cớp tỡ bữn rachuai alới bo ŏ́c cuchĩt pứt toâq pỡ alới.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Ta sẽ làm cho nó tan lạc trước mặt kẻ thù, như bởi trận gió đông; ta xây lưng lại đằng nó, chẳng xây mặt lại trong ngày nó bị tai nạn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Ta sẽ làm cho chúng tan tác trước mặt kẻ thùNhư trận gió đông thổi qua.Trong ngày chúng bị tai ương,Ta quay lưng ngoảnh mặt với chúng.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Như ngọn gió từ hướng đông thổi tới,Ta sẽ phân tán chúng ra giữa các quân thù.Trong ngày chúng gặp phải khó khăn hoạn nạn,Ta sẽ quay lưng đi, và chúng sẽ chẳng thấy mặt Ta.”

Bản Dịch Mới (NVB)

17Ta sẽ làm cho chúng chạy tán loạn trước mặt quân thù Như cơn gió đông thổi bụi mịt mù. Ta sẽ xây lưng, ngoảnh mặt đi, Trong ngày chúng gặp hoạn nạn.”

Bản Phổ Thông (BPT)

17Ta sẽ phân tán chúng ra trước mặt các kẻ thù,như gió Đông thổi mạnh.Vào lúc kinh hoàng đóchúng sẽ không thấy ta đến giúp đỡ chúng;mà thấy ta ra đi.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

18Chơ bữn máh cũai pai neq: “Hâi! Hái táh chíq Yê-ramia! Yuaq hái khoiq bữn chơ máh cũai tễng rit sang Yiang Sursĩ dŏq tĩeih atỡng hái; bữn cũai rangoaiq dŏq sarhống, cớp bữn cũai tang bỗq dŏq atỡng parnai Yiang Sursĩ. Ngkíq, cóq hái chuaq ngê apớt Yê-ramia, cớp chỗi tamứng noâng santoiq án.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Chúng nó bèn nói rằng: Hãy đến, đồng lập mưu nghịch cùng Giê-rê-mi; vì thầy tế lễ chẳng thiếu gì luật pháp, người khôn ngoan chẳng thiếu gì sự khôn ngoan, đấng tiên tri chẳng thiếu gì lời tiên tri. Chúng ta hãy đến, lấy miệng lưỡi mình mà công kích nó, đừng để tai vào lời nó nói chút nào.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Chúng nói: “Nào, chúng ta hãy lập mưu chống lại Giê-rê-mi. Vì thầy tế lễ không thiếu luật pháp, người khôn ngoan chẳng thiếu lời khuyên bảo, nhà tiên tri không thiếu lời rao báo. Hãy đến, chúng ta sẽ dùng miệng lưỡi mình mà công kích nó, đừng để ý đến bất cứ lời nào của nó.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Khi ấy một số người của chúng nói, “Hãy đến, chúng ta hãy nghĩ kế để đối phó với tên Giê-rê-mi-a nầy, vì chúng ta đã có các tư tế giảng dạy luật pháp, các mưu sĩ hoạch định đường lối, và các tiên tri rao báo sứ điệp. Hãy đến, chúng ta hãy tìm lời để buộc tội hắn, hầu không ai nghe những lời hắn nói nữa.”

Bản Dịch Mới (NVB)

18Những người chống nghịch con nói: “Nào, chúng ta hãy bàn mưu chống lại tên Giê-rê-mi, vì chúng ta vẫn còn thầy tế lễ để dạy Kinh Luật, vẫn còn người thông sáng để cố vấn, vẫn còn tiên tri để rao truyền lời CHÚA cho chúng ta. Chúng ta hãy tìm cách buộc tội nó qua lời nói, và đừng để ý đến bất cứ lời nào của nó cả.”

Bản Phổ Thông (BPT)

18Sau đó dân chúng bảo, “Bây giờ chúng ta hãy lập mưu hại Giê-rê-mi. Chắc chắn những điều giáo huấn của thầy tế lễ về luật lệ vẫn còn đó. Chúng ta vẫn còn có lời khuyên dạy của các người khôn ngoan và lời của nhà tiên tri. Cho nên hãy thủ tiêu hắn bằng cách đặt điều nói dối về hắn. Chúng ta không thèm để ý đến điều gì hắn nói nữa.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

19Ngkíq cứq câu neq: “Ơ Yiang Sursĩ ơi! Sễq anhia tamứng ŏ́c cứq ễ pai sanua, cớp sễq anhia tamứng tễ máh ranáq cũai par‑ũal apớt cứq.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Hỡi Đức Giê-hô-va, xin vì tôi ghé tai nghe những lời của kẻ cãi lẫy với tôi!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Lạy Đức Giê-hô-va, xin để ý đến con,Và lắng nghe tiếng của những kẻ chống đối con!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Lạy CHÚA, xin nghe con cầu khẩn,Xin lắng nghe lời những kẻ chống đối con nói với nhau.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Lạy CHÚA, xin để ý đến con, Xin Ngài lắng nghe tiếng của những người chống nghịch con!

Bản Phổ Thông (BPT)

19Lạy CHÚA, xin nghe tôi đây.Xin nghe điều những kẻ tố cáo tôi nói!

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

20Tỗp alới ễ táq ranáq sâuq dŏq pláih ranáq o; alới píq prúng to ễ cỗp cứq. Sễq anhia sanhữ cứq khoiq toâq sễq ŏ́c o yỗn tỗp alới, dŏq anhia tỡ bữn cutâu mứt chóq alới.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Người ta có lẽ nào lấy ác báo thiện sao? Vì họ đã đào hầm đặng hại linh hồn tôi. Xin Ngài nhớ rằng tôi từng đứng trước mặt Ngài đặng vì họ cầu phước, làm cho cơn giận Ngài xây khỏi họ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Có ai lấy ác báo thiện bao giờ không?Thế mà chúng đào hố hại mạng sống con.Xin Ngài nhớ rằng con từng đứng trước mặt NgàiĐể cầu xin ơn lành cho chúng,Và xin Ngài không trút cơn phẫn nộ lên chúng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Chẳng lẽ con làm điều thiện mà bị trả ơn bằng điều ác?Thế mà chúng đang đào một hố thẳm để hại con.Xin Ngài nhớ lại thể nào con đã từng đứng trước mặt Ngài và cầu xin Ngài làm phước cho chúng,Van xin Ngài bỏ qua cơn giận đối với chúng.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Có nên lấy ác báo thiện không? Sao chúng lại đào hố hại mạng sống con? Xin Ngài nhớ con đã từng đứng trước mặt Ngài, Cầu xin hộ cho chúng, Xin Ngài xây cơn giận Ngài khỏi chúng.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Có nên lấy ác báo thiện không?Tôi nói như thế là vì chúng đã đào hố để giết tôi.Xin CHÚA nhớ lại rằng tôi đã đứng trước mặt Ngài,van xin Ngài làm ơn cho dân nầy,và xin Ngài thôi nổi giận cùng chúng.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

21Ma sanua, cứq sễq anhia yỗn tỗp con châu alới ramóh ranáq panhieih toau cuchĩt khlac, cớp yỗn alới cuchĩt tâng ntốq rachíl. Sễq anhia yỗn máh mansễm pứt cayac cớp con; yỗn máh samiang cuchĩt na a‑ĩ, cớp yỗn samiang póng cuchĩt tâng ntốq rachíl.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Vậy nên, xin Ngài phó con cái họ cho sự đói kém, và chính mình họ cho quyền gươm dao. Nguyền cho vợ họ mất con và trở nên góa bụa, cho chồng bị chết dịch, cho những người trai tráng bị gươm đánh giữa trận mạc.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Vì vậy, xin Ngài phó con cái chúng cho đói kém,Và trao chúng cho quyền lực gươm đao.Đàn bà phải mất con và trở nên góa bụa,Đàn ông chết vì dịch bệnh,Thanh niên ngã gục vì gươm đao giữa chiến trận.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Vì thế, nguyện Ngài để cho con cái chúng bị đói khát,Lùa chúng ra để gươm mác giết đi,Xin khiến vợ chúng bị hiếm con hoặc trở thành góa phụ,Bọn đàn ông bị bịnh bất trị qua đời,Các trai tráng của chúng bị giết bằng gươm nơi chiến trận.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Nhưng bây giờ, xin Ngài phó con cái chúng cho đói kém, Trao chúng dưới quyền gươm đao; Xin Ngài cho đàn bà gặp cảnh mất con, lại thêm góa bụa; Đàn ông chết đi vì dịch lệ, Thanh niên vì gươm giáo ngoài chiến trận.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Bây giờ xin để con cái chúng nó chết đói,xin cho gươm kẻ thù giết chúng.Xin cho vợ chúng nó mất chồng lẫn con.Hãy cho những người Giu-đa phải bỏ mạngvà các thanh niên trai tráng bị gươm giết trong mặt trận.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

22Sễq yỗn bữn sưong nhiam tễ máh dống tỗp alới toâq anhia yỗn poâl tahan toâq rapốn alới santar sâng, táq yỗn tỗp alới nhiam cỗ sâng ngcŏh lứq. Yuaq alới khoiq píq prúng ễ cỗp cứq, cớp to rabang yỗn cứq chuat.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Nguyền cho người ta nghe tiếng kêu ra từ trong nhà, khi Ngài sẽ khiến đạo quân thoạt đến xông vào họ! Vì họ đã đào hầm để sập bắt tôi, đã giấu lưới dưới chân tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Xin cho tiếng kêu cứu vang ra từ nhà chúng,Khi Ngài khiến quân cướp bất ngờ tấn công!Vì chúng đã đào hố để bắt con,Giăng bẫy cho chân con vấp ngã.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Nguyện nhà của chúng vang tiếng khóc than thê thảm,Khi thình lình Ngài sai giặc đến tấn công.Vì chúng đã đào một hố sâu cốt để con ngã chết,Chúng đã gài những bẫy độc trước các bước chân con.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Xin cho tiếng kêu cứu vang lên từ nhà chúng, Khi Ngài sai bọn cướp xông đánh chúng bất ngờ, Vì chúng đã đào hố để bắt con, Gài bẫy dưới chân con.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Xin hãy để chúng kêu khóc trong nhà mìnhkhi Ngài bất thần mang kẻ thù đến nghịch lại chúng.Xin cho những việc ấy xảy ravì các kẻ thù tôi đã đào hố đặng bắt tôi,và giăng bẫy dưới chân tôi.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

23Ơ Yiang Sursĩ ơi! Anhia dáng chơ tễ máh ngê alới aloŏh ễ cachĩt cứq. Sễq anhia chỗi khlĩr ranáq sâuq alới táq, cớp chỗi táh lôih alới. Sễq anhia táq yỗn tỗp alới dớm asễng cỡt pê, cớp táq alới cỗ tian anhia sâng cutâu mứt.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Hỡi Đức Giê-hô-va, chính Ngài biết cả mưu chước họ nghịch cùng tôi để giết tôi. Xin đừng tha sự gian ác họ, đừng xóa tội lỗi họ khỏi mắt Ngài; nhưng cho họ vấp ngã trước mặt Ngài; xin Ngài phạt họ trong ngày nổi giận của Ngài!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Nhưng Đức Giê-hô-va ôi, chính Ngài đã biếtMọi âm mưu chúng lập ra để giết con.Xin đừng tha thứ gian ác chúng,Đừng xóa tội lỗi chúng khỏi mắt Ngài.Nhưng cho chúng vấp ngã trước mặt Ngài;Xin trừng phạt chúng trong lúc Ngài nổi giận.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Tuy vậy, CHÚA ôi, Ngài đã biết rõ các âm mưu của chúng hầu sát hại con rồi;Cầu xin Ngài đừng tha tội chúng;Xin Ngài đừng xóa bỏ tội ác của chúng trước mặt Ngài.Xin để chúng bị ngã nhào chúi mũi,Khi giận lên, xin Ngài phạt chúng thẳng tay.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Lạy CHÚA, Ngài biết rõ Mọi âm mưu chúng lập để giết con. Xin Ngài đừng tha thứ tội ác chúng, Xin đừng bôi xóa tội lỗi chúng khỏi trước mặt Ngài, Xin cho chúng vấp ngã trước mặt Ngài, Xin trừng phạt chúng trong giờ Ngài nổi giận.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Lạy CHÚA, Ngài biết những âm mưu chúngđịnh giết tôi.Xin đừng tha tội ác chúng,cững đừng xóa tội lỗi chúng khỏi trí Ngài.Xin khiến chúng rơi ngã khỏi chỗ mình,và hãy trừng phạt chúng trong cơn thịnh nộ Ngài.