So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Vaajtswv Txujlug(HMOBSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

1Yawmsaub has le nuav tas, “Ca le moog yuav ib lub taig aav ntawm tug Kws puab laujkaub aav lug mas coj cov kev txwj quas laug qee leej hab cov pov thawj hlub qee leej,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Đức Giê-hô-va phán rằng: Hãy đi mua một cái bình bằng đất nơi thợ gốm. Rồi kèm một vài trưởng lão trong dân và trưởng lão trong đám thầy tế lễ đi với ngươi,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Đức Giê-hô-va phán: “Con hãy đến chỗ thợ gốm mua một cái bình bằng đất nung. Rồi con mời một vài trưởng lão trong dân và các thầy tế lễ cao niên đi với con

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1CHÚA phán thế nầy, “Hãy đi và mua một cái bình sành nơi người thợ gốm. Ngươi hãy mời một số trưởng lão trong dân và một vài trưởng tế đi với ngươi.

Bản Dịch Mới (NVB)

1CHÚA phán như vầy: “Con hãy đến lò gốm, mua một bình sành loại cổ hẹp. Con hãy dẫn theo một vài trưởng lão trong dân chúng và một vài thầy trưởng tế,

Bản Phổ Thông (BPT)

1CHÚA phán cùng tôi như sau: “Hãy đi mua một bình gốm từ tay thợ gốm.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

2moog rua huv lub haav Npeehinoo ncaaj txujkev kws nkaag lub Rooj Loog Txhais Laujkaub hab pav tej lug kws kuv has rua koj rua puab noog hov ntawd.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2đến nơi trũng của con trai Hi-nôm, gần đường vào cửa Gốm; tại đó, hãy rao những lời ta sẽ bảo cho.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2đến thung lũng Ben Hi-nôm, cạnh lối vào cửa Gốm. Tại đó, con hãy công bố những lời Ta phán với con.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Ngươi hãy dẫn họ ra Thung Lũng của Con Trai Hin-nôm và đến lối vào ở Cổng Ðồ Gốm; tại đó ngươi hãy tuyên bố những lời Ta bảo ngươi.

Bản Dịch Mới (NVB)

2đi đến thung lũng Ben Hin-nôm, nơi lối vào cổng Gốm, và tại đó, con hãy công bố những lời Ta phán với con.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Hãy đem một vài bô lão của dân chúng cùng các thầy tế lễ đi với ngươi xuống thung lũng Bên-Hin-nôm, gần phía trước của Cổng Sành Bể. Tại đó ngươi sẽ nói những lời ta bảo ngươi.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

3Koj yuav tsum has tas, ‘Yuta tej vaajntxwv hab cov tuabneeg Yeluxalee 'e, ca le noog Yawmsaub tej lug. Yawmsaub kws muaj fwjchim luj kawg nkaus, kws yog cov Yixayee tug Vaajtswv has le nuav tas, Saib nawj, kuv yuav coj xwm txheej phem lug raug lub chaw nuav ua rua txhua tug kws tau nov rhab qhov ntsej,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Ngươi khá nói rằng: Hỡi các vua Giu-đa, và các ngươi, là dân cư Giê-ru-sa-lem, hãy nghe lời của Đức Giê-hô-va. Đức Giê-hô-va vạn quân, Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, phán như vầy: Nầy, ta sẽ giáng tai vạ trên nơi nầy, đến nỗi ai nghe nói cũng phải bùng tai;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Con hãy nói: ‘Hỡi các vua Giu-đa và dân cư Giê-ru-sa-lem, hãy lắng nghe lời của Đức Giê-hô-va. Đức Giê-hô-va vạn quân, Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, phán: Nầy, Ta sẽ giáng tai họa xuống nơi nầy, đến nỗi ai nghe đến đều phải lùng bùng lỗ tai,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Ngươi hãy nói, ‘Hãy nghe lời của CHÚA, hỡi các vua Giu-đa và dân cư ở Giê-ru-sa-lem. CHÚA các đạo quân, Ðức Chúa Trời của I-sơ-ra-ên, phán thế nầy, “Ta sẽ giáng xuống nơi nầy những tai họa đến nỗi ai nghe đến phải lùng bùng lỗ tai,

Bản Dịch Mới (NVB)

3Con hãy nói: ‘Hỡi các vua Giu-đa và dân cư thành Giê-ru-sa-lem, hãy lắng nghe lời CHÚA. CHÚA Vạn Quân, Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, phán như vầy: Này, Ta sẽ giáng tai họa xuống nơi này đến nỗi ai nghe đến, cũng phải ù tai,

Bản Phổ Thông (BPT)

3Hãy nói rằng: Hỡi các vua Giu-đa và dân cư Giê-ru-sa-lem hãy nghe lời CHÚA phán. CHÚA Toàn Năng, Thượng Đế của Ít-ra-en phán: Ta sẽ sớm mang thảm họa đến nơi nầy. Thảm họa đó sẽ làm sửng sốt và kinh hoàng những ai nghe đến.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

4tsua qhov cov tuabneeg nuav tau tso kuv tseg hab tau hlawv moov xyaab xyeem rua luas tej daab kws puab hab puab tej laug hab Yuta tej vaajntxwv tsw tau paub dua txhad ua qas puag tsuas lub chaw nuav, hab puab ua rua tej tuabneeg tsw txhum le ntshaav puv nkaus lub chaw nuav,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4vì chúng nó đã lìa bỏ ta, đã làm chỗ nầy nên xa lạ, đã đốt hương ở đó cho các thần khác mà chúng nó, tổ phụ chúng nó, các vua Giu-đa đều chưa từng biết, và vì chúng nó đã làm cho máu vô tội đầy nơi nầy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4vì chúng đã lìa bỏ Ta, biến nơi nầy thành chỗ xa lạ. Tại đây, chúng dâng hương cho các thần khác là các tà thần mà chính chúng cũng như tổ phụ chúng, và các vua Giu-đa đều chưa từng biết. Chúng đã làm cho nơi nầy đầy máu vô tội.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4vì dân nầy đã bỏ Ta và đã biến xứ nầy thành một nơi xa lạ –Chúng đã dâng hương cầu khấn các thần khác, các thần mà ngay cả chúng, tổ tiên của chúng, và các vua Giu-đa cũng không hề biết– và vì chúng đã làm cho nơi nầy đầy máu vô tội.

Bản Dịch Mới (NVB)

4vì chúng nó, cùng tổ phụ chúng, và các vua Giu-đa đã lìa bỏ Ta, biến nơi này thành xa lạ, dâng sinh tế cho các thần khác mà chúng chưa hề biết, làm cho nơi này đầy dẫy máu vô tội.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Vì dân Giu-đa đã không theo ta nữa. Chúng đã biến nơi nầy thành nơi bái lạy các thần ngoại quốc. Chúng đã dâng sinh tế cho các thần khác mà chúng và tổ tiên hay các vua Giu-đa chưa hề biết. Chúng đổ máu vô tội tràn ngập nơi nầy.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

5hab tib tej chaw sab teev daab Npa‑aa hab muab puab tej tub hlawv xyeem rua Npa‑aa, yog yaam kws kuv tsw tau qha kuas puab ua hab tsw tau tso cai lossws xaav tseg rua huv kuv lub sab.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Lại xây đắp các nơi cao cho Ba-anh, đặng đốt con trai mình làm của lễ thiêu dâng cho Ba-anh, là điều ta chẳng hề truyền cho, chẳng hề phán đến, là điều ta chẳng hề nghĩ tới trong lòng ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Chúng còn xây cất các nơi cao cho Ba-anh để đốt con trai mình làm tế lễ thiêu cho Ba-anh. Đó là điều Ta không hề truyền bảo, không phán dạy, và lòng Ta cũng chẳng bao giờ nghĩ đến.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Chúng đã xây các đền miếu trên những nơi cao để thờ phượng Ba-anh; chúng đã thiêu sống các con cái của chúng để làm của lễ thiêu dâng cho Ba-anh; đó là những điều Ta không truyền và không ra lịnh, mà chính Ta cũng không bao giờ nghĩ chúng sẽ làm những việc ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Chúng tiếp tục xây miếu cúng thần Ba-anh, thiêu con cái chúng trong lửa để dâng tế lễ toàn thiêu cho Ba-anh. Đó là điều Ta chẳng hề truyền dạy hay phán bảo, cũng chẳng hề nghĩ đến.’ ”

Bản Phổ Thông (BPT)

5Chúng đã xây những nơi thờ lạy cho Ba-anh trên các đỉnh đồi, nơi chúng thiêu con mình cho Ba-anh. Đó là điều ta không dặn bảo cũng không nói đến; điều đó chưa hề nẩy trong trí ta.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

6Vem le nuav Yawmsaub has tas, Saib nawj, lub caij lub nyoog saamswm lug yuav txug mas yuav tsw hu lub chaw nuav tas Thaufe lossws hu tas lub haav Npeehinoo dua le lawm, tassws yuav hu tas lub Haav Tua Pov Tseg.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Vậy nên, Đức Giê-hô-va phán: Nầy, ngày đến, bấy giờ nơi nầy sẽ không gọi là Tô-phết, cũng không gọi là nơi trũng của con trai Hi-nôm nữa, mà là nơi trũng của sự đánh giết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Vì vậy, Đức Giê-hô-va phán: ‘Nầy, những ngày đến, nơi nầy sẽ không gọi là Tô-phết hay thung lũng Ben Hi-nôm nữa, mà gọi là Thung Lũng Tàn Sát.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Vì vậy, những ngày đoán phạt chắc chắn sẽ đến,” CHÚA phán. “Rồi đây, nơi nầy sẽ không còn được gọi là Tô-phết hay Thung Lũng của Con Trai Hin-nôm nữa, nhưng là Thung Lũng Bị Tàn Sát.

Bản Dịch Mới (NVB)

6CHÚA phán: “Vì thế cho nên sẽ có ngày chốn này không còn gọi là Tô-phết hoặc thung lũng Ben Hin-nôm nữa, nhưng chỉ gọi là thung lũng Tàn Sát.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Cho nên hãy lưu ý, người ta gọi nơi nầy là Thung lũng của Bên-Hin-nôm hay Tô-phết, nhưng CHÚA phán, sẽ đến ngày mà người ta gọi nơi đó là Thung lũng giết chóc.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

7Kuv yuav ua rua tej kws Yuta hab Yeluxalee npaaj tseg lawd pluj taag rua ntawm lub chaw nuav, hab ua rua ob tug tej tuabneeg tuag nav ntaaj rua ntawm puab cov yeeb ncuab xubndag hab tuag taag rua huv cov kws nrhav txuv puab txujsa txhais teg. Kuv yuav muab puab tej cev tuag rua tej laj daav sau nruab ntug hab rua tej tsaj qus huv nplajteb noj.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Trong nơi nầy ta sẽ làm hư không mưu của Giu-đa và của Giê-ru-sa-lem. Ta sẽ làm cho chúng nó ngã bởi gươm trước mặt kẻ thù, và bởi tay của những kẻ muốn hại mạng sống chúng nó; ta sẽ phó thây chúng nó cho chim trời và loài thú đất làm đồ ăn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Tại nơi nầy, Ta sẽ phá tan âm mưu của Giu-đa và Giê-ru-sa-lem. Ta sẽ làm cho chúng ngã gục dưới lưỡi gươm trước kẻ thù, và dưới tay của những kẻ muốn tìm hại mạng sống chúng. Ta sẽ phó thây chúng làm thức ăn cho chim trời và thú đồng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Tại nơi nầy, Ta sẽ làm hỏng mọi kế hoạch của Giu-đa và của Giê-ru-sa-lem. Ta sẽ làm chúng ngã chết trước mũi gươm của quân thù và chết bởi tay của những kẻ tìm cách lấy mạng chúng. Ta sẽ ban thây chúng làm thức ăn cho chim trời và thú vật trên đất.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Tại chốn này, Ta sẽ phá vỡ chương trình của dân Giu-đa và dân thành Giê-ru-sa-lem. Ta sẽ khiến chúng ngã dưới lưỡi gươm trước mặt quân thù, ngã bởi tay những kẻ tìm hại mạng sống chúng. Và Ta sẽ thí thây chúng nó làm thức ăn cho chim trời và thú rừng.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Tại nơi nầy ta sẽ phá hỏng chương trình của dân Giu-đa và Giê-ru-sa-lem. Các kẻ thù sẽ rượt đuổi chúng nó, và ta sẽ khiến chúng bị gươm giết. Ta sẽ cho chim trời và muông thú ăn xác chết chúng nó.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

8Kuv yuav muab lub nroog nuav ua lub chaw kws luas ceeb hab ntshai hab thuaj. Txhua tug kws hlaa moog yuav ceeb hab ntshai hab yuav thuaj vem yog qhov kws raug kev puam tsuaj taag.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Ta sẽ khiến thành nầy làm một trò gở lạ nhạo cười; ai qua lại gần đó sẽ lấy làm lạ và cười về mọi tai vạ nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Ta sẽ khiến cho thành nầy điêu tàn, làm trò cười cho thiên hạ; người qua kẻ lại đều kinh ngạc và cười chê về mọi thương tích của nó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Ta sẽ làm cho thành nầy thành một điều kinh hãi, một cớ để thở dài nuối tiếc. Ai đi qua đó cũng lấy làm ghê rợn, cũng phải thở dài nuối tiếc, vì mọi tai họa đã giáng trên nó.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Ta sẽ làm cho thành này điêu tàn, khiến cho người ta phải chê cười. Mọi người qua lại đều sững sờ, chê cười vì tất cả những cảnh thương tích nát tan.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Ta sẽ hoàn toàn tiêu diệt thành nầy. Người ta sẽ chế giễu nó và ai qua lại nơi đây cũng phải lắc đầu. Họ sẽ sửng sốt khi thấy thành nầy bị tiêu hủy như thế nào.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

9Kuv yuav ua rua puab noj puab tej tub tej ntxhais le nqaj, hab txhua tug yuav noj nwg tej kwvtij zej zog le nqaj rua thaus raug luas vej hab raug kev txom nyem nyuaj sab kws puab cov yeeb ncuab hab cov kws nrhav txuv puab txujsa coj lug raug puab.’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Ta sẽ làm cho chúng nó ăn thịt con trai con gái mình, và ai nấy ăn thịt của bạn hữu mình, trong cơn bị vây bị khốn cực, là khi quân thù nghịch và những kẻ muốn hại mạng sống chúng nó làm khốn cho.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Ta sẽ làm cho chúng ăn thịt con trai con gái mình. Trong khi bị vây hãm, bị quân thù và những kẻ muốn tìm hại mạng sống đẩy vào cảnh cùng khốn, chúng ăn thịt lẫn nhau.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Ta sẽ làm chúng bị đói đến nỗi chúng phải ăn thịt các con trai và các con gái của chúng. Ai nấy sẽ ăn thịt người lân cận của chúng vì quá khốn quẫn do bị quân thù và những kẻ tìm cách lấy mạng chúng vây hãm.”’

Bản Dịch Mới (NVB)

9Ta sẽ khiến chúng ăn thịt con trai, con gái chúng. Chúng nó sẽ ăn thịt lẫn nhau trong cảnh khắc khoải cùng quẫn do quân thù, những kẻ tìm hại mạng sống chúng, vây hãm.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Một đạo quân thù sẽ bao vây thành, không cho ai đi ra để kiếm thức ăn. Ta sẽ khiến chúng bị đói đến nỗi chúng phải ăn thịt con trai con gái mình và rồi ăn thịt lẫn nhau.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

10“Tes koj ca le muab lub taig aav tsoo tawg taag taab meeg cov tuabneeg kws nrug koj moog hov,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Rồi thì ngươi khá đập cái bình trước mắt các người đi với mình,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Rồi con đập bể chiếc bình trước mắt những người cùng đi với con,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Bấy giờ ngươi hãy đập vỡ cái bình sành trước mặt những kẻ đi với ngươi,

Bản Dịch Mới (NVB)

10Con hãy đập bể bình sành cổ hẹp trước mắt những người cùng đi với con,

Bản Phổ Thông (BPT)

10Trong khi những kẻ đi với ngươi đang nhìn thì hãy đập bể bình gốm đó.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

11hab has rua puab tas, ‘Yawmsaub kws muaj fwjchim luj kawg nkaus has tas, Kuv yuav muab haiv tuabneeg nuav hab lub nroog nuav tsoo tawg ib yaam le muab tug Kws puab laujkaub lub taig aav tsoo tawg taag khu tsw tau le lawm. Yuav log tuabneeg rua huv Thaufe moog txug thaus tsw muaj chaw log lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11mà nói rằng: Đức Giê-hô-va vạn quân phán như vầy: Ta sẽ đập vỡ dân nầy và thành nầy cũng như đập cái bình bằng gốm, chẳng còn làm liền lại được; người ta sẽ chôn thây tại Tô-phết, cho đến thiếu chỗ để chôn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11và nói với họ rằng Đức Giê-hô-va vạn quân phán: ‘Ta sẽ đập tan dân nầy và thành nầy như đập một chiếc bình gốm, không thể hàn gắn lại được. Người ta sẽ chôn cất tại Tô-phết cho đến khi không còn chỗ để chôn nữa.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11rồi hãy nói với chúng, ‘CHÚA các đạo quân phán thế nầy, “Ta sẽ đập vỡ dân nầy và thành nầy như vậy, như một người đập vỡ cái bình sành của người thợ gốm, và không cách nào hàn gắn nó lại được. Người ta sẽ chôn người chết ở Tô-phết cho đến khi không còn đất để chôn,”

Bản Dịch Mới (NVB)

11và nói với họ: ‘CHÚA Vạn Quân phán: Ta cũng sẽ đập tan dân này và thành này y như vậy, như người ta đập bể bình sành, không thể nào hàn gắn lại được. Chúng sẽ chôn thây tại Tô-phết cho đến khi không còn chỗ để chôn nữa.’ ”

Bản Phổ Thông (BPT)

11Rồi nói như sau: CHÚA Toàn Năng phán: Ta sẽ đập dân nầy và thành nầy ra như người ta đập bể bình gốm tan tành đến nỗi không thể hàn gắn lại được. Những kẻ chết sẽ bị chôn ở đây, tại Tô-phết, vì không còn nơi nào khác để chôn chúng.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

12Yawmsaub has tas, Kuv yuav ua le nuav rua lub chaw nuav hab cov tuabneeg kws nyob huv, txhad ua rua lub nroog nuav zoo le Thaufe.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Đức Giê-hô-va phán: Ta sẽ đãi chốn nầy cùng dân cư nó thể ấy; ta sẽ khiến thành nầy nên như Tô-phết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Đức Giê-hô-va phán: ‘Ta sẽ xử nơi nầy cùng dân cư nó như thế đó; Ta sẽ làm cho thành nầy giống như Tô-phết.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12CHÚA phán. “Ta sẽ làm cho xứ nầy và cho dân nầy như thế. Ta sẽ làm cho thành nầy giống như Tô-phết.

Bản Dịch Mới (NVB)

12CHÚA phán: “Ta sẽ làm cho chốn này và dân cư nó y như vậy: Ta sẽ làm cho thành phố này giống như Tô-phết.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Đây là điều ta sẽ làm cho dân nầy và nơi nầy, CHÚA phán vậy. Ta sẽ khiến thành nầy trở thành Tô-phết.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

13Yeluxalee tej tsev hab Yuta tej vaajntxwv tej tsev, yog txhua lub tsev kws puab hlawv moov xyaab sau txheej tsev laag tshaav xyeem rua lub nub lub hli tej nub qub sau nruab ntug huvsw hab laub cawv txwv maab xyeem rua luas tej daab, yuav qas puag tsuas ib yaam le lub chaw Thaufe.’ ”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Các nhà của Giê-ru-sa-lem và đền đài của các vua Giu-đa đã ô uế thì sẽ như Tô-phết; thật, ấy là tại trên mái các nhà đó người ta đã đốt hương cho mọi cơ binh trên trời, và làm lễ quán cho các thần khác.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Nhà cửa của Giê-ru-sa-lem và cung điện của các vua Giu-đa, tức là tất cả các nhà đã đốt hương cúng thờ các cơ binh trên trời và đã làm lễ quán cho các thần khác tại trên mái nhà, đều sẽ bị ô uế như Tô-phết.’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Bấy giờ các nhà ở Giê-ru-sa-lem và các cung điện của các vua Giu-đa sẽ trở nên ô uế giống như nơi Tô-phết nầy, tức tất cả các nhà mà người ta đã lên sân thượng để dâng hương cầu khấn các thần trên không trung và đổ rượu làm của lễ quán để dâng cho các thần khác.”’”

Bản Dịch Mới (NVB)

13Nhà cửa trong thành Giê-ru-sa-lem và cung điện các vua Giu-đa, nghĩa là tất cả những nhà nào mà trên mái nhà có cúng tế hết thảy các tinh tú trên trời, và cúng rượu cho các thần khác, đều sẽ bị ô uế như Tô-phết.”

Bản Phổ Thông (BPT)

13Nhà cửa trong Giê-ru-sa-lem và các cung vua sẽ trở nên nhơ nhớp như nơi Tô-phết nầy vì dân chúng đã bái lạy các thần trên mái nhà chúng. Chúng bái lạy các ngôi sao, đốt hương tôn kính chúng và dâng của lễ uống cho các thần khác.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

14Tes Yelemi txawm tawm ntawm Thaufe kws Yawmsaub khaiv nwg moog cev lug hov lug. Nwg moog sawv ntsug huv Yawmsaub lub tshaav puam tuam tsev, hab has rua cov pejxeem suavdawg tas,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Đoạn, Giê-rê-mi trở về từ Tô-phết, tức nơi Đức Giê-hô-va đã sai người đi nói tiên tri; người bèn đứng trong hành lang của nhà Đức Giê-hô-va, mà nói với cả dân sự rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Sau khi Giê-rê-mi rời Tô-phết, là nơi Đức Giê-hô-va đã sai ông đi nói tiên tri, ông đứng trong hành lang nhà Đức Giê-hô-va, và nói với toàn dân:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Khi Giê-rê-mi-a rời Tô-phết, nơi CHÚA đã sai ông đến để nói tiên tri, trở về, ông đứng trong sân của nhà CHÚA và nói với mọi người ở đó,

Bản Dịch Mới (NVB)

14Sau khi Giê-rê-mi trở về từ Tô-phết, nơi CHÚA đã sai ông đi nói tiên tri, ông đứng trong sân đền thờ CHÚA và công bố với toàn thể dân chúng:

Bản Phổ Thông (BPT)

14Sau khi Giê-rê-mi rời Tô-phết, nơi CHÚA bảo ông nói tiên tri thì ông đi đến đền thờ Chúa, đứng trong sân và nói cùng toàn dân rằng:

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

15“Yawmsaub kws muaj fwjchim luj kawg nkaus, kws yog cov Yixayee tug Vaajtswv has le nuav tas, ‘Saib nawj, kuv saamswm coj tej xwm txheej phem huvsw kws kuv tau has ca lawd lug raug lub nroog nuav hab nwg tej moos huvsw, tsua qhov puab tawv ncauj puab tsw yeem noog kuv tej lug.’ ”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Đức Giê-hô-va vạn quân, Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, phán như vầy: Nầy, ta sẽ giáng tai nạn mà ta đã báo trước cho thành nầy và những thành thuộc về nó, vì chúng nó làm cổ mình nên cứng, hầu cho chẳng được nghe lời ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15“Đức Giê-hô-va vạn quân, Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, phán: ‘Nầy, Ta sắp giáng trên thành nầy và các thành phụ cận tất cả những tai họa mà Ta đã báo trước, vì chúng cứng đầu cứng cổ không chịu nghe lời Ta.’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15“CHÚA các đạo quân, Ðức Chúa Trời của I-sơ-ra-ên, phán thế nầy, ‘Này, Ta sẽ đem tất cả các tai họa mà Ta đã cảnh cáo đến trên thành nầy và trên mọi thị trấn phụ cận của nó, bởi vì chúng đã cứng cổ và không nghe lời Ta.’”

Bản Dịch Mới (NVB)

15“CHÚA Vạn Quân, Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên phán như vầy: Này, Ta sắp giáng xuống thành này và tất cả những thành phụ cận mọi tai họa Ta đã phán, vì chúng nó cứng cổ, không chịu vâng lời Ta.”

Bản Phổ Thông (BPT)

15“CHÚA Toàn Năng, Thượng Đế của Ít-ra-en phán: ‘Ta sẽ sớm mang đại nạn đến cho Giê-ru-sa-lem và các làng mạc quanh nó như ta đã nói trước. Việc đó sẽ xảy ra vì dân chúng rất ngoan cố không thèm nghe lời ta phán.’”