So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Parnai Yiang Sursĩ(BRU)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

1Nâi la máh santoiq Yê-ramia con samiang Hil-kia khoiq pai. Hil-kia la muoi noaq tễ tỗp tễng rit sang tâng vil Ana-thôt, cruang Ben-yamin.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Lời của Giê-rê-mi, con trai Hinh-kia, một trong các thầy tế lễ ở A-na-tốt, xứ Bên-gia-min.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Đây là sứ điệp của Giê-rê-mi, con trai Hinh-kia, một trong những thầy tế lễ ở A-na-tốt, xứ Bên-gia-min.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Những lời của Giê-rê-mi-a con của Hinh-ki-a, một trong các tiên tri ở A-na-thốt trong lãnh thổ của Bên-gia-min.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Đây là sứ điệp của Giê-rê-mi, con trai Hinh-kia, về dòng tế lễ ở A-na-tốt, thuộc lãnh thổ Bên-gia-min.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Sau đây là lời của Giê-rê-mi, con trai Hinh-kia. Ông thuộc gia đình các thầy tế lễ ở thị trấn A-na-thốt, xứ Bên-gia-min.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

2Yiang Sursĩ atỡng Yê-ramia tâng cumo muoi chít la pái bo Yô-sia, con samiang Amon, cỡt puo cruang Yuda.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Có lời Đức Giê-hô-va phán cùng người trong đời Giô-si-a, con trai A-môn, vua Giu-đa, năm thứ mười ba đời vua ấy;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Đức Giê-hô-va đã phán lời nầy với ông vào năm thứ mười ba thời trị vì của Giô-si-a, con trai A-môn, vua Giu-đa,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Lời CHÚA đã đến với ông trong thời Giô-si-a con của A-môn, vua của Giu-đa, vào năm thứ mười ba của triều đại vua ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

2CHÚA phán với ông vào năm thứ mười ba đời vua Giô-si-a, con A-môn, vua Giu-đa,

Bản Phổ Thông (BPT)

2CHÚA phán cùng Giê-rê-mi vào năm thứ mười ba triều Giô-xia, con Am-môn, vua xứ Giu-đa.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

3Yiang Sursĩ atỡng sĩa Yê-ramia bo Yê-hôi-akim con samiang Yô-sia cỡt puo cruang Yuda. Vớt ki, Yiang Sursĩ atỡng Yê-ramia sa‑ữi trỗ ễn toau toâq cumo muoi chít la muoi bo Sê-dakia con samiang Yô-sia cỡt puo. Tâng casâi sỡng cumo ki, noau cỗp máh cũai proai tâng vil Yaru-salem cớp dững chu cruang canŏ́h.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3lại có phán cùng người trong đời Giê-hô-gia-kim, con trai Giô-si-a, vua Giu-đa, cho đến cuối năm thứ mười một đời vua Sê-đê-kia, con trai Giô-si-a, vua Giu-đa, tức là năm mà Giê-ru-sa-lem bị bắt làm phu tù trong tháng thứ năm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3và suốt thời trị vì của Giê-hô-gia-kim, con trai Giô-si-a, vua Giu-đa, cho đến cuối năm thứ mười một thời Sê-đê-kia, con trai Giô-si-a, vua Giu-đa, khi dân thành Giê-ru-sa-lem bị lưu đày vào tháng thứ năm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Lời CHÚA cũng đến với ông trong thời Giê-hô-gia-kim con của Giô-si-a, vua của Giu-đa, và cứ tiếp tục đến với ông cho đến năm thứ mười một của triều đại Xê-đê-ki-a con của Giô-si-a, vua của Giu-đa, cho đến khi dân thành Giê-ru-sa-lem bị bắt đem lưu đày vào tháng Năm của năm ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

3và trong đời vua Giê-hô-gia-kim, con Giô-si-a, vua Giu-đa, cho đến năm thứ mười một cuối đời vua Sê-đê-kia, con Giô-si-a, khi dân thành Giê-ru-sa-lem bị lưu đày vào tháng thứ năm.

Bản Phổ Thông (BPT)

3CHÚA cũng phán cùng Giê-rê-mi khi Giê-hô-gia-kim, cũng con của Giô-xia trị vì xứ Giu-đa và suốt mười một năm đang khi Xê-đê-kia, con Giô-xia trị vì xứ Giu-đa. Vào tháng năm, năm thứ mười một đời vua đó, dân chúng Giê-ru-sa-lem bị bắt làm tù binh.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

4Yiang Sursĩ pai chóq cứq neq:

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Có lời Đức Giê-hô-va phán cùng tôi như vầy: Trước khi tạo nên ngươi trong lòng mẹ, ta đã biết ngươi rồi;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Lời của Đức Giê-hô-va phán với tôi rằng:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Lúc ấy lời của CHÚA đến với tôi rằng,

Bản Dịch Mới (NVB)

4CHÚA phán với tôi:

Bản Phổ Thông (BPT)

4CHÚA phán cùng tôi rằng:

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

5“Cứq khoiq dáng mới nhũang cứq tỡ yũah tễng tỗ mới tâng púng mpiq; cớp nhũang mpiq mới sễt mới, cứq khoiq rưoh mới chơ dŏq mới atỡng parnai cứq yỗn máh cruang cũai dáng tê.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5trước khi ngươi sanh ra, ta đã biệt riêng ngươi, lập ngươi làm kẻ tiên tri cho các nước.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5“Trước khi tạo nên con trong lòng mẹ, Ta đã biết con,Trước khi con ra đời, Ta đã biệt riêng con;Ta đã lập con làm nhà tiên tri cho các nước.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5“Trước khi ngươi thành hình trong lòng mẹ, Ta đã biết ngươi;Trước khi ngươi được sinh ra, Ta đã biệt riêng ngươi ra thánh;Ta đã lập ngươi làm một nhà tiên tri cho các nước.”

Bản Dịch Mới (NVB)

5“Trước khi con lọt lòng mẹ, Ta đã biệt riêng con, Ta đã lập con làm tiên tri cho các dân tộc.”

Bản Phổ Thông (BPT)

5“Trước khi ta tạo ra ngươi trong lòng mẹ,ta đã chọn ngươi.Trước khi ngươi ra chào đời,ta đã để riêng ngươi ra làm công tác đặc biệt.Ta đã chỉ định ngươi làm nhà tiên tri cho các dân.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

6Cứq ta‑ỡi neq: “Ơ Yiang Sursĩ Ncháu Nheq Tữh Cũai ơi! Cứq tỡ dáng nŏ́q ễ pai chóq máh cũai, yuaq cứq noâng póng.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Tôi thưa rằng: Ôi! Hỡi Chúa Giê-hô-va, nầy tôi chẳng biết nói chi, vì tôi là con trẻ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Tôi thưa: “Ôi! Lạy Chúa Giê-hô-va! Con không biết ăn nói thế nào, vì con còn non trẻ.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Lúc ấy tôi đáp, “Ôi lạy CHÚA Hằng Hữu, xin Ngài xem, con chẳng biết nói như thế nào, vì con chỉ là một đứa trẻ.”

Bản Dịch Mới (NVB)

6Tôi thưa: “Ôi, lạy CHÚA! Thật con chẳng biết nói chi, vì con chỉ là con trẻ.”

Bản Phổ Thông (BPT)

6Tôi thưa, “Nhưng lạy CHÚA là Thượng Đế, Ngài biết rằng tôi biết nói gì đâu vì tôi chỉ là một đứa con nít.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

7Ma Yiang Sursĩ pai chóq cứq neq: “Mới chỗi pai mới noâng póng, ma cóq mới pỡq chu máh cũai cứq ớn mới pỡq ramóh, cớp atỡng alới tễ dũ ŏ́c cứq ớn mới atỡng.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Nhưng Đức Giê-hô-va lại phán: Chớ nói: Tôi là con trẻ; vì ngươi sẽ đi khắp nơi nào ta sai ngươi đi, và sẽ nói mọi điều ta truyền cho nói.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Nhưng Đức Giê-hô-va phán với tôi:“Đừng nói: ‘Con còn non trẻ;’Vì con sẽ đi khắp nơi nào Ta sai con đi,Và sẽ nói mọi điều Ta truyền con nói.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Nhưng CHÚA phán với tôi,“Ðừng nói, ‘Con chỉ là một đứa trẻ,’Vì ngươi sẽ đến với người nào Ta sai ngươi đến,Và ngươi sẽ nói những gì Ta truyền cho ngươi nói.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Nhưng CHÚA phán với tôi: “Đừng nói: ‘Con chỉ là con trẻ,’ Vì con sẽ đến với mọi người nào Ta sai con đến, Và con sẽ nói mọi điều Ta truyền cho con nói,

Bản Phổ Thông (BPT)

7Nhưng CHÚA bảo tôi,“Đừng nói, ‘Tôi chỉ là một đứa con nít.’Ngươi phải đi đến bất cứ nơi nào ta sai ngươi,nói bất cứ điều nào ta bảo.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

8Chỗi ngcŏh tỗp alới, yuaq cứq ỡt níc cớp mới cớp chuai mới. Cứq Yiang Sursĩ toâp pai máh ŏ́c nâi!”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Đừng sợ vì cớ chúng nó; vì ta ở với ngươi đặng giải cứu ngươi, Đức Giê-hô-va phán vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Đừng sợ chúng nó,Vì Ta ở với con để giải cứu con.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Chớ sợ chúng, Vì Ta ở với ngươi để giải cứu ngươi,” CHÚA phán.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Con đừng sợ chúng nó, Vì Ta hằng ở với con để giải cứu con.” Đấy là lời của CHÚA.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Đừng sợ ai hết vì ta ở cùng ngươivà che chở ngươi,” CHÚA phán vậy.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

9Chơ Yiang Sursĩ aloŏh atĩ satoaq tâng bỗq cứq, cớp atỡng cứq neq: “Nhêng! Cứq ntôm ĩt máh santoiq cứq, chóq tâng bỗq mới dŏq mới têq pai.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Đoạn, Đức Giê-hô-va dang tay rờ miệng tôi. Đức Giê-hô-va lại phán cùng tôi rằng: Nầy, ta đã đặt những lời ta trong miệng ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Rồi Đức Giê-hô-va đưa tay chạm vào miệng tôi. Đức Giê-hô-va phán với tôi:“Nầy, Ta đã đặt lời Ta trong miệng con.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Bấy giờ CHÚA đưa tay ra và chạm vào miệng tôi, rồi CHÚA phán với tôi,“Nầy, Ta đã đặt những lời Ta trong miệng ngươi.

Bản Dịch Mới (NVB)

9CHÚA giơ tay rờ miệng tôi, và CHÚA phán với tôi: “Này, Ta đã đặt lời Ta trong miệng con.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Rồi CHÚA giơ tay ra chạm vào môi tôi. Ngài phán,“Hỡi Giê-rê-mi, ta đã đặt lời ta vào miệng ngươi.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

10Tâng tangái nâi cứq yỗn mới nhêng salĩq máh cũai proai cớp máh cruang cutễq; cóq mới pũiq rêh, talốh táh, cớp pupứt; chơ cóq mới táq loah tamái cớp chóh loah ễn.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Hãy xem, ngày nay ta đã lập ngươi trên các dân các nước, đặng ngươi hoặc nhổ, hoặc phá, hoặc diệt, hoặc đổ, hoặc dựng, hoặc trồng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Hãy xem, ngày nay Ta đã lập con nắm quyền trên các dân tộc, các vương quốc,Để con bứng gốc hoặc phá sập,Tiêu diệt hoặc lật đổ,Xây dựng hoặc vun trồng.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Hãy xem, ngày nay Ta lập ngươi trên các quốc gia và các vương quốc,Ðể nhổ lên và giật sập, để tiêu diệt và lật đổ, để xây dựng và trồng.”

Bản Dịch Mới (NVB)

10Ngày nay Ta ban cho con quyền trên các dân, các nước, để bứng gốc và phá sập, để hủy diệt và lật đổ, để xây dựng và vun trồng.”

Bản Phổ Thông (BPT)

10Ngày nay ta đã đặt ngươi coi sóc các dân, các nước.Ngươi sẽ nhổ và phá sập, hủy diệt và lật đổ, xây dựng và trồng trọt.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

11Yiang Sursĩ blớh cứq neq: “Yê-ramia ơi! Mới hữm ntrớu noâq?”Cứq ta‑ỡi neq: “Cứq hữm muoi abễng aluang al-mon.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Lại có lời Đức Giê-hô-va phán cùng tôi rằng: Hỡi Giê-rê-mi, ngươi thấy gì? Tôi thưa rằng: Tôi thấy một gậy bằng cây hạnh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Lời Đức Giê-hô-va lại đến với tôi: “Giê-rê-mi, con thấy gì?” Tôi thưa: “Con thấy một nhánh cây hạnh.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Lời của CHÚA lại đến với tôi rằng, “Giê-rê-mi-a, ngươi thấy gì?”Tôi đáp, “Con thấy một cành cây hạnh nhân.”

Bản Dịch Mới (NVB)

11CHÚA phán với tôi: “Giê-rê-mi con thấy gì?” Tôi đáp: “Con thấy một nhánh cây hạnh.”

Bản Phổ Thông (BPT)

11Rồi CHÚA bảo tôi rằng, “Hỡi Giê-rê-mi, ngươi thấy gì?”Tôi thưa, “Tôi thấy một nhánh cây hạnh nhân.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

12Yiang Sursĩ pai chóq cứq neq: “Mới hữm pĩeiq lứq, yuaq cứq ỡt kĩaq nhêng máh santoiq cứq pai yỗn cỡt moâm.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Đức Giê-hô-va bèn phán: Ngươi thấy phải đó; ta sẽ tỉnh thức, giữ lời phán ta đặng làm trọn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Đức Giê-hô-va phán: “Con thấy đúng đó, Ta đang thức để thực hiện lời Ta đã phán.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Bấy giờ CHÚA phán với tôi, “Ngươi đã thấy đúng, vì Ta đang canh chừng lời Ta để thực hiện nó.”

Bản Dịch Mới (NVB)

12CHÚA phán với tôi: “Con thấy đúng, vì Ta thức canh để thực hiện lời Ta phán.”

Bản Phổ Thông (BPT)

12CHÚA phán cùng tôi, “Ngươi thấy đúng, vì ta đang trông chừng để chắc chắn rằng lời ta sẽ thành sự thật.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

13Chơ Yiang Sursĩ blớh cứq ễn neq: “Mới hữm acán ntrớu noâq?”Cứq ta‑ỡi: “Cứq hữm muoi bễng adéh ntôm sarloac ỡt coah angia pỡng; mŏ adéh ki to moat chu nâi.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Lại có lời Đức Giê-hô-va phán cùng tôi lần thứ hai mà rằng: Ngươi thấy gì? Tôi thưa: Tôi thấy một nồi nước sôi từ phương bắc bắn ra.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Lời Đức Giê-hô-va lại đến với tôi lần thứ hai rằng: “Con thấy gì?” Tôi thưa: “Con thấy một nồi nước sôi, miệng nồi nghiêng xuống từ phương bắc.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Lời của CHÚA đến với tôi lần thứ hai rằng, “Ngươi thấy gì?”Tôi thưa, “Con thấy một nồi nước sôi sùng sục, từ phương bắc nghiêng đổ xuống.”

Bản Dịch Mới (NVB)

13CHÚA phán với tôi lần thứ nhì: “Con thấy gì?” Tôi đáp: “Con thấy một nồi đặt trên lửa đang thổi, vành miệng nồi nghiêng xuống từ hướng bắc.”

Bản Phổ Thông (BPT)

13CHÚA lại phán cùng tôi lần nữa, “Ngươi thấy gì?”Tôi thưa, “Tôi thấy một nồi nước sôi, đổ tràn từ phía Bắc.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

14Yiang Sursĩ atỡng cứq neq: “Máh ranáq rúng pứt cheq ễ toâq tễ angia pỡng pỡ máh cũai tâng cruang nâi, ariang dỡq sarloac loŏh tễ adéh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Đức Giê-hô-va phán: Ấy là hoạn nạn từ phương bắc sẽ giáng cho hết thảy dân cư đất nầy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Đức Giê-hô-va phán: “Tai họa từ phương bắc sẽ giáng trên tất cả cư dân trong xứ nầy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Lời của CHÚA phán với tôi, “Từ phương bắc tai họa sẽ trút xuống trên mọi dân cư trong xứ nầy,

Bản Dịch Mới (NVB)

14CHÚA phán với tôi: “Tai họa từ phương bắc sẽ giáng xuống hết thảy cư dân trên đất.”

Bản Phổ Thông (BPT)

14CHÚA phán cùng tôi, “Thảm họa sẽ đến từ phương Bắcvà giáng trên tất cả dân cư trong xứ nầy.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

15Yuaq cứq ễ arô máh tỗp cũai tễ angia pỡng yỗn toâq. Máh puo alới ễ toâq cớp alới miar achúh cachơng puo tacu bân ngoah toong vil Yaru-salem; alới crŏ́q lavíng viang vil nâi, dếh máh vil canŏ́h hỡ tâng cruang Yuda.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Vậy, ta sẽ gọi mọi họ hàng của các nước phương bắc, Đức Giê-hô-va phán vậy. Chúng nó sẽ đến, và ai nấy đặt ngôi mình nơi cửa thành Giê-ru-sa-lem, vây đánh các vách thành ấy, và các thành của Giu-đa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Vì nầy, Ta sẽ triệu tập tất cả dòng tộc của các vương quốc phương bắc lại — Đức Giê-hô-va phán vậy — chúng sẽ đến và tất cả đều đặt ngai mình tại lối vào các cổng thành Giê-ru-sa-lem, bao vây thành lũy nó cũng như tất cả các thành của Giu-đa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15vì bây giờ Ta gọi mọi gia tộc của các vương quốc ở phương bắc,” CHÚA phán, “Chúng sẽ đến và các vua của chúng sẽ đặt ngai của chúng trước các cổng thành Giê-ru-sa-lem, để đánh hạ tất cả các tường thành bao quanh nó và tất cả các thành ở Giu-đa.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Đây là lời của CHÚA: “Này, Ta sẽ triệu tập hết thảy các dân từ các vương quốc phía bắc. Chúng sẽ đến, ai nấy đặt ngôi mình Nơi lối vào cổng thành Giê-ru-sa-lem, Nghịch lại tất cả các tường bao quanh thành, Nghịch lại tất cả các thành xứ Giu-đa.

Bản Phổ Thông (BPT)

15CHÚA phán “Ít lâu nữa ta sẽ kêu gọi các dânthuộc mọi nước miền Bắc,Các vua đó sẽ đến và lập ngôi mìnhgần ngõ vào các cổng thành Giê-ru-sa-lem.Họ sẽ đánh phá tất cả các vách thành quanh Giê-ru-sa-lemvà các thành phố Giu-đa.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

16Chơ cứq manrap máh cũai proai cứq, cỗ tian ranáq lôih tỗp alới táq, yuaq alới khoiq calỡih cứq cớp bốh crơng chiau sang yỗn yiang canŏ́h, dếh táq rup cớp cucốh sang.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Ta sẽ rao sự xét đoán ta nghịch cùng chúng nó, vì điều ác chúng nó đã làm; bởi chưng chúng nó đã lìa bỏ ta, đốt hương cho các thần khác, và thờ lạy việc tay mình làm ra.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Ta sẽ tuyên án trừng phạt chúng về mọi điều gian ác mà chúng đã làm khi lìa bỏ Ta, dâng hương cho các thần khác, và cúi lạy các sản phẩm do tay chúng làm ra.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Ta sẽ công bố những án phạt của Ta đối với chúng, vì mọi việc gian ác của chúng, những kẻ đã bỏ Ta mà dâng hương cho các thần khác. Chúng đã thờ lạy những công việc do tay chúng làm ra.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Ta sẽ tuyên án trừng phạt chúngVì mọi việc gian ác chúng làm: Chúng đã lìa bỏ Ta, cúng tế các thần khác, Và thờ lạy công trình tay chúng làm.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Và ta sẽ loan báo phán quyết của tanghịch cùng dân tavì họ đã làm ác, quay lưng khỏi ta.Họ đã dâng sinh tế cho các thần khác,và bái lạy các tượng chạm do tay mình làm ra.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

17Ơ Yê-ramia ơi! Cóq mới thrũan cớp pỡq atỡng dũ náq alới sâng tễ santoiq cứq ớn mới pai. Chỗi ngcŏh! Khân mới sâng ngcŏh, cứq táq yỗn mới cỡt ngcŏh lứq ễn toâq mới ỡt cớp tỗp alới.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Vậy, ngươi hãy thắt lưng, chờ dậy, bảo cho chúng nó mọi sự mà ta truyền cho ngươi. Đừng sợ sệt vì cớ chúng nó, kẻo ta làm cho ngươi sợ sệt trước mặt chúng nó chăng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Nhưng riêng con, hãy thắt lưng và nhanh chóng nói với chúng mọi điều mà Ta truyền cho con. Đừng khiếp sợ chúng kẻo chính Ta làm cho con khiếp sợ trước mặt chúng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Nhưng ngươi, ngươi hãy nịt lưng mình cho sẵn. Hãy đứng dậy và nói cho chúng mọi điều Ta truyền ngươi nói. Khi ở trước mặt chúng, ngươi chớ sợ chúng, bằng không Ta sẽ để ngươi mất can đảm trước mặt chúng.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Về phần con, hãy chuẩn bị tinh thần, hãy mạnh dạn rao báo cho chúng mọi điều Ta truyền dạy con. Con chớ khiếp sợ chúng, e Ta khiến con càng khiếp sợ trước mặt chúng.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Hỡi Giê-rê-mi, hãy sẵn sàng.Hãy đứng lên bảo họ mọi điều ta truyền cho ngươi.Đừng sợ họ, nếu không ta sẽ khiến ngươi run sợ trước mặt họ.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

18-19Ơ Yê-ramia ơi, cóq mới tamứng! Dũ náq cũai tâng cruang nâi, la máh puo, máh cũai sốt, máh cũai tễng rit sang, cớp máh cũai proai, nheq náq alới ễ chíl mới. Ma tangái nâi cứq yỗn mới bữn bán rêng dŏq mới riap to táng tỗp alới; mới la samoât vil bữn viang khâm, bữn tanũl tac, cớp bữn viang sapoan. Tỗp alới tỡ riap chíl mới, yuaq cứq toâp bán curiaq mới. Cứq Yiang Sursĩ toâp pai máh ŏ́c nâi.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Nầy, ngày nay, ta lập ngươi lên làm thành vững bền, làm cột bằng sắt, làm tường bằng đồng, nghịch cùng cả đất nầy, nghịch cùng các vua Giu-đa, các quan trưởng nó, các thầy tế lễ, và dân trong đất.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Nầy ngày nay, chính Ta lập con lên làm một thành trì vững chắc, làm cột sắt, tường đồng để chống lại cả xứ nầy, chống lại các vua Giu-đa, các thủ lĩnh, các thầy tế lễ, và dân trong xứ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Về phần Ta, ngày nay Ta làm cho ngươi trở nên một thành trì kiên cố, một cây trụ sắt, một bức tường đồng, chống lại cả xứ, tức chống lại các vua Giu-đa, các kẻ quyền thế của nó, các tư tế của nó, và dân trong xứ.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Về phần Ta, ngày nay Ta lập con lên làm thành kiên cố, làm cột sắt, làm tường đồng, để chống cự lại cả đất nước, các vua quan xứ Giu-đa, các thầy tế lễ và dân trong nước.”

Bản Phổ Thông (BPT)

18Hôm nay ta sẽ làm cho ngươi ra một thành vững chắc,một cột sắt, một vách đồng.Ngươi có thể chống lại bất cứ ai trong xứ:Các vua Giu-đa, sĩ quan, thầy tế lễ,và các dân trong xứ.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

18-19Ơ Yê-ramia ơi, cóq mới tamứng! Dũ náq cũai tâng cruang nâi, la máh puo, máh cũai sốt, máh cũai tễng rit sang, cớp máh cũai proai, nheq náq alới ễ chíl mới. Ma tangái nâi cứq yỗn mới bữn bán rêng dŏq mới riap to táng tỗp alới; mới la samoât vil bữn viang khâm, bữn tanũl tac, cớp bữn viang sapoan. Tỗp alới tỡ riap chíl mới, yuaq cứq toâp bán curiaq mới. Cứq Yiang Sursĩ toâp pai máh ŏ́c nâi.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Họ sẽ đánh nhau với ngươi, nhưng không thắng ngươi; vì ta ở cùng ngươi đặng giải cứu ngươi, Đức Giê-hô-va phán vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Chúng sẽ giao chiến với con nhưng không thắng được — Đức Giê-hô-va phán vậy — vì Ta ở với con để giải cứu con.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Chúng sẽ chiến đấu chống lại ngươi, nhưng chúng sẽ không thắng được ngươi, vì Ta ở với ngươi để giải cứu ngươi,” CHÚA phán.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Đây là lời của CHÚA: “Chúng sẽ tranh chiến với con, nhưng không thắng được, vì Ta hằng ở với con để giải cứu con.”

Bản Phổ Thông (BPT)

19Họ sẽ chống đối ngươinhưng sẽ không thắng ngươi nổivì ta ở cùng ngươi để bảo vệ ngươi!” CHÚA phán vậy.