So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Klei Aê Diê Blŭ 2015(RRB)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

1Anei klei Yêhôwa blŭ kơ Y-Yêrêmi ênuk mtao Sêđêkia tiŏ nao kơ ñu Y-Pashur anak êkei Y-Malčhia leh anăn khua ngă yang Y-Sôphôni anak êkei Y-Maseya, lač,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Có lời từ nơi Đức Giê-hô-va phán cho Giê-rê-mi, khi vua Sê-đê-kia sai Pha-su-rơ, con trai Manh-ki-gia, và Sô-phô-ni, con trai thầy tế lễ Ma-a-sê-gia, đến cùng người mà rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Đây là lời Đức Giê-hô-va phán với Giê-rê-mi khi vua Sê-đê-kia sai Pha-su-rơ, con trai Manh-ki-gia, và Sô-phô-ni, con trai thầy tế lễ Ma-a-xê-gia, đến gặp ông và nói:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Ðây là lời của CHÚA đến với Giê-rê-mi-a khi Vua Xê-đê-ki-a sai Pát-khua con của Manh-ki-a và Tư Tế Sô-phô-ni-a con của Ma-a-sê-gia đến với ông, nói rằng,

Bản Dịch Mới (NVB)

1CHÚA có phán với Giê-rê-mi khi vua Sê-đê-kia sai Phát-hua, con trai Manh-ki-gia, và thầy tế lễ Sô-phô-ni, con trai Ma-a-sê-gia, đến nhờ Giê-rê-mi:

Bản Phổ Thông (BPT)

1Lời CHÚA phán cùng Giê-rê-mi như sau. Lời Ngài phán khi Xê-đê-kia, vua Giu-đa sai Ba-sua, con Manh-ki-gia và thầy tế lễ Xô-phô-ni, con Ma-a-sê-gia đến cùng Giê-rê-mi

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

2 “Êmuh bĕ kơ Yêhôwa kyua hmei, kyuadah Y-Nebukatnetsar mtao Ƀaƀilôn dôk bi blah hŏng hmei; năng ai Yêhôwa srăng ngă jăk kơ hmei tui si jih jang bruă yuôm bhăn ñu, leh anăn srăng brei mtao Ƀaƀilôn đuĕ mơ̆ng hmei.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Nê-bu-cát-nết-sa, vua Ba-by-lôn, đến đánh chúng ta, nên hãy vì chúng ta cầu hỏi Đức Giê-hô-va; có lẽ Đức Giê-hô-va sẽ vì chúng ta làm y theo mọi việc lạ lùng của Ngài, cho người lìa khỏi chúng ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2“Xin ông cầu hỏi Đức Giê-hô-va giúp chúng tôi vì Nê-bu-cát-nết-sa, vua Ba-by-lôn, tiến đánh chúng ta; biết đâu Đức Giê-hô-va sẽ vì chúng ta mà làm mọi việc lạ lùng của Ngài và khiến vua ấy rút lui khỏi chúng ta.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2“Xin ông cầu vấn CHÚA cho chúng tôi, vì Nê-bu-cát-nê-xa vua Ba-by-lôn đang tiến đánh chúng tôi. Biết đâu CHÚA sẽ làm một việc lạ lùng cho chúng tôi như Ngài vẫn thường làm, và sẽ khiến vua ấy lui quân khỏi chúng tôi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

2“Xin ông cầu hỏi ý CHÚA giúp chúng tôi vì Nê-bu-cát-nết-sa, vua Ba-by-lôn, đang hãm đánh chúng ta. Biết đâu CHÚA sẽ vì chúng ta làm một phép mầu như Ngài đã từng làm và khiến Nê-bu-cát-nết-sa rút quân đi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

2hỏi rằng, “Hãy cầu hỏi CHÚA cho chúng ta biết chuyện gì sẽ xảy ra vì Nê-bu-cát-nết-xa, vua Ba-by-lôn đang tấn công chúng ta. Có thể CHÚA sẽ làm phép lạ giải cứu chúng ta như Ngài đã làm xưa kia để Nê-bu-cát-nết-xa thôi tấn công chúng ta và rút về nước.”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

3Y-Yêrêmi lač kơ diñu: “Brei diih lač kơ Y-Sêdêkia klei anei,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Giê-rê-mi đáp rằng: Các ông hãy tâu lại cùng Sê-đê-kia như vầy:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Giê-rê-mi trả lời: “Các ông hãy tâu lại với Sê-đê-kia thế nầy:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Bấy giờ Giê-rê-mi-a nói với họ,

Bản Dịch Mới (NVB)

3Giê-rê-mi đáp: “Xin các ông tâu lại với nhà vua:

Bản Phổ Thông (BPT)

3Nhưng Giê-rê-mi trả lời rằng, “Hãy nói với vua Xê-đê-kia như thế nầy:

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

4‘Snei klei Yêhôwa Aê Diê Israel lač: Nĕ anei kâo srăng bi bliư̆ hĕ mnơ̆ng bi blah diih djă hlăm kngan diih pô, hŏng dŏ anăn diih bi blah hŏng mtao Ƀaƀilôn leh anăn hŏng phung Kaldê dôk wang ti êngao mnư̆ ƀuôn diih; leh anăn kâo srăng bi kƀĭn digơ̆ mđrăm mbĭt bi mŭt ti hlăm ƀuôn anei.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Giê-hô-va Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, phán như vầy: Nầy, những binh khí trong tay các ngươi đương cầm để đánh đuổi vua Ba-by-lôn và người Canh-đê hiện vây các ngươi ở ngoài tường thành, thì ta sẽ khiến lui về, và thâu lại vào giữa thành nầy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4‘Giê-hô-va Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên phán: Nầy, Ta sẽ quay ngược vũ khí mà các ngươi đang cầm trong tay để đánh đuổi vua Ba-by-lôn và người Canh-đê hiện bao vây các ngươi bên ngoài tường thành, và gom chúng lại giữa thành nầy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4“Xin quý ông về nói lại với Xê-đê-ki-a như thế nầy, ‘CHÚA, Ðức Chúa Trời của I-sơ-ra-ên, phán thế nầy, “Ta sẽ làm những binh khí ngươi dùng để đánh vua Ba-by-lôn và quân Canh-đê, những kẻ bao vây ngươi bên ngoài thành, quay ngược lại giết hại ngươi. Ta sẽ đem chúng vào tận trung tâm thành nầy.

Bản Dịch Mới (NVB)

4CHÚA, Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, phán như vầy: ‘Này, Ta sẽ đảo ngược binh khí các ngươi cầm trong tay để đánh đuổi vua Ba-by-lôn và quân Canh-đê đang vây hãm các ngươi ngoài tường thành, và Ta sẽ thâu chúng lại, chất thành đống ngay giữa thành này.

Bản Phổ Thông (BPT)

4CHÚA là Thượng Đế của Ít-ra-en phán: ‘Các ngươi có vũ khí chiến tranh trong tay để tự vệ chống lại vua Ba-by-lôn và quân Ba-by-lôn đang bao vây vách thành. Nhưng ta sẽ biến các vũ khí đó ra vô dụng. Ta sẽ sớm đưa chúng vào trong trung tâm thành phố nầy.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

5Wăt kâo pô srăng bi blah hŏng diih hŏng kngan yơr leh, leh anăn păl ktang hŏng klei ăl ngêñ ktang snăk.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Chính ta sẽ chiến đấu nghịch cùng các ngươi, dùng tay dang ra, cánh tay mạnh sức, nổi nóng, phát giận và sự thạnh nộ lớn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Chính Ta, trong cơn nóng nảy, tức giận và phẫn nộ mãnh liệt sẽ đưa bàn tay mở rộng và cánh tay mạnh mẽ chiến đấu chống lại các ngươi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Trong cơn giận, trong cơn thịnh nộ, trong cơn uất khí, chính Ta sẽ đưa cánh tay quyền năng của Ta ra đánh ngươi.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Chính Ta sẽ chiến đấu chống lại các ngươi với bàn tay mở rộng và cánh tay mạnh mẽ, trong cơn giận lôi đình và phẫn nộ mãnh liệt.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Trong cơn thịnh nộ ta, cơn giận phừng phừng, chính ta sẽ đánh lại các ngươi bằng quyền năng và sức mạnh vô song của ta.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

6Kâo srăng čăm phung dôk hlăm ƀuôn anei, wăt mnuih leh anăn hlô mnơ̆ng; diñu srăng djiê hŏng klei ruă tưp prŏng snăk.’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Ta sẽ đánh dân cư thành nầy cả người và vật: chúng nó sẽ chết dịch rất lớn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Ta sẽ đánh phạt dân cư thành nầy, cả người lẫn súc vật; chúng sẽ chết vì một trận dịch khủng khiếp.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Ta sẽ đánh hạ mọi kẻ ở trong thành nầy, cả người ta lẫn súc vật. Chúng sẽ chết vì bịnh dịch kinh hoàng.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Ta sẽ giết hại dân cư thành này, người và cả thú vật đều sẽ chết về bệnh dịch kinh khiếp.’ ”

Bản Phổ Thông (BPT)

6Ta sẽ giết mọi sinh linh trong Giê-ru-sa-lem, từ người cho đến súc vật. Tất cả sẽ chết vì dịch lệ.’

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

7Leh klei anăn Yêhôwa lač, ‘Kâo srăng jao Y-Sêdêkia mtao Yuđa leh anăn phung dĭng buăl ñu, leh anăn phung ƀuôn sang ƀuôn prŏng anei tlaih mơ̆ng klei ruă tưp, mơ̆ng đao gưm, leh anăn mơ̆ng klei ư̆ êpa, kơ kngan Y-Nebukatnetsar mtao Ƀaƀilôn leh anăn kơ kngan phung roh diñu, kơ kngan phung duah bi luč klei hdĭp diñu. Mtao Ƀaƀilôn srăng koh diñu hŏng đao gưm; gơ̆ amâo srăng pap kơ diñu ôh, kăn hơưi kơ diñu rei.’ ”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Đức Giê-hô-va phán: Sau đó, ta sẽ phó Sê-đê-kia, vua Giu-đa, tôi tớ và dân nó, tức những kẻ còn lại trong thành, đã tránh khỏi dịch lệ, gươm dao, đói kém, ta sẽ phó chúng nó vào tay Nê-bu-cát-nết-sa, vua Ba-by-lôn, vào tay những kẻ cừu thù và những kẻ đòi mạng chúng nó. Nê-bu-cát-nết-sa sẽ đánh chúng nó bằng lưỡi gươm, không dè tiếc, không áy náy, không thương xót.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Đức Giê-hô-va phán: ‘Sau đó, Ta sẽ phó Sê-đê-kia, vua Giu-đa, các triều thần và dân chúng trong thành, tức những người sống sót sau dịch bệnh, gươm đao, đói kém, vào tay Nê-bu-cát-nết-sa, vua Ba-by-lôn, vào tay các kẻ thù và những kẻ tìm hại mạng sống chúng. Nê-bu-cát-nết-sa sẽ đánh chúng bằng lưỡi gươm, không xót thương, không nương tay, không thương cảm.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Sau đó,” CHÚA phán, “Ta sẽ trao Xê-đê-ki-a vua Giu-đa, quần thần của nó, và dân chúng trong thành nầy, tức những kẻ sống sót sau các trận ôn dịch, gươm giáo, và nạn đói, vào tay của Nê-bu-cát-nê-xa vua Ba-by-lôn, vào tay quân thù của chúng, vào tay những kẻ tìm cách lấy mạng chúng. Nó sẽ đánh giết chúng bằng lưỡi gươm. Nó sẽ không thương xót chúng, hoặc chừa chúng lại, hoặc thương hại chúng.”’

Bản Dịch Mới (NVB)

7CHÚA phán: “Sau đó, Ta sẽ phó Sê-đê-kia, vua Giu-đa, các triều thần, và dân chúng, những người còn sống sót trong thành này, chưa chết vì bệnh dịch, gươm dao, hoặc đói kém, vào tay Nê-bu-cát-nết-sa, vua Ba-by-lôn, vào tay kẻ địch, vào tay những người tìm hại mạng sống chúng. Vua sẽ dùng gươm giết chúng, không tiếc nuối, không nương tay, cũng không thương xót.”

Bản Phổ Thông (BPT)

7CHÚA phán, ‘Rồi ta sẽ trao Xê-đê-kia, vua Giu-đa, các sĩ quan, và toàn dân Giê-ru-sa-lem mà chưa chết vì dịch lệ và chiến tranh hay đói kém vào tay Nê-bu-cát-nết-xa, vua Ba-by-lôn. Ta sẽ khiến những kẻ thắng trận muốn giết dân Giu-đa cho nên dân Giu-đa và Giê-ru-sa-lem đều bị tử trận. Nê-bu-cát-nết-xa sẽ không tỏ chút từ bi hay thương hại nào cho chúng cả!’

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

8“Êbeh kơ anăn brei ih lač kơ phung ƀuôn sang anei: ‘Snei Yêhôwa lač: “Nĕ anei, kâo dưm ti anăp diih êlan klei hdĭp leh anăn êlan klei djiê.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Ngươi khá nói cùng dân nầy rằng: Đức Giê-hô-va phán như vầy: Nầy, ta đặt trước mặt các ngươi con đường sống và con đường chết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Con hãy nói với dân nầy: ‘Đức Giê-hô-va phán: Nầy, Ta đặt trước mặt các ngươi con đường dẫn đến sự sống và con đường dẫn đến sự chết.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Bây giờ ngươi hãy nói với dân nầy, ‘CHÚA phán thế nầy, “Này, Ta đặt trước mặt các ngươi một con đường sống và một con đường chết.

Bản Dịch Mới (NVB)

8“Con hãy nói với dân này: CHÚA phán như vầy: ‘Này, Ta đặt trước mặt các ngươi con đường dẫn đến sự sống, và con đường dẫn đến sự chết.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Ngoài ra cũng bảo dân cư Giê-ru-sa-lem: CHÚA phán: Ta sẽ cho các ngươi chọn giữa cái sống và cái chết.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

9Hlei pô dôk hlăm ƀuôn anei srăng djiê hŏng đao gưm, hŏng klei ư̆ êpa, leh anăn klei ruă tưp; ƀiădah hlei pô kbiă nao mŭt phung Kaldê dôk wang ngă diih ară anei srăng dôk hdĭp leh anăn srăng bi mtlaih klei hdĭp ñu.”’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Kẻ nào cứ ở lại trong thành nầy sẽ chết bởi gươm dao, đói kém, và ôn dịch; nhưng kẻ nào ra khỏi, đi sang cùng người Canh-đê, tức người đương vây mình, thì sẽ sống, và sự sống mình sẽ làm của cướp cho mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Kẻ nào cứ ở lại trong thành nầy thì sẽ chết bởi gươm đao, đói kém, và dịch bệnh; nhưng kẻ nào ra khỏi thành và đầu hàng người Canh-đê đang bao vây thì sẽ sống; ít ra người ấy cũng thoát thân và giữ được mạng sống mình.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Ai ở lại trong thành sẽ phải chết bằng gươm đao, nạn đói, hoặc ôn dịch, còn ai đi ra ngoài thành đầu hàng quân Canh-đê đang bao vây các ngươi, sẽ giữ được mạng mình,”

Bản Dịch Mới (NVB)

9Ai ở lại trong thành này sẽ chết vì gươm đao, đói kém, hoặc bệnh dịch. Nhưng ai ra khỏi thành, đầu hàng quân Canh-đê đang vây hãm các ngươi, sẽ sống. Người ấy ít ra cũng thoát thân được.’ ”

Bản Phổ Thông (BPT)

9Ai ở lại Giê-ru-sa-lem sẽ bị chết trận, chết đói, hay chết vì dịch lệ. Nhưng ai đi ra đầu hàng người Ba-by-lôn đang tấn công các ngươi thì sẽ sống. Ai rời thành thì sẽ cứu được mạng mình như thể chiến lợi phẩm.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

10‘Kyuadah kâo čuăn leh čiăng ngă jhat kơ ƀuôn anei amâo djŏ čiăng ngă jăk ôh,’ Yêhôwa lač. ‘Kâo srăng jao ƀuôn anei hlăm kngan mtao Ƀaƀilôn, leh anăn gơ̆ srăng čuh ƀuôn anei hŏng pui.’ ”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Đức Giê-hô-va phán: Vì ta để mặt ta trên thành nầy mà xuống họa cho, chớ không phải xuống phước; thành ấy sẽ bị phó vào tay vua Ba-by-lôn, người sẽ lấy lửa đốt đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Đức Giê-hô-va phán: ‘Vì Ta đã quyết định giáng họa thay vì xuống phước trên thành nầy, nên thành nầy sẽ bị phó vào tay vua Ba-by-lôn, và vua ấy sẽ phóng hỏa đốt thành.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10CHÚA phán, “Vì Ta đã hướng mặt Ta về thành nầy để giáng họa chứ không phải để ban phước. Ta sẽ trao nó vào tay vua Ba-by-lôn và hắn sẽ phóng hỏa thiêu rụi nó.”’

Bản Dịch Mới (NVB)

10CHÚA phán: “Ta đã quyết tâm giáng họa thay vì ban phúc lành xuống thành này. Thành sẽ bị nộp vào tay vua Ba-by-lôn, và vua sẽ phóng hỏa đốt thành.”

Bản Phổ Thông (BPT)

10CHÚA phán, ‘Đúng, ta đã nhất quyết gây khốn khổ cho thành nầy và sẽ không giúp đỡ nó. Ta sẽ trao nó vào tay vua Ba-by-lôn và người sẽ thiêu hủy nó.’”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

11“Lač bĕ kơ sang mtao Yuđa, ‘Hmư̆ bĕ klei Yêhôwa blŭ,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Luận về nhà vua Giu-đa, hãy nghe lời của Đức Giê-hô-va:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Về nhà của vua Giu-đa, con hãy nói: ‘Hãy nghe lời của Đức Giê-hô-va,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11“Hãy nói với triều thần của vua Giu-đa, ‘Hãy nghe lời CHÚA,

Bản Dịch Mới (NVB)

11Con hãy nói với hoàng triều Giu-đa: “Hãy lắng nghe lời của CHÚA!”

Bản Phổ Thông (BPT)

11Hãy bảo cho hoàng gia Giu-đa như sau:“Hãy nghe lời CHÚA phán.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

12Ơ sang Y-Đawit! Snei Yêhôwa lač:Ngă bĕ klei djŏ grăp aguah,leh anăn bi mtlaih bĕ mơ̆ng kngan pô ktư̆ juăpô arăng tlĕ mnơ̆ng ñu leh,huĭdah klei kâo ngêñ srăng kbiă msĕ si pui,leh anăn trơ̆ng amâo mâo pô dưi bi ram ôh,kyua klei jhat diih ngă.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Đức Giê-hô-va phán như vầy: Hỡi nhà Đa vít, vừa lúc ban mai hãy làm sự công bình, hãy cứu kẻ bị cướp ra khỏi tay người ức hiếp, e rằng vì các ngươi làm điều ác, mà ta phát giận ra như lửa, cháy không ai tắt được chăng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Hỡi nhà Đa-vít! Đức Giê-hô-va phán:Buổi sáng hãy làm điều công chính,Giải cứu người bị bóc lột khỏi tay kẻ hà hiếp,Kẻo vì các ngươi làm điều ác,Mà cơn giận Ta bừng lên như lửa,Không ai dập tắt được.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12hỡi nhà Ða-vít, CHÚA phán thế nầy,“Mỗi sáng hãy thi hành công lý.Hãy giải thoát kẻ bị bóc lột khỏi tay kẻ áp bức,Nếu không cơn giận của Ta sẽ bừng lên như lửa cháy,Và không ai có thể dập tắt,Vì những việc ác các ngươi đã làm.

Bản Dịch Mới (NVB)

12CHÚA phán như vầy: “Hỡi nhà Đa-vít! Sáng ngày hãy phân xử công minh, Giải thoát người bị bóc lột Khỏi tay kẻ hà hiếp, Kẻo cơn giận Ta bừng lên như lửa, thiêu cháy Mà không ai dập tắt nổi, Vì điều ác các ngươi đã làm.”

Bản Phổ Thông (BPT)

12Hỡi nhà Đa-vít, CHÚA phán như sau:Mỗi sáng các ngươi phải phân xử mọi người cho công bình.Hãy giải cứu người bị cướp bóckhỏi quyền lực của kẻ tấn công nó.Nếu không, ta sẽ nổi giận cùng ngươi.Cơn giận ta sẽ như lửa hừng không ai dập tắt được,vì các ngươi đã làm điều ác.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

13Nĕ anei, kâo bi kdơ̆ng hŏng diih,Ơ phung dôk hlăm tlung,Ơ boh tâo hlăm anôk lăn dap,Phung diih lač, “Hlei pô srăng trŭn ngă kơ hmei,amâodah hlei dưi mŭt hlăm sang hmei?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Đức Giê-hô-va phán: Nầy, hỡi kẻ ở trong nơi trũng, trên vầng đá nơi đồng bằng kia, ta nghịch cùng các ngươi, là những người nói rằng: Ai sẽ xuống nghịch cùng chúng ta? Ai sẽ sấn vào nơi chúng ta ở?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Đức Giê-hô-va phán:‘Hỡi cư dân trong thung lũng,Hỡi vầng đá trong đồng bằng kia,Ta chống lại các ngươi,Là những người dám nói:Ai sẽ đến chống lại chúng ta?Ai vào được chỗ chúng ta trú ẩn?’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Này, hỡi kẻ sống dưới thung lũng,Trên vầng đá trong đồng bằng kia,” CHÚA phán, “Ta chống lại ngươi, những kẻ đã nói rằng, ‘Ai sẽ xuống chống lại chúng ta?Hay ai sẽ vào được nơi chúng ta ở?’”

Bản Dịch Mới (NVB)

13CHÚA phán: “Này, Ta chống lại ngươi, Thành ngự chễm chệ trên cao, nhìn xuống thung lũng, Hòn đá giữa vùng cao nguyên! Dân ngươi nói: ‘Ai có thể xuống đây đánh chúng ta? Ai có thể tiến vào nơi trú ẩn của chúng ta?’ ”

Bản Phổ Thông (BPT)

13Hỡi Giê-ru-sa-lem, ta nghịch lại ngươi,ngươi là thành ở trên đỉnh núi,nhìn xuống thung lũng nầy,” CHÚA phán vậy.Ngươi bảo, “Không ai có thể tấn công chúng tahay xâm nhập được vào trong thành kiên cố của chúng ta.”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

14Kâo srăng bi kmhal diih tui si bruă diih ngă,Kâo srăng kuč pui hlăm kmrơ̆ng sang mtao ñu,leh anăn pui srăng ƀơ̆ng jih jang mnơ̆ng jŭm dar ñu.’ ”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Đức Giê-hô-va phán: Ta sẽ phạt các ngươi theo quả của việc làm các ngươi; ta sẽ đốt lửa trong rừng nó, lửa sẽ nuốt hết mọi vật ở chung quanh nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Đức Giê-hô-va phán:“Ta sẽ trừng phạt các ngươi theo kết quả công việc các ngươi;Ta sẽ đốt lửa trong rừng,Lửa sẽ thiêu nuốt mọi vật chung quanh nó.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14CHÚA phán, “Nhưng Ta sẽ phạt các ngươi tùy theo kết quả của công việc các ngươi làm.Ta sẽ cho một ngọn lửa phựt cháy trong rừng của nó,Và ngọn lửa ấy sẽ thiêu rụi mọi vật chung quanh nó.”’”

Bản Dịch Mới (NVB)

14CHÚA phán: “Ta sẽ trừng phạt các ngươi tùy theo kết quả việc làm các ngươi. Ta sẽ phóng hỏa đốt cung điện ngươi,Và lửa sẽ thiêu nuốt mọi vật chung quanh.”

Bản Phổ Thông (BPT)

14CHÚA phán, “Ta sẽ giáng cho ngươi sự trừng phạt tương xứng.Ta sẽ đốt rừng ngươi, gây ra một trận hỏa hoạnthiêu đốt mọi thứ quanh ngươi!”