So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Vajtswv Txojlus(HMOWSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

1Thaum vajntxwv Nenpukhanexa hauv Npanpiloo twb ntes Yehauyakhi tus tub Yekhauniya uas ua Yuda tus vajntxwv coj tawm hauv Yeluxalees ua ke nrog Yuda cov thawj thiab tej Kws txawj txhua yam thiab tej Kws tooj Kws hlau, coj mus rau Npanpiloo lawm, Yawmsaub rov qhia ib zaj yog toog rau kuv pom li no, pom muaj ob lub tawb txiv cev txawb rau ntawm hauv ntej Yawmsaub lub tuam tsev.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Đức Giê-hô-va tỏ cho tôi, nầy, có hai giỏ trái vả để trước đền thờ Đức Giê-hô-va. Ấy là sau khi Nê-bu-cát-nết-sa, vua Ba-by-lôn, đã bắt Giê-cô-nia, con trai Giê-hô-gia-kim, vua Giu-đa, cùng các quan trưởng Giu-đa, với các thợ nghề và thợ rèn từ thành Giê-ru-sa-lem đem về nước Ba-by-lôn làm phu tù.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Đức Giê-hô-va chỉ cho tôi thấy hai giỏ trái vả đặt trước đền thờ Đức Giê-hô-va. Việc nầy xảy ra sau khi Nê-bu-cát-nết-sa, vua Ba-by-lôn, bắt Giê-cô-nia, con trai Giê-hô-gia-kim, vua Giu-đa, cùng các thủ lĩnh Giu-đa, các thợ thủ công và thợ rèn đưa ra khỏi Giê-ru-sa-lem, lưu đày sang Ba-by-lôn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1CHÚA chỉ cho tôi thấy hai thúng trái vả đặt ở trước đền thờ của CHÚA. Việc nầy xảy ra sau khi Nê-bu-cát-nê-xa vua Ba-by-lôn đã bắt Giê-cô-ni-a con của Giê-hô-gia-kim, vua Giu-đa, đem lưu đày khỏi Giê-ru-sa-lem, cùng các quan chức của Giu-đa, các chuyên viên mỹ nghệ, và các kỹ thuật viên kim khí. Ông giải tất cả những người ấy về Ba-by-lôn:

Bản Dịch Mới (NVB)

1Sau khi Nê-bu-cát-nết-sa, vua Ba-by-lôn, đem Giê-cô-nia, con trai Giê-hô-gia-kim, vua Giu-đa, cùng với các quan chức Giu-đa, các thợ thủ công, và thợ kim loại, ra khỏi thành Giê-ru-sa-lem, lưu đày qua Ba-by-lôn, CHÚA cho tôi thấy hai giỏ vả đặt trước đền thờ CHÚA.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Nê-bu-cát-nết-xa, vua Ba-by-lôn bắt Giê-hô-gia-kin, con Giê-hô-gia-kim, vua Giu-đa, các quần thần cùng tất cả những thợ khéo, thợ đồng của Giu-đa. Vua bắt họ khỏi Giê-ru-sa-lem và đày sang Ba-by-lôn. Lúc ấy CHÚA chỉ cho tôi hai giỏ trái vả đặt trước đền thờ CHÚA.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

2Ib lub tawb muaj cov txiv cev uas zoo heev ib yam li cov txiv cev uas siav thawj phaum, tiamsis ib lub tawb muaj cov txiv cev uas tsis zoo kiag li, tsis zoo noj li.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Một trong hai giỏ thì đựng những trái vả rất tốt, như trái vả đầu mùa; còn giỏ kia thì đựng trái xấu lắm, đến nỗi không có thể ăn được.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Một giỏ đựng những trái vả rất tốt, như trái vả đầu mùa; còn giỏ kia thì đựng trái rất xấu, xấu đến nỗi không thể ăn được.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Một thúng chứa những trái vả rất tốt như những trái vả đầu mùa; còn thúng kia chứa những trái vả rất xấu và bị hư đến nỗi không thể ăn được.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Một giỏ đựng trái vả rất tốt, giống như vả chín đầu mùa, còn giỏ kia đựng trái vả rất xấu, không ăn được vì quá xấu.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Một giỏ đựng toàn trái vả tốt, như trái chín sớm đầu mùa. Nhưng giỏ kia toàn trái vải hư thối không ăn được.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

3Mas Yawmsaub hais rau kuv tias, “Yelemi, koj pom dabtsi?” Kuv teb tias, “Kuv pom cov txiv cev, pom cov uas zoo kuj zoo kawg li, cov uas phem kuj phem kawg li, tsis zoo noj li.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Đức Giê-hô-va phán cùng tôi rằng: Hỡi Giê-rê-mi, ngươi thấy gì? Tôi thưa: Thấy trái vả, những trái tốt thì rất tốt, còn những trái xấu thì rất xấu, xấu đến nỗi không thể ăn được.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Đức Giê-hô-va hỏi tôi: “Nầy Giê-rê-mi, con thấy gì?” Tôi thưa: “Con thấy trái vả, những trái tốt thì rất tốt, còn những trái xấu thì rất xấu, xấu đến nỗi không thể ăn được.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3CHÚA hỏi tôi, “Hỡi Giê-rê-mi-a, ngươi thấy gì?” Tôi đáp, “Thưa, con thấy những trái vả. Những trái tốt thì rất tốt, còn những trái xấu thì quá xấu; chúng bị hư đến nỗi không thể ăn được.”

Bản Dịch Mới (NVB)

3CHÚA hỏi tôi: “Giê-rê-mi con thấy gì?” Tôi thưa: “Con thấy trái vả, trái tốt thì rất tốt, còn trái xấu thì rất xấu, không ăn được vì quá xấu.”

Bản Phổ Thông (BPT)

3CHÚA hỏi tôi, “Hỡi Giê-rê-mi, ngươi thấy gì?”Tôi thưa, “Tôi thấy các trái vả. Trái tốt thì thật tốt, nhưng trái xấu thì hư thối không ăn được.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

4Mas Yawmsaub hais tuaj rau kuv tias,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Bấy giờ có lời của Đức Giê-hô-va phán cùng tôi rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Bấy giờ có lời của Đức Giê-hô-va phán với tôi:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Bấy giờ có lời của CHÚA đến với tôi, bảo rằng,

Bản Dịch Mới (NVB)

4CHÚA phán với tôi:

Bản Phổ Thông (BPT)

4Rồi CHÚA phán cùng tôi:

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

5“Yawmsaub uas yog Yixayee tus Vajtswv hais li no tias, ‘Kuj ib yam li cov txiv cev uas zoo no ntag, kuv yuav suav cov uas raug muab ntes coj tawm hauv Yuda lawm yog cov zoo, yog cov uas kuv xa tawm ntawm qhov chaw no mus rau cov Kheedia lub tebchaws.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Giê-hô-va Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên phán như vầy: Như những trái vả tốt nầy, ta cũng sẽ xem những kẻ phu tù Giu-đa, mà ta đã sai từ nơi nầy đến trong đất người Canh-đê, cho chúng nó được ích.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5“Giê-hô-va Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên phán thế nầy: ‘Giống như những trái vả tốt nầy, Ta sẽ quan tâm và làm phước cho những người Giu-đa bị lưu đày, là những người mà Ta đã đem từ nơi nầy vào đất người Canh-đê.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5“CHÚA, Ðức Chúa Trời của I-sơ-ra-ên, phán thế nầy, ‘Giống như những trái vả tốt này, Ta sẽ xem những kẻ bị lưu đày khỏi Giu-đa, tức những kẻ Ta đã bắt phải rời khỏi nơi này mà đến xứ của dân Canh-đê vì lợi ích cho chúng.

Bản Dịch Mới (NVB)

5“CHÚA, Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, phán như vầy: ‘Ta sẽ lưu ý đến dân Giu-đa, Ta đã đem ra khỏi chốn này, đày qua nước người Canh-đê, để ban phúc lành cho họ giống như loại vả tốt này.

Bản Phổ Thông (BPT)

5“CHÚA, Thượng Đế của Ít-ra-en phán: ‘Chúng là những người tốt giống như những trái vả tốt nầy mà ta đã đuổi ra khỏi xứ và đày sang Ba-by-lôn.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

6Kuv yuav saib xyuas lawv kom lawv tau zoo, thiab kuv yuav coj lawv rov qab los rau lub tebchaws no. Kuv yuav tsa lawv lub neej kom sawv, thiab kuv yuav tsis muab rhuav lawm. Kuv yuav muab lawv cog, yuav tsis muab lawv dob lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Ta sẽ để con mắt ta trên chúng nó làm ích cho, và ta sẽ đem họ về trong xứ nầy, lập lên mà không phá đi nữa, trồng lại mà không nhổ đi nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Ta sẽ để mắt đến chúng, ban phước cho chúng và đưa chúng trở về xứ nầy. Ta sẽ xây dựng chứ không phá đổ; sẽ vun trồng chứ không nhổ đi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Vì lợi ích cho chúng Ta sẽ để mắt Ta trông nom chúng, rồi Ta sẽ đem chúng trở về xứ này. Ta sẽ xây dựng chúng chứ không đạp đổ chúng. Ta sẽ vun trồng chúng chứ không nhổ bỏ chúng.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Ta sẽ quan tâm đến họ và ban phúc cho họ. Ta sẽ đem họ trở về đất nước này. Ta sẽ xây dựng chứ không lật đổ, Ta sẽ vun trồng chứ không bứng gốc.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Ta sẽ chăm nom chúng và mang chúng về lại trong xứ Giu-đa. Ta sẽ không lôi chúng xuống mà nâng đỡ chúng lên. Ta sẽ không nhổ chúng lên nhưng ta sẽ trồng chúng để chúng mọc.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

7Kuv yuav pub lawv muaj lub siab uas xav paub tias kuv yog Yawmsaub. Lawv yuav ua kuv haiv neeg, thiab kuv yuav ua lawv tus Vajtswv, vim lawv yuav rov los cuag kuv kawg siab kawg ntsws.’ ”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Ta sẽ ban cho chúng nó tấm lòng hay nhận biết ta là Đức Giê-hô-va. Chúng nó sẽ làm dân ta, và ta sẽ làm Đức Chúa Trời chúng nó; vì chúng nó sẽ hết lòng trở về cùng ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Ta sẽ ban cho chúng tấm lòng nhận biết Ta là Đức Giê-hô-va. Chúng sẽ làm dân Ta và Ta sẽ làm Đức Chúa Trời của chúng, vì chúng sẽ hết lòng trở về với Ta.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Ta sẽ ban cho chúng một tấm lòng để biết rằng Ta là CHÚA. Rồi chúng sẽ làm dân Ta, và Ta sẽ làm Ðức Chúa Trời của chúng, vì chúng sẽ trở về với Ta một cách hết lòng.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Ta sẽ ban cho họ tấm lòng để nhận biết Ta là CHÚA. Họ làm dân Ta, và Ta sẽ làm Đức Chúa Trời của họ, vì họ sẽ hết lòng quay về với Ta.’ ”

Bản Phổ Thông (BPT)

7Ta sẽ khiến chúng muốn biết rằng ta là CHÚA. Chúng sẽ làm dân ta, và ta sẽ làm Thượng Đế chúng vì chúng sẽ hết lòng trở lại cùng ta.’”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

8“Thiab Yawmsaub hais li no tias, ‘Zoo yam li ua rau cov txiv cev tsis zoo uas noj tsis tau ntawd, kuv yuav ua rau Yuda tus vajntxwv Xedekhiya thiab nws cov tub teg tub taws thiab cov neeg Yeluxalees uas tseem tshuav nyob hauv lub tebchaws no thiab cov uas nyob hauv Iyi tebchaws ib yam li ntawd.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Còn như Sê-đê-kia, vua Giu-đa, các quan trưởng nó và dân sót lại của thành Giê-ru-sa-lem, là dân còn ở trong đất nầy, và những kẻ ở trong đất Ê-díp-tô, thì người ta làm cho những trái vả xấu quá ăn không được thể nào, ta cũng sẽ làm cho chúng nó thể ấy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Đức Giê-hô-va phán: ‘Trái lại, như người ta xử những trái vả xấu, xấu đến nỗi không thể ăn được thể nào, thì Ta cũng sẽ xử Sê-đê-kia, vua Giu-đa, các thủ lĩnh, dân còn sót của Giê-ru-sa-lem đang ở trong xứ, và những người đang sống tại Ai Cập thể ấy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Còn đối với những trái vả xấu không thể ăn được ấy,’ CHÚA phán thế nầy, ‘Bởi vì lòng dạ chúng quá xấu, nên Ta sẽ phó mặc chúng để chúng phải ra như thế; đó là Xê-đê-ki-a vua Giu-đa, quần thần của nó, những kẻ còn sót lại ở Giê-ru-sa-lem, tức những kẻ còn lại trong xứ, và những kẻ đang sống trong đất Ai-cập.

Bản Dịch Mới (NVB)

8CHÚA phán như vầy: “Ta sẽ xử Sê-đê-kia, vua Giu-đa, các quan chức, và dân Giê-ru-sa-lem còn sót lại, kể cả những người ở lại trong xứ này, và những người định cư tại Ai-cập, như loại vả xấu, không ăn được vì quá xấu.

Bản Phổ Thông (BPT)

8“CHÚA phán như sau: ‘Nhưng giống những trái vả hư, không ăn được, ta sẽ lập Xê-đê-kia làm vua Giu-đa, các quần thần, và những kẻ sống sót ở Giê-ru-sa-lem, và kể cả những kẻ sống ở Ai-cập nữa.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

9Kuv yuav ua rau lawv ua lub chaw uas ib tsoom tebchaws hauv ntiajteb sawvdaws ceeb thiab ntshai, lawv yuav raug luag thuam, tiag luag ncauj luag lo, raug luag luag thiab ua lo lus tsawm foom rau hauv txhua qhov chaw uas kuv ntiab lawv mus nyob.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Ta sẽ phó chúng nó để bị ném đi ném lại giữa mọi nước thế gian cho chúng nó chịu khổ, chịu mắng nhiếc, xoi bói, cười chê, rủa sả, trong mọi xứ mà ta sẽ đuổi chúng nó đến.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Ta sẽ làm cho chúng trở thành nỗi kinh hoàng, một tai họa cho mọi vương quốc trên đất; một nỗi ô nhục, một trò cười, một lời mắng nhiếc, một lời nguyền rủa trong mọi nơi mà Ta đuổi chúng đến.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Ta sẽ biến chúng thành một cớ kinh hoàng, một điều thảm họa trước mắt tất cả các dân trên đất. Chúng sẽ thành một điều hổ nhục, một cớ chê bai, một đề tài trêu chọc, và một lời nguyền rủa trong mọi nơi Ta sẽ xua chúng đến.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Ta sẽ làm cho mọi nước trên thế giới kinh tởm chúng, coi chúng như một tai họa, một điều sỉ nhục, một câu tục ngữ, một lời mắng nhiếc, một lời nguyền rủa, ở khắp nơi nào Ta đuổi chúng đến.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Ta sẽ khiến chúng trở thành vật ghê tởm, một thứ mà tất cả các dân tộc trên đất xem như là dân độc ác. Họ sẽ chế giễu chúng, kể chuyện khôi hài về chúng, chỉ ngón tay vào chúng và nguyền rủa chúng ở bất cứ nơi nào ta phân tán chúng.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

10Kuv yuav tso hniav ntaj hniav riam thiab kev tshaib nqhis thiab mob kis los raug lawv mus txog thaum lawv puam tsuaj tag huvsi hauv lub tebchaws uas kuv muab pub rau lawv thiab lawv tej poj koob yawm txwv.’ ”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Ta sẽ sai gươm dao, đói kém, ôn dịch giữa chúng nó, cho đến chừng chúng nó bị hủy diệt khỏi đất ta đã ban cho chúng nó cùng tổ phụ chúng nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Ta sẽ sai gươm đao, đói kém, dịch bệnh đến giữa chúng, cho đến khi chúng bị tiêu diệt khỏi đất mà Ta đã ban cho chúng và tổ phụ chúng.’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Ta sẽ sai gươm giáo, nạn đói, và ôn dịch đến với chúng, cho đến khi chúng hoàn toàn bị tiêu diệt khỏi đất mà Ta đã ban cho chúng và cho tổ tiên của chúng.’”

Bản Dịch Mới (NVB)

10Ta sẽ sai gươm đao, đói kém, và bệnh dịch hành hại chúng cho đến khi chúng tuyệt diệt khỏi mặt đất mà Ta đã ban cho chúng và tổ phụ chúng.”

Bản Phổ Thông (BPT)

10Ta sẽ sai chiến tranh, đói kém, bệnh tật theo đuổi chúng. Ta sẽ tấn công chúng cho đến khi tất cả đều bị giết. Rồi chúng sẽ không còn ở trong xứ mà ta đã ban cho chúng cùng tổ tiên chúng.’”