So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


和合本修訂版(RCUV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

和合本修訂版 (RCUV)

1約西亞的兒子猶大約雅敬第四年,就是巴比倫尼布甲尼撒的元年,耶和華論猶大眾百姓的話臨到耶利米

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Nầy là lời phán cùng Giê-rê-mi về cả dân Giu-đa, trong năm thứ tư đời Giê-hô-gia-kim, con trai Giô-si-a, vua của Giu-đa; ấy là năm thứ nhứt đời Nê-bu-cát-nết-sa, vua nước Ba-by-lôn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Vào năm thứ tư đời Giê-hô-gia-kim, con trai Giô-si-a, vua Giu-đa, tức là năm thứ nhất đời Nê-bu-cát-nết-sa, vua Ba-by-lôn, có lời phán với Giê-rê-mi liên hệ đến toàn dân Giu-đa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Lời của CHÚA đến với Giê-rê-mi-a liên quan đến mọi người ở Giu-đa, trong năm thứ tư của triều đại Giê-hô-gia-kim con của Giô-si-a vua Giu-đa, cũng là năm thứ nhất của Nê-bu-cát-nê-xa vua Ba-by-lôn.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Năm thứ tư đời Giê-hô-gia-kim, con trai Giô-si-a, vua Giu-đa, tức là năm thứ nhất đời Nê-bu-cát-nết-sa, vua Ba-by-lôn, có lời phán với Giê-rê-mi về toàn dân Giu-đa.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Đây là sứ điệp cho Giê-rê-mi về toàn thể dân Giu-đa. Ông nhận sứ điệp nầy vào năm thứ tư đời vua Giê-hô-gia-kim, con Giô-xia, vua Giu-đa, và năm thứ nhất đời Nê-bu-cát-nết-xa, vua Ba-by-lôn.

和合本修訂版 (RCUV)

2耶利米先知就將這些話對猶大眾百姓和耶路撒冷所有的居民說:

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Đấng tiên tri Giê-rê-mi rao truyền những lời nầy trước mặt dân Giu-đa và hết thảy dân cư Giê-ru-sa-lem rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Nhà tiên tri Giê-rê-mi rao truyền những lời ấy cho toàn dân Giu-đa và tất cả cư dân Giê-ru-sa-lem rằng:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Tiên Tri Giê-rê-mi-a đã rao báo sứ điệp đó cho mọi người ở Giu-đa và cho mọi cư dân ở Giê-ru-sa-lem:

Bản Dịch Mới (NVB)

2Tiên tri Giê-rê-mi rao truyền như vầy về toàn dân Giu-đa, và toàn thể dân cư thành Giê-ru-sa-lem:

Bản Phổ Thông (BPT)

2Sứ điệp mà tiên tri Giê-rê-mi rao cho toàn dân Giu-đa và Giê-ru-sa-lem như sau:

和合本修訂版 (RCUV)

3「從亞們的兒子猶大約西亞十三年直到今日,在這二十三年中,常有耶和華的話臨到我;我也一再對你們傳講,只是你們不聽從。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Từ năm thứ mười ba đời Giô-si-a, con trai A-môn, vua của Giu-đa, cho đến ngày nay có hai mươi ba năm, lời của Đức Giê-hô-va phán cùng tôi. Từ lúc đó, tôi dậy sớm nói cùng các ngươi; nhưng các ngươi chẳng khứng nghe tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3“Đã hai mươi ba năm kể từ năm thứ mười ba đời Giô-si-a, con trai A-môn, vua Giu-đa, đến nay, lời của Đức Giê-hô-va đã phán với tôi và tôi đã không ngừng nói với các người nhưng các người không chịu nghe.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3“Trong hai mươi ba năm, kể từ năm thứ mười ba của Giô-si-a con của A-môn vua Giu-đa, cho đến ngày nay, lời của CHÚA đã đến với tôi và tôi đã kiên trì rao báo cho anh chị em, nhưng anh chị em không nghe.

Bản Dịch Mới (NVB)

3“Từ năm thứ mười ba đời Giô-si-a, con trai A-môn, vua Giu-đa, đến nay, tức là suốt hai mươi ba năm qua, CHÚA có phán dạy tôi; và tôi đã bền lòng rao truyền lời Ngài cho các ông bà, nhưng các ông bà không chịu nghe.

Bản Phổ Thông (BPT)

3“Trong hai mươi ba năm qua CHÚA phán cùng ta nhiều lần. Ta đã làm tiên tri từ năm thứ mười ba đời Giô-xia, con Am-môn, vua Giu-đa. Ta đã rao truyền lời CHÚA cho các ngươi từ lúc đó đến nay, nhưng các ngươi không chịu nghe.

和合本修訂版 (RCUV)

4耶和華也曾一再差遣他的僕人眾先知到你們這裏來,只是你們不聽從,也不側耳而聽,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Đức Giê-hô-va đã sai các đầy tớ Ngài, là các tiên tri, đến cùng các ngươi, dậy sớm mà sai đến, nhưng các ngươi không nghe lời, không để tai mà nghe.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Mặc dù Đức Giê-hô-va đã liên tục sai các đầy tớ Ngài, tức là các nhà tiên tri, đến với các người nhưng các người không chịu nghe, không lắng tai nghe.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Và dù CHÚA đã không ngừng sai tất cả các đầy tớ Ngài là các tiên tri đến rao báo, nhưng anh chị em đã chẳng nghe và cũng chẳng thèm để ý đến.

Bản Dịch Mới (NVB)

4CHÚA cũng tiếp tục nhẫn nại sai hết thảy các tôi tớ Ngài, là các tiên tri, đến với các ông bà, nhưng các ông bà không lắng nghe, cũng không chú ý.

Bản Phổ Thông (BPT)

4CHÚA đã sai các tôi tớ Ngài là các nhà tiên tri đến cùng các ngươi nhiều lần nhưng các ngươi không thèm nghe cũng không thèm để ý đến họ.

和合本修訂版 (RCUV)

5說:『你們各人當回轉離開惡道和惡行,就可居住耶和華從古時所賜給你們和你們祖先之地,直到永遠。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Các đấng ấy nói rằng: Mỗi người trong các ngươi hãy từ đường dữ mình trở lại; hãy bỏ điều ác của việc làm mình, và ở trong đất mà Đức Giê-hô-va đã ban cho các ngươi và tổ phụ các ngươi từ xưa cho đến đời đời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Họ nói: ‘Hãy trở lại, mỗi người trong các ngươi hãy từ bỏ đường lối gian ác và những hành vi sai trái của mình, rồi các ngươi sẽ được ở trong đất mà Đức Giê-hô-va đã ban cho các ngươi và tổ phụ các ngươi từ nghìn xưa cho đến đời đời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Họ đã nói, ‘Hỡi mọi người trong các ngươi, bây giờ hãy quay khỏi con đường tà và những việc làm gian ác thì các ngươi sẽ được tiếp tục sống trong xứ CHÚA đã ban cho các ngươi và cho tổ tiên các ngươi từ thời xa xưa cho đến muôn đời.

Bản Dịch Mới (NVB)

5CHÚA phán: ‘Các ngươi ai nấy hãy xây bỏ con đường tội ác và việc làm gian tà, rồi các ngươi sẽ được sống trên mảnh đất Ta đã ban cho các ngươi và tổ phụ các ngươi, từ nghìn xưa cho đến đời đời.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Các nhà tiên tri đó đã nói, ‘Hãy lìa bỏ đường lối ác của các ngươi. Đừng làm quấy nữa để các ngươi có thể ở trong xứ CHÚA ban cho các ngươi và tổ tiên cư ngụ đời đời.

和合本修訂版 (RCUV)

6不可隨從別神,事奉敬拜它們,以你們手所做的惹我發怒;這樣,我就不會降災禍給你們。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Chớ theo các thần khác đặng hầu việc và thờ lạy, chớ lấy việc tay mình làm ra mà chọc giận ta nữa, thì ta sẽ không làm hại chi các ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Đừng theo các thần khác mà phục vụ và thờ lạy chúng; đừng lấy việc tay mình làm ra mà chọc giận Ta nữa, thì Ta sẽ không giáng họa trên các ngươi.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Chớ đi theo các thần khác, phục vụ và thờ phượng chúng, và chớ chọc giận Ta bằng những việc do tay các ngươi làm ra, để Ta sẽ không giáng họa trên các ngươi.’

Bản Dịch Mới (NVB)

6Đừng đi theo phụng sự và thờ lạy các thần khác, cũng đừng xúc phạm đến Ta bằng những công trình tay các ngươi làm ra. Như thế, Ta sẽ không giáng họa cho các ngươi.’

Bản Phổ Thông (BPT)

6Đừng đi theo các thần khác để phục vụ chúng hay bái lạy chúng. Đừng chọc giận ta, CHÚA các ngươi, bằng cách bái lạy các thần tượng do chính tay các ngươi làm ra, nếu không ta sẽ trừng phạt các ngươi.’

和合本修訂版 (RCUV)

7然而你們不聽從我,竟以手所做的惹我發怒,害了自己。這是耶和華說的。』」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Đức Giê-hô-va phán: Nhưng các ngươi chẳng nghe ta, mà lấy việc làm của tay mình chọc giận ta, và chuốc lấy tai hại cho mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Đức Giê-hô-va phán: ‘Nhưng các ngươi chẳng nghe Ta, cứ lấy công việc của tay mình chọc giận Ta mà chuốc họa vào thân.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Tuy nhiên, các ngươi đã không nghe lời Ta,” CHÚA phán, “Và các ngươi đã chọc giận Ta bằng những việc do tay các ngươi làm, để phải chuốc lấy tai họa cho mình.”

Bản Dịch Mới (NVB)

7CHÚA phán: ‘Nhưng các ngươi không vâng lời Ta, lại xúc phạm đến Ta bằng những công trình bàn tay các ngươi làm ra. Các ngươi đã tự chuốc họa vào thân.’

Bản Phổ Thông (BPT)

7Nhưng dân Giu-đa không chịu nghe ta,” CHÚA phán vậy. “Các ngươi chọc giận ta bằng cách bái lạy các thần tượng do tay mình làm ra, vì thế cho nên ta trừng phạt các ngươi.”

和合本修訂版 (RCUV)

8所以萬軍之耶和華如此說:「因為你們不聽我的話,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Vậy nên, Đức Giê-hô-va vạn quân phán như vầy: Vì các ngươi đã chẳng nghe lời ta,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Vì thế, Đức Giê-hô-va vạn quân phán: ‘Vì các ngươi không chịu nghe lời Ta,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Vì thế CHÚA các đạo quân phán thế nầy, “Bởi vì các ngươi đã không vâng lời Ta,

Bản Dịch Mới (NVB)

8Vì thế, CHÚA Vạn Quân phán như vầy: ‘Vì các ngươi không vâng lời Ta,

Bản Phổ Thông (BPT)

8Cho nên CHÚA Toàn Năng phán như sau: “Vì các ngươi không nghe theo các lời ta

和合本修訂版 (RCUV)

9看哪,我必召北方的眾族和我僕人巴比倫尼布甲尼撒前來攻擊這地和這地的居民,並四圍所有的國民。我要將他們盡行滅絕,以致他們令人驚駭、嗤笑,並且永久荒涼。這是耶和華說的。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9nầy, ta sẽ sai đòi mọi họ hàng phương bắc cùng đầy tớ ta là Nê-bu-cát-nết-sa, vua Ba-by-lôn, đến nghịch cùng đất nầy, nghịch cùng dân cư nó, và các nước ở chung quanh. Ta sẽ diệt hết chúng nó, làm chúng nó nên sự gở lạ, chê cười, và hoang vu đời đời, Đức Giê-hô-va phán vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9nầy, Ta sẽ sai tất cả các dòng tộc phương bắc và Nê-bu-cát-nết-sa, vua Ba-by-lôn, đầy tớ Ta, đến chống lại xứ nầy và dân cư nó, cùng các nước chung quanh. Ta sẽ tuyệt diệt chúng, làm cho chúng trở nên một vật đáng tởm, một trò cười, một nơi hoang tàn vĩnh viễn.’ Đức Giê-hô-va phán vậy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Ta sẽ sai tất cả các chi tộc ở phương bắc đến,” CHÚA phán, “kể cả Nê-bu-cát-nê-xa vua Ba-by-lôn đầy tớ Ta. Ta sẽ đem chúng đến đánh xứ nầy và dân cư trong xứ, cùng mọi nước lân cận nó. Ta sẽ hủy diệt chúng hoàn toàn và sẽ biến chúng thành một đối tượng kinh hoàng, một đề tài để huýt gió cười chê, và một nơi hoang tàn vĩnh viễn.

Bản Dịch Mới (NVB)

9này, Ta sẽ sai toàn thể các bộ lạc phương bắc, luôn cả tôi tớ Ta là Nê-bu-cát-nết-sa, vua Ba-by-lôn. Ta sẽ đem chúng đến đánh xứ này và dân cư trong xứ, cùng tất cả các dân chung quanh đây. Ta sẽ tuyệt diệt chúng, làm cho đất nước chúng tan hoang, đổ nát đến ngàn đời, khiến mọi người phải xuýt xoa kinh hoàng. CHÚA phán vậy.

Bản Phổ Thông (BPT)

9nên CHÚA phán, ta sẽ mang tất cả các dân miền Bắc cùng tôi tớ là Nê-bu-cát-nết-xa, vua Ba-by-lôn đến. Ta sẽ mang chúng đến đánh dân Giu-đa, tất cả mọi người sống ở đây, và các dân sống quanh các ngươi nữa. Ta sẽ hoàn toàn tiêu diệt các xứ đó và khiến nó hoang tàn đời đời. Người ta sẽ sửng sốt khi thấy ta tiêu diệt các xứ đó tơi bời ra sao.

和合本修訂版 (RCUV)

10我又要止息他們歡喜和快樂的聲音、新郎和新娘的聲音、推磨的聲音和燈的亮光。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Vả, ta sẽ làm cho trong vòng chúng nó hết tiếng reo vui và kêu mừng, hết tiếng của rể mới và dâu mới, hết tiếng ầm ầm của cối xay và ánh sáng của đèn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10‘Ta sẽ làm cho giữa chúng không còn tiếng hoan ca mừng rỡ, tiếng chú rể cô dâu, tiếng của cối xay, và không còn ánh đèn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Ta sẽ loại trừ khỏi chúng âm thanh reo mừng và âm thanh vui vẻ, tiếng nói của chàng rể và tiếng nói của nàng dâu, tiếng động của cối xay, và ánh đèn trong đêm.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Ta sẽ dập tắt khỏi chúng tiếng vui mừng rộn rã, tiếng chú rể và cô dâu, tiếng xay cối, và ánh đèn.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Ta sẽ chấm dứt tiếng hoan ca, tiếng cô dâu chú rể, tiếng người xay cối. Ta cũng sẽ cất luôn ánh sáng đèn.

和合本修訂版 (RCUV)

11這全地必然荒涼,令人驚駭。這些國家要服事巴比倫王七十年。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Cả đất nầy sẽ trở nên hoang vu gở lạ, các nước nầy sẽ phục sự vua Ba-by-lôn trong bảy mươi năm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Cả xứ nầy sẽ trở nên chốn hoang tàn, ghê tởm, các dân tộc nầy sẽ phải phục dịch vua Ba-by-lôn trong bảy mươi năm.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Cả xứ nầy sẽ trở thành một chốn điêu tàn và một nơi hoang phế, và các dân ấy sẽ thần phục vua Ba-by-lôn bảy mươi năm.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Toàn bộ đất nước này sẽ thành đống đổ nát, điêu tàn, và các dân tộc này sẽ phục dịch vua Ba-by-lôn suốt bảy mươi năm.’

Bản Phổ Thông (BPT)

11Cả miền đó sẽ trở thành sa mạc hoang vu, các dân đó sẽ làm tôi mọi cho vua Ba-by-lôn trong bảy mươi năm.

和合本修訂版 (RCUV)

12七十年滿了以後,我必懲罰巴比倫王和那國,並迦勒底人之地,因他們的罪孽使那地永遠荒涼。這是耶和華說的。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Đức Giê-hô-va phán: Khi bảy mươi năm ấy sẽ mãn, ta sẽ phạt vua Ba-by-lôn và dân người, vì cớ tội ác chúng nó. Ta sẽ phạt xứ người Canh-đê và biến thành một nơi hoang vu đời đời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Đức Giê-hô-va phán: ‘Khi hết bảy mươi năm, Ta sẽ phạt vua Ba-by-lôn và dân tộc ấy, xứ sở của người Canh-đê, vì tội ác của chúng, và biến xứ sở ấy thành một nơi hoang tàn vĩnh viễn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Khi bảy mươi năm mãn, Ta sẽ phạt vua Ba-by-lôn và quốc gia đó, tức xứ của người Canh-đê, vì tội lỗi của chúng,” CHÚA phán, “và sẽ biến xứ đó thành một nơi hoang tàn vĩnh viễn.

Bản Dịch Mới (NVB)

12CHÚA phán: ‘Mãn bảy mươi năm, Ta sẽ phạt vua Ba-by-lôn và dân tộc ấy về tội ác của chúng, và Ta sẽ khiến đất nước Canh-đê muôn đời tan hoang.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Sau bảy mươi năm ta sẽ trừng phạt vua Ba-by-lôn và toàn thể dân tộc người vì sự độc ác của chúng,” CHÚA phán vậy. “Ta sẽ khiến xứ đó thành sa mạc đời đời.

和合本修訂版 (RCUV)

13我也必使我向那地所說的話,就是所有記在這書上,耶利米向這些國家說的預言,都臨到那地。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Phàm lời ta đã phán nghịch cùng đất ấy, tức lời chép trong sách nầy, là lời Giê-rê-mi đã nói tiên tri nghịch cùng muôn nước, thì sẽ xảy đến cho đất ấy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Ta sẽ thực hiện mọi lời Ta phán về đất nước ấy, mọi lời được chép trong sách nầy, tức là lời Giê-rê-mi đã nói tiên tri chống lại tất cả các nước.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Ta sẽ giáng trên xứ đó mọi tai họa để làm ứng nghiệm mọi lời Ta đã phán nghịch lại nó, tức mọi lời đã chép trong sách nầy, mà Giê-rê-mi-a đã nói tiên tri để nghịch lại mọi nước.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Ta sẽ thực hiện mọi lời Ta phán về đất nước này, mọi lời ghi chép trong sách này, do tiên tri Giê-rê-mi rao truyền nghịch lại mọi dân tộc.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Ta sẽ khiến những điều kinh khủng xảy đến cho Ba-by-lôn như ta đã nói, mọi điều mà Giê-rê-mi đã nói tiên tri về các dân tộc ngoại quốc, những lời cảnh cáo ghi trong sách nầy.

和合本修訂版 (RCUV)

14因為必有許多國家和大君王使迦勒底人作奴僕;我也必照他們的行為,按他們手所做的報應他們。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Vả, sẽ có nhiều nước và vua lớn bắt chính người Canh-đê làm tôi mọi, và ta sẽ báo chúng nó theo việc làm của chúng, và theo việc bởi tay chúng làm ra.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Chính chúng sẽ phải phục dịch các cường quốc và các vua hùng mạnh khác; và Ta sẽ báo trả chúng tùy theo các hành vi và công việc tay chúng đã làm.’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Bấy giờ nhiều nước và các vua lớn sẽ đến bắt chúng làm nô lệ, và Ta sẽ báo trả chúng tùy theo những việc chúng đã làm và tùy theo những gì tay chúng đã gây ra.”

Bản Dịch Mới (NVB)

14Ngay cả chúng cũng phải phục dịch các quốc gia hùng cường và các vua vĩ đại; như vậy, Ta sẽ báo trả chúng tùy theo việc làm của chúng và công trình tay chúng làm ra.’ ”

Bản Phổ Thông (BPT)

14Thật vậy, chúng cũng sẽ làm tôi mọi cho các dân và các vua lớn. Ta sẽ giáng trên chúng những sự trừng phạt tương xứng với các việc ác mà tay chúng đã gây ra.”

和合本修訂版 (RCUV)

15耶和華-以色列的上帝對我如此說:「你從我手中拿這杯憤怒的酒,給我所差遣你去的各國的百姓喝。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Giê-hô-va Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên có phán cùng tôi như vầy: Hãy lấy chén rượu của sự giận khỏi tay ta, khá cho các dân mà ta sai ngươi đến đều uống lấy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Giê-hô-va Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên đã phán với tôi rằng: “Con hãy lấy chén rượu thịnh nộ nầy khỏi tay Ta, và bắt tất cả các nước mà Ta sai con đến uống chén ấy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15CHÚA, Ðức Chúa Trời của I-sơ-ra-ên, đã phán với tôi thế nầy, “Hãy lấy chén rượu thịnh nộ nầy nơi tay Ta mà bắt tất cả các nước Ta sai ngươi đến uống chén rượu ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

15CHÚA, Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, phán với tôi: “Con hãy cầm lấy chén rượu, chén thịnh nộ này nơi tay Ta, và cho tất cả các dân tộc Ta sai con đến uống chén ấy.

Bản Phổ Thông (BPT)

15CHÚA, Thượng Đế của Ít-ra-en bảo ta như sau: “Cơn giận ta như rượu trong ly. Hãy lấy ly khỏi tay ta và bắt những dân mà ta sắp sai ngươi đến uống cơn giận ta trong ly nầy.

和合本修訂版 (RCUV)

16他們喝了就要東倒西歪,並要發狂,因我使刀劍臨到他們中間。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Chúng nó sẽ uống, sẽ đi xiêu tó, và điên cuồng, vì cớ gươm dao mà ta sẽ sai đến giữa chúng nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Chúng sẽ uống, sẽ đi lảo đảo và điên cuồng vì gươm đao mà Ta sẽ sai đến giữa chúng.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Chúng sẽ uống và bị say lảo đảo. Ðầu óc chúng sẽ điên cuồng vì gươm giáo Ta sai đến giữa chúng.”

Bản Dịch Mới (NVB)

16Chúng sẽ uống vào, rồi sẽ ói ra, và hành động điên dại vì lưỡi gươm Ta sai đến giữa chúng.”

Bản Phổ Thông (BPT)

16Chúng sẽ uống cơn thịnh nộ ta và đi lạng quạng như người điên vì chiến tranh mà ta sắp mang đến giữa chúng nó.”

和合本修訂版 (RCUV)

17我就從耶和華的手中拿了這杯,給耶和華所差遣我去的各國的百姓喝,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Vậy tôi lấy chén khỏi tay Đức Giê-hô-va, và khiến cho mọi nước mà Đức Giê-hô-va sai tôi đến đều uống lấy:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Vì thế, tôi lấy chén ấy từ tay Đức Giê-hô-va và bắt tất cả các nước mà Đức Giê-hô-va sai tôi đến phải uống chén ấy như:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Vậy tôi lấy cái chén từ tay CHÚA và bắt mọi nước CHÚA sai tôi đến uống chén ấy:

Bản Dịch Mới (NVB)

17Vậy tôi nhận chén từ tay CHÚA và cho tất cả các dân tộc CHÚA sai tôi đến uống chén ấy:

Bản Phổ Thông (BPT)

17Vậy tôi lấy ly khỏi tay Chúa và đi đến bắt các dân uống ly đó.

和合本修訂版 (RCUV)

18其中有耶路撒冷猶大的城鎮,並耶路撒冷的君王與領袖;因此這城鎮荒涼,令人驚駭、嗤笑、詛咒,正如今日一樣。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Cho Giê-ru-sa-lem và cho các thành của Giu-đa, cho các vua các quan trưởng nó, làm cho chúng nó hoang vu, gở lạ, bị chê cười, chịu rủa sả như ngày nay;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Giê-ru-sa-lem và các thành của Giu-đa, các vua và các thủ lĩnh của thành, để chúng trở nên hoang tàn, ghê tởm, bị chê cười và nguyền rủa như ngày nay;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Giê-ru-sa-lem và các thành của Giu-đa, vua của nó và các quan chức của nó, để biến chúng thành một chốn điêu tàn, một nơi hoang phế, một đối tượng để huýt gió cười chê, và một lời nguyền rủa, như đã thấy ngày nay;

Bản Dịch Mới (NVB)

18Thủ đô Giê-ru-sa-lem và các thành phố Giu-đa, cùng các vua và quan chức, để làm chúng trở thành đống đổ nát, điêu tàn, khiến người ta phải xuýt xoa kinh hoàng, và dùng chúng làm câu nguyền rủa, như vẫn còn ngày nay;

Bản Phổ Thông (BPT)

18Tôi đưa rượu ấy cho dân Giê-ru-sa-lem và dân thuộc các thị trấn Giu-đa, các vua và các quần thần của Giu-đa để họ trở thành hoang tàn. Vì thế, mọi người sẽ sửng sốt về sự việc xảy ra. Họ dùng tên chúng nó để nguyền rủa kẻ khác cho đến ngày nay.

和合本修訂版 (RCUV)

19又有埃及王法老和他的臣僕、官長,以及他的眾百姓,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19cho Pha-ra-ôn, vua nước Ê-díp-tô, cho những đầy tớ người, cho các quan trưởng và dân sự người;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Pha-ra-ôn, vua Ai Cập, các triều thần, các thủ lĩnh và toàn dân Ai Cập;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Pha-ra-ôn vua Ai-cập, quần thần của ông ấy, các quan chức của ông ấy, và toàn dân của ông ấy;

Bản Dịch Mới (NVB)

19Pha-ra-ôn, vua Ai-cập, các triều thần, các quan chức, toàn dân Ai-cập,

Bản Phổ Thông (BPT)

19Tôi cũng khiến các dân sau đây uống cơn thịnh nộ của Chúa: vua Ai-cập, các tôi tớ, quần thần cùng dân tộc người,

和合本修訂版 (RCUV)

20並混居的各族和烏斯地的諸王,與非利士人之地的諸王,包括亞實基倫迦薩以革倫,以及亞實突剩下的人,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20cho mọi dân lộn, cho mọi vua xứ Út-xơ, cho mọi vua xứ Phi-li-tin: tức vua của Ách-ca-lôn, của Ga-xa, của Éc-rôn, và những kẻ còn sống sót ở Ách-đốt;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20tất cả các dân hỗn tạp, tất cả vua xứ Út-xơ, tất cả vua xứ Phi-li-tin: tức vua của Ách-ca-lôn, của Ga-xa, của Éc-rôn, và những kẻ sống sót ở Ách-đốt;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20tất cả các dân hỗn tạp; tất cả các vua trong xứ U-xơ; tất cả các vua trong xứ Phi-li-tin, tức Ách-kê-lôn, Ga-xa, Éc-rôn, và những kẻ còn sót lại ở Ách-đốt;

Bản Dịch Mới (NVB)

20và tất cả các dân hỗn tạp trong xứ; tất cả các vua xứ U-xơ, tất cả các vua xứ Phi-li-tin, gồm các thành Ách-ca-lôn, Ga-xa, Éc-rôn, và phần còn lại của Ách-đốt;

Bản Phổ Thông (BPT)

20tất cả các ngoại kiều sống ở đó; tất cả các vua trong đất U-xơ; các vua Phi-li-tin tức vua của các thành Ách-kê-lôn, Ga-xa, Éc-rôn, và dân sống sót ở Ách-đốt;

和合本修訂版 (RCUV)

21還有以東摩押亞捫人,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21cho Ê-đôm, cho Mô-áp, cho con cái Am-môn;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Ê-đôm, Mô-áp, con cháu Am-môn;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Ê-đôm, Mô-áp, và dân Am-môn;

Bản Dịch Mới (NVB)

21Ê-đôm, Mô-áp, và dân Am-môn;

Bản Phổ Thông (BPT)

21dân Ê-đôm, Mô-áp, và Am-môn;

和合本修訂版 (RCUV)

22推羅的諸王、西頓的諸王、海的那邊沿海地區的諸王,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22cho các vua Ty-rơ, cho mọi vua ở Si-đôn, và cho mọi vua ở cù lao ngoài biển;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22các vua Ty-rơ, tất cả vua ở Si-đôn, và tất cả vua ở các hải đảo ngoài biển khơi;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22tất cả các vua ở Ty-rơ, tất cả các vua ở Si-đôn, và tất cả các vua ở các hải đảo bên kia bờ biển;

Bản Dịch Mới (NVB)

22tất cả các vua Ty-rơ, tất cả các vua Si-đôn, và các vua vùng hải đảo ngoài biển khơi;

Bản Phổ Thông (BPT)

22tất cả các vua Ty-rơ và Xi-đôn;tất cả các vua của các xứ vùng duyên hải, phía bên kia biển;

和合本修訂版 (RCUV)

23底但提瑪布斯,和所有剃鬢髮的人,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23cho Đê-đan, cho Thê-ma, cho Bu-xơ, cho những kẻ cạo tóc chung quanh đầu;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Đê-đan, Thê-ma, Bu-xơ, những dân cạo tóc hai bên thái dương;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Ðê-đan, Tê-ma, Bu-xơ, và tất cả các dân cạo tóc hai bên thái dương;

Bản Dịch Mới (NVB)

23xứ Đê-đan, Thê-ma, Bu-xơ, và tất cả các dân cạo tóc ở màng tang;

Bản Phổ Thông (BPT)

23các dân Đê-đan, Thê-ma và Bu-xơ; tất cả những dân cắt tóc ngắn;

和合本修訂版 (RCUV)

24阿拉伯的諸王、住曠野混居各族的諸王、

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24cho mọi vua A-ra-bi, cho các vua của các nước thuộc về các giống lộn ở đồng vắng;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24tất cả vua Ả-rập, các vua của các nước thuộc về các dân hỗn tạp sống trong hoang mạc;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24tất cả các vua ở Ả-rập và tất cả các vua của các dân hỗn tạp sống trong sa mạc;

Bản Dịch Mới (NVB)

24tất cả các vua Ả-rập, và tất cả các vua của những giống dân hỗn tạp sống ở sa mạc;

Bản Phổ Thông (BPT)

24các vua Á-rập; vua của các bộ lạc pha giống trong sa mạc;

和合本修訂版 (RCUV)

25心利的諸王、以攔的諸王、瑪代的諸王、

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25cho mọi vua của Xim-ri, cho mọi vua của Ê-lam, cho mọi vua của Mê-đi;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25tất cả vua của Xim-ri, tất cả vua của Ê-lam, tất cả vua của Mê-đi;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25tất cả các vua ở Xim-ri, tất cả các vua ở Ê-lam, và tất cả các vua ở Mê-đi-a;

Bản Dịch Mới (NVB)

25tất cả các vua Xim-ri, tất cả các vua Ê-lam, tất cả các vua Mê-đi;

Bản Phổ Thông (BPT)

25tất cả các vua Xim-ri, Ê-lam, và Mê-đia;

和合本修訂版 (RCUV)

26北方遠近的諸王,以及天下、地面上的萬國也一個一個都喝了,以後示沙克王也要喝。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26cho mọi vua phương bắc, ở gần hoặc ở xa, cho vua nầy cùng với vua kia; sau lại, cho mọi nước thế gian ở trên mặt đất. Vua của Sê-sác cũng sẽ uống chén sau các vua kia.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26tất cả vua phương bắc, ở gần hoặc ở xa, hết vua nầy đến vua kia; tất cả vương quốc thế gian trên mặt đất. Vua của Sê-sác sẽ uống sau cùng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26tất cả các vua ở phương bắc, gần hay xa, kẻ trước người sau, và tất cả các nước trên thế giới, tức ở trên mặt đất; và sau cùng là vua của Sê-sách của Ba-by-lôn phải uống chén ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

26tất cả các vua các nước phương bắc, dù gần hay xa, và tất cả các vương quốc trên mặt đất. Cuối cùng, vua Si-sách sẽ phải uống chén ấy.

Bản Phổ Thông (BPT)

26và tất cả các vua miền Bắc, gần và xa, hết người nầy đến người kia. Tôi bắt các nước trên đất uống ly thịnh nộ của Chúa, nhưng vua Ba-by-lôn sẽ uống ly đó sau khi các vua kia đã uống xong.

和合本修訂版 (RCUV)

27「你要對他們說:『萬軍之耶和華-以色列的上帝如此說:你們要喝,且要喝醉,要嘔吐,且要跌倒,不再起來,都因我使刀劍臨到你們中間。』

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Ngươi khá bảo họ rằng: Đức Giê-hô-va vạn quân, Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, phán như vầy: Hãy uống đi, hãy say, mửa, ngã xuống, đừng dậy nữa, vì cớ gươm dao mà ta sẽ sai đến giữa các ngươi!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27“Con cũng bảo với họ: Đức Giê-hô-va vạn quân, Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, phán thế nầy: ‘Hãy uống cho say đi và mửa ra, hãy ngã xuống và đừng trỗi dậy nữa, vì gươm đao mà Ta sẽ sai đến giữa các ngươi!’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27“Bấy giờ ngươi sẽ nói với chúng,” CHÚA các đạo quân, Ðức Chúa Trời của I-sơ-ra-ên, phán thế nầy, “Hãy uống cho say và hãy ói mửa ra. Hãy ngã gục xuống và không đứng dậy được nữa, vì gươm giáo Ta sẽ sai đến giữa các ngươi.

Bản Dịch Mới (NVB)

27Con hãy nói với chúng: “CHÚA Vạn Quân, Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, phán như vầy: ‘Hãy uống cho say sưa, rồi mửa ra, hãy ngã vật xuống, đừng đứng dậy nữa, vì lưỡi gươm Ta sai đến giữa các ngươi.

Bản Phổ Thông (BPT)

27“Rồi bảo chúng, ‘CHÚA Toàn Năng, Thượng Đế của Ít-ra-en phán: Hãy uống ly thịnh nộ của ta. Hãy say sưa và mửa ra đi. Hãy té nhào, đừng ngồi dậy nữa vì chiến tranh mà ta sắp đưa đến giữa các ngươi!’

和合本修訂版 (RCUV)

28「他們若不肯從你手中拿這杯來喝,你就要對他們說:『萬軍之耶和華如此說:你們一定要喝!

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Nếu họ không khứng lấy chén ở tay ngươi đặng uống, thì ngươi khá bảo rằng: Đức Giê-hô-va vạn quân phán như vầy: Chắc các ngươi phải uống!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Nếu chúng không chịu nhận chén từ tay con để uống, thì con hãy nói với chúng rằng Đức Giê-hô-va vạn quân phán: ‘Chắc chắn các ngươi phải uống!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Nếu chúng từ chối, không chịu uống chén nơi tay ngươi, ngươi hãy bảo chúng, ‘CHÚA các đạo quân phán thế nầy, “Các ngươi phải uống!

Bản Dịch Mới (NVB)

28Còn nếu chúng từ chối, không nhận chén nơi tay con và uống, con hãy nói với chúng: CHÚA Vạn Quân phán: Các ngươi phải uống.’ ”

Bản Phổ Thông (BPT)

28Nếu chúng không nhận ly từ tay ngươi thì hãy bảo chúng rằng, CHÚA Toàn Năng phán như sau: Ngươi phải uống ly nầy.

和合本修訂版 (RCUV)

29看哪,我既從稱為我名下的城起首施行災禍,你們能免去懲罰嗎?你們必不能免,因為我要命刀劍臨到地上所有的居民。這是萬軍之耶和華說的。』

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Vả, nầy, ấy là thành kia là thành được xưng bằng danh ta, mà ta bắt đầu xuống tai vạ; còn các ngươi, há khỏi hình phạt được cả sao? Không! Các ngươi sẽ không khỏi hình phạt đâu; vì ta sẽ sai gươm dao đến trên mọi dân cư trên đất, Đức Giê-hô-va vạn quân phán vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Vì nầy, thành kia là thành được gọi bằng danh Ta mà Ta còn bắt đầu giáng tai họa, thì các ngươi có thể tránh được hình phạt sao? Không! Các ngươi sẽ không thoát khỏi hình phạt đâu, vì Ta sẽ sai gươm đao đến trên mọi dân cư trên đất,’” Đức Giê-hô-va vạn quân phán vậy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29Vì, hãy xem, ngay cả thành được gọi bằng danh Ta mà Ta còn giáng họa trên nó thì làm sao các ngươi có thể khỏi bị phạt? Các ngươi sẽ không khỏi bị phạt đâu, vì Ta kêu gọi gươm giáo đến nghịch lại mọi dân trên đất,” CHÚA các đạo quân phán.’

Bản Dịch Mới (NVB)

29CHÚA Vạn Quân phán: “Này, Ta khởi sự giáng họa xuống chính thành mang danh Ta. Lẽ nào các ngươi thoát khỏi hình phạt? Không đâu! Các ngươi sẽ bị hình phạt, vì Ta đang sai gươm giáo đến với tất cả dân cư trên đất.

Bản Phổ Thông (BPT)

29Kìa! Ngươi phải làm chứng về điều ấy vì ta sẽ mang thảm họa đến cho Giê-ru-sa-lem, thành được gọi bằng danh ta. Còn ngươi nghĩ rằng sẽ thoát khỏi trừng phạt sao? Ngươi chắc chắn sẽ bị trừng phạt! Thật vậy, ta sai chiến tranh đến cho tất cả các dân trên đất,” CHÚA Toàn Năng phán vậy.

和合本修訂版 (RCUV)

30「所以你要向他們預言這一切的話,對他們說:『耶和華從高天吼叫,從聖所發出聲音,向自己的羊羣大聲吼叫;他要向地上所有的居民吶喊,像踹葡萄的人一樣。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Cho nên ngươi khá lấy mọi lời nầy nói tiên tri nghịch cùng họ, và bảo rằng: Đức Giê-hô-va quát tháo từ nơi cao; phát tiếng từ chỗ ở thánh Ngài; quát tháo to nghịch cùng chuồng chiên; trổi tiếng kêu như những kẻ đạp trái nho, nghịch cùng hết thảy dân cư trên đất.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30“Cho nên, con mau đem mọi lời nầy nói tiên tri chống lại chúng:‘Từ trên cao, Đức Giê-hô-va đã gào lên,Từ nơi ngự thánh, Ngài đã lên tiếng;Ngài gào to chống lại chuồng chiên Ngài,Ngài cất tiếng kêu lớn như những người đạp nho,Chống lại mọi dân cư trên đất.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30“Vì thế, ngươi phải dùng mọi lời nầy nói tiên tri nghịch lại chúng và hãy bảo chúng rằng,Từ trên cao CHÚA gầm thét,Từ trong nơi ngự thánh của Ngài, Ngài cất tiếng rầy la;Ngài gầm lên dữ dội nghịch lại nơi Ngài chọn để danh Ngài ngự;Ngài hét to như tiếng reo hò của những kẻ đạp nho,Ðể nghịch lại mọi dân cư trên đất.

Bản Dịch Mới (NVB)

30Về phần con, hãy rao truyền cho chúng mọi lời ấy, và hãy nói: CHÚA gầm lên từ trên cao, Từ cung điện thánh Ngài gào thét, Ngài gầm rống trên chuồng chiên Ngài, Có tiếng giống như tiếng hò khoan thợ đạp nho Vọng lại trên tất cả dân cư trên đất.

Bản Phổ Thông (BPT)

30“Còn ngươi, hỡi Giê-rê-mi,hãy dùng những lời nầynói tiên tri nghịch chúng nó.Hãy nói với chúng nó rằng:‘CHÚA sẽ gầm lên từ trờivà hò hét từ đền thờ thánh Ngài.Ngài sẽ gầm thật to nghịch lại xứ của Ngài.Ngài sẽ hò hét như người đạp lên nho để làm rượu.Ngài sẽ hò hét nghịch lại mọi dân trên đất.

和合本修訂版 (RCUV)

31必有響聲達到地極,因為耶和華與列國爭辯。凡有血肉之軀的,他必審問;至於惡人,他必交給刀劍。這是耶和華說的。』

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Tiếng om sòm sẽ vang ra đến cùng đất; vì Đức Giê-hô-va tranh cạnh cùng các nước, phán xét mọi xác thịt, phó những kẻ dữ cho gươm dao, Đức Giê-hô-va phán vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Tiếng ầm vang sẽ lan đến tận cùng trái đất;Vì Đức Giê-hô-va cáo buộc các nước,Phán xét mọi xác thịt,Phó kẻ ác cho gươm đao,’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31Tiếng gào thét sẽ vang rền đến tận cùng trái đất,Vì CHÚA sẽ đoán phạt các quốc gia;Ngài sẽ phán xét mọi loài xác thịt,Và kẻ có tội sẽ bị trao cho gươm giáo,” CHÚA phán.

Bản Dịch Mới (NVB)

31Tiếng ầm ầm vọng đến đầu cùng trái đất, Vì CHÚA buộc tội các dân tộc, Ngài xét xử mọi người, Ngài thí kẻ ác cho gươm đao.”

Bản Phổ Thông (BPT)

31Tiếng hét đó sẽ vang ra khắp đất,vì CHÚA sẽ truy tố mọi dân tộc.Ngài sẽ phân xử để cho thấy các dân phạm tội ra sao,Ngài sẽ dùng gươm giết kẻ ác,’” CHÚA phán vậy.

和合本修訂版 (RCUV)

32「萬軍之耶和華如此說:看哪,必有災禍發出,從這國到那國,並有大暴風從地極颳起。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32Đức Giê-hô-va vạn quân phán như vầy: Nầy, tai vạ sẽ từ một dân nầy qua một dân khác; một trận bão lớn dấy lên từ các nơi đầu cùng đất.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32Đức Giê-hô-va vạn quân phán:‘Nầy, tai họa sẽ lan trànTừ nước nầy sang nước khác,Một trận bão dữ dội nổi lênTừ các miền xa xăm của đất.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

32CHÚA các đạo quân phán,“Này, tai họa đang lan tràn từ nước nầy sang nước khác,Một cơn bão tố khủng khiếp đang nổi lên từ những miền xa xôi trên đất!”

Bản Dịch Mới (NVB)

32CHÚA Vạn Quân phán như vầy: “Này, tai họa lan tràn Từ nước này đến nước nọ, Bão tố ác liệt nổi dậy Từ các miền cực địa.”

Bản Phổ Thông (BPT)

32CHÚA Toàn Năng phán như sau:“Nầy, thảm họa sẽ đến trên dân nầy rồi dân khác.Chúng đến như một trận cuồng phong mãnh liệttừ miền xa xăm trên đất.”

和合本修訂版 (RCUV)

33「到那日,從地這邊到地那邊,都有耶和華所殺戮的人。必無人哀哭,不得收殮,不得埋葬,必在地面上成為糞土。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

33Thây của những kẻ mà Đức Giê-hô-va đã giết trong ngày đó, sẽ đầy trên đất từ đầu nầy đến đầu kia; chẳng ai khóc, chẳng thâu liệm, chẳng chôn, sẽ làm phân trên mặt đất!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

33Trong ngày đó, xác của những kẻ bị Đức Giê-hô-va giết chết sẽ nằm la liệt khắp mặt đất. Chẳng có ai khóc thương hay tập trung lại để chôn cất; chúng trở thành phân bón trên mặt đất!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

33Thây những kẻ bị CHÚA phạt chết ngày hôm đó sẽ nằm ngổn ngang từ phương trời nầy đến phương trời kia khắp mặt đất. Chúng không có ai than khóc, không có ai gom lại, và không có ai đem chôn. Chúng sẽ bị tan rữa như phân trên đất.

Bản Dịch Mới (NVB)

33Trong ngày ấy, những kẻ bị CHÚA tàn sát sẽ nằm la liệt khắp mặt đất, từ đầu này đến đầu kia, không ai than khóc chúng, cũng không ai gom xác chết lại chôn cất. Chúng sẽ trở thành phân trên mặt đất.

Bản Phổ Thông (BPT)

33Lúc đó những kẻ bị CHÚA giết sẽ đầy dẫy từ đầu nầy đến đầu kia của trái đất. Không ai than khóc, lượm thây hay chôn cất chúng. Thây chúng sẽ bị bỏ nằm la liệt trên đất như phân vậy.

和合本修訂版 (RCUV)

34「牧人哪,你們當哀號,呼喊;羊羣的領導者啊,你們要在灰中翻滾;因為你們被宰殺、被分散的日子已經來到。你們要仆倒,好像珍貴的器皿打碎一樣。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

34Hỡi những kẻ chăn, hãy than khóc, cất tiếng than van! Hỡi những kẻ dẫn bầy chiên, hãy lăn trong tro bụi! Vì ngày các ngươi bị giết, kỳ các ngươi bị tan lạc đã đến hạn; các ngươi sẽ ngã xuống như bình quí giá.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

34Hỡi những người chăn, hãy than khóc, hãy cất tiếng than van!Hỡi những chủ bầy chiên, hãy lăn trong tro bụi!Vì ngày các ngươi bị giết, kỳ các ngươi bị tan lạc đã đến,Các ngươi sẽ ngã xuống như chiếc bình quý giá.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

34Hỡi các ngươi, những kẻ chăn dân, hãy than khóc, và hãy lớn tiếng kêu than;Hỡi các ngươi, những kẻ đè đầu cỡi cổ đàn chiên, hãy lăn mình trong tro bụi,Vì những ngày các ngươi bị thảm sát đã đến, kỳ tán loạn của các ngươi đã gần,Các ngươi sẽ như bình sứ quý giá bị ngã xuống vỡ tan.

Bản Dịch Mới (NVB)

34“Hỡi những kẻ chăn bầy, hãy than khóc, hãy kêu la, Hỡi các chủ đàn chiên, hãy lăn lộn! Vì đã đến ngày các ngươi phải vào lò sát sinh, Các ngươi sẽ ngã gục như cừu đực chọn lọc.

Bản Phổ Thông (BPT)

34Hỡi các lãnh tụ, hãy khóc lên!Hãy khóc thảm thiết đi!Hỡi các lãnh tụ của dân chúng,hãy lăn trong bụi đất đi!Vì đến giờ các ngươi bị giết rồi.Các ngươi sẽ ngã và bị phân tán,như các mảnh bể của bình gốm.

和合本修訂版 (RCUV)

35牧人無路可逃,羊羣的領導者也無法逃脫。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

35Kẻ chăn không bởi đâu trốn tránh, kẻ dẫn bầy chiên không bởi đâu thoát ra.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

35Người chăn hết đường trốn tránh,Chủ bầy chiên không tìm ra lối thoát.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

35Những kẻ chăn dân sẽ không còn đường chạy trốn,Những kẻ đè đầu cỡi cổ đàn chiên sẽ không còn lối thoát thân.

Bản Dịch Mới (NVB)

35Kẻ chăn bầy không trốn khỏi, Chủ đàn chiên không thoát được.

Bản Phổ Thông (BPT)

35Sẽ không có chỗ nàocho các lãnh tụ trốn tránh cả;chúng sẽ không thoát được.

和合本修訂版 (RCUV)

36聽啊,有牧人呼喊,有羊羣領導者哀號的聲音,因為耶和華摧毀他們的草場。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

36Kẻ chăn phát tiếng kêu, kẻ dẫn bầy chiên than khóc; vì Đức Giê-hô-va phá hoang đồng cỏ họ,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

36Kìa, tiếng kêu than của người chăn,Lời than khóc của chủ bầy!Vì Đức Giê-hô-va phá tan đồng cỏ của chúng,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

36Hãy lắng nghe tiếng khóc của những kẻ chăn dân vang vọng,Tiếng rên siết của những kẻ đè đầu cỡi cổ đàn chiên,Vì CHÚA đang phá tan đồng cỏ của chúng.

Bản Dịch Mới (NVB)

36Kìa! Kẻ chăn bầy kêu la, Chủ đàn chiên than khóc, Vì CHÚA phá tan đồng cỏ chúng,

Bản Phổ Thông (BPT)

36Ta nghe tiếng các lãnh tụ la hét.Ta nghe các lãnh tụ khóc lóc thảm thiết,vì CHÚA đang tiêu diệt xứ của chúng.

和合本修訂版 (RCUV)

37因耶和華猛烈的怒氣,平安的羊圈都被肅清。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

37và những chuồng chiên yên ổn đã bị bắt phải nín lặng bởi sự nóng giận của Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

37Những đồng cỏ yên bình đã trở nên hoang vắngVì cơn thịnh nộ của Đức Giê-hô-va.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

37Các ràn chiên an lành đã bị phá tan hoang,Vì cơn nóng giận của CHÚA.

Bản Dịch Mới (NVB)

37Chuồng chiên an lạc nằm tan nát Trước cơn thịnh nộ của CHÚA.

Bản Phổ Thông (BPT)

37Những đồng cỏ êm đềmsẽ trở nên sa mạc hoang vu,vì CHÚA đã nổi giận.

和合本修訂版 (RCUV)

38他像獅子離開洞穴,他們的地因兇猛的怒氣和他強烈的怒氣,都變為荒涼。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

38Ngài như sư tử đã ra khỏi chỗ kín mình. Đất chúng nó đã trở nên gở lạ bởi sức mạnh rất hung đè nén, và cơn giận rất mãnh liệt.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

38Như sư tử đã rời khỏi hang,Vì đất chúng đã trở nên ghê tởmDưới lưỡi gươm đàn áp,Và cơn giận phừng phừng.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

38Ngài như con sư tử đã ra khỏi nơi rình mồi trong bụi rậm,Nên xứ của chúng đã trở nên hoang phế điêu tàn,Vì gươm giáo bạo tàn và vì cơn nóng giận của Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

38Như sư tử rời khỏi hang động, Ngài làm cho đất nước chúng điêu tàn, Trước lưỡi gươm bạo hành, Trước cơn phẫn nộ của CHÚA.”

Bản Phổ Thông (BPT)

38Ngài đã ra khỏi hang như sư tử.Đất chúng đã bị tiêu hủyvì chiến tranh khủng khiếp mà Ngài đưa đến,vì cơn thịnh nộ ghê gớm của Ngài.