So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Vajtswv Txojlus(HWB)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Vajtswv Txojlus (HWB)

1Thaum Yauxiyas tus tub Yehauyakees ua vajntxwv kav tebchaws Yudas tau tsis ntev,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Lúc Giê-hô-gia-kim, con trai Giô-si-a, vua nước Giu-đa, bắt đầu trị vì, có lời nầy từ Đức Giê-hô-va phán ra.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Khi Giê-hô-gia-kim, con trai Giô-si-a, vua Giu-đa, bắt đầu trị vì, thì có lời phán từ Đức Giê-hô-va.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Vào đầu triều đại của Giê-hô-gia-kim con của Giô-si-a vua Giu-đa có lời nầy của CHÚA đến, phán rằng,

Bản Dịch Mới (NVB)

1Ngay sau khi Giê-hô-gia-kim, con trai Giô-si-a, vua Giu-đa, vừa lên ngôi trị vì, CHÚA phán lời này với Giê-rê-mi.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Sứ điệp sau đây của CHÚA truyền cho Giê-rê-mi vào năm đầu tiên sau khi Giê-hô-gia-kim, con Giô-xia lên ngôi vua Giu-đa.

Vajtswv Txojlus (HWB)

2tus TSWV hais rau kuv hais tias, “Koj cia li mus sawv ntawm lub tshavpuam ntawm lub Tuamtsev, qhia tej lus uas kuv samhwm rau koj lawm txhua lo rau cov neeg uas tuaj txhua lub nroog hauv tebchaws Yudas tuaj pehawm kuv ntawd. Koj qhia tej lus no rau sawvdaws tsis txhob tseg ib los li.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Đức Giê-hô-va phán như vầy: Ngươi khá đứng trong hành lang nhà Đức Giê-hô-va, rao những lời ta truyền ngươi nói lại cho các thành của Giu-đa đã đến đặng thờ lạy trong nhà Đức Giê-hô-va; chớ bớt một tiếng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Đức Giê-hô-va phán thế nầy: “Con hãy đứng trong hành lang nhà Đức Giê-hô-va, công bố mọi lời Ta truyền cho con phải nói với tất cả các thành Giu-đa đã đến thờ phượng trong nhà Đức Giê-hô-va; không được bớt một lời nào.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2“CHÚA phán thế nầy, ‘Hãy đến đứng nơi sân của nhà CHÚA và hãy nói với mọi người từ các thành của Giu-đa đến thờ phượng trong nhà CHÚA. Hãy nói cho chúng mọi lời Ta truyền cho ngươi, chớ bỏ sót lời nào.

Bản Dịch Mới (NVB)

2CHÚA phán như vầy: “Con hãy đứng nơi sân đền thờ, loan báo cho toàn dân Giu-đa đến thờ phượng tại đền thờ tất cả những lời Ta truyền con phải nói với chúng. Con đừng cắt xén lời nào.

Bản Phổ Thông (BPT)

2CHÚA phán như sau: “Giê-rê-mi, hãy đứng trong sân đền thờ của CHÚA và rao sứ điệp nầy cho toàn dân sống trong các thị trấn Giu-đa đang đến thờ phụng trong đền thờ CHÚA. Hãy cho chúng biết hết mọi điều ta bảo ngươi, đừng bỏ sót lời nào.

Vajtswv Txojlus (HWB)

3Tej zaum lawv yuav mloog thiab tso lawv tej kev txhaum tseg. Yog lawv ua li ntawd, kuv yuav hloov siab tsis tso kev puastsuaj los raug lawv vim tej kev txhaum uas lawv tau ua.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Hoặc giả chúng nó nghe ngươi, và ai nấy sẽ từ đường xấu mình trở lại; hầu cho ta ăn năn về họa mà ta định làm cho chúng nó, vì sự dữ của việc làm chúng nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Có thể chúng sẽ nghe con và tất cả sẽ từ bỏ đường lối xấu xa mà trở lại. Bấy giờ, Ta sẽ đổi ý về các tai họa mà Ta định giáng trên chúng vì những hành vi gian ác của chúng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Biết đâu chúng sẽ nghe, rồi tất cả chúng sẽ xây bỏ con đường tà, và Ta sẽ đổi ý về tai họa Ta định giáng trên chúng vì những việc ác chúng làm.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Biết đâu chúng sẽ nghe theo, ai nấy từ bỏ đường ác mình, quay về với Ta. Bấy giờ Ta sẽ đổi ý về tai họa Ta định giáng xuống chúng vì hành vi gian ác của chúng.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Biết đâu chúng sẽ nghe ngươi và quay lại khỏi lối ác. Nếu được như vậy ta sẽ đổi ý về dự định giáng thảm họa lên cho chúng vì điều ác chúng làm.

Vajtswv Txojlus (HWB)

4Tus TSWV kom kuv hais rau sawvdaws hais tias, “Nej yuav tsum ua raws li kuv uas yog tus TSWV tej lus uas qhia rau nej lawm thiaj yog nej mloog kuv lus,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Vậy ngươi khá bảo rằng: Đức Giê-hô-va phán như vầy: Nếu các ngươi không khứng nghe ta, mà bước theo luật pháp ta đã đặt trước mặt các ngươi;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Vậy con hãy bảo chúng: Đức Giê-hô-va phán: ‘Nếu các ngươi không chịu nghe Ta, không sống theo luật pháp Ta đã đặt trước mặt các ngươi;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Ngươi hãy bảo chúng, CHÚA phán thế nầy, “Nếu các ngươi không nghe Ta, để đi trong luật pháp Ta mà Ta đã đặt trước mặt các ngươi,

Bản Dịch Mới (NVB)

4Con hãy nói với chúng: CHÚA phán như vầy: ‘Nếu các ngươi không vâng lời Ta, không sống theo Kinh Luật Ta ban cho các ngươi,

Bản Phổ Thông (BPT)

4Hãy nói cùng chúng như sau: ‘CHÚA phán: Các ngươi phải vâng lời ta và vâng giữ những lời giáo huấn ta truyền cho các ngươi.

Vajtswv Txojlus (HWB)

5thiab nej yuav tsum muab siab rau mloog tej lus uas cov cevlus uas yog kuv cov tubtxib qhia rau nej. Kuv txib lawv tuaj qhia nej ua ntu zus, tiamsis nej tsis mloog tej uas lawv qhia li.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5nếu các ngươi không nghe lời của các đầy tớ ta, là các tiên tri mà ta sai đến cùng các ngươi, và đã dậy sớm sai đến, nhưng các ngươi không nghe họ,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5nếu các ngươi không nghe lời các đầy tớ Ta, là các nhà tiên tri mà Ta thường xuyên sai đến với các ngươi mà các ngươi vốn chẳng chịu nghe,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5và làm theo lời các đầy tớ Ta là các tiên tri Ta đã cấp bách sai đến với các ngươi, mặc dù cho đến nay các ngươi vẫn chưa chịu nghe theo,

Bản Dịch Mới (NVB)

5không nghe lời các tôi tớ Ta, là các tiên tri Ta thường xuyên sai đến với các ngươi nhưng các ngươi vẫn không nghe

Bản Phổ Thông (BPT)

5Các ngươi phải nghe điều các tôi tớ tức các nhà tiên tri bảo các ngươi. Ta đã sai họ đến với các ngươi nhiều lần nhưng các ngươi không thèm nghe.

Vajtswv Txojlus (HWB)

6Yog nej tsis ua raws li kuv tej lus, kuv yuav ua kom lub Tuamtsev no puastsuaj ib yam li kuv ua rau lub nroog Silaus; txhua haivneeg hauv ntiajteb yuav tuav lub nroog no npe foom tsis zoo.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6thì ta sẽ khiến nhà nầy nên như Si-lô, và sẽ khiến thành nầy nên sự rủa sả cho mọi nước trên đất.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6thì Ta sẽ xử nhà nầy như đã xử Si-lô, và khiến thành nầy trở nên lời nguyền rủa giữa mọi nước trên đất.’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6thì Ta sẽ làm cho ngôi đền nầy trở nên giống như Si-lô, và Ta sẽ làm cho thành nầy thành một lời nguyền rủa cho mọi dân trên đất.”’”

Bản Dịch Mới (NVB)

6Ta sẽ khiến đền thờ này giống như Si-lô, và thành này sẽ trở nên lời nguyền rủa cho mọi dân trên đất.’ ”

Bản Phổ Thông (BPT)

6Nếu các ngươi không vâng lời ta, ta sẽ tiêu hủy đền thờ ta tại Giê-ru-sa-lem như ta đã hủy phá Lều Thánh ta tại Si-lô. Khi ta làm điều ấy thì ta sẽ dùng Giê-ru-sa-lem để mọi dân trên đất nguyền rủa nó.’”

Vajtswv Txojlus (HWB)

7Cov povthawj, cov cev Vajtswv lus thiab cov pejxeem puavleej hnov kuv hais li no hauv lub Tuamtsev;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Các thầy tế lễ, các tiên tri, và cả dân sự đều nghe Giê-rê-mi truyền những lời ấy trong nhà Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Các thầy tế lễ, các nhà tiên tri, và toàn thể dân chúng đều nghe Giê-rê-mi công bố những lời ấy trong nhà Đức Giê-hô-va.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Các tư tế, các tiên tri, và toàn dân đã nghe Giê-rê-mi-a nói những lời ấy trong nhà CHÚA.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Các thầy tế lễ, các tiên tri, và toàn dân đều nghe Giê-rê-mi nói những lời ấy ngay trong đền thờ.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Các thầy tế lễ, các nhà tiên tri, và toàn thể dân chúng nghe Giê-rê-mi nói những điều đó trong đền thờ CHÚA.

Vajtswv Txojlus (HWB)

8thaum kuv qhia tus TSWV tej lus rau lawv mloog tas, lawv sau nthwv los ntes kuv thiab hais tias, “Koj hais tej lus no, tsimnyog muab koj tua povtseg lawm!

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Khi Giê-rê-mi nói xong mọi điều Đức Giê-hô-va đã truyền mình nói cho cả dân sự, thì các thầy tế lễ, các tiên tri, và cả dân sự đều bắt lấy người và nói rằng: Ngươi chắc sẽ chết!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Khi Giê-rê-mi nói xong mọi điều Đức Giê-hô-va truyền ông phải công bố cho toàn dân, thì các thầy tế lễ, các nhà tiên tri, và toàn thể dân chúng đều túm lấy ông và nói: “Ngươi chắc sẽ chết!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Khi Giê-rê-mi-a vừa nói xong mọi lời CHÚA truyền ông nói cho toàn dân, các tư tế, các tiên tri, và toàn dân bắt ông và nói, “Ông phải chết!

Bản Dịch Mới (NVB)

8Khi Giê-rê-mi vừa nói xong mọi lời CHÚA truyền dạy ông nói cho toàn dân, các thầy tế lễ, các tiên tri, và toàn dân đều túm lấy ông, và nói: “Ngươi đáng phải chết!

Bản Phổ Thông (BPT)

8Sau khi Giê-rê-mi nói xong mọi điều CHÚA dặn ông thì các thầy tế lễ, các nhà tiên tri, và mọi người túm bắt ông. Họ bảo, “Ngươi chắc chắn phải chết!

Vajtswv Txojlus (HWB)

9Ua li cas koj lam tuav tus TSWV lub npe hais tias, lub Tuamtsev no yuav zoo ib yam li lub nroog Silaus thiab lub nroog no yuav puastsuaj tas tsis muaj neeg nyob hauv li lawm?” Ces lawv txawm los vij nkaus kuv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Sao ngươi nhân danh Đức Giê-hô-va mà nói tiên tri rằng: Nhà nầy sẽ trở nên như Si-lô, thành nầy sẽ hoang vu và không dân ở? --- Bấy giờ cả dân sự nhóm lại cùng Giê-rê-mi trong nhà Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Tại sao ngươi dám nhân danh Đức Giê-hô-va mà nói tiên tri rằng: ‘Nhà nầy sẽ trở nên như Si-lô, thành nầy sẽ hoang tàn, không dân ở?’” Bấy giờ, toàn dân vây quanh Giê-rê-mi trong nhà Đức Giê-hô-va.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Tại sao ông dám nhân danh CHÚA nói tiên tri rằng nhà nầy sẽ trở nên giống như Si-lô, thành nầy sẽ bị hoang phế, không người ở?” Bấy giờ, mọi người a lại vây quanh Giê-rê-mi-a trong nhà CHÚA.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Sao ngươi dám nhân danh CHÚA nói tiên tri rằng đền thờ này sẽ giống như Si-lô, và thành này sẽ tan hoang, không người ở?” Và toàn dân xúm lại vây quanh Giê-rê-mi trong đền thờ.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Sao ngươi dám nhân danh CHÚA nói tiên tri rằng đền thờ nầy sẽ bị tiêu hủy như đền thờ tại Si-lô? Sao ngươi dám nói rằng Giê-ru-sa-lem sẽ trở thành sa mạc hoang vu không ai ở?” Tất cả mọi người xúm quanh Giê-rê-mi trong đền thờ CHÚA.

Vajtswv Txojlus (HWB)

10Thaum cov Yudas tej thawjcoj hnov tej xwm no, lawv tawm ceev rooj hauv vajntxwv lub loog mus rau ntawm lub Tuamtsev thiab mus zaum ntawm lub Roojvag Tshiab.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Các quan trưởng Giu-đa nghe những sự ấy, bèn từ trong cung vua lên nhà Đức Giê-hô-va, ngồi tại lối vào của cửa mới nhà Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Khi nghe tin ấy, các thủ lĩnh Giu-đa rời cung vua, lên nhà Đức Giê-hô-va. Họ ngồi tại lối vào Cổng Mới của nhà Đức Giê-hô-va.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Khi những người lãnh đạo của Giu-đa nghe báo cáo những điều đó, họ từ hoàng cung đến nhà CHÚA và ngồi vào chỗ của họ để xét xử, ở lối vào của Cổng Mới của nhà CHÚA.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Các quan chức Giu-đa nghe tin ấy liền đi từ hoàng cung lên đền thờ, và ngồi lại mở phiên tòa nơi lối ra vào, tại cổng Mới của đền thờ.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Bấy giờ các viên chức Giu-đa nghe biết chuyện liền ra khỏi cung vua đi đến đền thờ CHÚA ngồi ở chỗ ra vào nơi Cổng Mới.

Vajtswv Txojlus (HWB)

11Cov povthawj thiab cov cev Vajtswv lus hais rau cov thawjcoj thiab cov pejxeem hais tias, “Yeej tsimnyog muab tus txivneej no tua povtseg lawm, rau qhov nws tau foom tsis zoo rau peb lub nroog no, raws li nej twb hnov nws tej lus lawm.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Bấy giờ các thầy tế lễ và các tiên tri nói với các quan trưởng cùng cả dân sự rằng: Người nầy đáng chết; vì đã nói tiên tri nghịch cùng thành nầy, như chính tai các ngươi đã nghe.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Bấy giờ, các thầy tế lễ và các nhà tiên tri nói với các thủ lĩnh và toàn dân rằng: “Người nầy đáng chết vì đã nói tiên tri chống lại thành nầy, như chính tai các ông đã nghe.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Bấy giờ, các tư tế và các tiên tri nói với các nhà lãnh đạo và với toàn dân, “Người nầy đáng tội chết, vì ông ấy đã nói tiên tri chống lại thành nầy, như chính tai quý vị đã nghe.”

Bản Dịch Mới (NVB)

11Các thầy tế lễ và các tiên tri nói với các quan chức và toàn dân: “Người này đáng bị xử tử vì đã nói tiên tri chống nghịch lại thành này, như chính tai ông đã nghe.”

Bản Phổ Thông (BPT)

11Các thầy tế lễ, tiên tri nói cùng các viên chức và toàn thể dân chúng rằng, “Giê-rê-mi phải chết vì dám nói tiên tri nghịch cùng Giê-ru-sa-lem, và chính các ngươi đã nghe người nói.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

12Ces kuv teb lawv hais tias, “Yog tus TSWV txib kuv tuaj foom tsis zoo rau lub Tuamtsev thiab lub nroog no raws li tej lus uas nej tau hnov kuv hais lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Nhưng Giê-rê-mi đáp cùng các quan trưởng và cả dân sự rằng: Ấy là Đức Giê-hô-va sai ta đặng nói tiên tri mọi lời nghịch cùng nhà nầy và thành nầy, mà các ngươi đã nghe.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Nhưng Giê-rê-mi trả lời các thủ lĩnh và toàn dân rằng: “Chính Đức Giê-hô-va đã sai tôi nói tất cả các lời tiên tri về nhà nầy và thành nầy như các ông vừa nghe.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Bấy giờ Giê-rê-mi-a nói với toàn thể quý vị lãnh đạo và mọi người có mặt tại đó, “Ấy là CHÚA đã sai tôi nói tiên tri mọi lời mà quý vị đã nghe để nghịch lại ngôi đền nầy và thành nầy.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Giê-rê-mi nói với toàn thể các quan chức và toàn dân: “Chính CHÚA đã sai tôi rao truyền mọi lời chống nghịch lại đền thờ này và thành này mà các ông vừa nghe.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Giê-rê-mi liền nói với các viên chức Giu-đa và toàn thể dân chúng rằng: “CHÚA đã sai ta nói cho các ngươi biết mọi điều mà các ngươi đã nghe về đền thờ và thành nầy.

Vajtswv Txojlus (HWB)

13Nej yuav tsum hloov nej lub siab thiab tej haujlwm dua tshiab tsis txhob ua li qub lawm. Nej yuav tsum mloog tus TSWV uas yog nej tus Vajtswv lus, nws thiaj yuav hloov siab tsis ua rau nej puastsuaj raws li nws tau hais rau nej lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Bây giờ các ngươi hãy sửa lại đường lối và việc làm của mình, hãy vâng theo tiếng của Giê-hô-va Đức Chúa Trời các ngươi, thì Đức Giê-hô-va sẽ ăn năn về tai họa mà Ngài đã rao ra nghịch cùng các ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Bây giờ các ông hãy sửa lại đường lối và việc làm của mình đi. Hãy vâng lời Giê-hô-va Đức Chúa Trời các ông thì Đức Giê-hô-va sẽ đổi ý về các tai họa mà Ngài đã cảnh báo các ông.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Vậy bây giờ hãy sửa đổi đường lối của quý vị và việc làm của quý vị, hãy vâng lời CHÚA, Ðức Chúa Trời của chúng ta, thì CHÚA sẽ đổi ý về tai họa mà Ngài đã tuyên bố chống lại quý vị.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Vậy bây giờ các ông hãy sửa đổi lối sống và việc làm mình, vâng theo lời CHÚA, Đức Chúa Trời của các ông, rồi CHÚA sẽ đổi ý về tai họa Ngài đã báo trước cho các ông.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Bây giờ hãy thay đổi nếp sống, trở lại làm điều thiện và vâng theo CHÚA là Thượng Đế các ngươi thì Ngài sẽ đổi ý không giáng tai họa mà Ngài đã báo trước cho các ngươi.

Vajtswv Txojlus (HWB)

14Nimno kuv nyob rau hauv nej txhais tes lawm, nej cia li ua rau kuv raws li nej pom zoo thiab yog kev yog cai.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Về phần ta, nầy, ta ở trong tay các ngươi, hãy làm cho ta điều các ngươi cho là phải và đáng làm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Còn tôi, nầy, tôi đang ở trong tay các ông. Các ông cứ xử tôi theo điều các ông cho là phải và đáng làm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Còn phần tôi, này, tôi ở trong tay quý vị. Quý vị muốn làm gì với tôi mà quý vị thấy là tốt và đúng thì xin cứ tự nhiên.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Về phần tôi, tôi hiện ở trong tay các ông. Các ông hãy xử với tôi theo như các ông cho là đúng và phải.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Còn về phần ta, ta ở trong tay các ngươi. Các ngươi muốn làm gì cũng được.

Vajtswv Txojlus (HWB)

15Tiamsis kom nej paub hais tias yog nej tua kuv, nej thiab cov neeg uas nyob hauv lub nroog no puavleej ua txhaum vim nej tua ib tug neeg uas tsis muaj txim, rau qhov yog tus TSWV txib kuv coj tej lus qhuab ntuas no tuaj qhia rau nej.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Dầu vậy, khá biết chắc rằng các ngươi giết ta, thì các ngươi cùng thành nầy và dân cư nó sẽ gánh lấy huyết vô tội. Vì Đức Giê-hô-va thật đã sai ta đến cùng các ngươi, khiến ta nói mọi lời nầy vào tai các ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Dù vậy, các ông phải biết chắc rằng nếu giết tôi thì các ông, thành nầy và dân cư trong thành sẽ gánh lấy huyết vô tội. Vì Đức Giê-hô-va thật sự đã sai tôi đến để công bố mọi lời nầy vào tai các ông.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Tuy nhiên tôi chỉ muốn quý vị biết rằng, nếu quý vị giết tôi, quý vị sẽ chuốc lấy án phạt cho mình, cho thành nầy, và cho dân cư của thành, vì đã làm đổ máu vô tội, vì quả thật CHÚA đã sai tôi nói những lời ấy vào tai quý vị.”

Bản Dịch Mới (NVB)

15Tuy nhiên, xin các ông nhớ rằng nếu các ông giết tôi chết, thì các ông, thành này, và dân cư trong thành đều mắc phải tội làm đổ huyết vô tội, vì thật chính CHÚA đã sai tôi đến rao mọi lời này vào tai các ông.”

Bản Phổ Thông (BPT)

15Nhưng phải biết rõ một điều. Nếu các ngươi giết ta, các ngươi sẽ mang tội giết một người vô tội. Các ngươi sẽ làm cho thành nầy và toàn thể dân cư sống trong đó mang tội nữa! Thật CHÚA có sai ta đến rao cho các ngươi biết những lời nầy.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

16Cov thawjcoj thiab cov pejxeem thiaj hais rau cov povthawj thiab cov cev Vajtswv lus hais tias, “Tsis tsimnyog muab tus txivneej no tua, rau qhov nws tuav tus TSWV uas yog peb tus Vajtswv lub npe qhia peb.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Các quan trưởng và cả dân sự bèn nói cùng các thầy tế lễ và các tiên tri rằng: Người nầy không đáng chết; vì ấy là người nhân danh Giê-hô-va Đức Chúa Trời chúng ta mà nói cùng chúng ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Các thủ lĩnh và toàn thể dân chúng nói với các thầy tế lễ và các nhà tiên tri rằng: “Người nầy không đáng chết, vì ông ấy nhân danh Giê-hô-va Đức Chúa Trời chúng ta mà nói với chúng ta.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Bấy giờ các nhà lãnh đạo và toàn dân nói với các tư tế và các tiên tri, “Người nầy không đáng tội chết, vì ông ấy đã nhân danh CHÚA, Ðức Chúa Trời của chúng ta, nói với chúng ta.”

Bản Dịch Mới (NVB)

16Các quan chức và toàn dân tuyên bố với các thầy tế lễ và các tiên tri: “Không được xử tử người này, vì người đã rao báo cho chúng ta, nhân danh CHÚA, Đức Chúa Trời chúng ta.”

Bản Phổ Thông (BPT)

16Sau đó các viên chức và toàn thể dân chúng nói cùng các thầy tế lễ và nhà tiên tri rằng, “Người nầy không đáng chết. Điều ông ta nói là do CHÚA, Thượng Đế chúng ta bảo.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

17Tom qab ntawd cov thawjcoj qee leej thiaj sawv hais rau cov pejxeem uas tuaj sablaj ntawd hais tias,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Một vài kẻ trưởng lão trong đất đứng dậy nói với cả hội dân như vầy:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Một vài trưởng lão trong xứ đứng dậy nói với cả hội chúng:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Lúc đó có mấy vị trưởng lão trong nước đứng dậy nói với toàn dân đang tụ tập ở đó,

Bản Dịch Mới (NVB)

17Vài trưởng lão trong xứ cũng đứng lên nói với toàn thể đám đông:

Bản Phổ Thông (BPT)

17Rồi các bô lão của Giu-đa đứng lên nói cùng toàn dân rằng,

Vajtswv Txojlus (HWB)

18“Lub sijhawm uas Hexekiyas ua vajntxwv kav tebchaws Yudas, Mikhas uas yog tus cev Vajtswv lus nyob hauv lub nroog Mauleses qhia rau sawvdaws hais tias tus TSWV uas muaj hwjchim loj kawg nkaus hais li no:‘Luag yuav laij lub nroog Xi-oosib yam li laij teb;Lub nroog Yeluxalees yuav pob puas tas ua ib pawg,thiab lub roob uas luag ua lub Tuamtsevrau saud yuav ciaj havzoov.’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Mi-chê ở Mô-rê-sết, là người nói tiên tri về đời Ê-xê-chia, vua Giu-đa, có nói cùng cả dân Giu-đa rằng: Đức Giê-hô-va vạn quân phán như vầy: Si-ôn sẽ bị cày như ruộng, Giê-ru-sa-lem sẽ trở nên gò đống, núi của nhà trở nên như các nơi cao của rừng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18“Mi-chê ở Mô-rê-sết, nhà tiên tri dưới thời Ê-xê-chia, vua Giu-đa, đã nói với toàn dân Giu-đa rằng: Đức Giê-hô-va vạn quân phán:‘Si-ôn sẽ bị cày như ruộng,Giê-ru-sa-lem sẽ thành đống đổ nát hoang tàn,Núi của đền thờ sẽ trở nên những gò nổng rậm rạp.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18“Mi-ca ở Mô-rê-sết, người đã nói tiên tri trong thời của Hê-xê-ki-a vua Giu-đa, đã bảo toàn dân ở Giu-đa rằng, ‘CHÚA các đạo quân phán thế nầy,“Si-ôn sẽ bị cày xới như một cánh đồng,Giê-ru-sa-lem sẽ trở thành một đống đổ nát,Ngọn núi mà ngôi đền nầy đang tọa lạc sẽ biến nên một rừng cây cao chót vót.”’

Bản Dịch Mới (NVB)

18“Dưới triều Ê-xê-chia, vua Giu-đa, có Mi-ca, người làng Mô-rê-sết, đã từng nói tiên tri với toàn dân Giu-đa như vầy: ‘CHÚA Vạn Quân phán: Si-ôn sẽ bị cầy như đồng ruộng, Giê-ru-sa-lem sẽ đổ nát tan hoang, Và hòn núi nơi xây đền thờ chỉ còn trơ một đỉnh cao giữa rừng.’

Bản Phổ Thông (BPT)

18“Mi-ca, người thành Mô-rê-sết làm tiên tri trong đời Ê-xê-chia, vua Giu-đa. Mi-ca nói cùng toàn dân Giu-đa rằng,‘CHÚA Toàn Năng phán:Giê-ru-sa-lem sẽ bị cày như đồng ruộng.Nó sẽ thành một đống đá vụn,và đền thờ trên đồi sẽ hoang vu và đầy bụi rậm.’

Vajtswv Txojlus (HWB)

19Vajntxwv Hexekiyas thiab cov Yudas twb tsis muab Mikhas tua. Tiamsis Hexekiyas hwm tus TSWV thiab nws ua raws li tus TSWV lub siab nyiam. Tus TSWV thiaj hloov siab tsis ua rau lawv puastsuaj raws li nws hais tseg lawm. Nimno peb tabtom lob kev puastsuaj los rau peb ntag.”(

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Ê-xê-chia, vua Giu-đa, và cả Giu-đa há có giết người sao? Người há chẳng đã kính sợ Đức Giê-hô-va và nài xin ơn Đức Giê-hô-va sao? Vậy nên Đức Giê-hô-va ăn năn về tai họa mà Ngài đã rao ra nghịch cùng họ. Nay chúng ta làm sự đó, ấy là phạm tội nặng nghịch cùng linh hồn mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Nhưng Ê-xê-chia, vua Giu-đa, và cả Giu-đa có tử hình ông ấy không? Chẳng phải vua đã kính sợ Đức Giê-hô-va và nài xin ơn Đức Giê-hô-va, nên Đức Giê-hô-va đã đổi ý không giáng tai họa mà Ngài đã báo trước cho họ sao? Còn nay chúng ta lại muốn rước tai họa khủng khiếp vào mình!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Thế nhưng Hê-xê-ki-a vua Giu-đa và toàn dân Giu-đa lúc đó có giết chết ông ấy không? Há chẳng phải ông ấy kính sợ CHÚA và đã cầu xin ơn thương xót của CHÚA sao? Há chẳng phải CHÚA đã đổi ý về tai họa Ngài đã tuyên bố nghịch lại họ sao? Còn chúng ta, chúng ta sắp gây lấy tai họa lớn cho mình.”

Bản Dịch Mới (NVB)

19‘Vua Ê-xê-chia và toàn dân Giu-đa có ra lệnh xử tử Mi-ca không? Trái lại, có phải vua đã kính sợ CHÚA, và cầu khẩn Ngài, cho nên CHÚA đổi ý, không giáng xuống họ tai họa Ngài đã báo trước, Còn chúng ta đây, chúng ta suýt chuốc họa lớn vào thân!’ ”

Bản Phổ Thông (BPT)

19Ê-xê-chia, vua Giu-đa và dân Giu-đa không giết Mi-ca. Các ngươi biết Ê-xê-chia kính sợ Thượng Đế và tìm cách làm đẹp lòng Ngài. Vì thế CHÚA đổi ý và không giáng trên Giu-đa tai họa mà Ngài đã nói. Nếu chúng ta làm hại Giê-rê-mi, chúng ta sẽ chuốc lấy thảm họa cho mình đó!”

Vajtswv Txojlus (HWB)

20Muaj dua ib tug txivneej hu ua Uliyas, nws yog Semayas tus tub uas nyob hauv lub nroog Kili-as Ye-alees, nws tuav tus TSWV lub npe foom tsis zoo rau lub nroog thiab lub tebchaws no ib yam li Yelemis foom.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Lại còn có một người nữa đã nhân danh Đức Giê-hô-va mà nói tiên tri: Ấy là U-ri, con trai Sê-ma-gia, ở Ki-ri-át-Giê-a-rim. Người cũng nói tiên tri nghịch cùng thành và đất nầy y theo mọi lời của Giê-rê-mi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Có một người khác cũng đã nhân danh Đức Giê-hô-va mà nói tiên tri, đó là U-ri, con trai Sê-ma-gia, ở Ki-ri-át Giê-a-rim. Ông cũng nói tiên tri chống lại thành và đất nầy, giống hệt những gì Giê-rê-mi đã nói.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Thuở ấy cũng có một người nhân danh CHÚA nói tiên tri, đó là U-ri-a con của Sê-ma-gia, quê ở Ki-ri-át Giê-a-rim. Ông ấy đã nói những lời tiên tri nghịch lại thành nầy và nghịch lại dân nầy giống như những lời của Giê-rê-mi-a.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Có một người khác cũng đã từng nhân danh CHÚA nói tiên tri. Người này là U-ri, con trai Sê-ma-gia, xuất thân từ thành Ki-ri-át Giê-a-rim. U-ri rao giảng về thành này và đất nước này y như mọi lời Giê-rê-mi đã nói.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Còn có một người nữa nói tiên tri nhân danh CHÚA. Người là U-ri, con Sê-mai-gia, gốc thành Ki-ri-át Giê-a-rim. Người cũng nói tiên tri giống như thế nghịch cùng Giê-ru-sa-lem và đất Giu-đa như Giê-rê-mi vậy.

Vajtswv Txojlus (HWB)

21Thaum Vajntxwv Yehauyakees, nws cov tubrog thiab tej nomtswv hnov Uliyas hais li ntawd, vajntxwv txawm nrhiav Uliyas tua povtseg. Tiamsis thaum Uliyas hnov li ntawd, nws ntshai, nws txawm khiav mus rau nram tebchaws Iziv kom nws dim.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Vua Giê-hô-gia-kim, hết thảy quân lính, và các quan trưởng đều nghe những lời người, vua bèn muốn giết người đi; nhưng U-ri hay được, thì sợ và trốn qua đất Ê-díp-tô.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Nhưng khi vua Giê-hô-gia-kim cùng tất cả các dũng sĩ và các thủ lĩnh của vua nghe U-ri nói, thì vua tìm cách giết ông ấy. Nghe tin nầy, U-ri sợ và chạy trốn sang Ai Cập.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Nhưng khi Vua Giê-hô-gia-kim, cùng tất cả các dũng sĩ của ông và tất cả triều thần của ông nghe những lời ấy, vua ra lịnh xử tử ông ta. Khi U-ri-a nghe lệnh đó, ông sợ, bỏ trốn, và xuống lẩn tránh ở Ai-cập.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Khi vua Giê-hô-gia-kim, toàn bộ quân hộ vệ, và toàn thể các quan chức nghe những lời U-ri nói, vua tìm cách thủ tiêu U-ri. Nhưng U-ri nghe tin ấy, hoảng sợ, chạy trốn sang Ai-cập.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Khi vua Giê-hô-gia-kim, toàn thể các sĩ quan và các lãnh tụ Giu-đa nghe U-ri nói như thế thì vua muốn giết U-ri. Nghe được tin ấy, U-ri sợ hãi trốn qua Ai-cập.

Vajtswv Txojlus (HWB)

22Vajntxwv Yehauyakees txawm txib Anpaus tus tub Enathas thiab qee leej mus rau nram tebchaws Iziv thiab ntes Uliyas rov los.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Vua Giê-hô-gia-kim bèn sai Ên-na-than, con trai Ạc-bồ, và mấy người nữa cùng đi qua Ê-díp-tô,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Vua Giê-hô-gia-kim liền sai Ên-na-than, con trai Ạc-bồ, và một số người khác qua Ai Cập,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Nhưng Vua Giê-hô-gia-kim sai Ên-na-than con của Ách-bơ và một số người xuống Ai-cập tầm nã ông ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Vua Giê-hô-gia-kim liền sai En-na-than, con trai Ạc-bồ, cùng vài người nữa qua Ai-cập;

Bản Phổ Thông (BPT)

22Sau đó vua Giê-hô-gia-kim phái Ên-na-than, con Ác-bo và một vài người nữa sang Ai-cập

Vajtswv Txojlus (HWB)

23Lawv mus ntes tau Uliyas thiab coj nws rov los rau Vajntxwv Yehauyakees, vajntxwv thiaj kom luag muab Uliyas tua thiab coj mus pov rau ntawm lub toj ntxas uas faus tej neeg txomnyem.)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23đem U-ri ra khỏi Ê-díp-tô và điệu về cho vua Giê-hô-gia-kim. Vua sai dùng gươm giết người và quăng thây trong mồ phàm dân.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23đem U-ri ra khỏi Ai Cập và giải về cho Giê-hô-gia-kim. Vua ra lệnh giết ông ấy bằng gươm và ném xác vào nghĩa trang thường dân.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Họ bắt được U-ri-a ở Ai-cập và mang ông ấy về nộp cho Vua Giê-hô-gia-kim. Vua đã dùng gươm giết ông ấy và ném thây ông vào nghĩa địa của thường dân.

Bản Dịch Mới (NVB)

23họ đem U-ri ra khỏi Ai-cập, giải về cho vua Giê-hô-gia-kim. Vua ra lệnh xử tử U-ri và quăng thây ông vào nghĩa địa thường dân.

Bản Phổ Thông (BPT)

23mang U-ri về. Họ giải người đến trước mặt vua Giê-hô-gia-kim. Vua hạ lệnh giết người bằng gươm. Xác người bị ném vào hố chôn những kẻ nghèo khó.

Vajtswv Txojlus (HWB)

24Tiamsis twb yog muaj Safas tus tub Ahikas cawm kuv, luag thiaj tsis muab kuv rau cov pejxeem tua povtseg.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Bấy giờ tay A-hi-cam, con trai Sa-phan, binh vực Giê-rê-mi, và gàn trở cho khỏi phó người trong tay dân chúng đặng làm cho chết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Nhưng A-hi-cam, con trai Sa-phan, bênh vực Giê-rê-mi, không để ông chết về tay dân chúng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Tuy nhiên Giê-rê-mi-a đã được A-hi-cam con của Sa-phan ra tay binh vực hết sức, nên ông đã không bị trao vào tay của dân chúng để bị giết.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Tuy nhiên A-hi-cam, con trai Sa-phan, binh vực Giê-rê-mi, không để ông sa vào tay dân chúng.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Nhưng A-hi-cam, con Sa-phan, bênh vực Giê-rê-mi. Nên A-hi-cam không trao Giê-rê-mi vào tay dân chúng để bị giết.