So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016(JBSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

1Anai yơh jing boh hiăp Yahweh pơhiăp hăng kâo, Yirmeyah:

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Có lời của Đức Giê-hô-va phán cùng Giê-rê-mi rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Đây là lời của Đức Giê-hô-va phán với Giê-rê-mi:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Có lời của CHÚA đến với Giê-rê-mi-a:

Bản Dịch Mới (NVB)

1Đây là lời CHÚA phán với Giê-rê-mi.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Sau đây là lời CHÚA phán cùng Giê-rê-mi.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

2“Anai yơh jing tơlơi Yahweh, Ơi Adai ƀing Israel, pơhiăp, ‘Čih bĕ amăng sa sŏp hră abih bang boh hiăp Kâo hơmâo pơhiăp laih hăng ih.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Giê-hô-va, Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, phán như vầy: Hãy chép mọi lời ta đã phán cùng ngươi vào trong sách.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2“Giê-hô-va Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên phán: ‘Hãy chép mọi lời Ta đã phán với con vào một cuộn sách.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2CHÚA, Ðức Chúa Trời của I-sơ-ra-ên, phán thế nầy, “Hãy viết vào một cuộn sách mọi lời Ta đã phán với ngươi,

Bản Dịch Mới (NVB)

2CHÚA, Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên phán như vầy: “Con hãy ghi chép mọi lời Ta truyền dạy con vào một cuộn da.”

Bản Phổ Thông (BPT)

2CHÚA là Thượng Đế của Ít-ra-en phán: “Hỡi Giê-rê-mi, hãy viết vào trong một quyển sách những lời ta nói cùng ngươi.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

3Anai yơh jing tơlơi Yahweh pơhiăp: Čih bĕ khul boh hiăp anŭn yuakơ khul hrơi či truh tơdang Kâo či ba ƀing ană plei Kâo ƀing Israel hăng ƀing Yudah wơ̆t glaĭ mơ̆ng anih arăng ba pơđuaĭ hĭ ƀing gơñu laih anŭn či rŭ̱ pơdơ̆ng glaĭ ƀing gơñu amăng anih lŏn Kâo pha brơi laih kơ ƀing ơi adon gơñu hlâo adih laih anŭn ƀing gơñu či mă tŭ anih lŏn anŭn jing kŏng ngăn gơñu dơ̆ng.’ ” Anŭn yơh jing tơlơi Yahweh pơhiăp pơhaih laih.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Đức Giê-hô-va phán: Nầy, những ngày đến, bấy giờ ta sẽ đem những kẻ bị phu tù của dân Y-sơ-ra-ên và dân Giu-đa ta trở về. Đức Giê-hô-va phán: Ta sẽ khiến chúng nó về trong đất mà ta đã ban cho tổ phụ chúng nó, và chúng nó sẽ được đất ấy làm sản nghiệp.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Đức Giê-hô-va phán: ‘Nầy, những ngày đến Ta sẽ đem dân Y-sơ-ra-ên và dân Giu-đa của Ta trở về từ cảnh lưu đày, Ta sẽ đưa chúng về trong đất mà Ta đã ban cho tổ phụ chúng, và chúng sẽ nhận đất ấy làm sản nghiệp.’ Đức Giê-hô-va phán vậy.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3vì chắc chắn trong những ngày đến,” CHÚA phán, “Ta sẽ tái lập vận mạng của dân Ta, tức của dân I-sơ-ra-ên và Giu-đa,” CHÚA phán. “Ta sẽ đem chúng trở về xứ Ta đã ban cho tổ tiên của chúng, và chúng sẽ chiếm lấy làm sở hữu.”

Bản Dịch Mới (NVB)

3CHÚA phán: “Vì sẽ có ngày Ta phục hưng dân Ta, cả Y-sơ-ra-ên và Giu-đa.” CHÚA phán: “Và Ta sẽ đem chúng trở về chiếm hữu đất nước Ta đã ban cho tổ phụ chúng.”

Bản Phổ Thông (BPT)

3CHÚA phán, “Sẽ có ngày ta mang Ít-ra-en và Giu-đa về từ chốn tù đày. Ta sẽ trả chúng về lại xứ mà ta đã cấp cho tổ tiên chúng nó, và chúng nó sẽ nhận làm sản nghiệp!” CHÚA phán vậy.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

4Anai yơh jing hơdôm boh hiăp Yahweh pơhiăp kơ tơlơi ƀing lŏn čar Israel hăng ƀing lŏn čar Yudah,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Đây là những lời của Đức Giê-hô-va đã phán về Y-sơ-ra-ên và Giu-đa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Đây là những lời Đức Giê-hô-va phán về Y-sơ-ra-ên và Giu-đa:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Ðây là những lời CHÚA phán liên quan đến I-sơ-ra-ên và Giu-đa:

Bản Dịch Mới (NVB)

4Đây là lời CHÚA phán với dân Y-sơ-ra-ên và Giu-đa.

Bản Phổ Thông (BPT)

4CHÚA phán như sau về dân Ít-ra-en và Giu-đa:

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

5“Anai yơh jing tơlơi Kâo pơhiăp:“Kâo hơmư̆ tơlơi iâu kwưh huĭ hyưt,jing tơlơi arăng iâu kwưh ‘tơlơi huĭ bra̱l’ laih anŭn ăt iâu kwưh ‘ƀu hơmâo tơlơi rơnŭk rơno̱m ôh.’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Đức Giê-hô-va phán như vầy: Chúng ta đã nghe tiếng run rẩy sợ hãi, chẳng phải tiếng bình an.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5“Đức Giê-hô-va phán:‘Chúng ta đã nghe tiếng hốt hoảngTiếng kinh hoàng, chứ không phải bình an.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5“CHÚA phán thế nầy, Chúng tôi đã nghe tiếng kêu khóc kinh hoàng,Biểu lộ sự kinh khiếp chứ không phải bình an.

Bản Dịch Mới (NVB)

5CHÚA phán như vầy: “Ta nghe tiếng hét kinh hoàng, Tiếng hoảng sợ, chẳng có sự bình an.

Bản Phổ Thông (BPT)

5CHÚA phán như sau:“Chúng ta nghe dân chúng khóc lóc vì sợ hãi.Họ khiếp sợ vì không có hòa bình.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

6Tơña bĕ kơ gih pô tui anai:Hiư̆m ngă, đah rơkơi dưi tơkeng kơ ană mơ̆?Tui anŭn, yua hơget Kâo ƀuh rĭm čô đah rơkơi kơtanghăng pioh tơngan ñu ƀơi kian ñu pô kar hăng sa čô đah kơmơi đih apui,laih anŭn yua hơget ƀô̆ mơta ñu jing hĭ ƀlơ̆ biă mă lĕ?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Hãy dò la, hỏi thử có phải ấy là đàn ông sanh đẻ không? Làm sao ta thấy mọi người nam đều lấy tay đỡ lưng mình như đàn bà đương đẻ? Làm sao mặt ai nấy đều tái xanh đi?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Hãy dò hỏi và xem xétĐàn ông có sinh đẻ được không?Tại sao Ta thấy mọi người namMặt mày tái xanhHai tay ôm bụng như đàn bà đang đẻ?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Bây giờ hãy hỏi xem,Chẳng lẽ đàn ông lại có thể mang thai và sinh con?Thế sao người đàn ông lực lưỡng nào cũng lấy tay ôm bụng như người đàn bà sắp lâm bồn vậy?Tại sao mặt mày người nào cũng tái xanh sợ sệt vậy?

Bản Dịch Mới (NVB)

6Hãy dò hỏi, xem xét: Đàn ông có sinh đẻ không? Thế tại sao Ta thấy mọi người nam, Mặt tái xanh, Hai tay ôm bụng như phụ nữ chuyển dạ?

Bản Phổ Thông (BPT)

6Hãy hỏi câu nầy, suy nghĩ cho kỹ:Đàn ông không thể sinh con.Vậy tại sao ta thấy mọi đàn ông khỏe mạnhôm bụng đau đớn như đàn bà sắp đẻ?Tại sao mặt ai cũng tái ngắt lạinhư mặt người chết?

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

7Hrơi anŭn či jing răm rai biă mă yơh!Aka ƀu hơmâo hrơi pă ôh jing kar hăng hrơi anŭn.Či hơmâo hrơi mông rŭng răng kơ ƀing Yakôb, jing ƀing ană plei Kâo,samơ̆ ƀing gơñu či klaih hĭ mơ̆ng tơlơi anŭn yơh.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Khốn thay! Ngày đó thật lớn, đến nỗi chẳng hề có ngày nào giống như vậy. Ấy là kỳ tai hại của Gia-cốp! Nhưng nó sẽ được cứu thoát khỏi sự ấy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Khốn thay! Ngày ấy thật kinh khiếpChưa từng có ngày nào như ngày ấy;Đó là thời kỳ khốn đốn cho Gia-cốp!Nhưng nó sẽ được giải cứu khỏi ngày ấy.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Hỡi ôi! Ngày ấy thật lớn lao khủng khiếp!Không ngày nào giống như ngày ấy,Vì đó là ngày khốn quẫn cho Gia-cốp;Tuy nhiên nó sẽ được giải thoát khỏi ngày ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Ôi! Ngày ấy kinh khiếp làm sao! Chưa hề có ngày nào như vậy! Đó là thời kỳ hoạn nạn cho Gia-cốp, Nhưng nó sẽ được cứu thoát.”

Bản Phổ Thông (BPT)

7Đó là ngày kinh khủng!Sẽ không có thời kỳ nào như vậy cả.Đó là thời kỳ vô cùng khốn đốn cho dân Gia-cốp,nhưng chúng sẽ được giải thoát khỏi thời kỳ ấy.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

8Yahweh Dưi Kơtang pơhiăp dơ̆ng tui anai,“Amăng hrơi anŭn, Kâo či pơjŏh hĭ oč ƀơi tơkuai gơñu, jing oč pô kơtư̆ juă pioh laih ƀơi tơkuai gơñu,laih anŭn Kâo ăt či kơtŭng tơĭ hĭ hrĕ čuăk gơñu mơ̆n.Giŏng anŭn ƀing tuai, jing ƀing Babilon, ƀu či pơgŏ̱ hĭ ƀing gơñu mă bruă dơ̆ng tah.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Đức Giê-hô-va vạn quân phán: Trong ngày đó, ta sẽ bẻ ách nó khỏi cổ ngươi; sẽ dứt dây trói ngươi, dân ngoại sẽ không bắt nó phục dịch nữa;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Đức Giê-hô-va vạn quân phán: ‘Trong ngày ấy,Ta sẽ bẻ ách khỏi cổ con;Bứt dây trói cho con,Dân ngoại sẽ không bắt con phục dịch nữa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Trong ngày ấy,” CHÚA các đạo quân phán, “Ta sẽ bẻ gãy ách khỏi cổ nó.Ta sẽ phá tan gông cùm trói buộc ngươi, Và ngươi sẽ không phải làm tôi cho người ngoại quốc nữa.

Bản Dịch Mới (NVB)

8CHÚA Vạn Quân phán: “Ngày ấy, Ta sẽ bẻ ách khỏi cổ ngươi, Ta sẽ bứt dây ngươi, Ngươi sẽ không còn phục dịch người nước ngoài nữa.

Bản Phổ Thông (BPT)

8CHÚA Toàn Năng phán, “Lúc ấy ta sẽ bẻ cái ách khỏi cổ chúng và cắt đứt dây buộc chúng. Những dân ngoại quốc sẽ không còn bắt dân ta làm tôi mọi nữa.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

9Kơđai glaĭ, ƀing gơñu či mă bruă kơ Yahweh Ơi Adai gơñulaih anŭn kơ ană tơčô Dawid pơtao gơñu,jing pô Kâo či brơi rai kơ ƀing gơñu kiăng kơ ngă pơtao yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9nhưng chúng nó sẽ hầu việc Giê-hô-va Đức Chúa Trời mình, và Đa-vít, vua mình, mà ta sẽ dấy lên cho.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Nhưng chúng sẽ phục vụ Giê-hô-va Đức Chúa Trời mình,Và vua mình là Đa-vítMà Ta sẽ dấy lên cho chúng.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Nhưng chúng sẽ phục vụ CHÚA, Ðức Chúa Trời của chúng, và phục vụ Ða-vít vua của chúng, người Ta sẽ dấy lên cho chúng.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Nhưng các ngươi sẽ phụng sự CHÚA, Đức Chúa Trời các ngươi, Và Đa-vít là vua Ta sẽ lập lên cho các ngươi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

9Chúng sẽ phục vụ CHÚA là Thượng Đế chúng và Đa-vít, vua chúng mà ta sẽ sai đến.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

10“Tui anŭn, anăm huĭ ôh, Ơ ƀing ană tơčô Yakôb ding kơna Kâo hơi.Anăm huĭ bra̱l ôh, Ơ ƀing ană tơčô Israel ăh.”Anŭn yơh jing tơlơi Yahweh pơhiăp pơhaih laih.“Sĭt Kâo či pơklaih hĭ ƀing gih mơ̆ng anih ataih anŭn,wơ̆t hăng ƀing ană tơčô gih mơ̆ng anih lŏn jing anih ƀing gơñu dŏ gah yŭ tơlơi dưi pơtao prŏng anŭn.Ƀing gih či glaĭ dŏ rơnŭk rơno̱m hăng rơnŭk hơđơ̆ng dơ̆ng,laih anŭn ƀu hơmâo hlơi pô či ngă brơi kơ ƀing gih huĭ bra̱l dơ̆ng tah.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Đức Giê-hô-va phán: Hỡi Gia-cốp, ngươi là tôi tớ ta, chớ sợ chi. Hỡi Y-sơ-ra-ên, đừng kinh hãi! Vì, nầy, ta sẽ cứu ngươi từ phương xa, và dòng dõi ngươi từ đất bị đày. Gia-cốp sẽ trở về được yên lặng an ổn, chẳng có ai làm cho nó sợ hãi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Đức Giê-hô-va phán:‘Hỡi Gia-cốp, đầy tớ Ta, đừng sợ.Hỡi Y-sơ-ra-ên, chớ kinh hãi!Vì nầy, Ta sẽ cứu con ra khỏi miền xa xăm,Và dòng dõi con từ chốn lưu đày.Gia-cốp sẽ trở về và sống yên lành an ổn,Không còn sợ hãi ai cả.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Còn phần ngươi, ngươi chớ sợ, hỡi Gia-cốp đầy tớ Ta,” CHÚA phán.“Hỡi I-sơ-ra-ên, chớ kinh hãi,Vì Ta sẽ cứu ngươi ra khỏi các xứ xa xăm,Và giải thoát con cháu của ngươi ra khỏi các xứ chúng bị lưu đày.Gia-cốp sẽ trở về, sống an lành và thoải mái,Không ai sẽ làm nó sợ hãi nữa,

Bản Dịch Mới (NVB)

10CHÚA phán: “Còn ngươi, hỡi Gia-cốp, đầy tớ Ta, đừng sợ! Hỡi Y-sơ-ra-ên, đừng kinh khiếp! Vì Ta sẽ giải thoát ngươi khỏi miền xa xăm, Dòng dõi ngươi khỏi đất lưu đày. Gia-cốp lại sẽ được an cư lạc nghiệp, Không còn sợ hãi ai cả.”

Bản Phổ Thông (BPT)

10Vậy hỡi dân Gia-cốp, kẻ tôi tớ ta, đừng sợ.Hỡi Ít-ra-en, đừng kinh hoảng,” CHÚA phán vậy.“Ta sắp giải cứu các ngươi khỏi xứ xa xôimà các ngươi bị làm tù binh.Ta sẽ giải thoát gia đình các ngươi khỏi xứ đó.Dân Gia-cốp sẽ bình yênvà được an ninh trở lại;Sẽ không còn kẻ thù nào đe dọa chúng.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

11Kâo dŏ hăng ƀing gih laih anŭn či pơklaih hĭ ƀing gih yơh.”Anŭn yơh jing tơlơi Yahweh pơhiăp pơhaih laih.“Wơ̆t tơdah Kâo pơrai hĭ abih bang ƀing lŏn čar hlo̱m ƀo̱mjing ƀing lŏn čar Kâo pơčơlah hĭ laih ƀing gih,samơ̆ Kâo ƀu či pơrai hĭ ƀing gih hlo̱m ƀo̱m ôh.Kâo či pơkhư̆ pơkra ƀing gih samơ̆ kơnơ̆ng hăng tơlơi djơ̆ tơpă đôč.Kâo khŏm pơkơhma̱l hĭ ƀing gih samơ̆ Kâo ƀu či brơi kơ ƀing gih tŭ tơlơi pơkơhma̱l hlo̱m ƀo̱m ôh.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Đức Giê-hô-va phán: Vì ta ở cùng ngươi đặng giải cứu ngươi. Ta sẽ diệt hết các nước mà ta đã làm cho ngươi tan lạc trong đó, nhưng ngươi, thì ta không diệt hết. Ta sẽ sửa phạt ngươi có chừng mực, song chẳng hề để cho ngươi khỏi hình phạt.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Đức Giê-hô-va phán: ‘Vì Ta ở với con để giải cứu con;Ta sẽ diệt hết các nướcMà Ta đã phân tán các con đến đó,Nhưng với con thì Ta không diệt hết.Con sẽ không tránh khỏi hình phạtNhưng Ta sẽ sửa phạt con cách công minh.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Vì Ta ở với ngươi để cứu ngươi,” CHÚA phán.“Ta sẽ làm cho các nước, những nơi Ta tung rải các ngươi đến, phải bị giải thể;Còn ngươi, Ta sẽ không để cho ngươi bị triệt tiêu.Ta sẽ sửa trị ngươi đúng mức,Và Ta chắc chắn sẽ không để cho ngươi thoát khỏi bị sửa phạt,”

Bản Dịch Mới (NVB)

11CHÚA phán: “Vì Ta hằng ở với ngươi để giải cứu ngươi. Ta tuyệt diệt mọi dân tộc, Ở nơi Ta tản mát các ngươi, Nhưng Ta sẽ chẳng tuyệt diệt ngươi. Ngươi sẽ không tránh khỏi hình phạt, Nhưng Ta sẽ sửa phạt ngươi cách chừng mực.”

Bản Phổ Thông (BPT)

11CHÚA phán, “Ta sẽ ở cùng và giải cứu ngươi.Ta sẽ hoàn toàn tiêu diệt mọi nướcmà ta phân tán ngươi đến,nhưng ta sẽ không hoàn toàn tiêu diệt ngươi.Ta sẽ trừng phạt ngươi một cách công bình,Nhưng ta vẫn phải trừng phạt ngươi.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

12“Anai yơh jing tơlơi Yahweh pơhiăp:“Nam rơka gih ƀu thâo suaih hĭ ôh,tơlơi ruă nuă gih kơtang đơi ƀu thâo pơsuaih hĭ ôh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Đức Giê-hô-va phán như vầy: Vết thương ngươi không chữa được, dấu vít ngươi nặng lắm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Đức Giê-hô-va phán:‘Thương tích con không được chữa lành,Vết thương con trầm trọng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Vì CHÚA phán thế nầy, “Vết thương của ngươi đã vô phương cứu chữa,Chỗ độc trên thân thể ngươi đã quá trầm trọng rồi.

Bản Dịch Mới (NVB)

12CHÚA phán như vầy: “Sự đổ nát của ngươi không thể hàn gắn, Vết thương ngươi không thể chữa lành.

Bản Phổ Thông (BPT)

12CHÚA phán như sau: “Các ngươi bị một vết thươngkhông thể chữa lành;vết thương ngươi sẽ không bao giờ lành.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

13Ƀu hơmâo hlơi pô ƀlơ̆ng bơngơ̆t brơi kơ ƀing gih ôh,ƀu hơmâo jrao pơhla̱o hĭ tơlơi ruă gih ôh,kŏn hơmâo tơlơi pơsuaih brơi kơ gih lơi.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Chẳng ai lấy cớ ngươi cầu thay, để ngươi được ràng buộc; ngươi chẳng có thuốc chữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Không có ai biện hộ cho con,Thông thường thì vết thương được chữa lành,Nhưng với con thì vô phương cứu chữa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Chẳng ai cầu thay cho ngươi,Chẳng ai kiếm thuốc băng bó vết thương của ngươi;Ngươi sẽ không thể lành lại như trước.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Không ai bào chữa cho ngươi, Không có thuốc trị cơn đau nhức của ngươi, Vết thương ngươi không kéo da non.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Sẽ không có ai biện hộ cho ngươi,không có thuốc chữa vết thương ngươi.Nên ngươi sẽ không thể nào được lành.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

14Abih bang ƀing gŏp djru gih hơmâo wơr bĭt hĭ laih ƀing gih.Ƀing gơñu ƀu ƀlơ̆ng bơngơ̆t brơi kơ ƀing gih ôh.Kâo hơmâo kơsung blah hĭ laih ƀing gih kar hăng ƀing rŏh ayăt gih kơsung blah,laih anŭn pơkơhma̱l hĭ ƀing gih kar hăng ƀing ƀu thâo pap brơi ngă yơh,yuakơ tơlơi soh gih jing prŏng đơilaih anŭn khul sat ƀai gih jing lu biă mă yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Mọi kẻ yêu ngươi đã quên ngươi, không hỏi han ngươi; vì ta đã đánh ngươi bị thương như kẻ thù đánh, sửa phạt ngươi như người hung ác sửa phạt, bởi cớ sự gian ác ngươi dồn dập, tội lỗi ngươi thêm nhiều.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Tất cả người yêu của con đã quên con,Không quan tâm đến con nữa;Vì Ta đã đánh con bị thương như kẻ thù đánh,Sửa phạt con như kẻ hung bạo sửa phạt,Vì tội lỗi con nghiêm trọng,Gian ác con quá nhiều.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Tất cả những kẻ đã từng yêu mến ngươi đã quên ngươi;Chúng chẳng quan tâm đến ngươi nữa;Vì Ta đã đánh ngươi trọng thương như đánh một kẻ thù;Ta đã phạt ngươi một hình phạt quá ư tàn khốc,Bởi tội của ngươi quá nhiều,Vì lỗi của ngươi vô kể.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Mọi tình nhân ngươi đã quên ngươi, Chúng không còn đoái hoài đến ngươi nữa. Ta đã đánh ngươi như kẻ thù đánh, Ta đã phạt ngươi như kẻ hung bạo phạt, Vì tội ác ngươi quá nặng, Tội lỗi ngươi quá nhiều.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Tất cả các dân trước kiavốn là bạn hữu ngươi đã quên ngươi.Chúng chẳng ngó ngàng gì đến ngươi.Ta đã làm thương tổn ngươinhư kẻ thù vẫn làm.Ta đã trừng phạt ngươi nặng nề,vì tội ngươi quá lớn, lỗi ngươi quá nhiều.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

15Yua hơget ƀing gih kwưh iâu kơ nam rơka gih,kơ tơlơi ruă gih tơl ƀu hơmâo tơlơi suaih hĭ ôh lĕ?Kâo hơmâo pơkơhma̱l hĭ laih ƀing gih tui hăng anŭnyuakơ tơlơi wĕ wŏ gih jing prŏng đơi laih anŭn tơlơi soh gih jing lu biă mă yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Sao ngươi kêu la vì vết thương mình? Sự đau đớn ngươi không phương chữa. Ấy là vì cớ sự gian ác ngươi dồn dập, tội lỗi ngươi thêm nhiều, mà ta đã làm cho những sự nầy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Sao con còn kêu la vì vết thương mình?Nỗi đau của con không thể chữa lành.Vì tội con nghiêm trọng,Gian ác con quá nhiều,Nên Ta phải đối xử với con như thế.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Ngươi kêu la vì vết thương của ngươi đau nhức làm gì?Nỗi đau của ngươi sẽ không thể nào chữa lành được.Bởi tội của ngươi quá nhiều,Vì lỗi của ngươi vô kể,Nên Ta đã làm những điều ấy cho ngươi.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Sao ngươi còn kêu than vì sự đổ nát của ngươi, Vì cơn đau ngươi vô phương cứu chữa? Ta đã đối xử với ngươi như thế Vì tội ác ngươi quá nặng, tội lỗi ngươi quá nhiều.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Tại sao ngươi kêu khóc thảm thiếtvề vết thương mình?Không có thuốc chữa cho nỗi đau của ngươi.Ta làm những điều nầy vì tội quá lớn,và lỗi quá nhiều của ngươi.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

16“Samơ̆ abih bang ƀing lŏn čar pă lun ƀơ̆ng hĭ ƀing gih, arăng ăt či lun ƀơ̆ng hĭ ƀing gơñu mơ̆n.Abih bang ƀing rŏh ayăt gih arăng ăt či mă pơđuaĭ hĭ jing mơnă pơ lŏn čar ataih.Ƀing lŏn čar pă sua mă ƀing gih, arăng ăt či sua mă ƀing gơñu mơ̆n.Abih bang ƀing lŏn čar kơtư̆ juă ƀing gih, arăng ăt či kơtư̆ juă hĭ ƀing gơñu mơ̆n.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Cho nên mọi kẻ nuốt ngươi sẽ bị nuốt; mọi kẻ đối địch ngươi, mỗi một người, sẽ bị làm phu tù; những kẻ bóc lột ngươi sẽ bị bóc lột, còn mọi kẻ cướp giựt ngươi, ta cũng sẽ phó cho sự cướp giựt.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Vì vậy, mọi kẻ nuốt con sẽ bị nuốt;Mọi kẻ thù nghịch con, từng người sẽ bị lưu đày;Những ai bóc lột con sẽ bị bóc lột,Mọi kẻ cướp giật con, Ta sẽ phó cho sự cướp giật.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Vậy tất cả những kẻ đã ăn nuốt ngươi sẽ bị ăn nuốt,Tất cả những kẻ đã thù ghét ngươi, không chừa một kẻ nào, sẽ bị đem đi lưu đày;Những kẻ đã xông vào cướp đoạt của cải ngươi sẽ bị kẻ khác xông vào cướp đoạt của cải;Tất cả những kẻ đã rình rập cướp giựt ngươi sẽ trở thành miếng mồi cho kẻ khác cướp giựt.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Nhưng mọi kẻ ăn nuốt ngươi sẽ bị ăn nuốt, Mọi kẻ thù ngươi sẽ phải đi đày, Những kẻ cướp giật ngươi sẽ bị cướp giật, Mọi kẻ cướp bóc ngươi Ta sẽ phó cho kẻ cướp bóc.”

Bản Phổ Thông (BPT)

16Nhưng tất cả các dân tộc đã tiêu diệt ngươinay sẽ bị tiêu diệt.Mọi kẻ thù ngươi sẽ làm tù binh trong các xứ khác.Những kẻ đánh cắp tài sản ngươi,sẽ bị đánh cắp lại.Những kẻ cướp đoạt của cải ngươi trong chiến tranh,sẽ bị cướp đoạt lại.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

17Samơ̆ Kâo či rŭ̱ pơdơ̆ng glaĭ ƀing gih hiam drơi jan dơ̆nglaih anŭn pơsuaih hĭ khul nam rơka gih yơh,yuakơ ƀing rŏh ayăt gih yap kơ ƀing gih jing mơnuih sat ƀu tŭ yua,Ơ ƀing Ziôn hơi, ƀu hơmâo hlơi pô ƀlơ̆ng bơngơ̆t brơi kơ ƀing gih ôh.”Anŭn yơh jing tơlơi Yahweh pơhiăp pơhaih laih.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Đức Giê-hô-va phán: Ta sẽ chữa lành thân thể ngươi, và chữa vết thương ngươi, vì chúng nó đã gọi ngươi là kẻ bị bỏ, mà rằng: Ấy là Si-ôn, chẳng ai ngó ngàng đến!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Đức Giê-hô-va phán:‘Ta sẽ phục hồi sức lực cho con,Chữa lành vết thương của con,Vì chúng đã gọi con là kẻ bị ruồng bỏ:“Đó là Si-ôn, chẳng ai ngó ngàng đến!”’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Vì Ta sẽ phục hồi sức khỏe của ngươi,Ta sẽ chữa lành các vết thương của ngươi,” CHÚA phán,“Vì chúng đã gọi ngươi là đồ bỏ:‘Si-ôn đấy à; chẳng ai cần đến nó!’”

Bản Dịch Mới (NVB)

17CHÚA phán: “Dù chúng gọi ngươi là: ‘Si-ôn bị ruồng bỏ, Không ai đoái hoài đến nó,’ Ta sẽ khiến cho vết thương ngươi kéo da non, Ta sẽ chữa lành thương tích ngươi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

17Ta sẽ phục hồi sức khoẻ ngươichữa lành các vết thương ngươi,” CHÚA phán vậy,“vì các dân khác đã đày ngươi đi.Chúng cho rằng các ngươi là đồ phế thải.Chúng nói, ‘Không ai ngó ngàng gì đến Giê-ru-sa-lem cả!’”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

18“Anai yơh jing tơlơi Yahweh pơhiăp dơ̆ng:“Lăng bĕ! Kâo či rŭ̱ pơdơ̆ng glaĭ ƀing Yakôb jing ƀing ană plei Kâo amăng anih lŏn gơñu,laih anŭn Kâo či glưh pran jua kơ khul sang anŏ gơñu.Plei phŭn gơñu arăng či ma̱n pơdơ̆ng glaĭ ƀơi anih răm rai anŭn yơh,laih anŭn sang pơtao arăng ăt či ma̱n pơdơ̆ng glaĭ ƀơi anih atur hơđăp ñu yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Đức Giê-hô-va phán như vầy: Nầy, ta sẽ đem các nhà trại Gia-cốp trở về khỏi sự phu tù, ta sẽ thương xót chỗ ở nó; thành nầy sẽ xây lại trên gò nó, cung điện sẽ có người ở như thuở xưa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Đức Giê-hô-va phán:‘Nầy, Ta sẽ đem lều trại Gia-cốp trở về từ cảnh lưu đày,Ta sẽ thương xót nơi ở nó;Thành nầy sẽ xây lại trên đống hoang tàn,Lâu đài sẽ dựng lại ngay trên vị trí cũ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18CHÚA phán thế nầy, “Ta sẽ tái lập số phận các lều của Gia-cốp,Ta sẽ dủ lòng thương xót các nơi chúng ở;Kinh đô sẽ được dựng lại trên đống đổ nát của nó,Thành trì sẽ được xây lại tại chỗ của nó trước kia.

Bản Dịch Mới (NVB)

18CHÚA phán như vầy: “Này, Ta sẽ phục hồi các lều trại của Gia-cốp, Ta sẽ thương xót nơi cư trú của nó. Thủ đô sẽ được xây lại trên gò đổ nát xưa, Đền đài sẽ được dựng lại đúng vị trí cũ.

Bản Phổ Thông (BPT)

18CHÚA phán như sau:“Ta sắp phục hồi lại lềucủa dân cư Gia-cốp như trước,và ta sẽ thương hại nhà Ít-ra-en.Thành sẽ được xây lại trên đồi đổ nát của nó,và cung vua sẽ đứng trên chỗ cũ.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

19Ƀing dŏ amăng khul anih anŭn yơh či adoh hơdơr bơnilaih anŭn ur dreo hơ̆k mơak.Kâo či thim kơ ƀing gơñu lu mơnuih,tui anŭn ƀing gơñu ƀu či hrŏ hĭ ôh.Kâo či brơi kơ arăng pơpŭ pơyom kơ ƀing gơñu,sĭt ƀing gơñu ƀu či tŭ tơlơi arăng ƀrưh mơhiăh ôh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Sự tạ ơn và tiếng của kẻ reo vui sẽ ra từ chúng nó. Ta sẽ làm cho số chúng nó thêm nhiều ra, và chúng nó sẽ không kém đi; ta cũng sẽ làm cho chúng nó vinh hiển, chẳng còn là thấp hèn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Từ nơi chúng vang lên lời tạ ơnVà tiếng reo vui của người hoan hỉ.Ta sẽ làm cho chúng gia tăng, chứ không giảm dần;Ta cũng sẽ làm cho chúng được tôn trọng, chứ chẳng còn nhỏ nhoi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Từ những nơi ấy sẽ vang ra tiếng cảm tạ,Vang âm thanh của những kẻ vui mừng.Ta sẽ làm cho chúng gia tăng dân số;Chúng sẽ không là dân thiểu số nữa;Ta sẽ làm cho chúng được tôn trọng;Chúng sẽ không còn bị khinh khi.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Từ giữa chúng sẽ vang lên bài ca cảm tạ Và tiếng reo mừng hoan hỉ. Ta sẽ cho chúng sinh sôi nẩy nở, Chứ không giảm dân số, Ta sẽ cho chúng được tôn trọng, Chứ không yếu hèn.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Dân ở những nơi đó sẽ hát ca ngợi,sẽ có tiếng cười vui.Ta sẽ cho chúng có nhiều con,dân số chúng sẽ đông đảo.Ta sẽ mang vinh dự đến cho chúng,Sẽ không ai khinh dể chúng.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

20Ƀing ană plei gơñu či jing kơjăp kơtang kar hăng amăng rơnŭk đưm hlâo adih,sĭt lŏn čar gơñu či jing kơjăp kơtang dơ̆ng ƀơi anăp Kâo yơh.Kâo či pơkơhma̱l hĭ abih bang ƀing kơtư̆ juă ƀing gơñu yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Con cái chúng nó sẽ y như ngày trước; hội chúng nó sẽ đứng vững trước mặt ta, và ta sẽ phạt mọi kẻ hiếp đáp chúng nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Con cái chúng sẽ lại như xưa;Hội của chúng sẽ đứng vững trước mặt Ta;Ta sẽ trừng phạt mọi kẻ ức hiếp chúng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Con cháu của chúng sẽ được như thuở xưa,Cộng đồng của chúng sẽ được vững lập trước mặt Ta;Ta sẽ phạt mọi kẻ áp bức chúng.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Con cái chúng sẽ lại như thuở xưa, Cộng đồng chúng sẽ được vững lập trước mặt Ta. Ta sẽ trừng phạt mọi kẻ hà hiếp chúng.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Dòng dõi chúng sẽ giống như xưa.Ta sẽ lập chúng lên làmmột dân hùng mạnh trước mặt ta,và ta sẽ trừng phạt các dân tộcđã làm tổn thương chúng.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

21Pô ba akŏ gơñu či jing pô mơ̆ng ană plei gơñu pô yơh.Sĭt pô git gai gơñu či tơbiă rai mơ̆ng gơñu pô yơh.Tơdang Kâo jak iâu ñu rai pơ Kâo laih anŭn ñu či rai jĕ pơ Kâo yơh,yuakơ ƀu hơmâo hlơi pô khĭn rai jĕ pơ Kâo ôhtơdah Kâo ƀu jak iâu ñu rai.”Anŭn yơh jing tơlơi Yahweh pơhiăp pơhaih laih.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Vua chúng nó sẽ ra từ trong chúng nó, quan cai sẽ ra từ giữa chúng nó. Ta sẽ khiến người lại gần, thì người sẽ đến gần ta: vì ai đã có sự dạn dĩ đến gần ta? Đức Giê-hô-va phán vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Thủ lĩnh của chúng đến từ chúng,Người cai trị cũng từ chúng mà ra.Ta sẽ đem người ấy lại gần, và nó sẽ đến gần Ta,Vì có ai dám cả gan đến gần Ta?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Người lãnh đạo của chúng sẽ là một người của chúng,Kẻ cầm quyền của chúng sẽ từ giữa chúng mà ra.Ta sẽ cho nó đến gần, và nó sẽ được đến gần Ta,Vì ai dám cả gan tự động đến gần Ta?” CHÚA phán.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Lãnh tụ của chúng sẽ xuất phát từ dòng dõi chúng, Người cai trị chúng sẽ ra từ giữa vòng chúng. Ta sẽ cho phép người đến gần, Để người có thể đến gần Ta. Vì ai dám liều mạng mình đến gần Ta?”

Bản Phổ Thông (BPT)

21Một người trong chúng sẽ lãnh đạo chúng,quan cai trị chúng xuất thân từ giữa chúng.Người sẽ đến cùng ta khi ta gọi.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

22“Tui anŭn yơh, ƀing gih či jing ană plei Kâo,laih anŭn Kâo či jing Ơi Adai gih yơh.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Như vậy, các ngươi sẽ làm dân ta, ta sẽ làm Đức Chúa Trời các ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Như vậy, các con sẽ làm dân Ta,Ta sẽ làm Đức Chúa Trời các con.’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22“Các ngươi sẽ là dân Ta,Và Ta sẽ là Ðức Chúa Trời các ngươi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

22“Như thế, các ngươi sẽ là dân Ta, Và Ta sẽ là Đức Chúa Trời các ngươi.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Cho nên các ngươi sẽ làm dân ta,và ta sẽ làm Thượng Đế các ngươi.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

23Lăng bĕ, tơlơi hil ƀrŭk Kâo či bluh tơbiă kar hăng angĭn rơbŭ,kar hăng angĭn hơkruăh huer trŭn yơh,laih anŭn či trŭn ƀơi akŏ ƀing mơnuih sat ƀai.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Nầy, cơn bão của Đức Giê-hô-va, tức là cơn thạnh nộ của Ngài, đã phát ra, một cơn bão lớn: nó sẽ phát ra trên đầu kẻ dữ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Nầy, cơn bão của Đức Giê-hô-va,Cơn giận của Ngài đã phừng lên,Cơn giông bão quay cuồngTrên đầu kẻ gian ác.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Này, cơn bão tố của CHÚA!Cơn thịnh nộ của CHÚA đã bùng lên,Cơn giông tố đang quay cuồng,Nó sẽ giáng xuống đầu của phường gian ác.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Kìa, trận cuồng phong của CHÚA, Cơn giận Ngài đã bừng lên, Cuồng phong quét sạch, Xoáy cuộn trên đầu kẻ ác.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Nầy! Có cơn bão từ CHÚA thổi đến!Ngài nổi giận và ra tay trừng phạt dân chúng.Cơn trừng phạt ào đến như vũ bãogiáng trên mọi kẻ ác.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

24Tơlơi hil nač Kâo ƀu či kơdŭn glaĭ ôhtơl Kâo pơgiŏng hĭ tơlơi bruă Kâojing hơdôm tơlơi kơñăm jua pơmĭn Kâo yơh.Amăng hrơi mông pơanăp anaiƀing gih či thâo hluh rơđah yơh tơlơi anŭn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Sự nóng giận của Đức Giê-hô-va chẳng trở về cho đến chừng nào Ngài đã làm và đã trọn ý toan trong lòng Ngài. Trong những ngày sau rốt, các ngươi sẽ hiểu điều đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Cơn giận bừng bừng của Đức Giê-hô-va sẽ không nguôiCho đến khi Ngài thực thi và hoàn tấtMọi ý định trong lòng Ngài.Trong những ngày cuối cùng,Các con sẽ hiểu điều đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Cơn giận bừng bừng của CHÚA sẽ không nguôi đi,Cho đến khi Ngài thực hiện và hoàn tất mọi điều lòng Ngài đã định.Ðiều ấy sau này các người sẽ hiểu.

Bản Dịch Mới (NVB)

24CHÚA sẽ không nguôi giận Cho đến khi nào Ngài thực hiện Hoàn toàn ý định Ngài. Trong những ngày đến, Các ngươi sẽ hiểu tận tường.”

Bản Phổ Thông (BPT)

24CHÚA sẽ vẫn nổi giậncho đến khi Ngài trừng phạt chúng xong.Ngài sẽ vẫn còn giận,cho đến khi Ngài thi hành xongsự trừng phạt như Ngài đã định.Khi ngày đó đến,thì dân Giu-đa sẽ hiểu.