So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016(JBSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

1Anai yơh jing boh hiăp Yahweh pơhiăp hăng kâo, Yirmeyah, amăng thŭn tal pluh rơnŭk Zidkiyah ngă pơtao anih lŏn Yudah, jing amăng thŭn tal pluh-sapăn Nebukhadnezzar jing pơtao prŏng yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Năm thứ mười về đời vua Sê-đê-kia nước Giu-đa, có lời Đức Giê-hô-va phán cho Giê-rê-mi. Ấy là năm thứ mười tám về đời vua Nê-bu-cát-nết-sa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Vào năm thứ mười triều vua Sê-đê-kia nước Giu-đa, tức là năm thứ mười tám triều vua Nê-bu-cát-nết-sa, có lời của Đức Giê-hô-va phán với Giê-rê-mi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Có lời của CHÚA đến với Giê-rê-mi-a vào năm thứ mười của triều đại Xê-đê-ki-a vua Giu-đa, tức năm thứ mười tám triều đại Nê-bu-cát-nê-xa.

Bản Dịch Mới (NVB)

1CHÚA phán dạy Giê-rê-mi vào năm thứ mười triều Sê-đê-kia, vua Giu-đa, tức năm thứ mười tám triều Nê-bu-cát-nết-sa.

Bản Phổ Thông (BPT)

1CHÚA phán cùng Giê-rê-mi vào năm thứ mười khi vua Xê-đê-kia làm vua Giu-đa, tức năm thứ mười tám đời vua Nê-bu-cát-nết-xa.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

2Hlak anŭn, ƀing ling tơhan pơtao dêh čar Babilon hlak blah hruă plei Yerusalaim laih anŭn arăng mă krư̆ hĭ laih kâo amăng wăl tơdron ƀing gak amăng sang pơtao pơtao lŏn čar Yudah yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Bấy giờ đạo binh của vua Ba-by-lôn vây thành Giê-ru-sa-lem; còn tiên tri Giê-rê-mi thì đã bị giam nơi hành lang lính canh trong cung vua Giu-đa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Bấy giờ, quân đội của vua Ba-by-lôn bao vây thành Giê-ru-sa-lem, còn nhà tiên tri Giê-rê-mi đang bị giam trong sân vệ binh tại cung điện vua Giu-đa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Lúc đó quân đội của vua Ba-by-lôn đang bao vây Giê-ru-sa-lem, và Tiên Tri Giê-rê-mi-a đang bị giam trong doanh trại của đội quân thị vệ của vua Giu-đa,

Bản Dịch Mới (NVB)

2Lúc ấy, quân đội vua Ba-by-lôn đang vây hãm thành Giê-ru-sa-lem, còn tiên tri Giê-rê-mi bị giam giữ tại sân vệ binh, gắn liền với cung điện vua Giu-đa.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Lúc ấy đạo quân của vua Ba-by-lôn đang bao vây Giê-ru-sa-lem. Nhà tiên tri Giê-rê-mi bị giam trong sân của lính cận vệ, nơi cung vua Giu-đa.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

3Zidkiyah pơtao lŏn čar Yudah hơmâo mă krư̆ hĭ kâo pơ anih anŭn hăng laĭ tui anai, “Yua hơget ih laĭ lui hlâo tui hăng tơlơi ih pơhaih anŭn lĕ? Ih laĭ tui anai, ‘Anai yơh jing tơlơi Yahweh pơhiăp: Kâo, Yahweh, jĕ či jao hĭ plei anai kơ pơtao dêh čar Babilon, laih anŭn pơtao anŭn či blah mă hĭ yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Vì Sê-đê-kia, vua Giu-đa, đã giam người, nói rằng: Làm sao ngươi nói tiên tri rằng: Đức Giê-hô-va phán như vầy: Nầy, ta sẽ phó thành nầy vào tay vua Ba-by-lôn, người sẽ chiếm lấy;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Sê-đê-kia, vua Giu-đa, đã giam ông và nói: “Tại sao ngươi dám nói tiên tri là Đức Giê-hô-va phán: ‘Nầy, Ta sẽ phó thành nầy vào tay vua Ba-by-lôn và vua ấy sẽ chiếm thành;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3bởi vì Xê-đê-ki-a vua Giu-đa đã ra lịnh giam ông ở đó. Số là Xê-đê-ki-a nói, “Tại sao ông nói tiên tri và bảo rằng, ‘CHÚA phán thế nầy, Ta sẽ ban thành nầy vào tay vua Ba-by-lôn, và hắn sẽ chiếm lấy thành.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Sê-đê-kia, vua Giu-đa, đã ra lệnh tống giam Giê-rê-mi, vì vua có hỏi Giê-rê-mi: “Tại sao ngươi dám nói tiên tri: CHÚA phán như vầy: ‘Ta sẽ phó thành này vào tay vua Ba-by-lôn, và thành sẽ bị chiếm đóng.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Xê-đê-kia, vua Giu-đa đã nhốt Giê-rê-mi ở đó. Xê-đê-kia hỏi, “Tại sao ngươi tiên tri như vậy?” Giê-rê-mi đã tuyên bố, CHÚA phán như sau: “Ta sắp trao thành Giê-ru-sa-lem cho vua Ba-by-lôn, người sẽ chiếm lấy nó.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

4Zidkiyah pơtao lŏn čar Yudah ƀu či tơklaih hĭ mơ̆ng tơngan dưi kơtang ƀing Babilon ôh, samơ̆ Kâo či jao hĭ ñu kơ pơtao prŏng dêh čar Babilon laih anŭn Zidkiyah či pơhiăp hăng pơtao anŭn anăp klă̱ anăp laih anŭn ƀuh pơtao anŭn hăng mơta ñu pô yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Sê-đê-kia, vua Giu-đa, sẽ chẳng tránh khỏi tay người Canh-đê, nhưng chắc sẽ bị nộp trong tay vua Ba-by-lôn, sẽ nói cùng vua ấy miệng đối miệng, mắt nhìn mắt;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Sê-đê-kia, vua Giu-đa, sẽ không thoát khỏi tay người Canh-đê, nhưng sẽ bị nộp vào tay vua Ba-by-lôn. Sê-đê-kia sẽ thấy tận mắt và nói chuyện mặt đối mặt với vua ấy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Xê-đê-ki-a vua Giu-đa sẽ không thoát khỏi tay quân Canh-đê đâu, nhưng chắc chắn sẽ bị trao vào tay vua Ba-by-lôn. Nó sẽ nói chuyện trực tiếp với hắn, mặt đối mặt.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Còn Sê-đê-kia, vua Giu-đa, sẽ không thoát khỏi tay quân Canh-đê, nhưng chắc chắn sẽ bị phó vào tay vua Ba-by-lôn, sẽ nhìn thấy người tận mắt, và sẽ đối đáp với người, mặt đối mặt.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Xê-đê-kia vua Giu-đa sẽ không thoát khỏi tay quân Ba-by-lôn, nhưng chắc chắn sẽ bị giao vào tay vua Ba-by-lôn. Người sẽ nói với vua Ba-by-lôn mặt đối mặt, và nhìn tận mắt người.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

5Ñu či mă ba Zidkiyah pơ dêh čar Babilon laih anŭn gơ̆ či dŏ pơ anŭn tơl Kâo pơkơhma̱l hĭ gơ̆ yơh. Tơdah ƀing gih pơblah pơkơdơ̆ng glaĭ hăng ƀing Babilon, ƀing gih ƀu či dưi hĭ ôh.’ ” Anŭn yơh jing tơlơi Yahweh pơhiăp pơhaih laih.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5vua ấy sẽ bắt Sê-đê-kia về Ba-by-lôn, người sẽ ở đó cho đến chừng nào ta thăm viếng nó, Đức Giê-hô-va phán vậy; các ngươi dầu đánh với người Canh-đê sẽ chẳng được may mắn?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Sê-đê-kia sẽ bị giải về Ba-by-lôn và ở đó cho đến khi Ta thăm viếng; dù các ngươi có kháng cự cũng sẽ không thắng nổi người Canh-đê.’ Đức Giê-hô-va phán vậy?”.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Hắn sẽ bắt Xê-đê-ki-a đem qua Ba-by-lôn, và nó sẽ cứ ở đó cho đến khi Ta thăm viếng nó,’ CHÚA phán. ‘Vì thế việc các ngươi chiến đấu chống lại quân Canh-đê sẽ thành công sao?’”

Bản Dịch Mới (NVB)

5Sê-đê-kia sẽ bị giải về Ba-by-lôn, và sẽ ở tại đấy cho đến khi Ta xử lý nó. Các ngươi có kháng cự anh dũng đến đâu cũng không thắng được quân Canh-đê. CHÚA phán vậy.’ ”

Bản Phổ Thông (BPT)

5Vua sẽ đày Xê-đê-kia sang Ba-by-lôn, người sẽ ở đó cho đến khi ta xử tội người xong,” CHÚA phán vậy. “Nếu ngươi đánh lại người Ba-by-lôn, ngươi sẽ không thắng nổi đâu.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

6Kâo, Yirmeyah, laĭ tui anai, “Yahweh pơhiăp hăng kâo tui anai:

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Giê-rê-mi nói: Có lời của Đức Giê-hô-va phán cho tôi rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Giê-rê-mi nói: “Có lời của Đức Giê-hô-va phán với tôi rằng:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Giê-rê-mi-a nói, “Có lời của CHÚA đến với tôi,

Bản Dịch Mới (NVB)

6Giê-rê-mi thuật: “CHÚA phán dạy tôi:

Bản Phổ Thông (BPT)

6Trong khi Giê-rê-mi đang ở trong tù ông nói, “CHÚA phán cùng ta:

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

7Hanamêl ană đah rơkơi Sallum, jing wa ih, či nao truh pơ ih hăng laĭ tui anai, ‘Blơi bĕ đang hơma kâo ƀơi plei Anathôt, yuakơ ih yơh jing adơi ai jĕ giăm biă mă laih anŭn ăt jing tơlơi dưi hăng bruă jao ih kiăng kơ blơi đang hơma anŭn mơ̆n.’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Nầy, Ha-na-mê-ên, con trai Sa-lum chú ngươi, sẽ đến nơi ngươi mà nói rằng: Hãy mua ruộng của ta tại A-na-tốt; vì ngươi có phép chuộc để mua lấy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Nầy Ha-na-mê-ên, con trai chú Sa-lum của con, sẽ đến gặp con và nói: ‘Anh hãy mua đám ruộng của tôi tại A-na-tốt, vì anh có quyền chuộc để mua ruộng ấy.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7‘Ha-na-mên con của Sanh-lum chú của ngươi sẽ đến gặp ngươi và nói, “Xin anh mua cánh đồng của em ở A-na-thốt đi, vì anh là người có quyền mua nó.”’”

Bản Dịch Mới (NVB)

7‘Này, Ha-na-mê-ên, con Sa-lum, chú con, sẽ đến gặp con và nói: Xin anh mua lại thửa ruộng của tôi tại A-na-tốt, vì anh có quyền chuộc lại thửa ruộng ấy.’ ”

Bản Phổ Thông (BPT)

7Bà con ngươi là Ha-na-mên, con trai Sa-lum chú ngươi, sắp đến thăm ngươi. Ha-na-mên sẽ nói cùng ngươi, ‘Anh Giê-rê-mi à, anh là bà con gần nhất của tôi, cho nên anh hãy mua miếng ruộng của tôi gần thành A-na-thốt đi. Vì đó là quyền lợi và bổn phận của anh.’”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

8“Giŏng anŭn, tui hăng Yahweh hơmâo pơhiăp laih, adơi ai kâo Hanamêl rai pơ kâo amăng wăl tơdron ƀing gak wai hăng laĭ tui anai, ‘Blơi bĕ đang hơma kâo ƀơi plei Anathôt amăng guai lŏn ƀing Benyamin. Blơi mă bĕ kơ ih pô yuakơ ih yơh hơmâo tơlơi dưi kiăng kơ song glaĭ hăng blơi mă anih anŭn.’“Tui anŭn, kâo thâo krăn kơ tơlơi anŭn jing boh hiăp Yahweh yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Ha-na-mê-ên, con trai chú tôi, bèn theo lời Đức Giê-hô-va, đến thăm tôi trong hành lang lính canh, và nói rằng: Ta xin ngươi hãy mua ruộng của ta ở A-na-tốt, trong đất Bên-gia-min, vì ngươi có phép hưởng gia tài và chuộc lấy, khá mua lấy cho mình. Bấy giờ tôi nhìn biết rằng ấy là lời của Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Ha-na-mê-ên, con trai chú tôi, vâng lời Đức Giê-hô-va đến gặp tôi trong sân vệ binh và nói: ‘Tôi xin anh mua lại đám ruộng của tôi ở A-na-tốt, trong đất Bên-gia-min, vì anh có quyền chuộc và sở hữu ruộng ấy; xin anh mua giùm đi.’ Bấy giờ, tôi nhận biết đó là lời của Đức Giê-hô-va.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Quả đúng y như vậy, Ha-na-mên người em chú bác của tôi đã đến thăm tôi trong doanh trại của đội quân thị vệ y như lời CHÚA đã phán, và chú ấy nói với tôi, “Xin anh mua cánh đồng của em ở A-na-thốt trong lãnh thổ của chi tộc Bên-gia-min, vì quyền được mua và làm chủ cánh đồng đó thuộc về anh; xin anh mua nó cho anh đi.” Bấy giờ tôi biết chắc đó là lời CHÚA.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Đúng như lời CHÚA phán dạy, Ha-na-mê-ên, con chú tôi, đến sân vệ binh gặp tôi và nói: “Xin anh mua lại thửa ruộng của tôi tại A-na-tốt, thuộc địa phận Bên-gia-min, vì anh có quyền chuộc lại và sở hữu ruộng ấy. Xin anh mua giúp tôi.” Bấy giờ tôi nhận biết đấy là lời CHÚA.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Rồi mọi việc xảy ra y như CHÚA phán. Ha-na-nên, bà con tôi đến thăm tôi trong sân của toán cận vệ và bảo tôi, “Anh hãy mua miếng ruộng của tôi gần A-na-thốt trong xứ Bên-gia-min đi. Đó là quyền lợi và bổn phận của anh; anh phải mua và làm chủ nó.” Vì thế tôi biết đây là sứ điệp đến từ CHÚA.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

9Giŏng anŭn, kâo blơi hĭ đang hơma ƀơi plei Anathôt mơ̆ng adơi ai kâo Hanamêl laih anŭn pơkơtraŏ brơi kơ ñu pluh-tơjuh sekel amrăk yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Vậy tôi mua ruộng ở A-na-tốt của Ha-na-mê-ên, con trai chú tôi, và tôi cân mười bảy siếc-lơ bạc cho người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Vậy tôi mua ruộng ở A-na-tốt của Ha-na-mê-ên, con trai chú tôi, và tôi đã cân cho anh ta gần hai trăm gam bạc.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Vậy tôi mua cánh đồng ở A-na-thốt của Ha-na-mên em chú bác của tôi. Tôi đã cân tiền và trao cho chú ấy. Cả thảy là mười bảy sê-ken bạc.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Thế là tôi mua thửa ruộng của Ha-na-mê-ên, con chú tôi, tại A-na-tốt, và tôi cân cho nó mười bẩy sê-ken bạc.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Tôi liền mua thửa ruộng ở A-na-thốt từ Ha-na-mên, bà con tôi, trả cho người bảy lượng bạc.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

10Kâo kač hăng kŭl kơđŏm hĭ gru ƀơi hră blơi anŭn hăng hlĭn yơh, hơmâo mơnuih gơ̆ng jơlan brơi laih anŭn pơkơtraŏ brơi prăk amrăk ƀơi gai kơnăng yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Tôi viết khế và niêm phong, mời người làm chứng và cân bạc trong cái cân.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Tôi viết tờ khế ước, niêm phong lại, mời người làm chứng rồi cân bạc trên cân.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Tôi ký giấy chủ quyền, nhờ đóng ấn thị thực vào, nhờ người ký vào làm chứng, và cân bạc trả tiền.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Tôi viết tờ khế, đóng dấu niêm phong, mời người làm chứng, và cân đủ số bạc.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Tôi ký giấy mua, đóng ấn và tìm mấy người chứng. Tôi cũng cân bạc trên cân.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

11Arăng čih glaĭ hră blơi anŭn samơ̆ ƀu kơđŏm ôh. Amăng hră kơđŏm arăng hơmâo čih pioh laih hơdôm boh hiăp pơtŭ ư kơ tơlơi blơi anŭn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Tôi liền lấy tờ khế bán, cả khế đã niêm phong theo lề luật và thói tục, và khế để ngỏ nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Tôi lấy khế ước bán, gồm có bản đã niêm phong với các điều khoản và quy định, và bản không niêm phong

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Sau đó tôi lấy giấy chủ quyền có ghi rõ các điều khoản niêm phong lại và cũng làm một bản sao nữa.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Tôi cầm tờ khế mua, gồm cả bản niêm phong có ghi điều kiện mua bán, và bản để ngỏ,

Bản Phổ Thông (BPT)

11Rồi tôi lấy hai bản giấy chuyển nhượng quyền sở hữu, tức giấy đã được đóng ấn liệt kê những điều kiện và giới hạn của chủ quyền, còn giấy kia không đóng ấn.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

12Kâo brơi abih dua hră anŭn kơ Baruk ană đah rơkơi Nêriyah, tơčô Mahsêyah, ƀơi anăp adơi ai kâo Hanamêl laih anŭn ƀing ngă gơ̆ng jơlan, jing ƀing hơmâo kač laih kơ tơlơi blơi lŏn anŭn, wơ̆t hăng abih bang ƀing Yudah dŏ be̱r amăng wăl tơdron ƀing gak wai anŭn mơ̆n.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Tôi trao khế mua cho Ba-rúc, con trai Nê-ri-gia, cháu Ma-a-sê-gia, trước mặt Ha-na-mê-ên, con trai chú tôi, và trước mặt những kẻ làm chứng có ký tên vào khế nữa, cũng ở trước mặt mọi người Giu-đa đương ngồi trong hành lang lính canh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12và trao cho Ba-rúc, con trai Nê-ri-gia, cháu Ma-a-xê-gia, trước mặt Ha-na-mê-ên, con trai chú tôi, và trước mặt những người làm chứng đã ký tên vào khế ước, cũng như trước mặt mọi người Giu-đa đang ngồi trong sân vệ binh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Ðoạn tôi trao văn tự mua bán ấy cho Ba-rúc con của Nê-ri-a quê ở Mát-sê-a, trước mặt Ha-na-mên em chú bác của tôi, trước mặt các nhân chứng đã ký tên vào giấy chủ quyền, và trước mặt mọi người Giu-đa đang ngồi chứng kiến trong doanh trại của đội quân thị vệ.

Bản Dịch Mới (NVB)

12giao cho Ba-rúc, con trai Nê-ri-gia, cháu Ma-a-sê-gia, trước mặt Ha-na-mê-ên, con chú tôi, và các nhân chứng ký tên trong tờ khế mua, và hết thảy những người Giu-đa đang ngồi trong sân vệ binh.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Tôi trao các giấy tờ đó cho Ba-rúc, con Nê-ria, cháu Ma-a-sê-gia. Ha-na-mên, bà con tôi, các nhân chứng ký giấy tờ ghi việc chuyển nhượng sở hữu chủ, và nhiều người Giu-đa ngồi trong sân của toán cận vệ thấy tôi trao giấy chuyển nhượng cho Ba-rúc.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

13“Ƀơi anăp gơñu yơh kâo pơtă pơtăn kơ Baruk tui anai,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Đoạn, tại trước mặt họ, tôi dặn Ba-rúc rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Trước mặt họ, tôi dặn Ba-rúc rằng:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Trước mặt những người ấy tôi ra lệnh cho Ba-rúc rằng,

Bản Dịch Mới (NVB)

13Tôi căn dặn Ba-rúc trước mặt họ:

Bản Phổ Thông (BPT)

13Trong khi mọi người đang chứng kiến, tôi bảo Ba-rúc rằng,

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

14‘Anai yơh jing tơlơi Yahweh Dưi Kơtang, jing Ơi Adai ƀing Israel, pơhiăp: Mă bĕ hơdôm hră anai, jing hră kơđŏm hăng hră ƀu kơđŏm laih anŭn pioh bĕ amăng sa boh čeh lŏn kraĭ kiăng kơ hră anŭn dŏ kơjăp sui ƀiă,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Đức Giê-hô-va vạn quân, Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, phán như vầy: Hãy lấy những tờ khế nầy, khế mua niêm phong, và khế để ngỏ, và để trong một cái bình đất, đặng những tờ khế ấy còn được lâu ngày.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Đức Giê-hô-va vạn quân, Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, phán: ‘Hãy lấy các khế ước nầy, cả khế ước niêm phong lẫn khế ước không niêm phong, cất vào một chiếc bình gốm, để chúng được bảo quản lâu ngày.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14“CHÚA các đạo quân, Ðức Chúa Trời của I-sơ-ra-ên, phán, ‘Hãy đem các văn kiện pháp lý nầy, tức bản chính và bản sao giấy chủ quyền bất động sản, cất chúng vào một cái hũ sành, để chúng có thể được giữ khỏi bị hư lâu ngày,’

Bản Dịch Mới (NVB)

14“CHÚA Vạn Quân, Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, phán như vầy: Người hãy cầm lấy các bản này, tức tờ khế mua này, bản niêm phong và bản để ngỏ, đem cất trong một bình gốm, để có thể lưu lại một thời gian dài về sau.”

Bản Phổ Thông (BPT)

14“CHÚA Toàn Năng, Thượng Đế của Ít-ra-en phán: Hãy lấy hai bản chuyển nhượng sở hữu chủ, một bản đóng ấn, và một bản không đóng ấn, bỏ vào trong một hũ bằng đất để giữ được lâu.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

15yuakơ anai yơh jing tơlơi Yahweh Dưi Kơtang, jing Ơi Adai ƀing Israel, pơhiăp: Khul sang, khul đang hơma laih anŭn khul đang boh kơƀâo arăng ăt či blơi mă dơ̆ng amăng anih lŏn anai.’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Vì Đức Giê-hô-va vạn quân, Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, phán như vầy: Người ta sẽ còn mua nhà, ruộng, và vườn nho trong đất nầy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Vì Đức Giê-hô-va vạn quân, Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, phán: ‘Người ta sẽ còn mua nhà cửa, ruộng đất, và vườn nho trong xứ nầy.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15vì CHÚA các đạo quân, Ðức Chúa Trời của I-sơ-ra-ên, phán thế nầy, ‘Nhà cửa, ruộng rẫy, và vườn nho sẽ lại được mua bán trong xứ nầy.’”

Bản Dịch Mới (NVB)

15Vì CHÚA Vạn Quân, Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên phán như vầy: “Người ta sẽ lại mua bán nhà cửa, ruộng đất, và vườn nho trong xứ này.”

Bản Phổ Thông (BPT)

15CHÚA Toàn Năng, Thượng Đế của Ít-ra-en phán: Trong tương lai dân ta sẽ lại mua sắm nhà cửa, ruộng nương, vườn nho trong xứ Ít-ra-en.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

16“Tơdơi kơ kâo hơmâo jao brơi laih hơdôm hră blơi anŭn kơ Baruk ană đah rơkơi Nêriyah, kâo iâu laĭ kơ Yahweh tui anai:

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Khi tôi đã trao tờ khế mua cho Ba-rúc, con trai Nê-ri-gia, thì tôi cầu nguyện cùng Đức Giê-hô-va rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Sau khi trao khế ước cho Ba-rúc, con trai Nê-ri-gia, tôi cầu nguyện với Đức Giê-hô-va rằng:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Sau khi tôi trao giấy chủ quyền cho Ba-rúc con của Nê-ri-a, tôi cầu nguyện với CHÚA rằng,

Bản Dịch Mới (NVB)

16Sau khi tôi giao tờ khế mua cho Ba-rúc, con Nê-ri-gia, tôi cầu nguyện với CHÚA:

Bản Phổ Thông (BPT)

16Sau khi tôi đã giao giấy chuyển nhượng cho Ba-rúc, con trai Nê-ria, thì tôi cầu nguyện cùng CHÚA rằng,

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

17“Ơ Khua Yang Yahweh hơi, Ih hơmâo hrih pơjing laih adai laih anŭn lŏn tơnah hăng tơlơi mơyang prŏng Ih hăng hơpăl tơngan dưi kơtang Ih. Ƀu hơmâo bruă hơget ôh jing tơnap đơi kơ Ih.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Ôi! Hỡi Chúa Giê-hô-va! Chính Ngài đã dùng quyền phép lớn và cánh tay giơ ra mà làm nên trời và đất; chẳng có sự gì là khó quá cho Ngài cả.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17‘Lạy Chúa Giê-hô-va! Chính Ngài đã dùng quyền năng lớn lao và cánh tay quyền uy mà dựng nên trời và đất! Không có việc gì khó quá cho Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17“Lạy CHÚA Hằng Hữu, kìa, chính Ngài đã dựng nên trời và đất bằng quyền năng lớn lao và bằng cánh tay đưa ra của Ngài. Không có việc gì Ngài chẳng làm được.

Bản Dịch Mới (NVB)

17“Ôi! Lạy CHÚA, Ngài đã dùng quyền năng vĩ đại và cánh tay dang thẳng tạo dựng trời đất. Không có việc chi quá khó cho Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Ôi, lạy CHÚA là Thượng Đế, Ngài đã tạo nên trời đất bằng quyền năng lớn lao của Ngài. Không có việc gì khó quá cho Ngài.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

18Ih pơrơđah tơlơi khăp kơ lu rơbâo čô mơnuih samơ̆ Ih ăt pơkơhma̱l hĭ ƀing ană bă yuakơ khul tơlơi soh ama gơñu yơh. Ơ Ơi Adai prŏng prin dưi mơyang hơi, anăn Ih jing Yahweh Dưi Kơtang yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Ngài tỏ sự thương xót ra cho muôn vàn, báo trả sự gian ác ông cha vào mình con cháu nối sau. Ngài là Đức Chúa Trời lớn, là Đấng toàn năng, danh Ngài là Đức Giê-hô-va vạn quân.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Ngài bày tỏ lòng nhân ái đến nghìn đời, nhưng phạt tội cha ông đến đời con cháu. Ôi! Ngài là Đức Chúa Trời vĩ đại và quyền uy, danh Ngài là Đức Giê-hô-va vạn quân!.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Ngài bày tỏ lòng nhân từ với muôn ngàn người và báo trả tội lỗi của ông bà cha me trên con cháu họ. Ðức Chúa Trời là Ðấng quyền năng vĩ đại; danh Ngài là CHÚA các đạo quân.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Ngài hằng bày tỏ tình yêu bền vững đến ngàn đời, nhưng Ngài phạt tội của cha mẹ đến đời con cháu. Ngài là Đức Chúa Trời vĩ đại, quyền năng. Danh Ngài là CHÚA Vạn Quân.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Ngài tỏ lòng yêu thương và nhân từ cho hàng ngàn người, nhưng Ngài cũng mang trừng phạt đến cho con cháu vì tội lỗi của cha mẹ chúng. Lạy Thượng Đế cao cả và vĩ đại, danh Ngài là CHÚA Toàn Năng.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

19Khul tơlơi kơñăm Ih jing yom prŏng laih anŭn khul bruă Ih jing dưi mơyang yơh. Mơta Ih ƀuh abih bang hơdră jơlan mơnuih mơnam. Ih pha brơi kơ rĭm čô tui hăng tơlơi hơdip hơdơ̆ng rĭm čô ngă lăp kơ tŭ yơh wơ̆t tơdah hiam ƀôdah sat.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Mưu mô Ngài lớn lao, và công việc thì có phép tắc. Mắt Ngài mở soi trên mọi đường lối con trai loài người, đặng báo cho mỗi người theo đường lối nó, và theo quả của việc làm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Kế hoạch của Ngài thật lớn lao, công việc Ngài đầy quyền năng. Mắt Ngài soi thấu mọi đường lối của con cái loài người để ban thưởng cho mỗi người tùy theo đường lối và kết quả công việc họ làm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Ý định của Ngài thật lớn lao; công việc của Ngài thể hiện quyền năng diệu kỳ. Mắt Ngài nhìn thấy mọi đường lối của con cái loài người để báo trả cho mỗi người tùy theo đường lối của họ và tùy theo hậu quả của việc họ làm.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Ngài có chương trình cao cả, Ngài thực hiện những việc diệu kỳ. Mắt Ngài nhìn thấy mọi đường lối của loài người. Ngài thưởng phạt mọi người tùy theo nếp sống và công việc họ làm.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Ngài dự liệu những việc lớn. Ngài biết hết mọi điều người ta làm, và thưởng cho họ tùy lối sống của họ và theo điều họ làm.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

20Đưm hlâo adih, Ih ngă khul tơlơi mơsêh mơyang hăng khul gru kơnăl amăng lŏn čar Êjip, laih anŭn Ih hơmâo ngă laih nanao hlŏng truh kơ hrơi anai, abih dua amăng ƀing Israel laih anŭn amăng abih bang djuai mơnuih. Tui anŭn, Ih jing hĭ hing ang mơ̆ng djŏp djang anih yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Ngài đã làm nên những dấu lạ sự lạ trong đất Ê-díp-tô, cho đến ngày nay, trong Y-sơ-ra-ên cũng như trong những người khác, Ngài đã được danh tiếng như mình hiện có.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Ngài đã thực hiện các dấu kỳ phép lạ trong đất Ai Cập, và cho đến ngày nay Ngài vẫn tiếp tục trong Y-sơ-ra-ên cũng như trong mọi nơi khác; Ngài đã làm cho danh Ngài nổi tiếng như hiện nay.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Ngài đã thực hiện những dấu kỳ và phép lạ trong đất Ai-cập mà cho đến nay người ta vẫn nhớ. Trong I-sơ-ra-ên và giữa mọi người trên đất, Ngài đã làm danh Ngài được tôn kính như đã thấy ngày nay.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Ngài đã thực hiện những điều kỳ diệu và những việc nhiệm mầu tại xứ Ai-cập. Ngài vẫn tiếp tục thi thố quyền phép cho đến ngày nay, cả trong xứ Y-sơ-ra-ên, cũng như trên toàn thế giới, đến nỗi ngày nay, mọi người đều biết đến danh Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Ngài làm nhiều phép lạ và những việc diệu kỳ trong xứ Ai-cập. Ngài vẫn còn làm những điều đó trong Ít-ra-en và trong các dân tộc khác cho đến hôm nay. Vì thế người ta biết đến Ngài.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

21Ih hơmâo ba laih ƀing ană plei Ih ƀing Israel tơbiă mơ̆ng lŏn čar Êjip hăng khul gru kơnăl, hăng khul tơlơi mơsêh mơyang, hăng hơpăl tơngan kơtang yơr tơbiă laih anŭn hăng tơlơi pơhuĭ prŏng prin yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Ngài đã dùng dấu lạ, sự lạ, tay mạnh, và cánh tay giơ ra cùng sự kinh khiếp lớn mà đem dân Y-sơ-ra-ên mình ra khỏi đất Ê-díp-tô.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Ngài đã dùng những dấu kỳ phép lạ, đưa bàn tay mạnh mẽ và cánh tay dang ra, gây bao nỗi kinh hoàng mà đem dân Y-sơ-ra-ên của Ngài ra khỏi Ai Cập.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Ngài đã đem dân I-sơ-ra-ên của Ngài ra khỏi đất Ai-cập bằng những dấu kỳ và phép lạ, bằng bàn tay quyền năng và cánh tay đưa ra thực hiện những việc khủng khiếp kinh hoàng.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Ngài đã dùng những điềm kỳ diệu và những việc nhiệm mầu, bàn tay mạnh mẽ và cánh tay dang thẳng, gây ra nỗi kinh khiếp lớn lao để dẫn dắt dân Ngài, tức dân Y-sơ-ra-ên, ra khỏi Ai-cập.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Ngài mang dân Ngài, tức dân Ít-ra-en ra khỏi Ai-cập bằng những dấu kỳ, phép lạ, quyền năng lớn lao và sức mạnh Ngài. Ngài mang đến sự kinh hoàng cho mọi người.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

22Ih pha brơi kơ ƀing gơñu anih lŏn anai, jing anih lŏn Ih hơmâo ƀuăn rơ̆ng laih kiăng brơi kơ ƀing ơi adon gơñu hlâo adih, jing anih lŏn hơmâo bă hăng gơnam hiam kar hăng ia tơsâo laih anŭn ia hơni yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Ngài ban cho họ đất nầy, là đất đượm sữa và mật, mà Ngài đã thề ban cho tổ phụ họ xưa kia.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Ngài ban cho chúng đất nầy, một miền đất đượm sữa và mật, mà Ngài đã thề ban cho tổ phụ của chúng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Ngài đã ban cho họ xứ nầy, xứ mà Ngài đã thề ban cho tổ tiên của họ, một xứ đượm sữa và mật.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Ngài đã ban cho chúng đất nước này, mà Ngài đã hứa ban cho tổ phụ chúng, một xứ tuôn tràn sữa và mật.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Ngài cho họ xứ nầy mà Ngài đã hứa cho tổ tiên họ từ trước, một vùng đất phì nhiêu.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

23Ƀing ană plei Israel rai hăng tŭ mă laih anih lŏn anai, samơ̆ ƀing gơñu ƀu tui gưt kơ Ih hăng ngă tui tơlơi juăt Ih ôh. Ƀing gơñu ƀu ngă tui tơlơi Ih pơđar kơ ƀing gơñu kiăng kơ ngă ôh. Tui anŭn yơh, Ih ba rai laih abih bang tơlơi truh sat anai ƀơi ƀing gơñu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Họ đã vào lấy đất nầy làm sản nghiệp, nhưng không vâng theo tiếng Ngài, không bước theo luật Ngài, chẳng hề làm một điều gì về mọi sự mà Ngài đã dặn phải làm. Vì vậy Ngài đã giáng mọi tai vạ nầy trên họ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Chúng đã vào và nhận đất nầy làm sản nghiệp, nhưng không vâng theo tiếng Ngài, không sống theo luật pháp Ngài, không thực hành một điều nào trong mọi điều mà Ngài dặn bảo. Vì vậy, Ngài đã giáng mọi tai ương nầy trên chúng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Họ đã vào và chiếm lấy xứ ấy, nhưng họ chẳng vâng theo tiếng Ngài, hay đi theo luật pháp của Ngài. Họ chẳng làm theo những điều Ngài dạy bảo họ phải làm. Vì thế, Ngài đã cho tai họa nầy xảy đến trên họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Nhưng khi chúng tiến vào và chiếm được xứ, chúng không vâng lời Ngài. Chúng không sống theo kinh luật của Ngài. Chúng không thi hành bất cứ một điều gì trong mọi điều Ngài truyền dạy. Vì thế Ngài đã giáng tất cả những tai họa này xuống.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Họ đến trong xứ nầy và nhận nó làm sản nghiệp nhưng họ không vâng lời Ngài và đi theo lời giáo huấn Ngài. Họ không làm theo mọi điều Ngài truyền dặn. Cho nên Ngài khiến những điều kinh khiếp nầy xảy ra cho họ.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

24“Lăng bĕ hiư̆m ƀing rŏh ayăt pơdơ̆ng đĭ laih khul bơnư̆ toa kiăng kơ blah hruă hĭ plei anai. Yuakơ tơlơi pơblah, tơlơi ư̆ rơpa laih anŭn tơlơi kli̱n khe̱ng yơh, plei anai Ih či jao hĭ amăng tơngan ƀing Babilon, jing ƀing kơsung blah plei anai. Hơget tơlơi Ih hơmâo laĭ laih sĭt hơmâo truh laih yơh tui hăng tơlơi Ih ƀuh pơ anai.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Nầy, những đồn lũy! Chúng nó đã bước tới thành, để chiếm lấy nó. Vì cớ gươm dao, đói kém, ôn dịch, nên thành bị nộp trong tay người Canh-đê đương tranh chiến với nó. Điều Ngài phán thì đã xảy đến, và nầy, Ngài thấy!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Kìa, các ụ đã đắp sát thành để chiếm thành. Vì gươm đao, đói kém, dịch bệnh, nên thành bị rơi vào tay người Canh-đê đang tranh chiến với nó. Điều Ngài phán đã xảy ra, và chính Ngài thấy rõ!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Kìa là những ụ đất tấn công thành! Chúng đến để chiếm lấy thành. Vì gươm giáo, nạn đói, và ôn dịch, thành sẽ bị trao vào tay của người Canh-đê, những kẻ công phá nó. Những gì Ngài đã phán đều xảy ra như Ngài đang thấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Kìa quân Canh-đê vây đánh thành đang đắp mô để chiếm thành. Thành sẽ rơi vào tay chúng đang khi chiến tranh, đói kém, và bệnh dịch hoành hành. Điều Ngài phán đã xảy ra, và chính Ngài nhìn thấy.

Bản Phổ Thông (BPT)

24“Kìa, kẻ thù đã bao vây thành phố và đắp đường lên đến chóp vách để chiếm nó. Vì chiến tranh, đói kém, dịch lệ, thành sẽ bị trao cho người Ba-by-lôn đang bao vây nó. Ngài bảo trước là những điều nầy sẽ xảy ra, bây giờ Ngài nhìn thấy nó đang xảy ra.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

25Wơ̆t tơdah plei anai Ih či jao hĭ kơ ƀing Babilon, samơ̆ Ơ Khua Yang Yahweh ăh, Ih pơtă laih kơ kâo tui anai, ‘Blơi bĕ đang hơma anŭn hăng amrăk laih anŭn brơi bĕ kơ arăng ngă gơ̆ng jơlan brơi.’ ”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Hỡi Chúa Giê-hô-va, Ngài đã phán cùng tôi rằng: Hãy dùng giá bạc mua ruộng nầy, và mời những người làm chứng… Mà kìa, thành đã nộp trong tay người Canh-đê!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Lạy Chúa Giê-hô-va, Ngài đã phán với con: “Hãy lấy bạc mua thửa ruộng nầy, và mời người làm chứng.” Thế mà thành đã rơi vào tay người Canh-đê!’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Lạy CHÚA Hằng Hữu, Ngài đã phán với con, ‘Hãy lấy tiền mua cánh đồng và tìm những người làm chứng.’ Thế nhưng thành lại bị trao vào tay người Canh-đê!”

Bản Dịch Mới (NVB)

25Thế mà, ôi lạy CHÚA, trong khi thành đã bị phó vào tay quân Canh-đê, chính Ngài lại bảo con: ‘Con hãy dùng bạc mua thửa ruộng, và mời người làm chứng.’ ”

Bản Phổ Thông (BPT)

25Nhưng lạy Chúa là Thượng Đế, Ngài bảo tôi, ‘Hãy dùng bạc mua miếng ruộng và gọi các nhân chứng đến.’ Ngài bảo tôi như thế nầy trong khi quân Ba-by-lôn sắp sửa chiếm thành.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

26Giŏng anŭn, boh hiăp Yahweh pơhiăp hăng kâo, Yirmeyah, tui anai,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Có lời Đức Giê-hô-va được phán cho Giê-rê-mi như vầy:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Có lời Đức Giê-hô-va phán với Giê-rê-mi:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Bấy giờ có lời của CHÚA đến với Giê-rê-mi-a,

Bản Dịch Mới (NVB)

26CHÚA phán với Giê-rê-mi:

Bản Phổ Thông (BPT)

26Sau đó CHÚA phán cùng Giê-rê-mi rằng:

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

27“Kâo jing Yahweh, Ơi Adai kơ abih bang mơnuih mơnam. Ƀu hơmâo tơlơi hơget ôh jing tơnap đơi kơ Kâo.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Nầy, ta là Giê-hô-va, Đức Chúa Trời của mọi xác thịt; có sự gì khó quá cho ta chăng?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27“Nầy, Ta là Giê-hô-va, Đức Chúa Trời của mọi loài xác thịt; có việc gì khó quá cho Ta chăng?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27“Này, Ta là CHÚA, Ðức Chúa Trời của mọi loài xác thịt. Có điều gì khó quá cho Ta chăng?”

Bản Dịch Mới (NVB)

27“Này, Ta là CHÚA, Đức Chúa Trời của cả nhân loại. Có việc chi khó quá cho Ta chăng?”

Bản Phổ Thông (BPT)

27“Ta là CHÚA, Thượng Đế của mọi người trên đất. Không việc gì ta không làm được.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

28Hơnŭn yơh, anai jing tơlơi Yahweh pơhiăp dơ̆ng: Kâo jĕ či jao hĭ plei Yerusalaim anai kơ Nebukhadnezzar pơtao lŏn čar Babilon laih anŭn kơ ling tơhan ñu. Sĭt ƀing gơñu či blah mă hĭ plei anai yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Vậy nên, Đức Giê-hô-va phán như vầy, ta sẽ phó thành nầy vào tay người Canh-đê, vào tay Nê-bu-cát-nết-sa, vua Ba-by-lôn, người sẽ chiếm lấy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Vì thế, Đức Giê-hô-va phán: Nầy, Ta sẽ phó thành nầy vào tay người Canh-đê, vào tay Nê-bu-cát-nết-sa, vua Ba-by-lôn, và vua ấy sẽ chiếm thành.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Vậy nên CHÚA phán thế nầy, “Này, Ta sẽ ban thành nầy vào tay người Canh-đê, vào tay của Nê-bu-cát-nê-xa vua Ba-by-lôn; nó sẽ chiếm lấy thành ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

28Vì thế, CHÚA phán như vầy: “Ta sẽ phó thành này vào tay quân Canh-đê, và vào tay Nê-bu-cát-nết-sa, vua Ba-by-lôn. Người sẽ chiếm lấy thành.

Bản Phổ Thông (BPT)

28Cho nên CHÚA phán: Ta sẽ trao thành Giê-ru-sa-lem vào tay quân Ba-by-lôn và Nê-bu-cát-nết-xa, vua Ba-by-lôn. Người sẽ chiếm lấy thành.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

29Giŏng anŭn, Ƀing Babilon anŭn či mŭt rai hăng čuh hĭ plei anai yơh. Ƀing gơñu či čuh pơrai hĭ plei anai hrŏm hăng khul sang gơñu kiăng čuih Kâo kiăng kơ hil nač hăng tơlơi bruă ƀing gơñu čuh pơyơr gơnam ƀâo mơngưi kơ yang rơba̱ng Baal ƀơi khul bơbŭng sang tơhnă̱, laih anŭn hăng tơlơi bruă ƀing gơñu pơyơr tuh gơnam pơyơr mơñum gơñu kơ ƀing yang rơba̱ng pơkŏn yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Những người Canh-đê đương đánh thành nầy thì sẽ đến, đặt lửa và đốt đi, đốt luôn những nhà mà người ta dâng hương cho Ba-anh tại trên mái, và làm lễ quán cho các thần khác, đặng chọc giận ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Những người Canh-đê đang tấn công thành nầy sẽ đến phóng hỏa đốt thành, thiêu hủy các nhà mà người ta dâng hương cho Ba-anh trên mái và làm lễ quán cho các thần khác, để chọc giận Ta.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29Người Canh-đê sẽ đánh hạ thành nầy. Chúng sẽ đến, phóng hỏa thành, và thiêu rụi nó. Chúng sẽ thiêu rụi những nhà dân thành đã dùng sân thượng để dâng của tế lễ cho Ba-anh và đổ rượu dâng của lễ quán cho các thần khác, khiến cho Ta nổi giận,

Bản Dịch Mới (NVB)

29Quân Canh-đê đang vây đánh thành này sẽ phóng hỏa đốt thành, và thiêu trụi nhà cửa nơi dân chúng xúc phạm đến Ta, lên sân thượng cúng tế cho Ba-anh, và cúng rượu lễ cho các thần khác.”

Bản Phổ Thông (BPT)

29Quân Ba-by-lôn đang tấn công thành Giê-ru-sa-lem. Họ sắp vào thành và sẽ phóng hỏa đốt rụi thành phố luôn cả nhà cửa trong đó mà dân chúng Giê-ru-sa-lem đã dâng của lễ cho Ba-anh trên mái và đổ các của lễ uống cho các thần tượng khác để chọc giận ta.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

30“Ƀing lŏn čar Israel hăng lŏn čar Yudah ƀu hơmâo ngă tơlơi hiam hơget ôh, samơ̆ kơnơ̆ng ngă tơlơi sat ƀai ƀơi anăp Kâo čơdơ̆ng mơ̆ng đưm hlâo adih tơdang ƀing gơñu dŏ kar hăng hlak ai yơh. Sĭt yơh, ƀing ană plei Israel hơmâo ngă laih kơnơ̆ng hơdôm tơlơi sat ƀai kiăng čuih Kâo hil hăng bruă tơngan gơñu hơmâo pơkra laih.” Anŭn yơh jing tơlơi Yahweh pơhiăp pơhaih laih.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Vả, con cái Y-sơ-ra-ên và con cái Giu-đa, từ thuở còn trẻ, chỉ làm điều dữ trước mặt ta; vì con cái Y-sơ-ra-ên chỉ lấy việc làm của tay mình mà chọc giận ta, Đức Giê-hô-va phán vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Vì từ thuở niên thiếu, con cái Y-sơ-ra-ên và con cái Giu-đa chỉ biết làm điều gian ác dưới mắt Ta. Thật, con cái Y-sơ-ra-ên chỉ biết chọc giận Ta bằng những công việc tay chúng làm, Đức Giê-hô-va phán vậy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30bởi vì dân I-sơ-ra-ên và dân Giu-đa chỉ làm những điều tội lỗi trước mặt Ta từ khi chúng lập quốc đến giờ, và bởi vì dân I-sơ-ra-ên chỉ chọc giận Ta bằng những việc do tay chúng làm ra,” CHÚA phán.

Bản Dịch Mới (NVB)

30CHÚA phán: “Thật vậy, ngay từ khi mới dựng nước, dân Y-sơ-ra-ên và dân Giu-đa chỉ làm toàn điều ác trước mặt Ta. Thật dân Y-sơ-ra-ên chỉ biết xúc phạm đến Ta với công trình tay chúng làm.

Bản Phổ Thông (BPT)

30Từ khi còn trẻ, dân Ít-ra-en và Giu-đa đã làm những điều sái bậy. Chúng đã chọc giận ta bằng cách bái lạy các thần tượng do chính tay mình làm ra,” CHÚA phán vậy.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

31“Mơ̆ng hrơi mông arăng hơmâo pơdơ̆ng đĭ plei anŭn hlŏng truh pơ tă anai, mơnuih plei anŭn hơmâo ngă laih kơ Kâo kiăng kơ hil nač biă mă tơl Kâo khŏm mă pơrai hĭ plei anŭn hlo̱m ƀo̱m yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Thành nầy đã làm cớ cho ta giận và tức, từ ngày đã xây lên cho đến ngày nay. Vậy nên, ta muốn cất nó đi khỏi trước mặt ta,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Từ ngày được xây lên cho đến ngày nay, thành nầy đã làm cho Ta bực tức và giận dữ. Ta muốn loại bỏ nó khỏi mặt Ta

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31“Từ ngày thành nầy được dựng nên cho đến bây giờ, nó cứ liên tục chọc cho Ta giận và phải nổi cơn thịnh nộ, cho nên Ta sẽ dẹp bỏ nó cho khuất mắt Ta.

Bản Dịch Mới (NVB)

31Thật từ ngày được xây dựng cho đến nay, thành này đã gây cho Ta nổi giận và phẫn nộ đến nỗi Ta phải quyết định loại trừ nó ra khỏi mặt Ta,

Bản Phổ Thông (BPT)

31“Từ ngày Giê-ru-sa-lem được xây cất cho đến nay, thành nầy đã chọc giận ta, đến nỗi ta muốn dẹp nó đi khỏi mắt ta.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

32Ƀing ană plei Israel hăng Yudah hơmâo čuih laih Kâo kiăng kơ hil hăng abih bang tơlơi sat ƀai ƀing gơñu hơmâo ngă laih. Anŭn jing ƀing gơñu, ƀing pơtao hăng ƀing khua moa gơñu, ƀing khua ngă yang hăng ƀing pô pơala wơ̆t hăng ƀing mơnuih Yudah laih anŭn ƀing plei Yerusalaim yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32vì cớ mọi điều ác mà con cái Y-sơ-ra-ên và con cái Giu-đa đã làm đặng chọc giận ta, chúng nó, vua, quan trưởng, thầy tế lễ, kẻ tiên tri chúng nó, người Giu-đa và dân cư Giê-ru-sa-lem nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32vì mọi điều ác mà con cái Y-sơ-ra-ên và con cái Giu-đa, chính chúng, vua chúa, các thủ lĩnh, các thầy tế lễ, các nhà tiên tri của chúng, cả người Giu-đa và dân cư Giê-ru-sa-lem đã làm để chọc giận Ta,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

32Thật vậy dân I-sơ-ra-ên và dân Giu-đa đã làm mọi điều tội lỗi để chọc giận Ta – tức chúng, các vua của chúng, các quan của chúng, các tiên tri của chúng, các tư tế của chúng, dân Giu-đa, và dân cư ở Giê-ru-sa-lem.

Bản Dịch Mới (NVB)

32vì dân Y-sơ-ra-ên và dân Giu-đa đã xúc phạm đến Ta với mọi điều ác chúng làm, nào chúng, nào các vua, các quan chức, các thầy tế lễ, và các tiên tri của chúng, cùng với dân Giu-đa và dân cư thành Giê-ru-sa-lem.

Bản Phổ Thông (BPT)

32Ta sẽ tiêu hủy nó vì những điều ác dân Ít-ra-en và Giu-đa làm. Dân chúng, vua, các viên chức, các thầy tế lễ, các nhà tiên tri, toàn dân Giu-đa và dân Ít-ra-en đã chọc giận ta.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

33Ƀing gơñu wĕh hĭ rŏng gơñu kơ Kâo pơala kơ djơ̆ ƀô̆ mơta gơñu. Wơ̆t tơdah Kâo pơtô kơ ƀing gơñu nanao, samơ̆ ƀing gơñu ƀu kiăng hơmư̆ ƀôdah tŭ mă tơlơi pơkhư̆ pơkra ôh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

33Chúng nó không xây mặt lại ta, trở xây lưng lại. Dầu ta đã dạy chúng nó, dậy sớm mà răn bảo, nhưng chúng nó không nghe, chẳng nhận sự dạy dỗ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

33Chúng không quay mặt mà quay lưng lại với Ta. Dù Ta có thường xuyên khuyên dạy chúng, chúng vẫn không nghe, không tiếp nhận lời dạy dỗ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

33Chúng đã xây lưng lại với Ta chứ không quay mặt hướng về Ta, dù ngày nào Ta cũng kiên trì dạy bảo chúng, nhưng chúng chẳng thèm nghe để ghi nhận sự chỉ bảo của Ta.

Bản Dịch Mới (NVB)

33Chúng đã quay lưng lại với Ta, thay vì quay mặt. Dù Ta tiếp tục nhẫn nại khuyên dạy chúng, chúng vẫn không nghe theo, không chịu sửa dạy.

Bản Phổ Thông (BPT)

33Chúng đã xây lưng lại cùng ta, mà không xây mặt. Bao lần ta muốn dạy chúng nó nhưng chúng nó không nghe, cũng không chịu học.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

34Ƀing gơñu pơdơ̆ng đĭ laih khul rup trah hơƀak drak gơñu amăng sang pioh kơkuh pơpŭ kơ Anăn Kâo, laih anŭn pơgrĭ hĭ laih sang anŭn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

34Chúng nó đã để những vật gớm ghiếc trong nhà được xưng bởi danh ta, để làm cho ô uế.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

34Chúng đã đặt những vật ghê tởm trong nhà được gọi bằng danh Ta, để làm cho ô uế.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

34Chúng đem những thần tượng gớm ghiếc dựng lên trong nhà được gọi bằng danh Ta và làm cho nhà ấy ra ô uế.

Bản Dịch Mới (NVB)

34Chúng đã đặt những vật gớm ghiếc ngay trong đền thờ mang danh Ta, và do đó làm ô uế đền thờ,

Bản Phổ Thông (BPT)

34Chúng đã đặt những thần tượng gớm ghiếc ở nơi ta đã chọn để thờ phụng, khiến cho nơi ấy nhơ nhớp.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

35Ƀing gơñu pơkra khul anih pioh kơ kơkuh pơpŭ kơ yang rơba̱ng Baal amăng dơnung Ben-Hinnôm kiăng kơ čuh pơyơr ƀing ană đah rơkơi đah kơmơi gơñu yơh kơ yang Môlek. Tơlơi bruă anŭn Kâo ƀu pơđar kơ ƀing gơñu ôh. Kơđai glaĭ, tơlơi pơmĭn anŭn ƀu mŭt amăng jua pơmĭn Kâo ôh. Sĭt Kâo ƀu pơđar ôh kơ tơlơi ƀing gơñu khŏm ngă tơlơi hơƀak drak kar hăng anŭn laih anŭn ngă brơi kơ ƀing Yudah ngă soh hĭ.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

35Chúng nó đã xây các nơi cao của Ba-anh trong nơi trũng con trai Hi-nôm, khiến con trai con gái mình qua lửa, dâng cho Mo-lóc, là điều ta không truyền dạy; ta chẳng hề nghĩ đến rằng chúng nó có thể phạm một sự gớm ghiếc dường ấy mà làm cho Giu-đa phạm tội.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

35Chúng đã xây các nơi cao của Ba-anh trong thung lũng Ben Hi-nôm để dâng con trai con gái mình cho Mo-lóc. Đó là điều mà Ta không truyền dạy, cũng không nghĩ rằng chúng có thể làm điều ghê tởm như thế để gây cho Giu-đa phạm tội.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

35Chúng xây những nơi cao để thờ phượng Ba-anh trong Thung Lũng của Con Trai Hin-nôm, và để dâng các con trai và các con gái của chúng cho Mô-lếch, và khiến cho Giu-đa phạm tội, dù Ta không hề sai bảo chúng, và Ta cũng chẳng hề nghĩ rằng chúng sẽ làm những việc gớm ghiếc như thế.”

Bản Dịch Mới (NVB)

35chúng xây miếu thờ Ba-anh trong thung lũng Ben Hin-nôm, để dâng con trai con gái chúng cho Mô-léc. Đó là điều Ta chẳng hề truyền dạy. Ta cũng chẳng hề nghĩ chúng có thể làm việc gớm ghiếc dường ấy để gây cho dân Giu-đa phạm tội.

Bản Phổ Thông (BPT)

35Trong thung lũng Bên-Hin-nôm chúng đã xây những nơi thờ lạy Ba-anh để thiêu con trai con gái mình cho thần Mô-léc. Ta không bao giờ bảo chúng làm những điều gớm ghiếc như thế. Ta không bao giờ tưởng tượng nổi rằng chúng sẽ làm việc gớm ghiếc như vậy để khiến Giu-đa phạm tội.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

36Yahweh pơhiăp dơ̆ng tui anai, “Ih pơhiăp tơlơi sĭt kơ tơlơi plei Yerusalaim tui anai, ‘Hăng tơlơi pơblah, tơlơi ư̆ rơpa laih anŭn tơlơi kli̱n khe̱ng Yahweh či jao hĭ plei anŭn kơ pơtao lŏn čar Babilon.’ Samơ̆ anai yơh jing tơlơi Kâo, Yahweh, Ơi Adai ƀing Israel, pơhiăp thim dơ̆ng:

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

36Nên bây giờ, về thành nầy, mà các ngươi nói rằng nó đã phó trong tay vua Ba-by-lôn bởi gươm dao, đói kém, ôn dịch, thì Giê-hô-va, Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, phán như vầy:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

36Vì thế, bây giờ Giê-hô-va Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên phán về thành mà các ngươi nói rằng nó đã rơi vào tay vua Ba-by-lôn bởi gươm đao, đói kém, dịch bệnh, như sau:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

36Vì thế bây giờ, CHÚA, Ðức Chúa Trời của I-sơ-ra-ên, phán thế nầy về thành nầy mà các ngươi nói, “Nó bị trao vào tay của vua Ba-by-lôn bằng gươm giáo, nạn đói, và ôn dịch.”

Bản Dịch Mới (NVB)

36Vì thế, bây giờ CHÚA, Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, phán như vầy về thành này, mà con đã nói, ‘Thành sẽ rơi vào tay vua Ba-by-lôn đang khi chiến tranh, đói kém, và bệnh dịch hoành hành;’

Bản Phổ Thông (BPT)

36Ngươi nói rằng, “Vì chiến tranh, đói kém, dịch lệ, thành sẽ bị trao vào tay vua Ba-by-lôn.” Nhưng CHÚA là Thượng Đế của Ít-ra-en phán như sau về Giê-ru-sa-lem:

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

37Sĭt Kâo či pơƀut glaĭ ƀing gơñu mơ̆ng abih bang lŏn čar jing anih Kâo hơmâo puh pơđuaĭ hĭ laih ƀing gơñu yuakơ tơlơi Kâo hil nač ƀrŭk ƀrăk kơtang biă mă. Kâo či ba glaĭ ƀing gơñu pơ anih anai laih anŭn brơi kơ ƀing gơñu hơdip rơnŭk rơnua yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

37Nầy, ta sẽ thâu nhóm chúng nó từ mọi nước mà ta đã nhân giận, thạnh nộ, tức mình quá mà đuổi chúng nó đến; ta sẽ đem chúng nó về trong chỗ nầy, khiến chúng nó ở yên ổn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

37‘Nầy, Ta sẽ tập hợp chúng từ mọi nước mà Ta đã đuổi chúng đến trong cơn bực tức, giận dữ và thịnh nộ. Ta sẽ đem chúng trở về nơi nầy và cho chúng an cư lạc nghiệp.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

37“Này, Ta sẽ gom nhóm chúng về từ những xứ mà Ta đã xua chúng đến trong cơn giận, trong cơn thịnh nộ, và trong cơn cực kỳ tức giận của Ta. Ta sẽ đem chúng về lại nơi nầy, và Ta sẽ cho chúng được an cư lạc nghiệp ở đây.

Bản Dịch Mới (NVB)

37Này, Ta sẽ tập họp chúng lại từ mọi đất nước Ta đã đuổi chúng đến trong khi Ta nổi giận, phẫn nộ, và đùng đùng thịnh nộ. Ta sẽ đem chúng trở về chốn này, cho chúng lập nghiệp yên ổn tại đây.

Bản Phổ Thông (BPT)

37“Ta đuổi dân Ít-ra-en và Giu-đa ra khỏi xứ chúng vì ta nổi giận cùng chúng. Nhưng ngươi phải biết rằng ta sẽ sớm gom chúng lại từ mọi xứ mà ta đã đày chúng đến và mang chúng về lại tại xứ nầy để chúng sống bình yên.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

38Ƀing gơñu či jing ƀing ană plei Kâo laih anŭn Kâo či jing Ơi Adai gơñu yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

38Chúng nó sẽ làm dân ta, và ta sẽ làm Đức Chúa Trời chúng nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

38Chúng sẽ làm dân Ta, và Ta sẽ làm Đức Chúa Trời của chúng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

38Bấy giờ chúng sẽ là dân Ta, và Ta sẽ là Ðức Chúa Trời của chúng.

Bản Dịch Mới (NVB)

38Bấy giờ, chúng sẽ là dân Ta, và Ta sẽ là Đức Chúa Trời của chúng.

Bản Phổ Thông (BPT)

38Dân Ít-ra-en và Giu-đa sẽ làm dân ta, ta sẽ làm Thượng Đế chúng.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

39Kâo či pha brơi kơ ƀing gơñu ha sa pran jua hăng tơlơi kơñăm yơh, kiăng kơ ƀing gơñu či nanao huĭ pơpŭ kơ Kâo laih anŭn tơlơi hơdip gơñu pô hăng tơlơi hơdip ƀing ană tơčô gơñu amăng khul rơnŭk tơdơi či jing hiam klă yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

39Ta sẽ ban cho chúng nó một lòng một đường lối như nhau, hầu cho kính sợ ta đời đời, để chúng nó và con cháu nối sau đều được phước.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

39Ta sẽ ban cho chúng cùng một tấm lòng, cùng một đường lối để chúng kính sợ Ta trọn đời, nhờ đó chính chúng và dòng dõi con cháu chúng đều được phước.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

39Ta sẽ ban cho chúng một tấm lòng và một con đường, để chúng sẽ kính sợ Ta luôn luôn, hầu chúng sẽ được phước và con cháu của chúng sau nầy sẽ được phước.

Bản Dịch Mới (NVB)

39Ta sẽ ban cho chúng cùng một ý chí và một mục đích duy nhất, ấy là kính sợ Ta trọn đời, để chúng và con cháu chúng sau này được phước lành.

Bản Phổ Thông (BPT)

39Ta sẽ khiến chúng mong muốn trở thành một dân tộc đoàn kết. Chúng sẽ thật lòng muốn thờ lạy ta suốt đời vì ích lợi cho chúng và cho con cháu chúng.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

40Kâo či pơjing sa tơlơi pơgop pơlir hlŏng lar hăng ƀing gơñu tui anai: Kâo ƀu či pơdơi ngă tơlơi hiam klă kơ ƀing gơñu ôh laih anŭn Kâo či pơtrŭt pơđu̱r ƀing gơñu thâo huĭ pơpŭ kơ Kâo, kiăng kơ ƀing gơñu ƀu či wĕh đuaĭ hĭ ôh mơ̆ng Kâo.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

40Ta sẽ lập giao ước đời đời với chúng nó rằng: Ta sẽ không xây khỏi chúng nó để làm phước cho; và ta sẽ đặt sự kính sợ ta vào lòng, để chúng nó không còn lìa khỏi ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

40Ta sẽ lập với chúng một giao ước đời đời: Ta sẽ không lìa bỏ chúng và không ngừng ban phước cho chúng. Ta sẽ đặt sự kính sợ Ta vào lòng chúng để chúng không lìa bỏ Ta nữa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

40Ta sẽ lập với chúng một giao ước đời đời: Ta sẽ không ngừng ban phước cho chúng. Ta sẽ đặt sự kính sợ Ta vào lòng chúng, để chúng không lìa bỏ Ta nữa.

Bản Dịch Mới (NVB)

40Ta sẽ lập với chúng một giao ước đời đời, Ta sẽ không hề lìa bỏ chúng, hoặc ngưng ban phước cho chúng. Ta sẽ đặt vào lòng chúng niềm kính sợ Ta, để chúng không xây khỏi Ta.

Bản Phổ Thông (BPT)

40Ta sẽ lập giao ước với chúng, giao ước đó sẽ còn đời đời. Ta sẽ không bao giờ quay mặt khỏi chúng; ta sẽ luôn luôn làm lợi cho chúng. Ta sẽ khiến chúng kính sợ ta thật lòng và không bao giờ xây bỏ ta.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

41Kâo či hơ̆k mơak yơh kiăng kơ ngă hiam kơ ƀing gơñu. Hăng abih jua bơngăt Kâo yơh, Kâo či pla ƀing gơñu amăng anih lŏn anai kiăng kơ ƀing gơñu čăt đĭ kơjăp rơjăng yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

41Ta sẽ lấy làm vui mà làm phước cho, và chắc hết lòng hết linh hồn trồng chúng nó trong đất nầy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

41Ta sẽ lấy làm vui mà ban phước cho chúng, hết lòng hết sức mà trồng chúng bền vững trong đất nầy.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

41Ta sẽ lấy làm vui mà ban phước cho chúng, và Ta sẽ lấy sự thành tín mà hết lòng và hết linh hồn trồng chúng xuống trong đất nầy.”

Bản Dịch Mới (NVB)

41Ta sẽ vui mừng vì chúng, Ta sẽ vui mà ban phước cho chúng. Với tất cả ý chí và tấm lòng của Ta, Ta quyết chắc sẽ trồng chúng trong đất nước này.”

Bản Phổ Thông (BPT)

41Ta sẽ vui thích mà làm lợi cho chúng. Ta sẽ hết lòng trồng chúng lại trong xứ nầy và khiến chúng mọc lên.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

42“Anai yơh jing tơlơi Kâo, Yahweh, pơhiăp: Tui hăng tơlơi Kâo hơmâo brơi rai laih abih bang tơlơi truh sat prŏng prin anai ƀơi ƀing ană plei anai, ăt tui anŭn mơ̆n Kâo či pha brơi kơ ƀing gơñu abih bang tơlơi đĭ kơyar Kâo hơmâo ƀuăn brơi laih kơ ƀing gơñu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

42Đức Giê-hô-va phán: Như ta đã giáng mọi tai vạ lớn trên dân nầy, ta cũng sẽ giáng cho mọi sự lành ta đã hứa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

42Đức Giê-hô-va phán: ‘Như Ta đã giáng mọi tai vạ khủng khiếp trên dân nầy, Ta cũng sẽ giáng trên chúng mọi phước lành mà Ta đã hứa với chúng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

42CHÚA phán thế nầy, “Như Ta đã đem mọi tai họa giáng trên dân nầy, Ta cũng sẽ đem mọi phước hạnh Ta đã hứa để ban cho chúng.

Bản Dịch Mới (NVB)

42CHÚA phán như vầy: “Như Ta đã giáng tất cả những tai họa thảm khốc đó xuống dân này, Ta sẽ ban cho chúng mọi phước lành Ta hứa với chúng hiện giờ.

Bản Phổ Thông (BPT)

42Vì CHÚA phán như sau: “Ta đã mang đại họa đến cho dân Ít-ra-en và Giu-đa. Cũng vậy ta sẽ mang những điều tốt lành mà ta đã hứa đến cho chúng.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

43Ƀing gih laĭ kơ tơlơi anih lŏn anai jing sa anih rơngol, ƀu hơmâo mơnuih dŏ kŏn hơmâo hlô mơnơ̆ng lơi, yuakơ kơ ƀing Babilon mă pơrai hĭ hlo̱m ƀo̱m laih. Samơ̆ Kâo laĭ kơ tơlơi arăng či blơi dơ̆ng khul đang hơma amăng anih lŏn anai.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

43Người ta sẽ mua ruộng trong đất nầy mà các ngươi nói rằng: Ấy là một nơi hoang vu, không có loài người, cũng không có loài thú, đã bị nộp trong tay người Canh-đê.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

43Người ta sẽ mua ruộng trong xứ nầy, xứ mà các con bảo: “Đó là nơi hoang vu, không có loài người, cũng không có loài thú, đã rơi vào tay người Canh-đê.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

43Ruộng vườn sẽ được mua trong xứ nầy, nơi các ngươi bảo rằng đó là xứ hoang vu không người và không súc vật ở, một xứ đã bị phó vào tay dân Canh-đê.

Bản Dịch Mới (NVB)

43Người ta lại sẽ mua bán ruộng nương trong đất nước này mà con đã nói, ‘Không một bóng người và thú. Đất nước điêu tàn, bị phó vào tay quân Canh-đê.’

Bản Phổ Thông (BPT)

43Các ngươi nói, ‘Đất nầy là sa mạc hoang vu, không người hay súc vật nào ở. Nó đã được trao cho người Ba-by-lôn.’ Nhưng trong tương lai, dân chúng sẽ lại mua ruộng trong xứ nầy.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

44Khul đang hơma anŭn arăng či blơi hăng amrăk, kač hăng kơđŏm khul hră blơi laih anŭn hơmâo mơnuih gơ̆ng jơlan brơi amăng guai lŏn ƀing Benyamin, amăng khul plei pla jum dar plei Yerusalaim, amăng khul plei pla amăng anih lŏn Yudah laih anŭn amăng khul plei pla anih bŏl čư̆, gah bŏl čư̆ gah yŭ̱ laih anŭn anih tring Negewơ gah thu̱ng, yuakơ Kâo či ba rai ƀing ană plei Kâo mơ̆ng anih ƀing gơñu dŏ gah yŭ tơlơi dưi pơtao prŏng yơh.” Anŭn yơh jing tơlơi Yahweh pơhiăp pơhaih laih.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

44Người ta sẽ dùng giá bạc mua ruộng tại đó, viết khế bán, niêm phong lại, mời người làm chứng, trong đất Bên-gia-min và chung quanh Giê-ru-sa-lem, trong các thành Giu-đa và trong các thành miền núi, trong các thành đồng bằng và các thành phương nam. Vì ta sẽ khiến những phu tù trở về, Đức Giê-hô-va phán vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

44Người ta sẽ dùng bạc mua ruộng, lập khế ước bán, niêm phong lại, mời người làm chứng trong đất Bên-gia-min và vùng phụ cận Giê-ru-sa-lem, trong các thành Giu-đa và trong các thành miền núi, vùng Sơ-phê-la và vùng Nê-ghép. Vì Ta sẽ đem chúng trở về từ cảnh lưu đày.’” Đức Giê-hô-va phán vậy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

44Người ta sẽ lấy tiền mua ruộng tậu vườn. Các giấy chủ quyền sẽ được ký tên, đóng dấu, và thị thực trong đất Bên-gia-min, trong các miền chung quanh Giê-ru-sa-lem, trong các thành của Giu-đa, trong các thành trên các cao nguyên, trong các thành dưới các thung lũng, và trong các thành ở miền nam, vì Ta sẽ đem những kẻ bị lưu đày của chúng trở về,” CHÚA phán.

Bản Dịch Mới (NVB)

44Người ta sẽ dùng bạc mua ruộng, viết khế ước mua bán, đóng dấu, niêm phong, và mời người làm chứng, tại trong lãnh thổ Bên-gia-min, các vùng phụ cận thành Giê-ru-sa-lem, các thành phố Giu-đa, các thành vùng đồi núi, vùng Sơ-phê-la, và vùng Nê-ghép. Vì Ta sẽ cho chúng được hưng thịnh trở lại.” CHÚA phán vậy.

Bản Phổ Thông (BPT)

44Họ sẽ dùng tiền để mua ruộng. Họ sẽ ký tên và đóng ấn các khế ước và gọi nhân chứng. Họ sẽ lại mua ruộng nương trong xứ Bên-gia-min, vùng quanh Giê-ru-sa-lem, các thành của Giu-đa và trong vùng núi, vùng đồi phía Tây và vùng Nam Giu-đa. Ta sẽ khiến mọi vật trở lại tốt đẹp cho chúng như xưa,” CHÚA phán vậy.