So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Vajtswv Txojlus(HMOWSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

1No yog tej lus uas Yawmsaub hais tuaj rau Yelemi rau thaum vajntxwv Nenpukhanexa hauv Npanpiloo thiab nws cov tub rog huvsi thiab txhua lub tebchaws hauv ntiajteb thiab txhua haiv neeg uas nws kav tabtom ua rog rau Yeluxalees thiab tej moos ib ncig.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Nầy là lời từ nơi Đức Giê-hô-va phán cho Giê-rê-mi, khi Nê-bu-cát-nết-sa, vua Ba-by-lôn, cùng cả đạo binh người, mọi nước trong thế gian phục về người, và mọi dân, đương đánh thành Giê-ru-sa-lem và các thành khác thuộc về nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Đây là lời từ Đức Giê-hô-va phán với Giê-rê-mi khi Nê-bu-cát-nết-sa, vua Ba-by-lôn, cùng toàn thể quân lực của vua ấy, mọi vương quốc trên đất và mọi dân tộc dưới quyền cai trị của vua ấy, tấn công Giê-ru-sa-lem và các thành phụ cận.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Lời của CHÚA đến với Giê-rê-mi-a khi Nê-bu-cát-nê-xa vua Ba-by-lôn cùng tất cả quân đội của ông –tức quân của mọi vương quốc trên đất dưới quyền thống lĩnh của ông, thuộc mọi dân tộc trong đế quốc của ông– đến tấn công Giê-ru-sa-lem và tất cả các thành trực thuộc quyền chỉ huy của thành ấy:

Bản Dịch Mới (NVB)

1CHÚA phán với Giê-rê-mi trong khi Nê-bu-cát-nết-sa, vua Ba-by-lôn, và toàn quân đội người, cùng với mọi vương quốc trên đất, và mọi dân tộc dưới quyền người đang vây hãm thành Giê-ru-sa-lem và tất cả các thành phụ cận.

Bản Phổ Thông (BPT)

1CHÚA phán cùng Giê-rê-mi trong khi Nê-bu-cát-nết-xa, vua Ba-by-lôn đang đánh Giê-ru-sa-lem và các thị trấn quanh đó. Nê-bu-cát-nết-xa mang toàn quân lực mình và quân lực của các quốc gia và dân tộc dưới quyền thống trị của mình.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

2“Yawmsaub uas yog Yixayee tus Vajtswv hais li no tias, Koj cia li mus hais rau Yuda tus vajntxwv Xedekhiya hais tias, ‘Yawmsaub hais li no tias, Saib maj, kuv yuav muab lub nroog no rau hauv vajntxwv Npanpiloo txhais tes, mas nws yuav muab hlawv pov tseg.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Giê-hô-va, Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, phán như vầy: Hãy đi nói cùng Sê-đê-kia, vua Giu-đa, rằng Đức Giê-hô-va có phán: Nầy, ta sẽ phó thành nầy vào tay vua Ba-by-lôn, người sẽ lấy lửa đốt đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Giê-hô-va, Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, phán: “Con hãy đến nói với Sê-đê-kia, vua Giu-đa, rằng Đức Giê-hô-va phán: ‘Nầy, Ta sẽ phó thành nầy vào tay vua Ba-by-lôn, vua ấy sẽ phóng hỏa đốt thành.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2CHÚA, Ðức Chúa Trời của I-sơ-ra-ên, phán thế nầy, “Hãy đi và nói với Xê-đê-ki-a vua Giu-đa, hãy bảo nó, ‘CHÚA phán thế nầy, “Này, Ta sẽ ban thành nầy vào tay vua Ba-by-lôn, và nó sẽ phóng hỏa thành ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

2CHÚA, Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, phán như vầy: “Con hãy đi nói với Sê-đê-kia, vua Giu-đa: ‘CHÚA phán như vầy: Này, Ta sắp nộp thành này vào tay vua Ba-by-lôn, người sẽ phóng hỏa đốt thành.

Bản Phổ Thông (BPT)

2CHÚA là Thượng Đế của Ít-ra-en phán: “Giê-rê-mi, ngươi hãy đi đến cùng Xê-đê-kia, vua Giu-đa và nói với người như sau: Ta sắp trao thành Giê-ru-sa-lem cho vua Ba-by-lôn. Người sẽ đốt nó cháy rụi!

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

3Koj yuav tsis dim hauv nws txhais tes li, koj yeej yuav raug ntes tiag tiag li thiab raug muab cob rau hauv nws txhais tes thiab koj yuav pom vajntxwv Npanpiloo tim ntsej tim muag thiab sib txuas lus ntawm ncauj. Thiab koj yuav tau mus rau Npanpiloo.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Chính ngươi sẽ chẳng thoát khỏi tay người; mà chắc sẽ bị bắt, phó vào tay người. Mắt ngươi sẽ nhìn mắt của vua Ba-by-lôn; ngươi sẽ lấy miệng đối miệng mà nói cùng người, và ngươi sẽ đi qua nước Ba-by-lôn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Chính ngươi sẽ không thoát khỏi tay vua ấy nhưng sẽ bị bắt và nộp vào tay vua ấy. Ngươi sẽ thấy tận mắt vua Ba-by-lôn, nói chuyện mặt đối mặt với vua ấy và ngươi sẽ phải đi qua Ba-by-lôn.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Còn ngươi, ngươi sẽ không thoát khỏi tay nó đâu, nhưng chắc chắn ngươi sẽ bị bắt và bị nộp vào tay nó. Ngươi sẽ thấy vua Ba-by-lôn mắt tận mắt và nói chuyện với nó mặt tận mặt, rồi ngươi sẽ bị dẫn qua Ba-by-lôn.”’

Bản Dịch Mới (NVB)

3Còn ngươi, ngươi sẽ không thoát khỏi tay người, nhưng chắc chắn ngươi sẽ bị bắt và nộp vào tay người. Ngươi sẽ nhìn thấy vua Ba-by-lôn tận mắt, và sẽ đối đáp với người, mặt đối mặt. Và ngươi sẽ bị giải về Ba-by-lôn.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Ngươi sẽ không thoát khỏi tay vua Ba-by-lôn; ngươi chắc chắn sẽ bị bắt và trao vào tay người. Ngươi sẽ nhìn thấy vua Ba-by-lôn tận mắt, và người sẽ nói chuyện với ngươi, mặt đối mặt. Ngươi sẽ bị đày sang Ba-by-lôn.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

4Au vajntxwv Xedekhiya uas kav Yuda, txawm li cas kuj xij cia li mloog Yawmsaub tej lus. Yawmsaub hais txog koj li no tias, Koj yuav tsis tuag hniav ntaj.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Dầu vậy, hỡi Sê-đê-kia, vua Giu-đa, hãy nghe lời Đức Giê-hô-va! Về ngươi, Đức Giê-hô-va phán như vầy: Ngươi sẽ không chết bởi gươm đâu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Tuy nhiên, hỡi Sê-đê-kia, vua Giu-đa, hãy nghe lời Đức Giê-hô-va! Đức Giê-hô-va phán về vua như sau: ‘Ngươi sẽ không chết vì gươm,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Tuy nhiên, hỡi Xê-đê-ki-a vua Giu-đa, hãy nghe lời của CHÚA. CHÚA phán thế nầy về ngươi, ‘Ngươi sẽ không chết bằng gươm.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Tuy nhiên, hỡi Sê-đê-kia, vua Giu-đa, hãy lắng nghe lời của CHÚA. CHÚA phán về ngươi như vầy: Ngươi sẽ không tử trận.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Nhưng hỡi Xê-đê-kia, vua Giu-đa, hãy nghe lời hứa của CHÚA. Ngài phán như sau về ngươi: Ngươi sẽ không bị gươm giết.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

5Koj yuav tuag siab tus yees. Luag hlawv tshuaj tsw qab pam koj tej poj koob yawm txwv uas yog tej vajntxwv nyob ua koj ntej li cas, luag kuj yuav hlawv tshuaj tsw qab pam koj thiab quaj ntsuag koj hais tias “Au peb tus vajntxwv” ib yam li ntawd, rau qhov kuv twb hais cia li no lawm. Yawmsaub hais li no ntag.’ ”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Ngươi sẽ bình an mà chết; người ta sẽ thiêu đốt cho ngươi, cũng như đã thiêu đốt cho tổ phụ ngươi, tức các vua trước ngươi; và sẽ thương khóc ngươi mà rằng: Ôi Chúa ôi! Ấy chính ta đã phán lời nầy, Đức Giê-hô-va phán vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5nhưng sẽ chết bình an. Người ta sẽ đốt nhang cho ngươi như đã đốt cho tổ phụ ngươi, tức các vua tiền nhiệm của ngươi và sẽ thương khóc ngươi: “Ôi, chúa ôi!” Chính Ta phán lời nầy, Đức Giê-hô-va phán vậy.’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Ngươi sẽ chết cách bình an. Như người ta đã đốt hương để tưởng nhớ đến tổ tiên của ngươi, tức các vua trước ngươi, thể nào, họ cũng sẽ đốt hương để tưởng nhớ đến ngươi và thương tiếc ngươi thể ấy, rằng, “Than ôi, chúa thượng!” Vì chính Ta phán những điều nầy,’” CHÚA phán.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Ngươi sẽ qua đời bình an. Như dân chúng đã đốt hương an táng các tổ phụ ngươi, tức các vua trị vì trước ngươi, họ cũng sẽ đốt hương an táng ngươi và than khóc: Than ôi, chúa tôi! Chính Ta đã phán lời hứa này.’ Đấy là lời của CHÚA.”

Bản Phổ Thông (BPT)

5Ngươi sẽ chết bình yên. Dân chúng đã đốt lửa mai táng để tôn kính các tổ tiên ngươi là các vua đã trị vì trước ngươi thể nào thì họ cũng sẽ đốt lửa mai táng để tôn kính ngươi như vậy. Họ sẽ than khóc ngươi và buồn bã kêu lên, ‘Ôi, chủ ơi!’ Chính ta hứa với ngươi như thế, CHÚA phán vậy.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

6Mas Yelemi uas cev Vajtswv lus hais tej lus no huvsi rau vajntxwv Xedekhiya uas kav Yuda hauv lub nroog Yeluxalees,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Tiên tri Giê-rê-mi bèn nói mọi lời ấy cùng Sê-đê-kia, vua Giu-đa, tại Giê-ru-sa-lem,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Nhà tiên tri Giê-rê-mi nói mọi lời ấy với Sê-đê-kia, vua Giu-đa, tại Giê-ru-sa-lem,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Bấy giờ Tiên Tri Giê-rê-mi-a nói lại những lời ấy với Xê-đê-ki-a vua Giu-đa ở Giê-ru-sa-lem,

Bản Dịch Mới (NVB)

6Tiên tri Giê-rê-mi thuật lại với Sê-đê-kia, vua Giu-đa, tất cả những lời ấy tại trong thành Giê-ru-sa-lem,

Bản Phổ Thông (BPT)

6Nên nhà tiên tri Giê-rê-mi thuật lại những lời đó cho Xê-đê-kia ở Giê-ru-sa-lem.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

7rau thaum vajntxwv Npanpiloo cov tub rog tabtom ua rog rau Yeluxalees thiab Yuda txhua lub moos uas tseem tshuav, yog lub moos Lakhi thiab lub moos Axekha, vim yog tej moos uas muaj ntsa loog hauv Yuda tsuas tshuav ob lub moos no xwb.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7trong khi đạo binh của vua Ba-by-lôn đánh Giê-ru-sa-lem và các thành của Giu-đa còn sót lại, tức thành La-ki và thành A-xê-ca; vì trong các thành của Giu-đa chỉ hai thành bền vững đó còn lại.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7trong lúc quân của vua Ba-by-lôn đang tiến đánh Giê-ru-sa-lem và các thành còn lại của Giu-đa, tức là La-ki và A-xê-ca; vì trong các thành của Giu-đa chỉ còn sót lại hai thành kiên cố nầy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7trong khi quân của vua Ba-by-lôn đang tấn công Giê-ru-sa-lem và tấn công tất cả các thành của Giu-đa còn lại, đặc biệt là các thành La-kích và A-xê-ca, vì đó là các thành kiên cố của Giu-đa còn lại lúc bấy giờ.

Bản Dịch Mới (NVB)

7trong khi đội quân vua Ba-by-lôn vây đánh thành Giê-ru-sa-lem và tất cả những thành còn đang kháng cự trong Giu-đa, tức La-ki và A-xê-ka. Đó là những thành trì kiên cố duy nhất còn sót lại trong Giu-đa.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Trong khi đó đạo quân của vua Ba-by-lôn đang tiến đánh Giê-ru-sa-lem và các thành Giu-đa chưa bị thất thủ như La-ki và A-xê-ka. Đó là các thành có vách kiên cố còn lại trong xứ Giu-đa.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

8Yawmsaub hais lus tuaj rau Yelemi tom qab uas vajntxwv Xedekhiya tau cog lus rau cov neeg hauv Yeluxalees sawvdaws tias yuav tshaj tawm kevcai tso cov qhev nyob ywj pheej.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Lời phán cho Giê-rê-mi bởi Đức Giê-hô-va, sau khi vua Sê-đê-kia đã lập giao ước với cả dân tại Giê-ru-sa-lem, đặng rao sự tự do cho dân đó,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Sau khi vua Sê-đê-kia lập giao ước với toàn dân tại Giê-ru-sa-lem, công bố tự do cho chúng thì có lời của Đức Giê-hô-va phán với Giê-rê-mi:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Có lời từ CHÚA đến với Giê-rê-mi-a sau khi Vua Xê-đê-ki-a đã lập một giao ước với toàn dân tại Giê-ru-sa-lem để công bố cho họ được tự do.

Bản Dịch Mới (NVB)

8CHÚA phán với Giê-rê-mi sau khi vua Sê-đê-kia lập giao ước với toàn dân tại Giê-ru-sa-lem, công bố trả tự do cho nô lệ.

Bản Phổ Thông (BPT)

8CHÚA phán cùng Giê-rê-mi sau khi vua Xê-đê-kia lập ước cùng toàn dân cư Giê-ru-sa-lem để giải phóng tất cả tôi mọi người Hê-bơ-rơ.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

9Txhua tus nyias yuav tsum tso nyias tej qhev uas yog neeg Henplais tsis hais pojniam txivneej kom nyob ywj pheej, kom thiaj tsis muaj leejtwg muab nws cov kwvtij Yudai ua qhev.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9hầu cho ai nấy thả kẻ nô hoặc tì, tức là người nam hoặc nữ Hê-bơ-rơ, cho được thong thả, chẳng ai được lại giữ người Giu-đa anh em mình làm tôi mọi nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9“Mọi người đều phải phóng thích các nô lệ Hê-bơ-rơ, cả nam lẫn nữ, không ai được giữ người Giu-đa, anh em mình, làm nô lệ nữa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Mỗi người phải phóng thích những người Hê-bơ-rơ làm nô lệ cho mình, bất luận nam hay nữ, để không một người Do-thái nào còn bị giữ làm nô lệ.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Mỗi người phải trả tự do cho các nô lệ người Hy-bá, nam hoặc nữ, của mình; không ai được quyền bắt anh chị em người Do Thái mình làm nô lệ.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Ai cũng phải phóng thích các tôi mọi người Hê-bơ-rơ của mình, không phân biệt nam nữ. Không ai được phép giữ đồng bào Do-thái mình làm tôi mọi nữa.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

10Mas cov thawj coj sawvdaws thiab cov pejxeem sawvdaws tau cog lus tseg tias nyias yuav tso nyias tej tub qhe nkauj qhev dim kom lawv thiaj tsis raug rov muab ua qhev dua. Lawv mloog lus thiab tso tej qhev dim nyob ywj pheej lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Hết thảy quan trưởng và cả dân đã dự vào giao ước ấy, mỗi người vâng lời phải thả đầy tớ trai mình, mỗi người phải thả đầy tớ gái mình được thong thả, không còn giữ lại làm tôi mọi nữa. Họ đều ưng theo và thả nô tì ra.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Tất cả các thủ lĩnh và dân chúng đều dự vào giao ước ấy, mỗi người phải trả tự do cho nô lệ mình, nam cũng như nữ, không được giữ lại để làm nô lệ nữa.” Họ đã vâng lời và trả tự do cho các nô lệ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Lúc đó họ đều đồng ý, tất cả các quan chức và mọi người có nô lệ đều quyết tâm lập giao ước rằng ai nấy phải trả tự do cho các nô lệ của mình, và họ đã phóng thích các nô lệ của họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Tất cả các quan chức và toàn dân vâng theo, ký giao ước trả tự do cho nô lệ nam hoặc nữ, không bắt giữ ai làm nô lệ nữa. Chúng vâng theo và trả tự do cho nô lệ mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Tất cả các viên chức và dân chúng chấp thuận giao ước nầy; họ đồng ý phóng thích các nô lệ nam và nữ, không giữ họ làm tôi mọi nữa. Vì thế tất cả các tôi mọi đều được phóng thích.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

11Tiamsis tom qab lawv rov qab fav dua thiab ntes tej tub qhe nkauj qhev uas lawv muab tso nyob ywj pheej lawm rov los quab yuam ua qhev dua.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Nhưng rồi lại đổi ý; bắt những kẻ tôi đòi mà mình đã tha cho được thong thả, lại trở về phục sự mình làm tôi đòi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Nhưng sau đó họ lại đổi ý, bắt lại những nô lệ nam cũng như nữ mà họ đã trả tự do đó về làm nô lệ như trước.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Tuy nhiên, sau đó họ đổi ý và bắt lại các nam nữ nô lệ mà họ đã phóng thích; họ buộc những người ấy phải làm nô lệ và phục tùng họ như trước.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Nhưng sau đó chúng đổi ý, bắt những người nô lệ nam và nữ được trả tự do trở về làm nô lệ như cũ.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Nhưng sau đó một số người vốn có tôi mọi đổi ý. Họ bắt lại những người đã được họ trả tự do và bắt làm tôi mọi trở lại.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

12Mas Yawmsaub hais lus tuaj rau Yelemi tias,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Bấy giờ, có lời của Đức Giê-hô-va phán cho Giê-rê-mi rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Sau việc đó, có lời của Đức Giê-hô-va phán với Giê-rê-mi:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Vì thế có lời từ CHÚA đến với Giê-rê-mi-a:

Bản Dịch Mới (NVB)

12Bấy giờ CHÚA phán với Giê-rê-mi:

Bản Phổ Thông (BPT)

12Sau đó CHÚA phán như sau cho Giê-rê-mi:

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

13“Yawmsaub uas yog Yixayee tus Vajtswv hais li no tias, Kuv twb cog lus rau nej tej poj koob yawm txwv rau thaum uas kuv coj lawv tawm hauv Iyi tebchaws, thiab tawm hauv lub tsev ua qhev, hais tias,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Giê-hô-va, Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, phán như vầy: Ta đã lập giao ước với tổ phụ các ngươi trong ngày ta đem họ ra khỏi đất Ê-díp-tô, khỏi nhà nô lệ, và đã truyền cho rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13“Giê-hô-va, Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên phán: Khi đem tổ phụ các ngươi ra khỏi Ai Cập, khỏi nhà nô lệ, Ta đã lập giao ước với họ rằng:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13CHÚA, Ðức Chúa Trời của I-sơ-ra-ên, phán thế nầy, “Chính Ta đã lập giao ước với tổ tiên các ngươi khi Ta đem chúng ra khỏi đất Ai-cập, khỏi nhà nô lệ, rằng,

Bản Dịch Mới (NVB)

13“CHÚA, Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên phán như vầy: Khi Ta đem tổ phụ các ngươi ra khỏi Ai-cập, khỏi nhà nô lệ, Ta đã lập giao ước với chúng, dạy rằng:

Bản Phổ Thông (BPT)

13“CHÚA, Thượng Đế của Ít-ra-en phán: Ta mang tổ tiên các ngươi ra khỏi Ai-cập nơi chúng làm nô lệ. Và ta lập giao ước với chúng.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

14‘Thaum puv rau xyoo lawm nej txhua tus yuav tsum tso tej kwvtij Henplais uas luag muag rau nej thiab tau ua haujlwm rau nej tau rau xyoo lawm. Nej yuav tsum tso lawv nyob ywj pheej tsis txhob ua haujlwm rau nej lawm.’ Tiamsis nej tej poj koob yawm txwv tsis mloog thiab tsis tig ntsej mloog kuv hais.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Khi đã hết bảy năm, trong các ngươi ai nấy phải buông tha người anh em, là người Hê-bơ-rơ, đã bán cho mình và đã phục dịch mình sáu năm rồi, ngươi hãy buông ra khỏi ngươi cho được thong thả. Nhưng tổ phụ các ngươi chẳng nghe ta, cũng không lắng tai mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14‘Đến năm thứ bảy, mỗi người trong các ngươi phải trả tự do cho người anh em Hê-bơ-rơ đã bị bán cho ngươi. Sau sáu năm phục dịch, ngươi phải trả tự do cho người ấy.’ Nhưng tổ phụ các ngươi không vâng lời, cũng không lắng tai nghe Ta.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14‘Mỗi đầu năm thứ bảy ai nấy trong các ngươi phải phóng thích bất cứ người Hê-bơ-rơ nào làm nô lệ cho mình, tức những người đã bị bán cho các ngươi và đã phục vụ các ngươi sáu năm. Các ngươi phải trả tự do cho những người ấy để họ không phải phục vụ các ngươi nữa.’ Nhưng tổ tiên các ngươi đã không nghe Ta và cũng chẳng để tai đến lệnh Ta.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Đến năm thứ bảy, mỗi người trong các ngươi phải trả tự do cho anh chị em người Hy-bá bán thân làm tôi cho mình. Sau khi người ấy giúp việc ngươi được sáu năm, ngươi phải trả tự do cho người. Nhưng tổ phụ các ngươi không vâng lời Ta, cũng không lắng tai nghe.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Ta nói cùng tổ tiên các ngươi: ‘Cuối mỗi bảy năm, mọi người trong các ngươi phải trả tự do cho các nô lệ người Hê-bơ-rơ của mình. Nếu một đồng bào Hê-bơ-rơ đã bán mình cho ngươi, ngươi phải phóng thích nó sau khi nó đã phục vụ ngươi sáu năm.’ Nhưng tổ tiên các ngươi không nghe cũng không để ý đến ta.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

15Tsis ntev los no nej tau ntxeev dua siab ua yam uas kuv pom zoo es tshaj tawm kev ywj pheej nyias tshaj tawm rau nyias kwvtij uas ua qhev, thiab nej tau cog lus tab meeg kuv ntawm lub tuam tsev uas hu raws li kuv lub npe.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Còn các ngươi, đã trở lại và làm điều đẹp mắt ta, mỗi người rao cho kẻ lân cận mình được thong thả; và đã lập giao ước trước mặt ta, tức trong nhà được xưng bằng danh ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Gần đây, các ngươi đã trở lại và làm điều ngay thẳng dưới mắt Ta khi công bố tự do cho người lân cận mình. Các ngươi đã lập giao ước trước mặt Ta, trong nhà được gọi bằng danh Ta.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Nhưng mới đây các ngươi đã ăn năn và làm một điều đúng trước mặt Ta, đó là công bố phóng thích các nô lệ của mình. Các ngươi đã lập một giao ước trước mặt Ta trong nhà được gọi bằng danh Ta.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Gần đây các ngươi đã ăn năn và làm điều phải trước mắt Ta. Các ngươi công bố mỗi người trả tự do cho anh chị em mình. Và các ngươi đã lập giao ước trước mặt Ta, ngay trong đền thờ mang danh Ta.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Trước đây ít lâu các ngươi thay đổi lòng và làm điều thiện. Mỗi người trong các ngươi trả tự do cho đồng bào Hê-bơ-rơ của mình là những nô lệ. Các ngươi cũng đã lập ước trước mặt ta tại nơi ta đã chọn để thờ phụng ta.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

16Tiamsis dhau ntawd lawm nej rov fav dua thiab ua puas tsuas kuv lub npe rau thaum uas nej txhua tus ntes nej tej tub qhe nkauj qhev uas nej twb muab tso nyob ywj pheej lawm raws li lawv lub siab xav, rov los yuam ua nej li qhev dua.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Nhưng các ngươi đã trở ý, đã làm ô uế danh ta; các ngươi lại bắt tôi đòi mà mình đã buông tha cho tự do tùy ý chúng nó trở về, và ép phải lại làm tôi đòi mình như trước.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Nhưng các ngươi lại đổi ý và xúc phạm danh Ta. Các ngươi đã bắt lại các nô lệ, nam cũng như nữ, mà mình đã trả tự do theo ước nguyện của họ, ép họ trở lại làm nô lệ cho mình như trước.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Tuy nhiên, sau đó các ngươi đã đổi ý và đã làm nhục danh Ta khi ai nấy trong các ngươi bắt lại những người nam và nữ nô lệ đã được phóng thích theo lòng mong ước của họ, và các ngươi đã buộc họ phải tiếp tục làm nô lệ cho các ngươi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

16Nhưng rồi các ngươi lại đổi ý và làm nhục danh Ta. Mỗi người trong các ngươi bắt các nô lệ nam và nữ được các ngươi trả tự do theo ý muốn trở về làm nô lệ như cũ.”

Bản Phổ Thông (BPT)

16Nhưng nay các ngươi đổi ý. Các ngươi chứng tỏ không tôn kính ta. Ai nấy đều bắt lại các nô lệ nam và nữ mà các ngươi đã trả tự do, buộc họ làm nô lệ cho các ngươi trở lại.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

17“Vim li no, Yawmsaub thiaj li hais tias, Nej tsis mloog kuv lus yog qhov uas nyias tshaj tawm rau nyias tej kwvtij zej zog txog qhov uas nyob ywj pheej. Yawmsaub hais tias, Saib maj, kuv tshaj tawm kom hniav ntaj hniav riam thiab kev tshaib nqhis thiab mob kis muaj kev ywj pheej tua nej. Kuv yuav ua rau nej ua chaw rau ib tsoom tebchaws sawvdaws hauv ntiajteb ceeb thiab ntshai.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Vậy nên, Đức Giê-hô-va phán như vầy: Các ngươi đã chẳng nghe ta, mỗi người rao cho anh em mình, kẻ lân cận mình được tự do. Đức Giê-hô-va phán: Nầy, ta rao sự tự do cho các ngươi, tức thả các ngươi ra cho gươm dao, ôn dịch, đói kém, khiến các ngươi bị ném đi ném lại giữa các nước thế gian.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Vì thế, Đức Giê-hô-va phán: ‘Các ngươi đã chẳng nghe Ta, không người nào công bố trả tự do cho anh em và người lân cận mình.’ Đức Giê-hô-va phán: ‘Nầy, Ta cũng công bố “tự do” cho các ngươi, nghĩa là để mặc các ngươi cho gươm đao, dịch lệ, đói kém, khiến các ngươi trở nên kinh tởm cho các vương quốc trên thế gian.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Vì vậy, CHÚA phán thế nầy, “Các ngươi đã không vâng lời Ta mà phóng thích anh chị em các ngươi và đồng bào các ngươi để họ được tự do,” Vì thế, CHÚA phán, “Ta sẽ phóng thích những thứ nầy để chúng được tự do đến với các ngươi: gươm giáo, ôn dịch, và nạn đói. Ta sẽ biến các ngươi thành một cớ kinh hoàng cho mọi nước trên đất.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Vì thế, CHÚA phán như vầy: “Chính các ngươi không vâng lời Ta, các ngươi không công bố mỗi người trả tự do cho anh chị em, bạn bè mình. CHÚA phán: Này Ta công bố cho các ngươi tự do sa vào gươm đao, bệnh dịch, và đói kém. Ta sẽ làm cho mọi vương quốc trên đất kinh tởm các ngươi.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Vì thế CHÚA phán: Các ngươi không vâng lời ta. Các ngươi không trả tự do cho đồng bào Hê-bơ-rơ, cùng thân nhân và bạn hữu mình. CHÚA phán, bây giờ ta sẽ cho chiến tranh, dịch lệ và đói kém tha hồ tự do hoành hành. Ta sẽ khiến cho các ngươi bị tất cả các quốc gia trên thế giới ghét bỏ.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

18Thiab cov neeg uas ua txhaum kuv tej lus cog tseg thiab tsis ua raws li tej nqe lus hais hum uas lawv cog lus tseg tab meeg kuv ntawd, mas kuv yuav ua rau lawv zoo yam nkaus li tus menyuam nyuj uas lawv muab phua rhe ua ob sab es lawv mus hauv nruab nrab dhau plaws lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Ta sẽ phó những người nam đã phạm giao ước ta, không làm theo những lời giao ước đã lập trước mặt ta, khi chúng nó mổ bò con làm đôi, và đi qua giữa hai phần nửa nó;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Những kẻ đã vi phạm giao ước Ta, không tuân giữ các điều khoản trong giao ước đã lập trước mặt Ta, thì Ta sẽ làm cho chúng như con bò tơ mà chúng mổ làm đôi và đi qua giữa hai phần.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Những kẻ đã vi phạm giao ước Ta và không giữ những điều khoản trong giao ước đã lập trước mặt Ta, Ta sẽ làm cho chúng giống như con bò tơ bị xẻ đôi, tức con bò bị xẻ thịt rồi sắp thịt ra hai bên để các ngươi đi qua ở giữa hầu xác quyết lời thệ ước của mình.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Những người vi phạm giao ước Ta, không thi hành các điều kiện trong giao ước chúng đã lập trước mặt Ta, Ta sẽ làm cho chúng giống như con bê bị chúng xẻ đôi để đi ngang qua giữa hai phần.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Ta sẽ trao cho kẻ thù những người phá giao ước ta, không giữ lời hứa cùng ta. Chúng đã xẻ đôi con bê trước mặt ta và đi qua giữa hai phần đó.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

19Tag nrho Yuda cov thawj thiab Yeluxalees cov thawj thiab cov nraug sam, thiab cov pov thawj thiab cov pejxeem sawvdaws hauv lub tebchaws uas tau hla dhau ob sab tus menyuam nyuj ntawd,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19thật, ta sẽ phó các quan trưởng Giu-đa và các quan trưởng Giê-ru-sa-lem, hoạn quan, thầy tế lễ, và phàm những người trong đất đã đi qua giữa hai phần nửa bò con;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Thật, các thủ lĩnh Giu-đa và Giê-ru-sa-lem, các hoạn quan, các thầy tế lễ, và toàn dân trong xứ đã đi qua giữa hai phần con bò tơ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Các quan chức ở Giu-đa, các quan chức ở Giê-ru-sa-lem, các thái giám, các tư tế, và tất cả những kẻ trong xứ đi ngang qua ở giữa các phần thịt bò tế

Bản Dịch Mới (NVB)

19Các quan chức Giu-đa và Giê-ru-sa-lem, các quan thái giám, các thầy tế lễ, và toàn dân trong nước, hết thảy những người nào đi ngang qua giữa hai phần của con bê

Bản Phổ Thông (BPT)

19Những người sau đây đã lập giao ước trước mặt ta bằng cách đi qua giữa hai phần của con bê bị xẻ: các lãnh tụ Giu-đa và Giê-ru-sa-lem, các quần thần, các thầy tế lễ, và toàn dân trong xứ.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

20mas kuv yuav muab lawv cob rau hauv lawv cov yeeb ncuab txhais tes thiab rau hauv cov uas nrhiav txov lawv txojsia txhais tes. Lawv tej cev tuag mas tej liaj dav saum nruab ntug thiab tej tsiaj qus hauv ntiajteb yuav noj.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20ta sẽ phó chúng nó trong tay kẻ thù, kẻ muốn hại mạng chúng nó; thây chúng nó sẽ làm đồ ăn cho loài chim trời và loài thú đất.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Ta sẽ phó chúng vào tay kẻ thù và những kẻ muốn hại mạng sống chúng. Thây của chúng sẽ làm thức ăn cho loài chim trời và thú vật trên đất.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20sẽ bị trao vào tay quân thù của chúng, tức những kẻ tìm cách lấy mạng chúng. Thân xác chúng sẽ trở thành thức ăn cho chim trời và thú hoang trên đất.

Bản Dịch Mới (NVB)

20đều sẽ bị nộp vào tay quân thù chúng, vào tay những kẻ tìm hại mạng sống chúng. Thây chúng sẽ làm thức ăn cho chim trời và thú rừng.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Cho nên ta sẽ trao chúng nó cho kẻ thù và bất cứ những ai muốn giết chúng nó. Thây chúng nó sẽ làm thức ăn cho chim trời và dã thú trên đất.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

21Kuv yuav muab vajntxwv Xedekhiya uas kav Yuda thiab nws cov thawj cob rau hauv lawv cov yeeb ncuab thiab rau hauv cov uas nrhiav txov lawv txojsia txhais tes, thiab muab rau hauv vajntxwv Npanpiloo cov tub rog txhais tes yog cov uas twb thim ntawm nej mus lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Ta cũng sẽ phó Sê-đê-kia, vua Giu-đa, với các quan trưởng người, trong tay kẻ thù và kẻ muốn hại mạng, tức trong tay đạo binh vua Ba-by-lôn mới lìa khỏi các ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Ta cũng sẽ phó Sê-đê-kia vua Giu-đa, và các thủ lĩnh vua ấy vào tay kẻ thù và kẻ muốn hại mạng sống chúng, tức là vào tay quân của vua Ba-by-lôn đang rút khỏi các ngươi.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Còn về phần Xê-đê-ki-a vua Giu-đa và triều thần của nó, Ta sẽ trao chúng vào tay quân thù của chúng, những kẻ tìm cách lấy mạng chúng, tức vào tay đạo quân của vua Ba-by-lôn đã rút khỏi các ngươi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

21Ta cũng sẽ phó Sê-đê-kia, vua Giu-đa, và các quan chức người vào tay quân Ba-by-lôn đang rút đi khỏi các ngươi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

21Ta sẽ trao Xê-đê-kia, vua Giu-đa và các quần thần người cho kẻ thù chúng nó, và cho những ai muốn giết chúng nó, cho đạo quân của vua Ba-by-lôn, cho dù họ đã rời khỏi Giê-ru-sa-lem.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

22Yawmsaub hais tias, Saib maj, kuv yuav hais rau lawv thiab coj lawv rov qab tuaj rau ntawm lub nroog no, mas lawv yuav ua rog rau lub nroog no thiab txeeb tau thiab muab hlawv pov tseg. Kuv yuav ua rau Yuda tej moos nyob do cuas cia tsis muaj neeg nyob li.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Đức Giê-hô-va phán: Nầy, ta sẽ truyền lịnh và khiến chúng nó trở về thành nầy; chúng nó sẽ đánh, sẽ chiếm lấy, và lấy lửa đốt đi. Ta sẽ làm cho các thành Giu-đa trở nên hoang vu, không có dân ở.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Đức Giê-hô-va phán: ‘Nầy, Ta sẽ truyền lệnh cho chúng quay lại thành nầy; chúng sẽ đánh, sẽ chiếm, và phóng hỏa đốt thành. Ta sẽ làm cho các thành Giu-đa trở nên hoang tàn, không có dân ở.’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22CHÚA phán, “Ta sẽ ra lịnh và đem chúng trở lại thành nầy. Chúng sẽ tấn công thành, chiếm lấy nó, và phóng hỏa nó. Ta sẽ biến các thành của Giu-đa trở nên những nơi hoang phế không người.”

Bản Dịch Mới (NVB)

22CHÚA phán: “Này Ta sẽ truyền lệnh kéo quân ấy về đánh thành này. Chúng sẽ chiếm được và phóng hỏa đốt thành. Ta sẽ làm cho các thành phố Giu-đa điêu tàn, không người ở.”

Bản Phổ Thông (BPT)

22CHÚA phán, “ngươi phải biết rằng ta sẽ ra lệnh cho đạo quân Ba-by-lôn trở lại Giê-ru-sa-lem. Chúng sẽ tấn công Giê-ru-sa-lem, chiếm nó, phóng hỏa, và thiêu rụi nó. Ta sẽ tiêu diệt các thị trấn trong Giu-đa để chúng trở thành điêu tàn không ai ở!”