So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Ging-Sou(IUMINR)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Ging-Sou (IUMINR)

1Mbaa^mbi^lon hungh, Ne^mbu^katv^netv^saa, caux ninh nyei yietc zungv jun-baeng, caux yiem lungh ndiev ninh gunv nyei norm-norm guoqv caux fingx-fingx mienh mborqv Ye^lu^saa^lem caux weih gormx nyei norm-norm zingh wuov zanc, Ye^le^mi duqv zipv Ziouv nyei waac gorngv,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Nầy là lời từ nơi Đức Giê-hô-va phán cho Giê-rê-mi, khi Nê-bu-cát-nết-sa, vua Ba-by-lôn, cùng cả đạo binh người, mọi nước trong thế gian phục về người, và mọi dân, đương đánh thành Giê-ru-sa-lem và các thành khác thuộc về nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Đây là lời từ Đức Giê-hô-va phán với Giê-rê-mi khi Nê-bu-cát-nết-sa, vua Ba-by-lôn, cùng toàn thể quân lực của vua ấy, mọi vương quốc trên đất và mọi dân tộc dưới quyền cai trị của vua ấy, tấn công Giê-ru-sa-lem và các thành phụ cận.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Lời của CHÚA đến với Giê-rê-mi-a khi Nê-bu-cát-nê-xa vua Ba-by-lôn cùng tất cả quân đội của ông –tức quân của mọi vương quốc trên đất dưới quyền thống lĩnh của ông, thuộc mọi dân tộc trong đế quốc của ông– đến tấn công Giê-ru-sa-lem và tất cả các thành trực thuộc quyền chỉ huy của thành ấy:

Bản Dịch Mới (NVB)

1CHÚA phán với Giê-rê-mi trong khi Nê-bu-cát-nết-sa, vua Ba-by-lôn, và toàn quân đội người, cùng với mọi vương quốc trên đất, và mọi dân tộc dưới quyền người đang vây hãm thành Giê-ru-sa-lem và tất cả các thành phụ cận.

Bản Phổ Thông (BPT)

1CHÚA phán cùng Giê-rê-mi trong khi Nê-bu-cát-nết-xa, vua Ba-by-lôn đang đánh Giê-ru-sa-lem và các thị trấn quanh đó. Nê-bu-cát-nết-xa mang toàn quân lực mình và quân lực của các quốc gia và dân tộc dưới quyền thống trị của mình.

Ging-Sou (IUMINR)

2“Ziouv, I^saa^laa^en nyei Tin-Hungh, hnangv naaiv gorngv, ‘Meih oix zuqc mingh caux Yu^ndaa hungh, Se^nde^ki^yaa, gorngv yaac gorngv mbuox ninh, “Ziouv hnangv naaiv gorngv, mangc maah! Yie zorqv naaiv norm zingh jiu yiem Mbaa^mbi^lon hungh nyei buoz-ndiev. Ninh yaac oix longc douz buov.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Giê-hô-va, Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, phán như vầy: Hãy đi nói cùng Sê-đê-kia, vua Giu-đa, rằng Đức Giê-hô-va có phán: Nầy, ta sẽ phó thành nầy vào tay vua Ba-by-lôn, người sẽ lấy lửa đốt đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Giê-hô-va, Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, phán: “Con hãy đến nói với Sê-đê-kia, vua Giu-đa, rằng Đức Giê-hô-va phán: ‘Nầy, Ta sẽ phó thành nầy vào tay vua Ba-by-lôn, vua ấy sẽ phóng hỏa đốt thành.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2CHÚA, Ðức Chúa Trời của I-sơ-ra-ên, phán thế nầy, “Hãy đi và nói với Xê-đê-ki-a vua Giu-đa, hãy bảo nó, ‘CHÚA phán thế nầy, “Này, Ta sẽ ban thành nầy vào tay vua Ba-by-lôn, và nó sẽ phóng hỏa thành ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

2CHÚA, Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, phán như vầy: “Con hãy đi nói với Sê-đê-kia, vua Giu-đa: ‘CHÚA phán như vầy: Này, Ta sắp nộp thành này vào tay vua Ba-by-lôn, người sẽ phóng hỏa đốt thành.

Bản Phổ Thông (BPT)

2CHÚA là Thượng Đế của Ít-ra-en phán: “Giê-rê-mi, ngươi hãy đi đến cùng Xê-đê-kia, vua Giu-đa và nói với người như sau: Ta sắp trao thành Giê-ru-sa-lem cho vua Ba-by-lôn. Người sẽ đốt nó cháy rụi!

Ging-Sou (IUMINR)

3Meih biaux maiv ndutv ninh nyei buoz, zungv zuqc zorqv jiu bun yiem ninh nyei buoz-ndiev. Meih duqv buatc Mbaa^mbi^lon hungh m'zing doix m'zing, yaac duqv caux ninh hmien doix hmien gorngv waac. Meih yaac oix zuqc mingh Mbaa^mbi^lon.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Chính ngươi sẽ chẳng thoát khỏi tay người; mà chắc sẽ bị bắt, phó vào tay người. Mắt ngươi sẽ nhìn mắt của vua Ba-by-lôn; ngươi sẽ lấy miệng đối miệng mà nói cùng người, và ngươi sẽ đi qua nước Ba-by-lôn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Chính ngươi sẽ không thoát khỏi tay vua ấy nhưng sẽ bị bắt và nộp vào tay vua ấy. Ngươi sẽ thấy tận mắt vua Ba-by-lôn, nói chuyện mặt đối mặt với vua ấy và ngươi sẽ phải đi qua Ba-by-lôn.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Còn ngươi, ngươi sẽ không thoát khỏi tay nó đâu, nhưng chắc chắn ngươi sẽ bị bắt và bị nộp vào tay nó. Ngươi sẽ thấy vua Ba-by-lôn mắt tận mắt và nói chuyện với nó mặt tận mặt, rồi ngươi sẽ bị dẫn qua Ba-by-lôn.”’

Bản Dịch Mới (NVB)

3Còn ngươi, ngươi sẽ không thoát khỏi tay người, nhưng chắc chắn ngươi sẽ bị bắt và nộp vào tay người. Ngươi sẽ nhìn thấy vua Ba-by-lôn tận mắt, và sẽ đối đáp với người, mặt đối mặt. Và ngươi sẽ bị giải về Ba-by-lôn.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Ngươi sẽ không thoát khỏi tay vua Ba-by-lôn; ngươi chắc chắn sẽ bị bắt và trao vào tay người. Ngươi sẽ nhìn thấy vua Ba-by-lôn tận mắt, và người sẽ nói chuyện với ngươi, mặt đối mặt. Ngươi sẽ bị đày sang Ba-by-lôn.

Ging-Sou (IUMINR)

4“ ‘Mv baac Yu^ndaa hungh, Se^nde^ki^yaa aah! Muangx Ziouv nyei waac. Ziouv hnangv naaiv gorngv taux meih, “Meih maiv zuqc nzuqc ndaauv daix.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Dầu vậy, hỡi Sê-đê-kia, vua Giu-đa, hãy nghe lời Đức Giê-hô-va! Về ngươi, Đức Giê-hô-va phán như vầy: Ngươi sẽ không chết bởi gươm đâu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Tuy nhiên, hỡi Sê-đê-kia, vua Giu-đa, hãy nghe lời Đức Giê-hô-va! Đức Giê-hô-va phán về vua như sau: ‘Ngươi sẽ không chết vì gươm,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Tuy nhiên, hỡi Xê-đê-ki-a vua Giu-đa, hãy nghe lời của CHÚA. CHÚA phán thế nầy về ngươi, ‘Ngươi sẽ không chết bằng gươm.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Tuy nhiên, hỡi Sê-đê-kia, vua Giu-đa, hãy lắng nghe lời của CHÚA. CHÚA phán về ngươi như vầy: Ngươi sẽ không tử trận.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Nhưng hỡi Xê-đê-kia, vua Giu-đa, hãy nghe lời hứa của CHÚA. Ngài phán như sau về ngươi: Ngươi sẽ không bị gươm giết.

Ging-Sou (IUMINR)

5Meih duqv baengh orn nyei guei seix. Mienh hnangv haaix nor weic taaih meih nyei ong-taaix buov ndaang nyei ga'naaiv, se weic yiem ndaangc meih wuov deix hungh diex, ninh mbuo oix hnangv wuov nor weic meih buov ndaang nyei ga'naaiv yaac weic meih nzauh nyiemv gorngv, ‘Ziouv aah! Kouv aqv.’ Weic zuqc yie gorngv liuz naaiv deix waac aqv.”+’+” Ziouv hnangv naaiv gorngv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Ngươi sẽ bình an mà chết; người ta sẽ thiêu đốt cho ngươi, cũng như đã thiêu đốt cho tổ phụ ngươi, tức các vua trước ngươi; và sẽ thương khóc ngươi mà rằng: Ôi Chúa ôi! Ấy chính ta đã phán lời nầy, Đức Giê-hô-va phán vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5nhưng sẽ chết bình an. Người ta sẽ đốt nhang cho ngươi như đã đốt cho tổ phụ ngươi, tức các vua tiền nhiệm của ngươi và sẽ thương khóc ngươi: “Ôi, chúa ôi!” Chính Ta phán lời nầy, Đức Giê-hô-va phán vậy.’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Ngươi sẽ chết cách bình an. Như người ta đã đốt hương để tưởng nhớ đến tổ tiên của ngươi, tức các vua trước ngươi, thể nào, họ cũng sẽ đốt hương để tưởng nhớ đến ngươi và thương tiếc ngươi thể ấy, rằng, “Than ôi, chúa thượng!” Vì chính Ta phán những điều nầy,’” CHÚA phán.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Ngươi sẽ qua đời bình an. Như dân chúng đã đốt hương an táng các tổ phụ ngươi, tức các vua trị vì trước ngươi, họ cũng sẽ đốt hương an táng ngươi và than khóc: Than ôi, chúa tôi! Chính Ta đã phán lời hứa này.’ Đấy là lời của CHÚA.”

Bản Phổ Thông (BPT)

5Ngươi sẽ chết bình yên. Dân chúng đã đốt lửa mai táng để tôn kính các tổ tiên ngươi là các vua đã trị vì trước ngươi thể nào thì họ cũng sẽ đốt lửa mai táng để tôn kính ngươi như vậy. Họ sẽ than khóc ngươi và buồn bã kêu lên, ‘Ôi, chủ ơi!’ Chính ta hứa với ngươi như thế, CHÚA phán vậy.”

Ging-Sou (IUMINR)

6⟨Douc waac mienh,⟩ Ye^le^mi, ziouc yiem Ye^lu^saa^lem zorqv naaiv deix yietc zungv waac gorngv mbuox Yu^ndaa hungh, Se^nde^ki^yaa.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Tiên tri Giê-rê-mi bèn nói mọi lời ấy cùng Sê-đê-kia, vua Giu-đa, tại Giê-ru-sa-lem,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Nhà tiên tri Giê-rê-mi nói mọi lời ấy với Sê-đê-kia, vua Giu-đa, tại Giê-ru-sa-lem,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Bấy giờ Tiên Tri Giê-rê-mi-a nói lại những lời ấy với Xê-đê-ki-a vua Giu-đa ở Giê-ru-sa-lem,

Bản Dịch Mới (NVB)

6Tiên tri Giê-rê-mi thuật lại với Sê-đê-kia, vua Giu-đa, tất cả những lời ấy tại trong thành Giê-ru-sa-lem,

Bản Phổ Thông (BPT)

6Nên nhà tiên tri Giê-rê-mi thuật lại những lời đó cho Xê-đê-kia ở Giê-ru-sa-lem.

Ging-Sou (IUMINR)

7Wuov zanc Mbaa^mbi^lon hungh nyei jun-baeng mborqv jienv Ye^lu^saa^lem yaac mborqv Yu^ndaa zengc njiec nyei yietc zungv zingh, se Laakitv Zingh caux Aa^se^kaa Zingh, weic zuqc yiem Yu^ndaa kungx zengc naaiv deix i norm weih wuonv nyei zingh hnangv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7trong khi đạo binh của vua Ba-by-lôn đánh Giê-ru-sa-lem và các thành của Giu-đa còn sót lại, tức thành La-ki và thành A-xê-ca; vì trong các thành của Giu-đa chỉ hai thành bền vững đó còn lại.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7trong lúc quân của vua Ba-by-lôn đang tiến đánh Giê-ru-sa-lem và các thành còn lại của Giu-đa, tức là La-ki và A-xê-ca; vì trong các thành của Giu-đa chỉ còn sót lại hai thành kiên cố nầy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7trong khi quân của vua Ba-by-lôn đang tấn công Giê-ru-sa-lem và tấn công tất cả các thành của Giu-đa còn lại, đặc biệt là các thành La-kích và A-xê-ca, vì đó là các thành kiên cố của Giu-đa còn lại lúc bấy giờ.

Bản Dịch Mới (NVB)

7trong khi đội quân vua Ba-by-lôn vây đánh thành Giê-ru-sa-lem và tất cả những thành còn đang kháng cự trong Giu-đa, tức La-ki và A-xê-ka. Đó là những thành trì kiên cố duy nhất còn sót lại trong Giu-đa.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Trong khi đó đạo quân của vua Ba-by-lôn đang tiến đánh Giê-ru-sa-lem và các thành Giu-đa chưa bị thất thủ như La-ki và A-xê-ka. Đó là các thành có vách kiên cố còn lại trong xứ Giu-đa.

Ging-Sou (IUMINR)

8Se^nde^ki^yaa Hungh caux Ye^lu^saa^lem Zingh nyei zuangx baeqc fingx liepc ngaengc waac gorngv mbuox ninh mbuo zunh bungx nqoi nyei leiz gorngv,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Lời phán cho Giê-rê-mi bởi Đức Giê-hô-va, sau khi vua Sê-đê-kia đã lập giao ước với cả dân tại Giê-ru-sa-lem, đặng rao sự tự do cho dân đó,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Sau khi vua Sê-đê-kia lập giao ước với toàn dân tại Giê-ru-sa-lem, công bố tự do cho chúng thì có lời của Đức Giê-hô-va phán với Giê-rê-mi:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Có lời từ CHÚA đến với Giê-rê-mi-a sau khi Vua Xê-đê-ki-a đã lập một giao ước với toàn dân tại Giê-ru-sa-lem để công bố cho họ được tự do.

Bản Dịch Mới (NVB)

8CHÚA phán với Giê-rê-mi sau khi vua Sê-đê-kia lập giao ước với toàn dân tại Giê-ru-sa-lem, công bố trả tự do cho nô lệ.

Bản Phổ Thông (BPT)

8CHÚA phán cùng Giê-rê-mi sau khi vua Xê-đê-kia lập ước cùng toàn dân cư Giê-ru-sa-lem để giải phóng tất cả tôi mọi người Hê-bơ-rơ.

Ging-Sou (IUMINR)

9gorqv-mienh oix zuqc bungx nqoi gorqv-mienh nyei Hipv^lu nouh maiv gunv m'jangc m'sieqv, weic bun ninh mbuo maiv longc haaix dauh Yiutai Mienh gorx-youz zoux nouh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9hầu cho ai nấy thả kẻ nô hoặc tì, tức là người nam hoặc nữ Hê-bơ-rơ, cho được thong thả, chẳng ai được lại giữ người Giu-đa anh em mình làm tôi mọi nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9“Mọi người đều phải phóng thích các nô lệ Hê-bơ-rơ, cả nam lẫn nữ, không ai được giữ người Giu-đa, anh em mình, làm nô lệ nữa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Mỗi người phải phóng thích những người Hê-bơ-rơ làm nô lệ cho mình, bất luận nam hay nữ, để không một người Do-thái nào còn bị giữ làm nô lệ.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Mỗi người phải trả tự do cho các nô lệ người Hy-bá, nam hoặc nữ, của mình; không ai được quyền bắt anh chị em người Do Thái mình làm nô lệ.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Ai cũng phải phóng thích các tôi mọi người Hê-bơ-rơ của mình, không phân biệt nam nữ. Không ai được phép giữ đồng bào Do-thái mình làm tôi mọi nữa.

Ging-Sou (IUMINR)

10Ninh mbuo ziouc muangx, liemh yietc zungv jien caux zuangx baeqc fingx, da'faanh juangc liepc ngaengc waac laengz ganh oix bungx ganh nyei nouh, liemh nouh gauv nouh beiz, weic bun ninh mbuo maiv zuqc aengx zoux nouh aqv. Ninh mbuo ziouc ei jienv zoux, bungx ninh mbuo nyei nouh cuotv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Hết thảy quan trưởng và cả dân đã dự vào giao ước ấy, mỗi người vâng lời phải thả đầy tớ trai mình, mỗi người phải thả đầy tớ gái mình được thong thả, không còn giữ lại làm tôi mọi nữa. Họ đều ưng theo và thả nô tì ra.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Tất cả các thủ lĩnh và dân chúng đều dự vào giao ước ấy, mỗi người phải trả tự do cho nô lệ mình, nam cũng như nữ, không được giữ lại để làm nô lệ nữa.” Họ đã vâng lời và trả tự do cho các nô lệ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Lúc đó họ đều đồng ý, tất cả các quan chức và mọi người có nô lệ đều quyết tâm lập giao ước rằng ai nấy phải trả tự do cho các nô lệ của mình, và họ đã phóng thích các nô lệ của họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Tất cả các quan chức và toàn dân vâng theo, ký giao ước trả tự do cho nô lệ nam hoặc nữ, không bắt giữ ai làm nô lệ nữa. Chúng vâng theo và trả tự do cho nô lệ mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Tất cả các viên chức và dân chúng chấp thuận giao ước nầy; họ đồng ý phóng thích các nô lệ nam và nữ, không giữ họ làm tôi mọi nữa. Vì thế tất cả các tôi mọi đều được phóng thích.

Ging-Sou (IUMINR)

11Mv baac nqa'haav ninh mbuo hnamv-nzuonx aengx zorqv dongh ninh mbuo bungx nqoi wuov deix nouh gauv nouh beiz nzuonx, bun naaiv deix mienh aengx zuqc ninh mbuo aapv zoux nouh.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Nhưng rồi lại đổi ý; bắt những kẻ tôi đòi mà mình đã tha cho được thong thả, lại trở về phục sự mình làm tôi đòi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Nhưng sau đó họ lại đổi ý, bắt lại những nô lệ nam cũng như nữ mà họ đã trả tự do đó về làm nô lệ như trước.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Tuy nhiên, sau đó họ đổi ý và bắt lại các nam nữ nô lệ mà họ đã phóng thích; họ buộc những người ấy phải làm nô lệ và phục tùng họ như trước.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Nhưng sau đó chúng đổi ý, bắt những người nô lệ nam và nữ được trả tự do trở về làm nô lệ như cũ.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Nhưng sau đó một số người vốn có tôi mọi đổi ý. Họ bắt lại những người đã được họ trả tự do và bắt làm tôi mọi trở lại.

Ging-Sou (IUMINR)

12Ye^le^mi aengx duqv zipv Ziouv nyei waac gorngv,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Bấy giờ, có lời của Đức Giê-hô-va phán cho Giê-rê-mi rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Sau việc đó, có lời của Đức Giê-hô-va phán với Giê-rê-mi:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Vì thế có lời từ CHÚA đến với Giê-rê-mi-a:

Bản Dịch Mới (NVB)

12Bấy giờ CHÚA phán với Giê-rê-mi:

Bản Phổ Thông (BPT)

12Sau đó CHÚA phán như sau cho Giê-rê-mi:

Ging-Sou (IUMINR)

13“Ziouv, I^saa^laa^en Mienh nyei Tin-Hungh, hnangv naaiv gorngv, ‘Yie dorh meih mbuo nyei ong-taaix cuotv I^yipv Deic-Bung zuqc zoux nouh nyei dorngx wuov zanc, yie caux ninh mbuo liepc ngaengc waac gorngv,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Giê-hô-va, Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, phán như vầy: Ta đã lập giao ước với tổ phụ các ngươi trong ngày ta đem họ ra khỏi đất Ê-díp-tô, khỏi nhà nô lệ, và đã truyền cho rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13“Giê-hô-va, Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên phán: Khi đem tổ phụ các ngươi ra khỏi Ai Cập, khỏi nhà nô lệ, Ta đã lập giao ước với họ rằng:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13CHÚA, Ðức Chúa Trời của I-sơ-ra-ên, phán thế nầy, “Chính Ta đã lập giao ước với tổ tiên các ngươi khi Ta đem chúng ra khỏi đất Ai-cập, khỏi nhà nô lệ, rằng,

Bản Dịch Mới (NVB)

13“CHÚA, Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên phán như vầy: Khi Ta đem tổ phụ các ngươi ra khỏi Ai-cập, khỏi nhà nô lệ, Ta đã lập giao ước với chúng, dạy rằng:

Bản Phổ Thông (BPT)

13“CHÚA, Thượng Đế của Ít-ra-en phán: Ta mang tổ tiên các ngươi ra khỏi Ai-cập nơi chúng làm nô lệ. Và ta lập giao ước với chúng.

Ging-Sou (IUMINR)

14“Taux da'cietv hnyangx gorqv-mienh oix zuqc bungx zuqc maaic bun meih longc zoux nouh nyei juangc Hipv^lu fingx nyei mienh, dongh fu-sux meih juqv hnyangx nyei mienh.” Mv baac meih mbuo nyei ong-taaix maiv muangx yie yaac maiv baeng m'normh muangx yie.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Khi đã hết bảy năm, trong các ngươi ai nấy phải buông tha người anh em, là người Hê-bơ-rơ, đã bán cho mình và đã phục dịch mình sáu năm rồi, ngươi hãy buông ra khỏi ngươi cho được thong thả. Nhưng tổ phụ các ngươi chẳng nghe ta, cũng không lắng tai mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14‘Đến năm thứ bảy, mỗi người trong các ngươi phải trả tự do cho người anh em Hê-bơ-rơ đã bị bán cho ngươi. Sau sáu năm phục dịch, ngươi phải trả tự do cho người ấy.’ Nhưng tổ phụ các ngươi không vâng lời, cũng không lắng tai nghe Ta.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14‘Mỗi đầu năm thứ bảy ai nấy trong các ngươi phải phóng thích bất cứ người Hê-bơ-rơ nào làm nô lệ cho mình, tức những người đã bị bán cho các ngươi và đã phục vụ các ngươi sáu năm. Các ngươi phải trả tự do cho những người ấy để họ không phải phục vụ các ngươi nữa.’ Nhưng tổ tiên các ngươi đã không nghe Ta và cũng chẳng để tai đến lệnh Ta.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Đến năm thứ bảy, mỗi người trong các ngươi phải trả tự do cho anh chị em người Hy-bá bán thân làm tôi cho mình. Sau khi người ấy giúp việc ngươi được sáu năm, ngươi phải trả tự do cho người. Nhưng tổ phụ các ngươi không vâng lời Ta, cũng không lắng tai nghe.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Ta nói cùng tổ tiên các ngươi: ‘Cuối mỗi bảy năm, mọi người trong các ngươi phải trả tự do cho các nô lệ người Hê-bơ-rơ của mình. Nếu một đồng bào Hê-bơ-rơ đã bán mình cho ngươi, ngươi phải phóng thích nó sau khi nó đã phục vụ ngươi sáu năm.’ Nhưng tổ tiên các ngươi không nghe cũng không để ý đến ta.

Ging-Sou (IUMINR)

15Jiex daaih maiv lauh meih mbuo goiv hnyouv zoux ziux yie nyei m'zing mangc buatc horpc nyei, weic zuqc meih mbuo zunh gorngv bungx nqoi nyei leiz, gorqv-mienh mbuox gorqv-mienh nyei juangc laangz mienh. Meih mbuo yiem dongh gan yie nyei Mbuox heuc wuov norm biauv, dorng jienv yie liepc jiez ngaengc waac.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Còn các ngươi, đã trở lại và làm điều đẹp mắt ta, mỗi người rao cho kẻ lân cận mình được thong thả; và đã lập giao ước trước mặt ta, tức trong nhà được xưng bằng danh ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Gần đây, các ngươi đã trở lại và làm điều ngay thẳng dưới mắt Ta khi công bố tự do cho người lân cận mình. Các ngươi đã lập giao ước trước mặt Ta, trong nhà được gọi bằng danh Ta.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Nhưng mới đây các ngươi đã ăn năn và làm một điều đúng trước mặt Ta, đó là công bố phóng thích các nô lệ của mình. Các ngươi đã lập một giao ước trước mặt Ta trong nhà được gọi bằng danh Ta.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Gần đây các ngươi đã ăn năn và làm điều phải trước mắt Ta. Các ngươi công bố mỗi người trả tự do cho anh chị em mình. Và các ngươi đã lập giao ước trước mặt Ta, ngay trong đền thờ mang danh Ta.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Trước đây ít lâu các ngươi thay đổi lòng và làm điều thiện. Mỗi người trong các ngươi trả tự do cho đồng bào Hê-bơ-rơ của mình là những nô lệ. Các ngươi cũng đã lập ước trước mặt ta tại nơi ta đã chọn để thờ phụng ta.

Ging-Sou (IUMINR)

16Mv baac meih mbuo aengx mbienv hnyouv bun yie nyei mbuox maaih uix weic zuqc meih mbuo zorqv meih mbuo nyei nouh gauv nouh beiz nzuonx daaih, dongh meih mbuo ziux ninh mbuo nyei hnyouv oix nyei bungx nqoi wuov deix, aengx zuqc meih mbuo aapv zoux nouh.’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Nhưng các ngươi đã trở ý, đã làm ô uế danh ta; các ngươi lại bắt tôi đòi mà mình đã buông tha cho tự do tùy ý chúng nó trở về, và ép phải lại làm tôi đòi mình như trước.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Nhưng các ngươi lại đổi ý và xúc phạm danh Ta. Các ngươi đã bắt lại các nô lệ, nam cũng như nữ, mà mình đã trả tự do theo ước nguyện của họ, ép họ trở lại làm nô lệ cho mình như trước.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Tuy nhiên, sau đó các ngươi đã đổi ý và đã làm nhục danh Ta khi ai nấy trong các ngươi bắt lại những người nam và nữ nô lệ đã được phóng thích theo lòng mong ước của họ, và các ngươi đã buộc họ phải tiếp tục làm nô lệ cho các ngươi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

16Nhưng rồi các ngươi lại đổi ý và làm nhục danh Ta. Mỗi người trong các ngươi bắt các nô lệ nam và nữ được các ngươi trả tự do theo ý muốn trở về làm nô lệ như cũ.”

Bản Phổ Thông (BPT)

16Nhưng nay các ngươi đổi ý. Các ngươi chứng tỏ không tôn kính ta. Ai nấy đều bắt lại các nô lệ nam và nữ mà các ngươi đã trả tự do, buộc họ làm nô lệ cho các ngươi trở lại.”

Ging-Sou (IUMINR)

17“Weic naaiv, Ziouv hnangv naaiv gorngv, ‘Meih mbuo maiv muangx yie weic zuqc meih mbuo gorqv-mienh maiv zunh bungx nqoi nyei leiz bun ganh nyei gorx-youz caux juangc laangz mienh. Mangc maah! Yie zunh mbuox meih mbuo, “Meih mbuo duqv bungx nqoi” weic bun meih mbuo zuqc nzuqc ndaauv, zuqc ngorc hnaangx, zuqc wuon-baengc. Yie aengx bun meih mbuo weic lungh ndiev maanc guoqv benx haeqv mienh gamh nziex nyei ga'naaiv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Vậy nên, Đức Giê-hô-va phán như vầy: Các ngươi đã chẳng nghe ta, mỗi người rao cho anh em mình, kẻ lân cận mình được tự do. Đức Giê-hô-va phán: Nầy, ta rao sự tự do cho các ngươi, tức thả các ngươi ra cho gươm dao, ôn dịch, đói kém, khiến các ngươi bị ném đi ném lại giữa các nước thế gian.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Vì thế, Đức Giê-hô-va phán: ‘Các ngươi đã chẳng nghe Ta, không người nào công bố trả tự do cho anh em và người lân cận mình.’ Đức Giê-hô-va phán: ‘Nầy, Ta cũng công bố “tự do” cho các ngươi, nghĩa là để mặc các ngươi cho gươm đao, dịch lệ, đói kém, khiến các ngươi trở nên kinh tởm cho các vương quốc trên thế gian.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Vì vậy, CHÚA phán thế nầy, “Các ngươi đã không vâng lời Ta mà phóng thích anh chị em các ngươi và đồng bào các ngươi để họ được tự do,” Vì thế, CHÚA phán, “Ta sẽ phóng thích những thứ nầy để chúng được tự do đến với các ngươi: gươm giáo, ôn dịch, và nạn đói. Ta sẽ biến các ngươi thành một cớ kinh hoàng cho mọi nước trên đất.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Vì thế, CHÚA phán như vầy: “Chính các ngươi không vâng lời Ta, các ngươi không công bố mỗi người trả tự do cho anh chị em, bạn bè mình. CHÚA phán: Này Ta công bố cho các ngươi tự do sa vào gươm đao, bệnh dịch, và đói kém. Ta sẽ làm cho mọi vương quốc trên đất kinh tởm các ngươi.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Vì thế CHÚA phán: Các ngươi không vâng lời ta. Các ngươi không trả tự do cho đồng bào Hê-bơ-rơ, cùng thân nhân và bạn hữu mình. CHÚA phán, bây giờ ta sẽ cho chiến tranh, dịch lệ và đói kém tha hồ tự do hoành hành. Ta sẽ khiến cho các ngươi bị tất cả các quốc gia trên thế giới ghét bỏ.

Ging-Sou (IUMINR)

18-19Yu^ndaa nyei jien, Ye^lu^saa^lem nyei jien, caux im dov nyei mienh, sai mienh, caux deic-bung nyei zuangx baeqc fingx, dongh yangh piqv zoux i maengx wuov dauh ngongh dorn mbu'ndongx jiex caux yie liepc jiez ngaengc waac. Mv baac ninh mbuo dorngc yie nyei ngaengc waac, maiv ei wuov deix ngaengc waac zoux. Yie ziouc oix zoux bun ninh mbuo hnangv ninh mbuo zoux bun wuov dauh ngongh dorn nor.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Ta sẽ phó những người nam đã phạm giao ước ta, không làm theo những lời giao ước đã lập trước mặt ta, khi chúng nó mổ bò con làm đôi, và đi qua giữa hai phần nửa nó;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Những kẻ đã vi phạm giao ước Ta, không tuân giữ các điều khoản trong giao ước đã lập trước mặt Ta, thì Ta sẽ làm cho chúng như con bò tơ mà chúng mổ làm đôi và đi qua giữa hai phần.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Những kẻ đã vi phạm giao ước Ta và không giữ những điều khoản trong giao ước đã lập trước mặt Ta, Ta sẽ làm cho chúng giống như con bò tơ bị xẻ đôi, tức con bò bị xẻ thịt rồi sắp thịt ra hai bên để các ngươi đi qua ở giữa hầu xác quyết lời thệ ước của mình.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Những người vi phạm giao ước Ta, không thi hành các điều kiện trong giao ước chúng đã lập trước mặt Ta, Ta sẽ làm cho chúng giống như con bê bị chúng xẻ đôi để đi ngang qua giữa hai phần.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Ta sẽ trao cho kẻ thù những người phá giao ước ta, không giữ lời hứa cùng ta. Chúng đã xẻ đôi con bê trước mặt ta và đi qua giữa hai phần đó.

Ging-Sou (IUMINR)

18-19Yu^ndaa nyei jien, Ye^lu^saa^lem nyei jien, caux im dov nyei mienh, sai mienh, caux deic-bung nyei zuangx baeqc fingx, dongh yangh piqv zoux i maengx wuov dauh ngongh dorn mbu'ndongx jiex caux yie liepc jiez ngaengc waac. Mv baac ninh mbuo dorngc yie nyei ngaengc waac, maiv ei wuov deix ngaengc waac zoux. Yie ziouc oix zoux bun ninh mbuo hnangv ninh mbuo zoux bun wuov dauh ngongh dorn nor.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19thật, ta sẽ phó các quan trưởng Giu-đa và các quan trưởng Giê-ru-sa-lem, hoạn quan, thầy tế lễ, và phàm những người trong đất đã đi qua giữa hai phần nửa bò con;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Thật, các thủ lĩnh Giu-đa và Giê-ru-sa-lem, các hoạn quan, các thầy tế lễ, và toàn dân trong xứ đã đi qua giữa hai phần con bò tơ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Các quan chức ở Giu-đa, các quan chức ở Giê-ru-sa-lem, các thái giám, các tư tế, và tất cả những kẻ trong xứ đi ngang qua ở giữa các phần thịt bò tế

Bản Dịch Mới (NVB)

19Các quan chức Giu-đa và Giê-ru-sa-lem, các quan thái giám, các thầy tế lễ, và toàn dân trong nước, hết thảy những người nào đi ngang qua giữa hai phần của con bê

Bản Phổ Thông (BPT)

19Những người sau đây đã lập giao ước trước mặt ta bằng cách đi qua giữa hai phần của con bê bị xẻ: các lãnh tụ Giu-đa và Giê-ru-sa-lem, các quần thần, các thầy tế lễ, và toàn dân trong xứ.

Ging-Sou (IUMINR)

20Yie oix zorqv ninh mbuo jiu bun yiem ninh mbuo nyei win-wangv nyei buoz-ndiev yaac jiu bun yiem lorz ninh mbuo nyei maengc wuov deix mienh nyei buoz-ndiev. Ninh mbuo nyei sei ziouc benx ndaamv-lungh nyei norqc caux ndau-beih nyei hieh zoih nyei nyanc hopv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20ta sẽ phó chúng nó trong tay kẻ thù, kẻ muốn hại mạng chúng nó; thây chúng nó sẽ làm đồ ăn cho loài chim trời và loài thú đất.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Ta sẽ phó chúng vào tay kẻ thù và những kẻ muốn hại mạng sống chúng. Thây của chúng sẽ làm thức ăn cho loài chim trời và thú vật trên đất.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20sẽ bị trao vào tay quân thù của chúng, tức những kẻ tìm cách lấy mạng chúng. Thân xác chúng sẽ trở thành thức ăn cho chim trời và thú hoang trên đất.

Bản Dịch Mới (NVB)

20đều sẽ bị nộp vào tay quân thù chúng, vào tay những kẻ tìm hại mạng sống chúng. Thây chúng sẽ làm thức ăn cho chim trời và thú rừng.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Cho nên ta sẽ trao chúng nó cho kẻ thù và bất cứ những ai muốn giết chúng nó. Thây chúng nó sẽ làm thức ăn cho chim trời và dã thú trên đất.

Ging-Sou (IUMINR)

21“ ‘Yu^ndaa nyei hungh, Se^nde^ki^yaa, caux ninh nyei jien yie oix jiu bun yiem ninh mbuo nyei win-wangv nyei buoz-ndiev caux lorz ninh mbuo nyei maengc wuov deix nyei buoz-ndiev, yaac jiu bun tuix leih nqoi ninh mbuo mingh wuov deix Mbaa^mbi^lon Hungh nyei jun-baeng nyei buoz-ndiev.’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Ta cũng sẽ phó Sê-đê-kia, vua Giu-đa, với các quan trưởng người, trong tay kẻ thù và kẻ muốn hại mạng, tức trong tay đạo binh vua Ba-by-lôn mới lìa khỏi các ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Ta cũng sẽ phó Sê-đê-kia vua Giu-đa, và các thủ lĩnh vua ấy vào tay kẻ thù và kẻ muốn hại mạng sống chúng, tức là vào tay quân của vua Ba-by-lôn đang rút khỏi các ngươi.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Còn về phần Xê-đê-ki-a vua Giu-đa và triều thần của nó, Ta sẽ trao chúng vào tay quân thù của chúng, những kẻ tìm cách lấy mạng chúng, tức vào tay đạo quân của vua Ba-by-lôn đã rút khỏi các ngươi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

21Ta cũng sẽ phó Sê-đê-kia, vua Giu-đa, và các quan chức người vào tay quân Ba-by-lôn đang rút đi khỏi các ngươi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

21Ta sẽ trao Xê-đê-kia, vua Giu-đa và các quần thần người cho kẻ thù chúng nó, và cho những ai muốn giết chúng nó, cho đạo quân của vua Ba-by-lôn, cho dù họ đã rời khỏi Giê-ru-sa-lem.

Ging-Sou (IUMINR)

22Ziouv gorngv, ‘Yie oix hatc ninh mbuo, dorh ninh mbuo nzuonx daaih taux naaiv norm zingh. Ninh mbuo oix mborqv naaiv norm zingh yaac caangv duqv ziouc longc douz buov qui. Yie oix bun Yu^ndaa nyei zingh benx baaic huaang nyei dorngx, maiv maaih mienh yiem.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Đức Giê-hô-va phán: Nầy, ta sẽ truyền lịnh và khiến chúng nó trở về thành nầy; chúng nó sẽ đánh, sẽ chiếm lấy, và lấy lửa đốt đi. Ta sẽ làm cho các thành Giu-đa trở nên hoang vu, không có dân ở.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Đức Giê-hô-va phán: ‘Nầy, Ta sẽ truyền lệnh cho chúng quay lại thành nầy; chúng sẽ đánh, sẽ chiếm, và phóng hỏa đốt thành. Ta sẽ làm cho các thành Giu-đa trở nên hoang tàn, không có dân ở.’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22CHÚA phán, “Ta sẽ ra lịnh và đem chúng trở lại thành nầy. Chúng sẽ tấn công thành, chiếm lấy nó, và phóng hỏa nó. Ta sẽ biến các thành của Giu-đa trở nên những nơi hoang phế không người.”

Bản Dịch Mới (NVB)

22CHÚA phán: “Này Ta sẽ truyền lệnh kéo quân ấy về đánh thành này. Chúng sẽ chiếm được và phóng hỏa đốt thành. Ta sẽ làm cho các thành phố Giu-đa điêu tàn, không người ở.”

Bản Phổ Thông (BPT)

22CHÚA phán, “ngươi phải biết rằng ta sẽ ra lệnh cho đạo quân Ba-by-lôn trở lại Giê-ru-sa-lem. Chúng sẽ tấn công Giê-ru-sa-lem, chiếm nó, phóng hỏa, và thiêu rụi nó. Ta sẽ tiêu diệt các thị trấn trong Giu-đa để chúng trở thành điêu tàn không ai ở!”