So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016(JBSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

1Nebukhadnezzar pơtao prŏng dêh čar Babilon hăng abih bang ƀing ling tơhan ñu, khul ling tơhan abih bang ƀing lŏn čar wơ̆t hăng ƀing kơnung djuai amăng dêh čar ñu git gai wai lăng pơblah pơkơdơ̆ng glaĭ hăng plei Yerusalaim, hăng khul plei pla jum dar. Ƀơi mông anŭn Yahweh pơhiăp hăng kâo, Yirmeyah, tui anai,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Nầy là lời từ nơi Đức Giê-hô-va phán cho Giê-rê-mi, khi Nê-bu-cát-nết-sa, vua Ba-by-lôn, cùng cả đạo binh người, mọi nước trong thế gian phục về người, và mọi dân, đương đánh thành Giê-ru-sa-lem và các thành khác thuộc về nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Đây là lời từ Đức Giê-hô-va phán với Giê-rê-mi khi Nê-bu-cát-nết-sa, vua Ba-by-lôn, cùng toàn thể quân lực của vua ấy, mọi vương quốc trên đất và mọi dân tộc dưới quyền cai trị của vua ấy, tấn công Giê-ru-sa-lem và các thành phụ cận.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Lời của CHÚA đến với Giê-rê-mi-a khi Nê-bu-cát-nê-xa vua Ba-by-lôn cùng tất cả quân đội của ông –tức quân của mọi vương quốc trên đất dưới quyền thống lĩnh của ông, thuộc mọi dân tộc trong đế quốc của ông– đến tấn công Giê-ru-sa-lem và tất cả các thành trực thuộc quyền chỉ huy của thành ấy:

Bản Dịch Mới (NVB)

1CHÚA phán với Giê-rê-mi trong khi Nê-bu-cát-nết-sa, vua Ba-by-lôn, và toàn quân đội người, cùng với mọi vương quốc trên đất, và mọi dân tộc dưới quyền người đang vây hãm thành Giê-ru-sa-lem và tất cả các thành phụ cận.

Bản Phổ Thông (BPT)

1CHÚA phán cùng Giê-rê-mi trong khi Nê-bu-cát-nết-xa, vua Ba-by-lôn đang đánh Giê-ru-sa-lem và các thị trấn quanh đó. Nê-bu-cát-nết-xa mang toàn quân lực mình và quân lực của các quốc gia và dân tộc dưới quyền thống trị của mình.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

2“Kâo, Yahweh, jing Ơi Adai ƀing Israel, pơtă kơ ih kơ tơlơi nao bĕ pơ Zidkiyah pơtao lŏn čar Yudah hăng laĭ kơ ñu tui anai, ‘Anai yơh jing tơlơi Yahweh pơhiăp hăng ih, pơtao ăh: Kâo jĕ či jao hĭ plei anai kơ tơngan tơlơi dưi pơtao prŏng dêh čar Babilon laih anŭn ñu či čuh pơrai hĭ yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Giê-hô-va, Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, phán như vầy: Hãy đi nói cùng Sê-đê-kia, vua Giu-đa, rằng Đức Giê-hô-va có phán: Nầy, ta sẽ phó thành nầy vào tay vua Ba-by-lôn, người sẽ lấy lửa đốt đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Giê-hô-va, Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, phán: “Con hãy đến nói với Sê-đê-kia, vua Giu-đa, rằng Đức Giê-hô-va phán: ‘Nầy, Ta sẽ phó thành nầy vào tay vua Ba-by-lôn, vua ấy sẽ phóng hỏa đốt thành.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2CHÚA, Ðức Chúa Trời của I-sơ-ra-ên, phán thế nầy, “Hãy đi và nói với Xê-đê-ki-a vua Giu-đa, hãy bảo nó, ‘CHÚA phán thế nầy, “Này, Ta sẽ ban thành nầy vào tay vua Ba-by-lôn, và nó sẽ phóng hỏa thành ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

2CHÚA, Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, phán như vầy: “Con hãy đi nói với Sê-đê-kia, vua Giu-đa: ‘CHÚA phán như vầy: Này, Ta sắp nộp thành này vào tay vua Ba-by-lôn, người sẽ phóng hỏa đốt thành.

Bản Phổ Thông (BPT)

2CHÚA là Thượng Đế của Ít-ra-en phán: “Giê-rê-mi, ngươi hãy đi đến cùng Xê-đê-kia, vua Giu-đa và nói với người như sau: Ta sắp trao thành Giê-ru-sa-lem cho vua Ba-by-lôn. Người sẽ đốt nó cháy rụi!

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

3Ih pô ƀu či đuaĭ tơklaih hĭ ôh mơ̆ng tơngan ñu, samơ̆ sĭt yơh arăng či mă ih hăng jao kơ ñu yơh. Ih či ƀuh pơtao dêh čar Babilon anŭn hăng mơta ih pô laih anŭn ñu či pơhiăp hăng ih anăp klă̱ anăp yơh. Giŏng anŭn, ih či nao pơ dêh čar Babilon yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Chính ngươi sẽ chẳng thoát khỏi tay người; mà chắc sẽ bị bắt, phó vào tay người. Mắt ngươi sẽ nhìn mắt của vua Ba-by-lôn; ngươi sẽ lấy miệng đối miệng mà nói cùng người, và ngươi sẽ đi qua nước Ba-by-lôn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Chính ngươi sẽ không thoát khỏi tay vua ấy nhưng sẽ bị bắt và nộp vào tay vua ấy. Ngươi sẽ thấy tận mắt vua Ba-by-lôn, nói chuyện mặt đối mặt với vua ấy và ngươi sẽ phải đi qua Ba-by-lôn.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Còn ngươi, ngươi sẽ không thoát khỏi tay nó đâu, nhưng chắc chắn ngươi sẽ bị bắt và bị nộp vào tay nó. Ngươi sẽ thấy vua Ba-by-lôn mắt tận mắt và nói chuyện với nó mặt tận mặt, rồi ngươi sẽ bị dẫn qua Ba-by-lôn.”’

Bản Dịch Mới (NVB)

3Còn ngươi, ngươi sẽ không thoát khỏi tay người, nhưng chắc chắn ngươi sẽ bị bắt và nộp vào tay người. Ngươi sẽ nhìn thấy vua Ba-by-lôn tận mắt, và sẽ đối đáp với người, mặt đối mặt. Và ngươi sẽ bị giải về Ba-by-lôn.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Ngươi sẽ không thoát khỏi tay vua Ba-by-lôn; ngươi chắc chắn sẽ bị bắt và trao vào tay người. Ngươi sẽ nhìn thấy vua Ba-by-lôn tận mắt, và người sẽ nói chuyện với ngươi, mặt đối mặt. Ngươi sẽ bị đày sang Ba-by-lôn.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

4“ ‘Wơ̆t tơdah tui anŭn, hơmư̆ bĕ tơlơi Yahweh ƀuăn, Ơ Zidkiyah pơtao lŏn čar Yudah hơi. Anai yơh jing tơlơi Yahweh pơhiăp kơ tơlơi ih: Ih ƀu či djai hĭ amăng tơlơi pơblah ôh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Dầu vậy, hỡi Sê-đê-kia, vua Giu-đa, hãy nghe lời Đức Giê-hô-va! Về ngươi, Đức Giê-hô-va phán như vầy: Ngươi sẽ không chết bởi gươm đâu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Tuy nhiên, hỡi Sê-đê-kia, vua Giu-đa, hãy nghe lời Đức Giê-hô-va! Đức Giê-hô-va phán về vua như sau: ‘Ngươi sẽ không chết vì gươm,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Tuy nhiên, hỡi Xê-đê-ki-a vua Giu-đa, hãy nghe lời của CHÚA. CHÚA phán thế nầy về ngươi, ‘Ngươi sẽ không chết bằng gươm.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Tuy nhiên, hỡi Sê-đê-kia, vua Giu-đa, hãy lắng nghe lời của CHÚA. CHÚA phán về ngươi như vầy: Ngươi sẽ không tử trận.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Nhưng hỡi Xê-đê-kia, vua Giu-đa, hãy nghe lời hứa của CHÚA. Ngài phán như sau về ngươi: Ngươi sẽ không bị gươm giết.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

5Sĭt ih či djai rơnŭk rơnua yơh. Laih anŭn kar hăng ƀing ană plei pơkra apui pơyua čuh gơnam ƀâo hiam kiăng pơpŭ kơ ƀing ơi adon ih, jing ƀing pơtao git gai ƀing Yudah hlâo kơ ih yơh, ăt tui anŭn mơ̆n, ƀing gơñu či pơkra apui čuh gơnam ƀâo hiam kiăng pơpŭ pơyom hăng čŏk hia kơ ih tui anai,“ ‘Anai yơh, pơtao ta rơngiă laih!“ ‘Kâo pô ƀuăn laih tơlơi ƀuăn anŭn.’ ” Anŭn yơh jing tơlơi Yahweh pơhiăp pơhaih laih.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Ngươi sẽ bình an mà chết; người ta sẽ thiêu đốt cho ngươi, cũng như đã thiêu đốt cho tổ phụ ngươi, tức các vua trước ngươi; và sẽ thương khóc ngươi mà rằng: Ôi Chúa ôi! Ấy chính ta đã phán lời nầy, Đức Giê-hô-va phán vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5nhưng sẽ chết bình an. Người ta sẽ đốt nhang cho ngươi như đã đốt cho tổ phụ ngươi, tức các vua tiền nhiệm của ngươi và sẽ thương khóc ngươi: “Ôi, chúa ôi!” Chính Ta phán lời nầy, Đức Giê-hô-va phán vậy.’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Ngươi sẽ chết cách bình an. Như người ta đã đốt hương để tưởng nhớ đến tổ tiên của ngươi, tức các vua trước ngươi, thể nào, họ cũng sẽ đốt hương để tưởng nhớ đến ngươi và thương tiếc ngươi thể ấy, rằng, “Than ôi, chúa thượng!” Vì chính Ta phán những điều nầy,’” CHÚA phán.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Ngươi sẽ qua đời bình an. Như dân chúng đã đốt hương an táng các tổ phụ ngươi, tức các vua trị vì trước ngươi, họ cũng sẽ đốt hương an táng ngươi và than khóc: Than ôi, chúa tôi! Chính Ta đã phán lời hứa này.’ Đấy là lời của CHÚA.”

Bản Phổ Thông (BPT)

5Ngươi sẽ chết bình yên. Dân chúng đã đốt lửa mai táng để tôn kính các tổ tiên ngươi là các vua đã trị vì trước ngươi thể nào thì họ cũng sẽ đốt lửa mai táng để tôn kính ngươi như vậy. Họ sẽ than khóc ngươi và buồn bã kêu lên, ‘Ôi, chủ ơi!’ Chính ta hứa với ngươi như thế, CHÚA phán vậy.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

6Giŏng anŭn, kâo, pô pơala Yirmeyah, ruai abih bang tơlơi anŭn kơ Zidkiyah, jing pơtao lŏn čar Yudah amăng plei Yerusalaim,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Tiên tri Giê-rê-mi bèn nói mọi lời ấy cùng Sê-đê-kia, vua Giu-đa, tại Giê-ru-sa-lem,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Nhà tiên tri Giê-rê-mi nói mọi lời ấy với Sê-đê-kia, vua Giu-đa, tại Giê-ru-sa-lem,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Bấy giờ Tiên Tri Giê-rê-mi-a nói lại những lời ấy với Xê-đê-ki-a vua Giu-đa ở Giê-ru-sa-lem,

Bản Dịch Mới (NVB)

6Tiên tri Giê-rê-mi thuật lại với Sê-đê-kia, vua Giu-đa, tất cả những lời ấy tại trong thành Giê-ru-sa-lem,

Bản Phổ Thông (BPT)

6Nên nhà tiên tri Giê-rê-mi thuật lại những lời đó cho Xê-đê-kia ở Giê-ru-sa-lem.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

7tơdang ƀing ling tơhan pơtao prŏng dêh čar Babilon hlak pơblah pơkơdơ̆ng glaĭ hăng plei phŭn Yerusalaim laih anŭn hăng plei pơnăng Lakhis hăng plei pơnăng Azêkah, jing khul plei pla aka thuơ ôh. Kơnơ̆ng hơdôm plei anŭn đôč jing plei kơđông kơjăp dŏ glaĭ amăng anih lŏn Yudah.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7trong khi đạo binh của vua Ba-by-lôn đánh Giê-ru-sa-lem và các thành của Giu-đa còn sót lại, tức thành La-ki và thành A-xê-ca; vì trong các thành của Giu-đa chỉ hai thành bền vững đó còn lại.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7trong lúc quân của vua Ba-by-lôn đang tiến đánh Giê-ru-sa-lem và các thành còn lại của Giu-đa, tức là La-ki và A-xê-ca; vì trong các thành của Giu-đa chỉ còn sót lại hai thành kiên cố nầy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7trong khi quân của vua Ba-by-lôn đang tấn công Giê-ru-sa-lem và tấn công tất cả các thành của Giu-đa còn lại, đặc biệt là các thành La-kích và A-xê-ca, vì đó là các thành kiên cố của Giu-đa còn lại lúc bấy giờ.

Bản Dịch Mới (NVB)

7trong khi đội quân vua Ba-by-lôn vây đánh thành Giê-ru-sa-lem và tất cả những thành còn đang kháng cự trong Giu-đa, tức La-ki và A-xê-ka. Đó là những thành trì kiên cố duy nhất còn sót lại trong Giu-đa.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Trong khi đó đạo quân của vua Ba-by-lôn đang tiến đánh Giê-ru-sa-lem và các thành Giu-đa chưa bị thất thủ như La-ki và A-xê-ka. Đó là các thành có vách kiên cố còn lại trong xứ Giu-đa.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

8Yahweh pơhiăp hăng kâo, Yirmeyah, tơdơi kơ pơtao Zidkiyah hơmâo pơjing laih sa tơlơi pơgop hăng abih bang ƀing ană plei amăng plei Yerusalaim kiăng kơ pơhaih tơlơi rơngai kơ ƀing hlŭn gơñu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Lời phán cho Giê-rê-mi bởi Đức Giê-hô-va, sau khi vua Sê-đê-kia đã lập giao ước với cả dân tại Giê-ru-sa-lem, đặng rao sự tự do cho dân đó,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Sau khi vua Sê-đê-kia lập giao ước với toàn dân tại Giê-ru-sa-lem, công bố tự do cho chúng thì có lời của Đức Giê-hô-va phán với Giê-rê-mi:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Có lời từ CHÚA đến với Giê-rê-mi-a sau khi Vua Xê-đê-ki-a đã lập một giao ước với toàn dân tại Giê-ru-sa-lem để công bố cho họ được tự do.

Bản Dịch Mới (NVB)

8CHÚA phán với Giê-rê-mi sau khi vua Sê-đê-kia lập giao ước với toàn dân tại Giê-ru-sa-lem, công bố trả tự do cho nô lệ.

Bản Phổ Thông (BPT)

8CHÚA phán cùng Giê-rê-mi sau khi vua Xê-đê-kia lập ước cùng toàn dân cư Giê-ru-sa-lem để giải phóng tất cả tôi mọi người Hê-bơ-rơ.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

9Rĭm čô khŏm pơrơngai hĭ ƀing hlŭn Hêbrơ, wơ̆t đah rơkơi hăng đah kơmơi yơh. Sĭt ƀu hơmâo hlơi pô ôh dưi pơkơ̆ng glaĭ hlŭn ayŏng adơi Yehudah ñu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9hầu cho ai nấy thả kẻ nô hoặc tì, tức là người nam hoặc nữ Hê-bơ-rơ, cho được thong thả, chẳng ai được lại giữ người Giu-đa anh em mình làm tôi mọi nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9“Mọi người đều phải phóng thích các nô lệ Hê-bơ-rơ, cả nam lẫn nữ, không ai được giữ người Giu-đa, anh em mình, làm nô lệ nữa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Mỗi người phải phóng thích những người Hê-bơ-rơ làm nô lệ cho mình, bất luận nam hay nữ, để không một người Do-thái nào còn bị giữ làm nô lệ.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Mỗi người phải trả tự do cho các nô lệ người Hy-bá, nam hoặc nữ, của mình; không ai được quyền bắt anh chị em người Do Thái mình làm nô lệ.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Ai cũng phải phóng thích các tôi mọi người Hê-bơ-rơ của mình, không phân biệt nam nữ. Không ai được phép giữ đồng bào Do-thái mình làm tôi mọi nữa.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

10Tui anŭn, abih bang ƀing khua moa laih anŭn ƀing ană plei pơtŭ ư hăng tơlơi pơgop anŭn kiăng kơ pơrơngai hĭ ƀing hlŭn đah rơkơi đah kơmơi gơñu laih anŭn ƀu pơkơ̆ng glaĭ ƀing gơ̆ jing hlŭn dơ̆ng tah. Ƀing gơñu pơtŭ ư hăng brơi kơ ƀing hlŭn rơngai hĭ yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Hết thảy quan trưởng và cả dân đã dự vào giao ước ấy, mỗi người vâng lời phải thả đầy tớ trai mình, mỗi người phải thả đầy tớ gái mình được thong thả, không còn giữ lại làm tôi mọi nữa. Họ đều ưng theo và thả nô tì ra.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Tất cả các thủ lĩnh và dân chúng đều dự vào giao ước ấy, mỗi người phải trả tự do cho nô lệ mình, nam cũng như nữ, không được giữ lại để làm nô lệ nữa.” Họ đã vâng lời và trả tự do cho các nô lệ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Lúc đó họ đều đồng ý, tất cả các quan chức và mọi người có nô lệ đều quyết tâm lập giao ước rằng ai nấy phải trả tự do cho các nô lệ của mình, và họ đã phóng thích các nô lệ của họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Tất cả các quan chức và toàn dân vâng theo, ký giao ước trả tự do cho nô lệ nam hoặc nữ, không bắt giữ ai làm nô lệ nữa. Chúng vâng theo và trả tự do cho nô lệ mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Tất cả các viên chức và dân chúng chấp thuận giao ước nầy; họ đồng ý phóng thích các nô lệ nam và nữ, không giữ họ làm tôi mọi nữa. Vì thế tất cả các tôi mọi đều được phóng thích.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

11Samơ̆ tơdơi kơ anŭn ƀiă, ƀing gơñu pơplih hĭ tơlơi pơmĭn gơñu laih anŭn mă glaĭ ƀing hlŭn, jing ƀing mơnuih ƀing gơñu hơmâo pơrơngai hĭ laih, kiăng kơ pơjing hĭ ƀing gơ̆ jing hĭ hlŭn dơ̆ng.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Nhưng rồi lại đổi ý; bắt những kẻ tôi đòi mà mình đã tha cho được thong thả, lại trở về phục sự mình làm tôi đòi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Nhưng sau đó họ lại đổi ý, bắt lại những nô lệ nam cũng như nữ mà họ đã trả tự do đó về làm nô lệ như trước.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Tuy nhiên, sau đó họ đổi ý và bắt lại các nam nữ nô lệ mà họ đã phóng thích; họ buộc những người ấy phải làm nô lệ và phục tùng họ như trước.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Nhưng sau đó chúng đổi ý, bắt những người nô lệ nam và nữ được trả tự do trở về làm nô lệ như cũ.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Nhưng sau đó một số người vốn có tôi mọi đổi ý. Họ bắt lại những người đã được họ trả tự do và bắt làm tôi mọi trở lại.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

12Giŏng anŭn, Yahweh pơhiăp dơ̆ng hăng kâo, Yirmeyah, tui anai,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Bấy giờ, có lời của Đức Giê-hô-va phán cho Giê-rê-mi rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Sau việc đó, có lời của Đức Giê-hô-va phán với Giê-rê-mi:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Vì thế có lời từ CHÚA đến với Giê-rê-mi-a:

Bản Dịch Mới (NVB)

12Bấy giờ CHÚA phán với Giê-rê-mi:

Bản Phổ Thông (BPT)

12Sau đó CHÚA phán như sau cho Giê-rê-mi:

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

13“Anai yơh jing tơlơi Yahweh, jing Ơi Adai ƀing Israel, pơhiăp hăng ƀing Yudah: Kâo pơjing laih sa tơlơi pơgop hăng ƀing ơi adon gih tơdang Kâo ba ƀing gơñu tơbiă mơ̆ng lŏn čar Êjip, jing tơbiă mơ̆ng anih lŏn hlŭn mơnă anŭn. Kâo pơtă kơ ƀing gơñu kơ tơlơi

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Giê-hô-va, Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, phán như vầy: Ta đã lập giao ước với tổ phụ các ngươi trong ngày ta đem họ ra khỏi đất Ê-díp-tô, khỏi nhà nô lệ, và đã truyền cho rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13“Giê-hô-va, Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên phán: Khi đem tổ phụ các ngươi ra khỏi Ai Cập, khỏi nhà nô lệ, Ta đã lập giao ước với họ rằng:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13CHÚA, Ðức Chúa Trời của I-sơ-ra-ên, phán thế nầy, “Chính Ta đã lập giao ước với tổ tiên các ngươi khi Ta đem chúng ra khỏi đất Ai-cập, khỏi nhà nô lệ, rằng,

Bản Dịch Mới (NVB)

13“CHÚA, Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên phán như vầy: Khi Ta đem tổ phụ các ngươi ra khỏi Ai-cập, khỏi nhà nô lệ, Ta đã lập giao ước với chúng, dạy rằng:

Bản Phổ Thông (BPT)

13“CHÚA, Thượng Đế của Ít-ra-en phán: Ta mang tổ tiên các ngươi ra khỏi Ai-cập nơi chúng làm nô lệ. Và ta lập giao ước với chúng.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

14rĭm thŭn tal tơjuh, ƀing gơñu khŏm pơrai hĭ rĭm čô hlŭn mơnuih Hêbrơ gơñu, jing pô hơmâo sĭ hĭ laih ñu pô kơ ƀing gơñu. Laih anŭn tơdơi kơ ñu mă bruă laih kơ ƀing gơñu năm thŭn, ƀing gơñu khŏm brơi kơ ñu rơngai yơh. Samơ̆ ƀing ơi adon gih hơngah ƀu kiăng pơđi̱ng hơmư̆ tui tơlơi Kâo pơtă ôh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Khi đã hết bảy năm, trong các ngươi ai nấy phải buông tha người anh em, là người Hê-bơ-rơ, đã bán cho mình và đã phục dịch mình sáu năm rồi, ngươi hãy buông ra khỏi ngươi cho được thong thả. Nhưng tổ phụ các ngươi chẳng nghe ta, cũng không lắng tai mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14‘Đến năm thứ bảy, mỗi người trong các ngươi phải trả tự do cho người anh em Hê-bơ-rơ đã bị bán cho ngươi. Sau sáu năm phục dịch, ngươi phải trả tự do cho người ấy.’ Nhưng tổ phụ các ngươi không vâng lời, cũng không lắng tai nghe Ta.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14‘Mỗi đầu năm thứ bảy ai nấy trong các ngươi phải phóng thích bất cứ người Hê-bơ-rơ nào làm nô lệ cho mình, tức những người đã bị bán cho các ngươi và đã phục vụ các ngươi sáu năm. Các ngươi phải trả tự do cho những người ấy để họ không phải phục vụ các ngươi nữa.’ Nhưng tổ tiên các ngươi đã không nghe Ta và cũng chẳng để tai đến lệnh Ta.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Đến năm thứ bảy, mỗi người trong các ngươi phải trả tự do cho anh chị em người Hy-bá bán thân làm tôi cho mình. Sau khi người ấy giúp việc ngươi được sáu năm, ngươi phải trả tự do cho người. Nhưng tổ phụ các ngươi không vâng lời Ta, cũng không lắng tai nghe.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Ta nói cùng tổ tiên các ngươi: ‘Cuối mỗi bảy năm, mọi người trong các ngươi phải trả tự do cho các nô lệ người Hê-bơ-rơ của mình. Nếu một đồng bào Hê-bơ-rơ đã bán mình cho ngươi, ngươi phải phóng thích nó sau khi nó đã phục vụ ngươi sáu năm.’ Nhưng tổ tiên các ngươi không nghe cũng không để ý đến ta.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

15Hlâo kơ anai ƀiă, ƀing gih kơhma̱l hĭ hăng ngă tui laih tơlơi djơ̆ ƀơi anăp mơta Kâo tui anai: Rĭm čô ƀing gih pơhaih tơlơi rơngai kơ ƀing ayŏng adơi plei pla ñu. Ƀing gih ăt pơjing sa tơlơi pơgop ƀơi anăp Kâo amăng sang kơkuh pơpŭ kơ Anăn Kâo mơ̆n.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Còn các ngươi, đã trở lại và làm điều đẹp mắt ta, mỗi người rao cho kẻ lân cận mình được thong thả; và đã lập giao ước trước mặt ta, tức trong nhà được xưng bằng danh ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Gần đây, các ngươi đã trở lại và làm điều ngay thẳng dưới mắt Ta khi công bố tự do cho người lân cận mình. Các ngươi đã lập giao ước trước mặt Ta, trong nhà được gọi bằng danh Ta.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Nhưng mới đây các ngươi đã ăn năn và làm một điều đúng trước mặt Ta, đó là công bố phóng thích các nô lệ của mình. Các ngươi đã lập một giao ước trước mặt Ta trong nhà được gọi bằng danh Ta.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Gần đây các ngươi đã ăn năn và làm điều phải trước mắt Ta. Các ngươi công bố mỗi người trả tự do cho anh chị em mình. Và các ngươi đã lập giao ước trước mặt Ta, ngay trong đền thờ mang danh Ta.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Trước đây ít lâu các ngươi thay đổi lòng và làm điều thiện. Mỗi người trong các ngươi trả tự do cho đồng bào Hê-bơ-rơ của mình là những nô lệ. Các ngươi cũng đã lập ước trước mặt ta tại nơi ta đã chọn để thờ phụng ta.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

16Samơ̆ ră anai ƀing gih hơmâo wĕh đuaĭ hĭ hăng pơgrĭ hĭ anăn Kâo. Rĭm čô amăng ƀing gih hơmâo pơjing glaĭ laih ƀing hlŭn đah rơkơi đah kơmơi ñu jing ƀing mơnuih ƀing gih hơmâo pơrơngai hĭ laih tui hăng tơlơi ƀing gơ̆ kiăng. Ƀing gih hơmâo pơgŏ̱ hĭ laih ƀing gơ̆ jing hĭ ƀing hlŭn gih dơ̆ng.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Nhưng các ngươi đã trở ý, đã làm ô uế danh ta; các ngươi lại bắt tôi đòi mà mình đã buông tha cho tự do tùy ý chúng nó trở về, và ép phải lại làm tôi đòi mình như trước.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Nhưng các ngươi lại đổi ý và xúc phạm danh Ta. Các ngươi đã bắt lại các nô lệ, nam cũng như nữ, mà mình đã trả tự do theo ước nguyện của họ, ép họ trở lại làm nô lệ cho mình như trước.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Tuy nhiên, sau đó các ngươi đã đổi ý và đã làm nhục danh Ta khi ai nấy trong các ngươi bắt lại những người nam và nữ nô lệ đã được phóng thích theo lòng mong ước của họ, và các ngươi đã buộc họ phải tiếp tục làm nô lệ cho các ngươi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

16Nhưng rồi các ngươi lại đổi ý và làm nhục danh Ta. Mỗi người trong các ngươi bắt các nô lệ nam và nữ được các ngươi trả tự do theo ý muốn trở về làm nô lệ như cũ.”

Bản Phổ Thông (BPT)

16Nhưng nay các ngươi đổi ý. Các ngươi chứng tỏ không tôn kính ta. Ai nấy đều bắt lại các nô lệ nam và nữ mà các ngươi đã trả tự do, buộc họ làm nô lệ cho các ngươi trở lại.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

17“Hơnŭn yơh, anai yơh jing tơlơi Yahweh pơhiăp: Ƀing gih ƀu tui gưt kơ Kâo ôh. Ƀing gih ƀu pơhaih tơlơi rơngai kơ ƀing ayŏng adơi plei pla gih jing ƀing Yehudah ôh. Tui anŭn, Kâo ră anai pơhaih ‘tơlơi rơngai’ kơ ƀing gih yơh. ‘Tơlơi rơngai’ anŭn jing tơlơi lê̆ pơ tơlơi pơblah, tơlơi kli̱n khe̱ng laih anŭn tơlơi ư̆ rơpa yơh. Kâo či ngă kơ ƀing gih jing hĭ gơnam hơƀak drak kơ abih bang lŏn čar ƀơi lŏn tơnah anai yơh.” Anŭn yơh jing tơlơi Yahweh pơhiăp pơhaih laih.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Vậy nên, Đức Giê-hô-va phán như vầy: Các ngươi đã chẳng nghe ta, mỗi người rao cho anh em mình, kẻ lân cận mình được tự do. Đức Giê-hô-va phán: Nầy, ta rao sự tự do cho các ngươi, tức thả các ngươi ra cho gươm dao, ôn dịch, đói kém, khiến các ngươi bị ném đi ném lại giữa các nước thế gian.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Vì thế, Đức Giê-hô-va phán: ‘Các ngươi đã chẳng nghe Ta, không người nào công bố trả tự do cho anh em và người lân cận mình.’ Đức Giê-hô-va phán: ‘Nầy, Ta cũng công bố “tự do” cho các ngươi, nghĩa là để mặc các ngươi cho gươm đao, dịch lệ, đói kém, khiến các ngươi trở nên kinh tởm cho các vương quốc trên thế gian.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Vì vậy, CHÚA phán thế nầy, “Các ngươi đã không vâng lời Ta mà phóng thích anh chị em các ngươi và đồng bào các ngươi để họ được tự do,” Vì thế, CHÚA phán, “Ta sẽ phóng thích những thứ nầy để chúng được tự do đến với các ngươi: gươm giáo, ôn dịch, và nạn đói. Ta sẽ biến các ngươi thành một cớ kinh hoàng cho mọi nước trên đất.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Vì thế, CHÚA phán như vầy: “Chính các ngươi không vâng lời Ta, các ngươi không công bố mỗi người trả tự do cho anh chị em, bạn bè mình. CHÚA phán: Này Ta công bố cho các ngươi tự do sa vào gươm đao, bệnh dịch, và đói kém. Ta sẽ làm cho mọi vương quốc trên đất kinh tởm các ngươi.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Vì thế CHÚA phán: Các ngươi không vâng lời ta. Các ngươi không trả tự do cho đồng bào Hê-bơ-rơ, cùng thân nhân và bạn hữu mình. CHÚA phán, bây giờ ta sẽ cho chiến tranh, dịch lệ và đói kém tha hồ tự do hoành hành. Ta sẽ khiến cho các ngươi bị tất cả các quốc gia trên thế giới ghét bỏ.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

18“Ƀing gih hơmâo khăt hĭ ană rơmô jing dua čơđeh laih anŭn rơbat ƀơi kơplăh wăh khul čơđeh anŭn ƀơi anăp Kâo kiăng kơ pơrơđah kơ tơlơi ƀing gih pơtŭ ư hăng tơlơi pơgop Kâo. Tui anŭn, Kâo či ngă kơ ƀing gih kar hăng ƀing gih hơmâo ngă laih kơ ană rơmô anŭn yuakơ ƀing gih pơkơdơ̆ng glaĭ laih hăng tơlơi pơgop Kâo laih anŭn ƀu pơgiŏng hĭ ôh hơdôm boh hiăp pơtŭ ư amăng tơlơi pơgop anŭn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Ta sẽ phó những người nam đã phạm giao ước ta, không làm theo những lời giao ước đã lập trước mặt ta, khi chúng nó mổ bò con làm đôi, và đi qua giữa hai phần nửa nó;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Những kẻ đã vi phạm giao ước Ta, không tuân giữ các điều khoản trong giao ước đã lập trước mặt Ta, thì Ta sẽ làm cho chúng như con bò tơ mà chúng mổ làm đôi và đi qua giữa hai phần.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Những kẻ đã vi phạm giao ước Ta và không giữ những điều khoản trong giao ước đã lập trước mặt Ta, Ta sẽ làm cho chúng giống như con bò tơ bị xẻ đôi, tức con bò bị xẻ thịt rồi sắp thịt ra hai bên để các ngươi đi qua ở giữa hầu xác quyết lời thệ ước của mình.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Những người vi phạm giao ước Ta, không thi hành các điều kiện trong giao ước chúng đã lập trước mặt Ta, Ta sẽ làm cho chúng giống như con bê bị chúng xẻ đôi để đi ngang qua giữa hai phần.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Ta sẽ trao cho kẻ thù những người phá giao ước ta, không giữ lời hứa cùng ta. Chúng đã xẻ đôi con bê trước mặt ta và đi qua giữa hai phần đó.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

19Ƀing gih jing ƀing djă̱ akŏ anih lŏn Yudah hăng plei Yerusalaim, ƀing khua mă bruă kơ pơtao, ƀing khua ngă yang laih anŭn abih bang ƀing ană plei amăng anih lŏn anai, ƀing gih hơmâo rơbat kơplăh wăh khul čơđeh ană rơmô anŭn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19thật, ta sẽ phó các quan trưởng Giu-đa và các quan trưởng Giê-ru-sa-lem, hoạn quan, thầy tế lễ, và phàm những người trong đất đã đi qua giữa hai phần nửa bò con;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Thật, các thủ lĩnh Giu-đa và Giê-ru-sa-lem, các hoạn quan, các thầy tế lễ, và toàn dân trong xứ đã đi qua giữa hai phần con bò tơ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Các quan chức ở Giu-đa, các quan chức ở Giê-ru-sa-lem, các thái giám, các tư tế, và tất cả những kẻ trong xứ đi ngang qua ở giữa các phần thịt bò tế

Bản Dịch Mới (NVB)

19Các quan chức Giu-đa và Giê-ru-sa-lem, các quan thái giám, các thầy tế lễ, và toàn dân trong nước, hết thảy những người nào đi ngang qua giữa hai phần của con bê

Bản Phổ Thông (BPT)

19Những người sau đây đã lập giao ước trước mặt ta bằng cách đi qua giữa hai phần của con bê bị xẻ: các lãnh tụ Giu-đa và Giê-ru-sa-lem, các quần thần, các thầy tế lễ, và toàn dân trong xứ.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

20Tui anŭn, Kâo či jao hĭ ƀing gih kơ ƀing rŏh ayăt gih kiăng kơ pơdjai hĭ yơh. Atâo djai gih či jing gơnam ƀơ̆ng kơ khul čim brĭm laih anŭn hlô mơnơ̆ng glai yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20ta sẽ phó chúng nó trong tay kẻ thù, kẻ muốn hại mạng chúng nó; thây chúng nó sẽ làm đồ ăn cho loài chim trời và loài thú đất.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Ta sẽ phó chúng vào tay kẻ thù và những kẻ muốn hại mạng sống chúng. Thây của chúng sẽ làm thức ăn cho loài chim trời và thú vật trên đất.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20sẽ bị trao vào tay quân thù của chúng, tức những kẻ tìm cách lấy mạng chúng. Thân xác chúng sẽ trở thành thức ăn cho chim trời và thú hoang trên đất.

Bản Dịch Mới (NVB)

20đều sẽ bị nộp vào tay quân thù chúng, vào tay những kẻ tìm hại mạng sống chúng. Thây chúng sẽ làm thức ăn cho chim trời và thú rừng.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Cho nên ta sẽ trao chúng nó cho kẻ thù và bất cứ những ai muốn giết chúng nó. Thây chúng nó sẽ làm thức ăn cho chim trời và dã thú trên đất.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

21“Kâo či jao hĭ Zidkiyah pơtao lŏn čar Yudah wơ̆t hăng ƀing khua moa ñu kơ tơlơi dưi ƀing rŏh ayăt gơñu, jing ƀing hơduah pơdjai hĭ tơlơi hơdip gơñu. Sĭt Kâo či jao hĭ ƀing gơñu kơ ƀing ling tơhan pơtao dêh čar Babilon, wơ̆t tơdah ƀing gơñu hơmâo pơdơi hĭ laih mơ̆ng tơlơi pơblah hăng ƀing gih ră anai.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Ta cũng sẽ phó Sê-đê-kia, vua Giu-đa, với các quan trưởng người, trong tay kẻ thù và kẻ muốn hại mạng, tức trong tay đạo binh vua Ba-by-lôn mới lìa khỏi các ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Ta cũng sẽ phó Sê-đê-kia vua Giu-đa, và các thủ lĩnh vua ấy vào tay kẻ thù và kẻ muốn hại mạng sống chúng, tức là vào tay quân của vua Ba-by-lôn đang rút khỏi các ngươi.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Còn về phần Xê-đê-ki-a vua Giu-đa và triều thần của nó, Ta sẽ trao chúng vào tay quân thù của chúng, những kẻ tìm cách lấy mạng chúng, tức vào tay đạo quân của vua Ba-by-lôn đã rút khỏi các ngươi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

21Ta cũng sẽ phó Sê-đê-kia, vua Giu-đa, và các quan chức người vào tay quân Ba-by-lôn đang rút đi khỏi các ngươi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

21Ta sẽ trao Xê-đê-kia, vua Giu-đa và các quần thần người cho kẻ thù chúng nó, và cho những ai muốn giết chúng nó, cho đạo quân của vua Ba-by-lôn, cho dù họ đã rời khỏi Giê-ru-sa-lem.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

22Kâo či pơđar kơ ƀing gơñu dơ̆ng laih anŭn Kâo či ba glaĭ ƀing gơñu pơ plei anai dơ̆ng. Ƀing gơñu či pơblah pơkơdơ̆ng glaĭ hăng plei anai, blah mă hĭ laih anŭn čuh pơrai hĭ yơh. Kâo či ngă brơi kơ khul plei pla anih lŏn Yudah hông hang ƀu hơmâo mơnuih dưi hơdip pơ anŭn dơ̆ng tah.” Anŭn yơh jing tơlơi Yahweh pơhiăp pơhaih laih.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Đức Giê-hô-va phán: Nầy, ta sẽ truyền lịnh và khiến chúng nó trở về thành nầy; chúng nó sẽ đánh, sẽ chiếm lấy, và lấy lửa đốt đi. Ta sẽ làm cho các thành Giu-đa trở nên hoang vu, không có dân ở.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Đức Giê-hô-va phán: ‘Nầy, Ta sẽ truyền lệnh cho chúng quay lại thành nầy; chúng sẽ đánh, sẽ chiếm, và phóng hỏa đốt thành. Ta sẽ làm cho các thành Giu-đa trở nên hoang tàn, không có dân ở.’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22CHÚA phán, “Ta sẽ ra lịnh và đem chúng trở lại thành nầy. Chúng sẽ tấn công thành, chiếm lấy nó, và phóng hỏa nó. Ta sẽ biến các thành của Giu-đa trở nên những nơi hoang phế không người.”

Bản Dịch Mới (NVB)

22CHÚA phán: “Này Ta sẽ truyền lệnh kéo quân ấy về đánh thành này. Chúng sẽ chiếm được và phóng hỏa đốt thành. Ta sẽ làm cho các thành phố Giu-đa điêu tàn, không người ở.”

Bản Phổ Thông (BPT)

22CHÚA phán, “ngươi phải biết rằng ta sẽ ra lệnh cho đạo quân Ba-by-lôn trở lại Giê-ru-sa-lem. Chúng sẽ tấn công Giê-ru-sa-lem, chiếm nó, phóng hỏa, và thiêu rụi nó. Ta sẽ tiêu diệt các thị trấn trong Giu-đa để chúng trở thành điêu tàn không ai ở!”