So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


和合本修订版(RCUVSS)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

和合本修订版 (RCUVSS)

1约西亚的儿子约雅敬犹大王的时候,耶和华的话临到耶利米,说:

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Về đời Giê-hô-gia-kim, con trai Giô-si-a, vua Giu-đa, có lời từ nơi Đức Giê-hô-va phán cho Giê-rê-mi rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Vào thời Giê-hô-gia-kim, con trai Giô-si-a, vua Giu-đa, có lời từ Đức Giê-hô-va phán với Giê-rê-mi rằng:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Có lời từ CHÚA đến với Giê-rê-mi-a trong thời của Giê-hô-gia-kim con của Giô-si-a làm vua Giu-đa:

Bản Dịch Mới (NVB)

1CHÚA phán với Giê-rê-mi dưới triều Giê-hô-gia-kim, con Giô-si-a, vua Giu-đa:

Bản Phổ Thông (BPT)

1Đang khi Giê-hô-gia-kim, con Giô-xia làm vua Giu-đa thì CHÚA phán cùng Giê-rê-mi như sau:

和合本修订版 (RCUVSS)

2“你去见利甲族的人,吩咐他们,领他们进入耶和华殿的一个房间,给他们酒喝。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Hãy đến nhà của người Rê-cáp, nói cùng chúng nó; khá đem chúng nó đến nhà Đức Giê-hô-va, vào trong một cái phòng, và cho chúng nó uống rượu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2“Con hãy đến gặp và nói chuyện với nhà của người Rê-cáp, mời họ đến nhà Đức Giê-hô-va, đưa họ vào một phòng nào đó và cho họ uống rượu.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2“Hãy đến nhà của Rê-cáp và nói chuyện với chúng, hãy mời chúng đến nhà CHÚA, vào trong một phòng lớn, rồi tại đó lấy rượu, mời chúng uống.”

Bản Dịch Mới (NVB)

2“Con hãy đến nhà gia tộc Rê-cáp, thăm hỏi họ, rồi đưa họ lên đền thờ, vào trong một phòng, mời họ dùng rượu.”

Bản Phổ Thông (BPT)

2“Hãy đi đến gia đình Rê-cáp. Mời họ vào trong một căn phòng kế bên đền thờ CHÚA, và mời họ uống rượu.”

和合本修订版 (RCUVSS)

3我就带哈巴洗尼雅的孙子雅利米雅的儿子雅撒尼亚,和他的兄弟,并他所有的儿子,以及利甲全族的人,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Tôi bèn đem Gia-a-xa-nia, con trai Giê-rê-mi, cháu Ha-bát-si-nia, cùng các anh em người, mọi con trai người, và cả nhà Rê-cáp nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Vì thế tôi đem Gia-a-xa-nia, con trai Giê-rê-mi, cháu Ha-bát-si-nia, các anh em, tất cả con trai của ông, và cả nhà Rê-cáp

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Vậy tôi mời Gia-a-xa-ni-a con của Giê-rê-mi-a con của Ha-ba-xi-ni-a, các em trai ông ấy, tất cả các con ông ấy, và mọi người trong gia tộc Rê-cáp.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Vậy tôi mời Gia-a-xa-nia, con Giê-rê-mi, cháu Ha-bát-xi-nia, anh em ông, và tất cả các con trai ông, cùng toàn thể gia tộc Rê-cáp,

Bản Phổ Thông (BPT)

3Cho nên tôi đi kiếm Gia-a-xa-nia, con Giê-rê-mi, cháu Ha-ba-xi-nia. Tôi họp tất cả anh em của Gia-a-xa-nia, các con trai và toàn thể gia đình Rê-cáp lại.

和合本修订版 (RCUVSS)

4领他们到耶和华的殿,进入伊基大利的儿子神人哈难儿子们的房间;那房间靠近官长的房间,在沙龙之子门口的守卫玛西雅的房间上面。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Tôi đem họ vào nhà Đức Giê-hô-va, trong phòng của những con trai Ha-nan, con trai Gi-đa-lia, người của Đức Chúa Trời, là phòng gần phòng các quan trưởng và ở trên phòng Ma-a-sê-gia, con trai Sa-lum, là người canh ngạch cửa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4vào nhà Đức Giê-hô-va. Tôi đưa họ đến phòng của các con trai Ha-nan, con trai Gi-đa-lia, người của Đức Chúa Trời, cạnh phòng các thủ lĩnh, bên trên phòng của Ma-a-xê-gia, con trai Sa-lum, là người giữ cửa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Tôi dẫn họ đến nhà CHÚA, vào trong phòng lớn, nơi làm việc của các con của Ha-nan con của I-đa-li-a người của Ðức Chúa Trời. Phòng ấy ở gần phòng lớn nơi làm việc của các quan chức, ở trên phòng lớn nơi làm việc của Ma-a-sê-gia con của Sanh-lum người giữ cửa.

Bản Dịch Mới (NVB)

4và đưa họ lên đền thờ, vào phòng các con trai của Ha-nan, con Gi-đa-lia, người của Đức Chúa Trời, bên cạnh phòng các quan chức triều đình, và ngay trên phòng của Ma-a-sê-gia, con Sa-lum, người canh cổng.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Tôi đưa họ vào trong đền thờ CHÚA. Chúng tôi đi vào phòng của các con trai Ha-nan, con Ích-đa-lia, là người của Thượng Đế. Phòng đó kế cận phòng các viên chức cư ngụ và ở phía trên phòng Ma-a-sê-gia, con Sa-lum, người giữ cửa đền thờ.

和合本修订版 (RCUVSS)

5于是我在利甲族的人面前摆设盛满了酒的碗和杯,对他们说:“请喝酒。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Tôi để những bình đầy rượu và chén trước mặt các con trai nhà người Rê-cáp, và nói với họ rằng: Hãy uống rượu đi!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Tôi dọn các bình rượu đầy và chén trước mặt con cháu nhà người Rê-cáp, rồi nói: “Xin mời các ông uống rượu!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Sau đó tôi lấy các bình đầy rượu và các ly uống rượu ra, để trước mặt những người Rê-cáp ấy, rồi tôi nói với họ, “Xin mời quý vị dùng rượu.”

Bản Dịch Mới (NVB)

5Tôi dọn tách và những bầu đầy rượu ra trước mặt những người nam trong gia tộc Rê-cáp, và mời họ: “Mời anh em dùng rượu.”

Bản Phổ Thông (BPT)

5Rồi tôi để một số chén bát đầy rượu và một số ly trước mặt các người trong gia đình Rê-cáp. Tôi bảo họ, “Các anh dùng chút rượu đi.”

和合本修订版 (RCUVSS)

6他们却说:“我们不喝酒,因为我们祖先利甲的儿子约拿达曾吩咐我们说:‘你们与你们的子孙永不可喝酒,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Nhưng họ đáp rằng: Chúng tôi không uống rượu nào; vì tổ chúng tôi là Giô-na-đáp, con trai Rê-cáp, có truyền dạy chúng tôi rằng: Các ngươi cho đến con cháu các ngươi đời đời chớ khá uống rượu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Nhưng họ trả lời: “Chúng tôi không uống rượu, vì tổ phụ chúng tôi là Giô-na-đáp, con trai Rê-cáp đã truyền dạy chúng tôi rằng: ‘Các con và con cháu các con đừng bao giờ uống rượu,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Nhưng họ trả lời tôi, “Chúng tôi không uống rượu, vì tổ phụ chúng tôi là Giô-na-đáp con của Rê-cáp đã truyền cho chúng tôi rằng, ‘Các con và dòng dõi các con sẽ không bao giờ uống rượu.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Nhưng họ đáp: “Chúng tôi không hề dùng rượu, vì tổ phụ chúng tôi là Giô-na-đáp, con Rê-cáp, đã truyền dạy chúng tôi: ‘Các con và con cháu các con đừng bao giờ uống rượu.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Nhưng những người Rê-cáp đáp, “Chúng tôi không bao giờ uống rượu. Tổ tiên chúng tôi là Giô-na-đáp, con Rê-cáp, đã dặn chúng tôi như sau: ‘Ngươi và con cháu các ngươi không bao giờ được uống rượu.

和合本修订版 (RCUVSS)

7不可盖房子,不可撒种,也不可栽葡萄园,连拥有都不可;但一生的年日要住帐棚,使你们的日子在寄居的地面上得以长久。’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Các ngươi chớ xây nhà, chớ gieo giống, chớ trồng và chớ có vườn nho; nhưng các ngươi khá ở nhà tạm suốt đời, hầu cho được sống lâu trong đất mà mình kiều ngụ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7cũng đừng xây nhà, đừng gieo giống, đừng trồng hay mua vườn nho; nhưng suốt đời các con cứ sống trong lều trại để các con được sống lâu trên đất mà mình đang tạm cư.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Các con cũng sẽ không bao giờ xây nhà để ở hoặc gieo trồng giống gì. Các con sẽ không trồng vườn nho cho mình hoặc mua để làm chủ một vườn nho; nhưng suốt đời các con, các con sẽ sống trong trại để các con sẽ sống lâu đời trong xứ các con đang ở.’

Bản Dịch Mới (NVB)

7Cũng đừng xây nhà, gieo giống, trồng vườn nho, hoặc tậu những thứ đó. Nhưng các con cứ sống trong lều trại suốt đời để được sống lâu trên đất nơi các con chỉ là khách trọ.’

Bản Phổ Thông (BPT)

7Ngoài ra các ngươi cũng không được cất nhà, gieo giống, trồng vườn nho hay làm những gì tương tự. Các ngươi chỉ được ở trong lều. Như thế các ngươi sẽ sống lâu trong đất mà các ngươi làm dân tạm cư.’

和合本修订版 (RCUVSS)

8凡我们祖先利甲的儿子约拿达所吩咐我们的话,我们都听从了。我们和我们的妻子儿女一生的年日都不喝酒,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Chúng tôi vâng theo tiếng của Giô-na-đáp, con trai Rê-cáp, tổ chúng tôi, trong mọi điều người đã răn dạy chúng tôi, thì trọn đời chúng tôi, cho đến vợ, con trai, con gái chúng tôi, cũng không uống rượu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Chúng tôi vâng theo mọi lời của Giô-na-đáp, con trai Rê-cáp, tổ phụ chúng tôi truyền dạy. Trọn đời chúng tôi, vợ, con trai, con gái chúng tôi đều không uống rượu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Chúng tôi đã vâng lời Giô-na-đáp con của Rê-cáp, tổ phụ chúng tôi, mà vâng giữ mọi điều ông ấy đã truyền cho chúng tôi. Suốt đời chúng tôi, chúng tôi không uống rượu; chúng tôi, vợ chúng tôi, con trai chúng tôi, hoặc con gái chúng tôi đều như vậy.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Và chúng tôi đã vâng theo mọi điều tổ phụ chúng tôi là Giô-na-đáp, con Rê-cáp, truyền dạy. Chúng tôi, vợ chúng tôi, con trai con gái chúng tôi, trọn đời không hề dùng rượu.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Vì thế chúng tôi là những người Rê-cáp vâng theo những gì Giô-na-đáp, tổ tiên chúng tôi đã dặn. Chúng tôi, vợ, con trai con gái chúng tôi không bao giờ uống rượu.

和合本修订版 (RCUVSS)

9不盖房子居住,我们也没有葡萄园、田地和种子;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Chúng tôi không xây nhà để ở, không có vườn nho, ruộng, và hột giống,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Chúng tôi cũng không xây nhà để ở, cũng không có vườn nho, ruộng đồng, và hột giống,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Chúng tôi không xây nhà để ở. Chúng tôi không có vườn nho hay ruộng rẫy hay gieo trồng giống gì.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Chúng tôi cũng không xây nhà để ở, cũng không tậu vườn nho, hoặc ruộng để gieo trồng.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Chúng tôi chưa bao giờ xây nhà để ở, mua sắm ruộng nương, vườn nho hay trồng trọt hoa màu.

和合本修订版 (RCUVSS)

10但住在帐棚里,听从并遵行我们祖先约拿达所吩咐我们的一切话。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10nhưng cứ ở trong trại. Chúng tôi đã vâng lời tổ chúng tôi là Giô-na-đáp như vậy, và làm theo mọi điều người đã răn dạy chúng tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10nhưng cứ ở trong lều trại. Chúng tôi đã vâng lời và làm theo mọi điều tổ phụ chúng tôi là Giô-na-đáp truyền dạy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Nhưng chúng tôi cứ sống trong các trại, vâng lời, và làm theo mọi điều Giô-na-đáp tổ phụ chúng tôi đã truyền.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Nhưng chúng tôi sống trong lều trại. Chúng tôi đã vâng giữ mọi điều tổ phụ Giô-na-đáp chúng tôi truyền dạy.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Chúng tôi sống trong lều và vâng theo tất cả những gì tổ tiên chúng tôi là Giô-na-đáp truyền dặn.

和合本修订版 (RCUVSS)

11巴比伦尼布甲尼撒上来攻打这地的时候,我们说:‘来吧,我们到耶路撒冷去,躲避迦勒底的军队和亚兰的军队。’这样,我们才住在耶路撒冷。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Nhưng xảy ra, khi Nê-bu-cát-nết-sa, vua Ba-by-lôn, đến trong đất nầy, chúng tôi nói cùng nhau rằng: Hãy lên Giê-ru-sa-lem, vì sợ đạo binh của người Canh-đê và đạo binh của Sy-ri. Vậy nên chúng tôi đến ở tại Giê-ru-sa-lem.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Nhưng khi Nê-bu-cát-nết-sa, vua Ba-by-lôn, tấn công xứ sở nầy, chúng tôi nói với nhau: ‘Hãy lên Giê-ru-sa-lem để tránh quân Canh-đê và quân Sy-ri.’ Vì vậy, chúng tôi đến sống tại Giê-ru-sa-lem.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Tuy nhiên khi Nê-bu-cát-nê-xa vua Ba-by-lôn đến tấn công xứ, chúng tôi bảo nhau, ‘Hãy đến, chúng ta hãy vào trong Giê-ru-sa-lem tạm trú vì sợ quân Canh-đê và quân A-ram.’ Ðó là lý do tại sao hiện nay chúng tôi đang ở tại Giê-ru-sa-lem.”

Bản Dịch Mới (NVB)

11Nhưng khi Nê-bu-cát-nết-sa, vua Ba-by-lôn, tấn công vào đất nước, chúng tôi rủ nhau: ‘Nào, chúng ta hãy đi vào thành Giê-ru-sa-lem để thoát khỏi quân Canh-đê và quân A-ram.’ Vì thế, chúng tôi hiện đang sống trong thành Giê-ru-sa-lem.”

Bản Phổ Thông (BPT)

11Nhưng khi Nê-bu-cát-nết-xa, vua Ba-by-lôn tấn công Giu-đa thì chúng tôi bảo nhau, ‘Nầy, chúng ta phải vào Giê-ru-sa-lem để thoát khỏi quân Ba-by-lôn và quân A-ram.’ Vì vậy chúng tôi đã ở lại Giê-ru-sa-lem.”

和合本修订版 (RCUVSS)

12耶和华的话临到耶利米,说:

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Bấy giờ, có lời của Đức Giê-hô-va phán cho Giê-rê-mi rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Bấy giờ có lời Đức Giê-hô-va phán với Giê-rê-mi:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Bấy giờ có lời của CHÚA đến với Giê-rê-mi-a:

Bản Dịch Mới (NVB)

12Bấy giờ, CHÚA phán với Giê-rê-mi.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Sau đó CHÚA phán cùng Giê-rê-mi:

和合本修订版 (RCUVSS)

13“万军之耶和华-以色列的上帝如此说:你去对犹大人和耶路撒冷的居民说,你们不肯领受训诲,听从我的话吗?这是耶和华说的。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Đức Giê-hô-va vạn quân, Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, phán như vầy: Hãy đi, nói cùng người Giu-đa và dân cư Giê-ru-sa-lem rằng: Đức Giê-hô-va phán: Các ngươi không chịu dạy, và không nghe lời ta sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13“Đức Giê-hô-va vạn quân, Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, phán: Hãy đi nói với người Giu-đa và dân cư Giê-ru-sa-lem rằng: Đức Giê-hô-va phán: ‘Các ngươi không tiếp nhận sự sửa dạy, và không nghe lời Ta sao?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13CHÚA các đạo quân, Ðức Chúa Trời của I-sơ-ra-ên, phán thế nầy, “Hãy đi và nói với dân Giu-đa và dân cư ở Giê-ru-sa-lem, ‘Các ngươi không thể học bài học vâng lời Ta sao?’” CHÚA phán.

Bản Dịch Mới (NVB)

13CHÚA Vạn Quân, Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, phán như vầy: “Con hãy đi nói với dân Giu-đa và dân cư thành Giê-ru-sa-lem: CHÚA phán: ‘Các ngươi không chịu sửa dạy và vâng lời Ta sao?

Bản Phổ Thông (BPT)

13CHÚA Toàn Năng, Thượng Đế của Ít-ra-en phán: “Giê-rê-mi, hãy đi bảo người Giu-đa và toàn dân cư Giê-ru-sa-lem như sau: ‘Các ngươi nên học một bài học và vâng lời ta,’” CHÚA phán.

和合本修订版 (RCUVSS)

14利甲的儿子约拿达所吩咐他子孙不可喝酒的话,他们已经遵守了;他们因为听从祖先的吩咐,直到今日都不喝酒。至于我,我一再警戒你们,你们却不肯听从我。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Lời Giô-na-đáp, con trai Rê-cáp, đã răn dạy con cháu mình rằng không được uống rượu, thì thành sự; chúng nó không uống cho đến ngày nay, vì đã vâng theo mạng lịnh của tổ mình. Còn ta, đã dậy sớm nói với các ngươi, mà các ngươi không nghe ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Lời của Giô-na-đáp, con trai Rê-cáp, truyền dạy con cháu không được uống rượu đã được tuân giữ. Cho đến nay chúng không uống rượu vì đã vâng theo mệnh lệnh của tổ phụ mình. Còn Ta, Ta thường xuyên phán dạy các ngươi mà các ngươi không vâng lời Ta.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14“Lệnh của Giô-na-đáp con của Rê-cáp truyền cho con cháu nó đã được tuân hành. Nó truyền cho chúng không được uống rượu, thì chúng đã không uống rượu cho đến ngày nay, vì chúng vâng lời tổ phụ của chúng. Còn Ta, Ta đã không ngừng dạy bảo các ngươi, nhưng các ngươi không vâng lời Ta.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Giô-na-đáp, con Rê-cáp, đã truyền dạy con cháu đừng uống rượu, và chúng đã vâng theo, không uống rượu cho đến ngày nay. Chúng đã vâng giữ lời truyền dạy của tổ phụ chúng. Còn Ta, Ta đã bền lòng phán dạy các ngươi, nhưng các ngươi không vâng lời Ta.

Bản Phổ Thông (BPT)

14“Giô-na-đáp, con Rê-cáp truyền dặn con cháu mình đừng uống rượu thì chúng nó vâng theo. Cho đến ngày nay chúng vẫn vâng theo mệnh lệnh của tổ tiên mình và không uống rượu. Nhưng ta là CHÚA đã phán dặn các ngươi nhiều lần nhưng các ngươi vẫn không vâng lời ta.

和合本修订版 (RCUVSS)

15我一再差遣我的仆人众先知到你们那里去,说:‘你们各人当回头离开恶道,改正行为,不再随从事奉别神,如此,就必住在我所赐给你们和你们祖先的地上。’只是你们不侧耳而听,也不听我。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Ta cũng đã sai hết thảy đầy tớ ta, tức các tiên tri, đến cùng các ngươi; ta đã dậy sớm sai họ đến đặng nói rằng: Mỗi người trong các ngươi khá trở lại khỏi đường xấu mình; hãy sửa việc làm các ngươi lại, chớ theo sau các thần khác để hầu việc chúng nó, thì các ngươi sẽ ở trong đất mà ta đã ban cho các ngươi và tổ phụ các ngươi. Nhưng các ngươi chẳng để tai vào, và chẳng nghe ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Ta đã liên tục sai tất cả đầy tớ Ta, tức các nhà tiên tri, đến nói với các ngươi: “Mỗi người trong các ngươi phải từ bỏ con đường xấu xa và sửa đổi việc làm của các ngươi. Đừng đi theo để phục vụ các thần khác, thì các ngươi sẽ ở trong đất mà Ta đã ban cho các ngươi và tổ phụ các ngươi.” Nhưng các ngươi chẳng để tai vào, và chẳng vâng lời Ta.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Ta đã sai biết bao tôi tớ Ta, tức các tiên tri, không ngừng đến với các ngươi và kêu gọi, ‘Bây giờ, hãy quay lại, mỗi người hãy lìa bỏ con đường xấu xa tội lỗi của mình, và hãy sửa đổi hành vi của mình. Chớ đi theo các thần khác mà phục vụ chúng, để các ngươi sẽ được tiếp tục sống trong đất mà Ta đã ban cho các ngươi và tổ tiên các ngươi.’ Nhưng các ngươi đã không để tai đến và không nghe Ta.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Ta tiếp tục nhẫn nại sai tất cả các đầy tớ Ta là các tiên tri đến khuyên nài các ngươi: Các ngươi ai nấy hãy bỏ đường ác, cải thiện việc làm mình, cũng đừng đi theo phụng sự các thần khác, để các ngươi được sống tiếp tục trên đất Ta ban cho các ngươi và tổ phụ các ngươi. Nhưng các ngươi không lắng tai nghe, cũng không vâng lời Ta.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Ta đã sai các tôi tớ ta là các nhà tiên tri nhiều lần đến cùng các ngươi và bảo, ‘Mỗi người các ngươi phải thôi làm điều ác. Các ngươi phải thay đổi để trở nên tốt hơn. Đừng đi theo các thần khác mà phục vụ chúng. Nếu các ngươi vâng lời ta thì các ngươi sẽ được sống trong xứ mà ta đã ban cho các ngươi và tổ tiên các ngươi.’ Còn các ngươi chẳng thèm nghe ta, cũng không vâng lời ta.

和合本修订版 (RCUVSS)

16利甲的儿子约拿达的子孙能遵守祖先所吩咐他们的命令,这百姓却不肯听从我!

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Vì các con trai của Giô-na-đáp, con trai Rê-cáp, đã vâng giữ lời răn dạy của tổ mình ban cho, còn dân nầy thì chẳng nghe ta;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Con cháu của Giô-na-đáp, con trai Rê-cáp, đã vâng giữ lời tổ phụ mình truyền dạy, nhưng dân nầy chẳng vâng lời Ta.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Các con cháu của Giô-na-đáp con của Rê-cáp đã thực thi mệnh lệnh tổ phụ chúng truyền cho chúng, nhưng các ngươi, các ngươi chẳng vâng lời Ta.”

Bản Dịch Mới (NVB)

16Thật con cháu Giô-na-đáp, con Rê-cáp, đã vâng giữ lời truyền dạy của tổ phụ chúng, nhưng dân này không vâng lời Ta.’

Bản Phổ Thông (BPT)

16Thật thế, con cháu Giô-na-đáp, con trai Rê-cáp vâng theo mệnh lệnh tổ tiên chúng truyền cho nhưng dân Giu-đa chẳng vâng lời ta.”

和合本修订版 (RCUVSS)

17因此,耶和华-万军之上帝、以色列的上帝如此说:看哪,我要使我所说的一切灾祸临到犹大人和耶路撒冷所有的居民。因为我向他们说话,他们不听从;我呼唤他们,他们也没有回应。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17cho nên, Giê-hô-va, Đức Chúa Trời vạn quân, Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, phán như vầy: Nầy, ta sẽ giáng cho Giu-đa và hết thảy dân cư Giê-ru-sa-lem mọi tai vạ mà ta đã rao cho chúng nó; vì ta nói mà chúng nó không nghe, ta gọi mà chúng nó không trả lời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Vì vậy, Giê-hô-va Đức Chúa Trời vạn quân, Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, phán: ‘Nầy, Ta sẽ giáng trên Giu-đa và toàn thể dân cư thành Giê-ru-sa-lem mọi tai họa mà Ta đã báo trước cho chúng, vì Ta nói mà chúng không nghe, Ta gọi mà chúng không trả lời.’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Vì thế, CHÚA, Ðức Chúa Trời của các đạo quân, Ðức Chúa Trời của I-sơ-ra-ên, phán thế nầy, “Này, Ta sẽ giáng trên Giu-đa và trên toàn thể dân cư Giê-ru-sa-lem mọi tai họa Ta đã cảnh cáo chúng, bởi vì Ta đã bảo chúng, nhưng chúng chẳng nghe; Ta đã kêu gọi chúng, nhưng chúng chẳng trả lời.”

Bản Dịch Mới (NVB)

17Vì thế, CHÚA, Đức Chúa Trời Toàn Năng, Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, phán như vầy: ‘Này Ta sẽ giáng xuống dân Giu-đa và dân cư thành Giê-ru-sa-lem mọi tai họa Ta đã báo trước, vì Ta đã phán dạy chúng, nhưng chúng không vâng theo, Ta đã kêu gọi chúng, nhưng chúng không đáp lời.’ ”

Bản Phổ Thông (BPT)

17“Cho nên CHÚA Toàn Năng, Thượng Đế của Ít-ra-en phán: ‘Hãy chú ý, ta sắp mang mọi thảm họa mà ta đã tuyên bố đến trên Giu-đa và cho mọi người sống trong Giê-ru-sa-lem. Ta bảo chúng nhưng chúng chẳng thèm nghe. Ta kêu chúng, nhưng chúng không trả lời.’”

和合本修订版 (RCUVSS)

18耶利米利甲族的人说:“万军之耶和华-以色列的上帝如此说:因你们听从你们祖先约拿达的吩咐,谨守他的一切命令,照他所吩咐的去做,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Đoạn, Giê-rê-mi nói cùng nhà người Rê-cáp rằng: Đức Giê-hô-va vạn quân, Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, phán như vầy: Vì các ngươi đã vâng theo mạng lịnh của tổ mình là Giô-na-đáp, đã giữ mọi lời răn dạy của người, và làm theo mọi điều người đã truyền cho các ngươi,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Còn với nhà người Rê-cáp, Giê-rê-mi nói: “Đức Giê-hô-va vạn quân, Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, phán: ‘Vì các ngươi đã vâng theo mệnh lệnh của tổ phụ mình là Giô-na-đáp, tuân giữ mọi lời răn dạy của người, và làm theo mọi điều người truyền dạy các ngươi.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Còn về phần nhà Rê-cáp, Giê-rê-mi-a nói, “CHÚA các đạo quân, Ðức Chúa Trời của I-sơ-ra-ên, phán thế nầy, ‘Bởi vì các ngươi đã vâng lời của tổ phụ các ngươi là Giô-na-đáp mà vâng giữ mọi mạng lịnh của ông ấy và thực thi mọi điều ông ấy đã truyền cho các ngươi,’

Bản Dịch Mới (NVB)

18Giê-rê-mi nói với gia tộc Rê-cáp: “CHÚA Vạn Quân, Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, phán như vầy: Vì các ngươi đã nghe lời truyền dạy của Giô-na-đáp, tổ phụ các ngươi, vâng giữ và thi hành mọi điều người dạy bảo,

Bản Phổ Thông (BPT)

18Rồi Giê-rê-mi nói cùng con cháu Rê-cáp rằng, “CHÚA Toàn Năng, Thượng Đế của Ít-ra-en phán: ‘Các ngươi đã vâng theo lời dặn của tổ tiên mình là Giô-na-đáp và tuân theo mọi lời giáo huấn của người; các ngươi đã làm theo mọi điều người dặn biểu.’

和合本修订版 (RCUVSS)

19所以万军之耶和华-以色列的上帝如此说:利甲的儿子约拿达必永远不断有人侍立在我面前。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19vì cớ đó, Đức Giê-hô-va vạn quân, Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, phán như vầy: Giô-na-đáp, con trai Rê-cáp, sẽ chẳng thiếu một người nam đứng trước mặt ta đời đời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19nên Đức Giê-hô-va vạn quân, Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, phán thế nầy: ‘Giô-na-đáp, con trai Rê-cáp, sẽ chẳng bao giờ thiếu người đứng trước mặt Ta.’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19vì thế CHÚA các đạo quân, Ðức Chúa Trời của I-sơ-ra-ên, phán thế nầy, ‘Giô-na-đáp con của Rê-cáp sẽ không bao giờ thiếu một người trong dòng dõi nó đứng phục vụ trước mặt Ta.’”

Bản Dịch Mới (NVB)

19cho nên CHÚA Vạn Quân, Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, phán như vầy: ‘Dòng họ Giô-na-đáp, con Rê-cáp, sẽ mãi mãi có người phụng sự Ta.’ ”

Bản Phổ Thông (BPT)

19Cho nên CHÚA Toàn Năng, Thượng Đế của Ít-ra-en phán: ‘Lúc nào cũng sẽ có người thuộc con cháu của Giô-na-đáp, con Rê-cáp phục vụ ta.’”