So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016(JBSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

1Đơđa ƀing khua moa jing Sephatyah ană đah rơkơi Mattan, Gedalyah ană đah rơkơi Pashur, Yehukhal ană đah rơkơi Selemyah laih anŭn Pashur ană đah rơkơi Malkiyah hơmư̆ kơ tơlơi kâo, Yirmeyah, pơruai hăng abih bang ƀing ană plei tơdang kâo laĭ tui anai,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Sê-pha-tia, con trai Ma-than, Ghê-đa-lia, con trai Pha-su-rơ, Giu-can, con trai Sê-lê-mia, và Pha-su-rơ, con trai Manh-ki-gia, cùng nghe những lời Giê-rê-mi giảng trước mặt cả dân chúng, rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Sê-pha-tia, con trai Ma-than, Ghê-đa-lia, con trai Pha-su-rơ, Giu-can, con trai Sê-lê-mia, và Pha-su-rơ, con trai Manh-ki-gia, đều có nghe những lời Giê-rê-mi giảng trước toàn dân:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Lúc ấy Sê-pha-ti-a con của Mát-tan, Ghê-đa-li-a con của Pát-khua, Giu-canh con của Sê-lê-ni-a, và Pát-khua con của Manh-ki-a đã nghe những lời Giê-rê-mi-a nói với toàn dân rằng,

Bản Dịch Mới (NVB)

1Sê-pha-tia, con Mát-tan, Ghê-đa-lia, con Phát-hua, Giu-can, con Sê-lê-mia, và Phát-hua, con Manh-ki-gia, đều có nghe lời Giê-rê-mi giảng cho toàn dân:

Bản Phổ Thông (BPT)

1Sê-pha-tia, con Mát-tan, Ghê-đa-lia, con Ba-sua, Giê-hu-can, con Sê-lê-mia, và Ba-sua, con Manh-ki-gia nghe rằng Giê-rê-mi đã bảo toàn thể dân chúng:

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

2“Anai yơh jing tơlơi Yahweh pơhiăp, ‘Hlơi pô dŏ amăng plei anai či djai hĭ hăng tơlơi pơblah, tơlơi ư̆ rơpa laih anŭn tơlơi kli̱n khe̱ng yơh, samơ̆ hlơi pô tơbiă nao jao hĭ ñu pô kơ ƀing Babilon, ñu anŭn ƀu či djai hĭ ôh. Ñu anŭn či tơklaih hĭ yơh laih anŭn či hơdip yơh.’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Đức Giê-hô-va phán như vầy: Ai ở lại trong thành thì sẽ bị chết bởi gươm dao, đói kém, hoặc ôn dịch; nhưng kẻ nào ra đầu hàng người Canh-đê thì sẽ được sống, được sự sống của nó như được của cướp, thì nó sẽ sống.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2“Đức Giê-hô-va phán: ‘Ai ở lại trong thành thì sẽ chết bởi gươm đao, đói kém, hoặc dịch bệnh; nhưng ai ra đầu hàng người Canh-đê thì sẽ được sống; họ sẽ giữ được tính mạng như được chiến lợi phẩm và sẽ sống.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2“CHÚA phán thế nầy, ‘Ai cứ ở trong thành nầy sẽ bị chết vì gươm giáo, nạn đói, và ôn dịch; nhưng ai đi ra đầu hàng quân Canh-đê sẽ được sống. Ít nữa người ấy cũng sẽ giữ được mạng và sống còn.’”

Bản Dịch Mới (NVB)

2“CHÚA phán như vầy: ‘Ai ở lại trong thành này sẽ chết vì gươm đao, đói kém, hoặc bệnh dịch. Nhưng ai ra đầu hàng quân Canh-đê sẽ được sống. Người ấy ít ra cũng thoát thân được.’ ”

Bản Phổ Thông (BPT)

2CHÚA phán như sau: “Ai ở lại Giê-ru-sa-lem sẽ chết vì chiến tranh, đói kém, dịch lệ. Nhưng ai đầu hàng quân Ba-by-lôn sẽ sống. Họ sẽ thoát và được bảo toàn mạng sống như nhận được chiến lợi phẩm.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

3Kâo ăt laĭ mơ̆n hăng ƀing gơñu tơlơi Yahweh pơhiăp tui anai, ‘Sĭt yơh plei anai Kâo či jao hĭ kơ tơlơi dưi ƀing ling tơhan pơtao dêh čar Babilon, jing ƀing blah mă hĭ yơh.’ ”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Đức Giê-hô-va phán như vầy: Thành nầy chắc sẽ bị phó vào tay đạo binh vua Ba-by-lôn, nó sẽ chiếm lấy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Đức Giê-hô-va phán: ‘Thành nầy chắc chắn sẽ rơi vào tay đạo quân của vua Ba-by-lôn, vua ấy sẽ chiếm thành.’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3CHÚA phán thế nầy, ‘Chắc chắn thành nầy sẽ bị phó vào tay quân của vua Ba-by-lôn, và chúng sẽ chiếm lấy thành.’”

Bản Dịch Mới (NVB)

3CHÚA phán: “Thành này chắc chắn sẽ bị nộp vào tay quân đội vua Ba-by-lôn, và vua sẽ chiếm đóng thành.”

Bản Phổ Thông (BPT)

3Và CHÚA phán như sau: “Thành Giê-ru-sa-lem nầy chắc chắn sẽ bị trao vào quân của vua Ba-by-lôn. Người sẽ chiếm lấy thành nầy!”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

4Tui anŭn, ƀing khua moa anŭn nao ruai glaĭ kơ pơtao kơ tơlơi kâo tui anai, “Pô anŭn khŏm tŭ tơlơi djai yơh! Ñu hlak pơtah hơtai hĭ ƀing ling tơhan ta jing ƀing dŏ glaĭ amăng plei anai, wơ̆t hăng abih bang ƀing ană plei mơ̆n tơdang ñu ruai hơdôm tơlơi ñu pơhiăp anŭn hăng ƀing gơñu. Pô anŭn ƀu kiăng djru kơ ƀing ană plei ôh, samơ̆ kiăng kơ pơrai hĭ yơh.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Các quan trưởng tâu cùng vua rằng: Xin hãy sai giết người nầy, vì nó nói những lời dường ấy, làm cho tay của lính chiến ở lại trong thành và của cả dân sự ra yếu đuối; vì người nầy không tìm sự cứu thoát cho dân, nhưng tìm sự hư hại.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Các thủ lĩnh tâu với vua: “Xin sai giết người nầy đi, vì những lời ông ta nói đã làm nản lòng binh sĩ ở lại trong thành cũng như toàn dân. Người nầy không tìm cầu điều ích lợi cho dân chúng mà chỉ đem lại thiệt hại thôi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Bấy giờ các tướng lãnh tâu với vua, “Xin chúa thượng cho xử tử tên nầy đi, vì hắn đã nói những lời ấy, làm nản lòng chiến sĩ và mọi người còn lại trong thành, bởi hắn chẳng tìm điều gì có lợi cho dân nầy, nhưng toàn là điều có hại.”

Bản Dịch Mới (NVB)

4Các quan chức này tâu vua: “Tâu bệ hạ, tên này đáng bị xử tử, vì nó nói những lời đó làm nhụt chí các chiến sĩ còn lại trong thành, và cũng làm cho toàn dân nản lòng nữa. Tên này không tìm phúc lợi cho dân chúng, nhưng chỉ gây thiệt hại cho họ thôi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

4Sau đó các quần thần đề nghị với vua, “Phải xử tử Giê-rê-mi! Nó làm nản lòng quân sĩ đang ở trong thành và toàn dân bằng những lời tuyên bố mình. Nó chẳng muốn điều tốt cho chúng ta mà chỉ muốn hủy hoại chúng ta thôi.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

5Pơtao Zidkiyah laĭ glaĭ tui anai, “Ngă bĕ tui hăng ƀing gih kiăng. Kâo ƀu či ngă tơlơi hơget ôh kiăng kơ pơgăn hĭ ƀing gih.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Vua Sê-đê-kia đáp rằng: Nầy, nó đây, nó ở trong tay các ngươi, vì vua không nghịch cùng các ngươi được.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Vua Sê-đê-kia đáp: “Nầy, nó đang ở trong tay các ngươi. Trẫm không thể làm gì trái ý các ngươi được.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Vua Xê-đê-ki-a đáp, “Này, ông ấy đang nằm trong tay các ngươi, vì ngay cả vua còn chẳng có thể làm gì trái ý các ngươi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

5Vua Sê-đê-kia đáp: “Này, Ta giao nó cho các ngươi.” Vì vua không thể làm gì ngăn chặn họ cả.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Vua Xê-đê-kia bảo họ, “Nầy ông ta ở trong tay các ngươi. Ta không làm gì cản các ngươi đâu.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

6Tui anŭn, ƀing khua moa anŭn mă kâo laih anŭn plĕ trŭn pơ ia dơmŭn Malkiyah ană đah rơkơi pơtao amăng anih wăl tơdron ƀing gak wai. Ƀing gơñu pơtrŭn kâo pơ ia dơmŭn anŭn hăng hrĕ. Amăng ia dơmŭn anŭn ƀu hơmâo ia ôh, kơnơ̆ng lŏn glŭt hlŭ̱ đôč laih anŭn kâo glŭt amăng lŏn glŭt hlŭ̱ anŭn yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Họ bèn bắt Giê-rê-mi và quăng người xuống hố của Manh-ki-gia, con trai vua, hố ấy ở trong hành lang lính canh; họ dùng dây mà thả Giê-rê-mi xuống. Hố không có nước, chỉ có bùn; Giê-rê-mi bị lút dưới bùn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Họ liền bắt Giê-rê-mi và thả xuống hố của hoàng tử Manh-ki-gia, trong sân vệ binh. Họ dùng dây thả Giê-rê-mi xuống. Hố không có nước, chỉ có bùn; Giê-rê-mi bị lún trong bùn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Vậy họ bắt Giê-rê-mi-a và quăng ông vào giếng của Hoàng Tử Manh-ki-a. Giếng ấy nằm trong doanh trại của đội quân thị vệ. Họ dùng các dây thừng dòng Giê-rê-mi-a xuống giếng. Khi đó, giếng ấy chỉ còn bùn chứ không có nước, vì vậy Giê-rê-mi-a bị lún sâu trong bùn.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Vậy họ bắt Giê-rê-mi thả xuống giếng trong sân vệ binh. Giếng này thuộc về Manh-ki-gia, một người trong hoàng tộc. Họ dòng dây thừng thả Giê-rê-mi xuống. Giếng không có nước, chỉ có bùn lầy, và Giê-rê-mi lún xuống bùn.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Vậy các viên chức bắt Giê-rê-mi quăng xuống giếng của Manh-ki-gia, con trai vua, nằm trong sân của toán cận vệ. Họ dùng dây thừng thả Giê-rê-mi xuống giếng. Giếng không có nước, chỉ có bùn nên Giê-rê-mi lún xuống bùn.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

7Samơ̆ Ebed-Melek, jing mơnuih Kus, jing pô khua amăng sang pơtao, hơmư̆ kơ tơlơi ƀing gơñu plĕ trŭn kâo amăng ia dơmŭn. Tui anŭn, tơdang pơtao hlak dŏ be̱r pơ anih ƀơi Amăng Ja̱ng Benyamin,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Ê-bết-Mê-lết, người Ê-thi-ô-bi, làm hoạn quan trong cung vua, nghe người ta quăng Giê-rê-mi xuống hố. Vả, bấy giờ vua đương ngồi tại cửa Bên-gia-min.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Thái giám Ê-bết Mê-lết, người Ê-thi-ô-pi, đang ở trong cung vua thì được tin người ta thả Giê-rê-mi xuống hố. Bấy giờ vua đang ngồi tại cổng Bên-gia-min.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Ê-bết Mê-lếch người Ê-thi-ô-pi, một trong các quan thái giám phục vụ trong cung vua, nghe tin Giê-rê-mi-a đã bị bỏ vào giếng – lúc đó vua đang ngồi tại Cổng Bên-gia-min.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Thái giám E-bết Mê-léc, người Ê-thi-ô-bi, làm việc trong hoàng cung, nghe tin họ thả Giê-rê-mi xuống giếng. Bấy giờ vua đang ngự tại cổng Bên-gia-min.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Nhưng có Ê-bết Mê-léc, người Cút và là một tôi tớ trong cung điện, nghe các viên chức đã thả Giê-rê-mi xuống giếng. Trong khi vua Xê-đê-kia đang ngồi nơi cổng Bên-gia-min,

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

8Ebed-Melek tơbiă nao mơ̆ng sang pơtao laih anŭn laĭ hăng pơtao tui anai,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Ê-bết-Mê-lết từ trong cung vua đi ra và tâu cùng vua rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Ê-bết Mê-lết từ trong cung vua đi ra và đến tâu với vua:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Ê-bết Mê-lếch rời cung vua, đến ra mắt vua, và tâu với vua,

Bản Dịch Mới (NVB)

8E-bết Mê-léc rời hoàng cung đến chầu vua:

Bản Phổ Thông (BPT)

8thì Ê-bết Mê-léc rời cung đi đến gặp vua. Ê-bết Mê-léc thưa cùng vua rằng,

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

9“Ơ pơtao khua kâo ăh, ƀing khua moa anŭn hơmâo ngă laih tơlơi sat ƀai biă mă kơ pô pơala Yirmeyah. Ƀing gơñu hơmâo glŏm trŭn hĭ laih gơ̆ pơ ia dơmŭn, jing anih gơ̆ či djai hĭ yuakơ rơpa tơdang ƀu hơmâo gơnam ƀơ̆ng dơ̆ng tah amăng plei anai.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Muôn tâu chúa tôi, những người nầy đãi tiên tri Giê-rê-mi cách như vậy, vả lại quăng người xuống hố, là ác lắm. Người sẽ chết đói tại đó, vì trong thành không còn có bánh nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9“Muôn tâu bệ hạ, những người nầy đã đối xử rất tàn ác với nhà tiên tri Giê-rê-mi. Họ đã thả ông ta xuống hố để ông chết đói dưới đó, vì trong thành không còn bánh nữa.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9“Tâu chúa thượng, những việc các vị tướng lãnh ấy làm đối với Tiên Tri Giê-rê-mi-a thật ác quá. Bỏ ông ấy xuống giếng để ông ấy chết đói dưới đó trong khi trong thành không còn bánh quả là nhẫn tâm.”

Bản Dịch Mới (NVB)

9“Muôn tâu bệ hạ! Những người ấy đối xử với tiên tri Giê-rê-mi thật là ác độc! Họ thả tiên tri xuống giếng để ông chết đói dưới đó, vì trong thành không còn thực phẩm nữa.”

Bản Phổ Thông (BPT)

9“Thưa chúa và vua tôi ơi, các viên quan nầy hành động ác độc lắm. Họ đối xử với nhà tiên tri thật tệ bạc. Họ đã quăng ông vào giếng để ông chết trong đó! Khi trong thành không còn bánh nữa, ông ta cũng sẽ chết đói thôi.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

10Giŏng anŭn, pơtao pơđar kơ Ebed-Melek mơnuih Kus anŭn tui anai, “Djă̱ ba bĕ klâopluh čô ding kơna ih hrŏm hăng ih mơ̆ng anai laih anŭn dui đĭ bĕ pô pơala Yirmeyah mơ̆ng ia dơmŭn anŭn hlâo kơ ñu djai.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Vua bèn truyền cho Ê-bết-Mê-lết, người Ê-thi-ô-bi, rằng: Hãy từ đây đem ba mươi người đi trục tiên tri Giê-rê-mi lên khỏi hố, trước khi người chưa chết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Vua liền truyền lệnh cho Ê-bết Mê-lết, người Ê-thi-ô-pi: “Hãy đem ba mươi người ở đây đến kéo nhà tiên tri Giê-rê-mi lên khỏi hố, trước khi ông ấy chết.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Vua bèn truyền cho Ê-bết Mê-lếch người Ê-thi-ô-pi, “Hãy dẫn ba người ở đây đi với ngươi, và hãy kéo Tiên Tri Giê-rê-mi-a lên trước khi ông ấy chết dưới đó.”

Bản Dịch Mới (NVB)

10Vua truyền lệnh cho E-bết Mê-léc, người Ê-thi-ô-bi: “Hãy đem theo ba mươi người từ đây đến kéo tiên tri Giê-rê-mi lên khỏi giếng trước khi ông ta chết.”

Bản Phổ Thông (BPT)

10Vua Xê-đê-kia liền ra lệnh cho Ê-bết Mê-léc người Cút, “Đem ba mươi người từ cung vua để kéo nhà tiên tri Giê-rê-mi ra khỏi giếng trước khi người chết.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

11Tui anŭn, Ebed-Melek djă̱ ba ƀing ding kơna ñu nao pơ anih gah yŭ kơ anih dram gơnam sang pơtao. Ñu mă đơđa bơnăl so hăng ao tơĭ mơ̆ng anih anŭn laih anŭn brơi kơ ƀing gơñu añre̱ng trŭn hrĕ anŭn amăng ia dơmŭn anŭn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Ê-bết-Mê-lết đem những người đó theo mình và đi vào cung vua, đến một chỗ ở dưới kho. Tại đó, người lấy giẻ và áo cũ, dùng dây dòng xuống dưới hố cho Giê-rê-mi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Ê-bết Mê-lết đem những người đó theo mình và đi vào cung vua, đến một chỗ ở dưới kho. Tại đó ông lấy giẻ và áo quần cũ, rồi dòng dây thừng thả xuống hố cho Giê-rê-mi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Vậy Ê-bết Mê-lếch dẫn những người ấy đi với ông trở vào cung vua. Ông đến kho quần áo trong hoàng cung, lấy những vải cũ và quần áo cũ; rồi ông lấy các dây thừng dòng chúng xuống giếng cho Giê-rê-mi-a.

Bản Dịch Mới (NVB)

11E-bết Mê-léc đem người theo với mình về hoàng cung, xuống kho quần áo lấy giẻ rách và quần áo cũ, dùng dây thừng dòng xuống giếng cho Giê-rê-mi.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Vậy Ê-bết Mê-léc mang những người đó cùng với mình vào phòng ngay dưới kho trong cung vua lấy giẻ và áo quần cũ. Rồi dùng dây thừng thòng các thứ đó xuống giếng cho Giê-rê-mi.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

12Ebed-Melek mơnuih Kus anŭn laĭ hăng kâo, Yirmeyah, tui anai, “Pioh bĕ khul bơnăl so hăng ao tơĭ anai gah yŭ kơ hơpăl tơngan ih kiăng kơ ƀu ruă ôh.” Kâo ngă tui tơlơi ñu pơtă kơ kâo laih anŭn ƀing gơñu dui đĭ kâo hăng hrĕ anŭn laih anŭn yŏng kâo tơbiă hĭ mơ̆ng ia dơmŭn anŭn yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Ê-bết-Mê-lết, người Ê-thi-ô-bi, nói cùng Giê-rê-mi rằng: Hãy để giẻ và áo cũ ấy trên dây, lót dưới nách ông. Giê-rê-mi làm như vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Ê-bết Mê-lết, người Ê-thi-ô-pi, nói với Giê-rê-mi: “Xin ông lót mấy miếng giẻ và quần áo cũ ấy giữa nách và dây thừng.” Giê-rê-mi làm đúng như vậy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Ê-bết Mê-lếch người Ê-thi-ô-pi nói với Giê-rê-mi-a, “Xin ông lấy vải cũ và quần áo cũ lót dưới hai nách của ông và máng các dây thừng vào.” Giê-rê-mi-a làm y như vậy.

Bản Dịch Mới (NVB)

12E-bết Mê-léc, người Ê-thi-ô-bi nói với Giê-rê-mi: “Ông nhét mấy miếng giẻ rách và quần áo cũ này giữa nách và dây thừng.” Giê-rê-mi làm y như vậy.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Ê-bết Mê-léc người Cút bảo Giê-rê-mi, “Ông hãy quấn các áo quần và giẻ cũ quanh nách để làm đệm cho dây thừng.” Giê-rê-mi làm theo như vậy.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

13Ƀing gơñu dui đĭ gơ̆ hăng hrĕ anŭn laih anŭn yŏng gơ̆ tơbiă mơ̆ng ia dơmŭn anŭn yơh. Tơdơi kơ anŭn, kâo dŏ amăng anih wăl tơdron ƀing gak wai yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Họ bèn dùng dây kéo Giê-rê-mi lên khỏi hố; rồi Giê-rê-mi ở trong hành lang lính canh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Họ dùng dây kéo Giê-rê-mi lên khỏi hố. Giê-rê-mi ở lại trong sân vệ binh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Kế đó những người ấy dùng các dây thừng kéo Giê-rê-mi-a lên khỏi giếng. Giê-rê-mi-a tiếp tục bị giam giữ trong doanh trại của đội quân thị vệ.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Họ dùng dây thừng kéo Giê-rê-mi lên khỏi giếng. Sau đó, Giê-rê-mi được giữ trong sân vệ binh.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Rồi họ kéo ông lên theo dây thừng và mang ông ra khỏi giếng. Giê-rê-mi bị giam trong sân của toán cận vệ.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

14Hơmâo sa hrơi, pơtao Zidkiyah pơkiaŏ arăng ba nao kâo pơ ñu ƀơi bah amăng sang yang Yahweh jing bah amăng pơtao pô. Pơtao laĭ kơ kâo tui anai, “Kâo či tơña kơ ih ƀiă mơta tơlơi. Anăm ih pơdŏp tơlơi hơget ôh mơ̆ng kâo.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Vua Sê-đê-kia sai tìm tiên tri Giê-rê-mi và đem người riêng ra tại nơi cửa thứ ba của nhà Đức Giê-hô-va. Vua nói cùng Giê-rê-mi rằng: Ta có một điều hỏi ngươi, chớ giấu ta gì hết!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Vua Sê-đê-kia sai người đưa nhà tiên tri Giê-rê-mi đến gặp riêng vua tại cửa thứ ba của nhà Đức Giê-hô-va. Vua nói với Giê-rê-mi: “Ta có một điều muốn hỏi ngươi, đừng giấu ta điều gì cả!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Vua Xê-đê-ki-a sai người đến mời Tiên Tri Giê-rê-mi-a vào gặp riêng ông ở cổng thứ ba của nhà CHÚA. Vua nói với Giê-rê-mi-a, “Tôi có điều muốn hỏi ông. Xin ông đừng giấu tôi điều chi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

14Vua Sê-đê-kia sai giải tiên tri Giê-rê-mi đến lối vào đền thờ, cửa thứ ba. Vua nói với Giê-rê-mi: “Trẫm có việc muốn hỏi ngươi. Ngươi đừng giấu trẫm điều chi hết.”

Bản Phổ Thông (BPT)

14Sau đó vua Xê-đê-kia cho người giải Giê-rê-mi đến trước mặt mình nơi cổng thứ ba của đền thờ CHÚA. Vua bảo Giê-rê-mi, “Ta muốn hỏi ngươi một điều. Ngươi không được giấu ta điều gì, phải nói thật.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

15Kâo laĭ kơ pơtao Zidkiyah tui anai, “Tơdah kâo laĭ glaĭ tơlơi sĭt kơ ih, sĭt ih pơdjai hĭ kâo yơh. Wơ̆t tơdah kâo djru pơmĭn kơ ih, ih ăt kŏn kiăng hơmư̆ kâo lơi.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Giê-rê-mi bèn tâu vua Sê-đê-kia rằng: Nếu tôi tỏ cho vua điều ấy, vua há chẳng giết tôi sao? Còn nếu tôi khuyên vua, chắc vua chẳng nghe tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Giê-rê-mi liền tâu với vua Sê-đê-kia: “Nếu tôi nói cho vua biết, liệu vua không giết tôi sao? Còn nếu tôi khuyên vua, chắc vua cũng chẳng nghe tôi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Giê-rê-mi-a thưa với vua, “Nếu tôi nói thật với ngài, liệu ngài sẽ giết tôi không? Và nếu tôi khuyên ngài, liệu ngài có nghe lời tôi không?”

Bản Dịch Mới (NVB)

15Giê-rê-mi đáp lời vua Sê-đê-kia: “Nếu tôi nói ra, bệ hạ chắc sẽ giết tôi. Nếu tôi có khuyên bệ hạ, bệ hạ cũng không nghe.”

Bản Phổ Thông (BPT)

15Giê-rê-mi thưa, “Nếu tôi nói cho vua câu trả lời, chắc chắn vua sẽ giết tôi. Còn nếu tôi khuyên vua thì vua cũng không thèm nghe.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

16Samơ̆ pơtao Zidkiyah ƀuăn rơ̆ng hơgŏm hăng kâo tui anai, “Kâo ƀuăn hăng anăn Yahweh, jing Pô hơdip hăng pha brơi kơ ƀing ta tơlơi suă jua, kâo ƀu či pơdjai hĭ ih ôh laih anŭn kŏn jao hĭ ih kơ ƀing hlơi pô kiăng pơdjai hĭ ih lơi.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Vua Sê-đê-kia thề cách kín cùng Giê-rê-mi rằng: Thật như Đức Giê-hô-va hằng sống, là Đấng đã làm nên linh hồn nầy cho chúng ta, ta sẽ không giết ngươi, và không phó ngươi trong tay những người đòi mạng sống ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Vua Sê-đê-kia bí mật thề với Giê-rê-mi rằng: “Thật như Đức Giê-hô-va hằng sống, là Đấng tạo dựng linh hồn chúng ta, ta sẽ không giết ngươi, và không phó ngươi vào tay những kẻ tìm hại mạng sống ngươi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Vua Xê-đê-ki-a bí mật thề với Giê-rê-mi-a rằng, “Có CHÚA hằng sống, Ðấng ban mạng sống cho chúng ta, làm chứng cho: Tôi sẽ không giết ông và tôi cũng sẽ không trao ông vào tay những người ấy, những kẻ tìm hại mạng sống ông.”

Bản Dịch Mới (NVB)

16Vua Sê-đê-kia kín đáo thề với Giê-rê-mi: “Trẫm chỉ CHÚA hằng sống, là Đấng ban sự sống cho chúng ta, mà thề rằng trẫm sẽ không giết ngươi, cũng không nộp ngươi vào tay những người đang tìm hại mạng sống ngươi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

16Vua Xê-đê-kia hứa kín cùng Giê-rê-mi, “Ta lấy danh CHÚA hằng sống là Đấng ban cho chúng ta hơi thở và sự sống mà thề rằng ta sẽ không giết ngươi cũng không giao ngươi vào tay những viên chức muốn giết ngươi.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

17Tui anŭn, kâo laĭ kơ pơtao Zidkiyah tui anai, “Anai yơh jing tơlơi Yahweh Ơi Adai Dưi Kơtang, jing Ơi Adai ƀing Israel, pơhiăp, ‘Tơdah ih jao hĭ ih pô kơ ƀing khua moa pơtao prŏng dêh čar Babilon, ƀing gơñu či brơi kơ ih dŏ hơdip laih anŭn plei anai ƀing gơñu ƀu či čuh pơrai hĭ ôh. Ih hăng sang anŏ ih či tơklaih hĭ yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Giê-rê-mi bèn tâu cùng Sê-đê-kia rằng: Giê-hô-va, Đức Chúa Trời vạn quân, Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, phán như vầy: Nếu ngươi ra đầu hàng các quan trưởng của vua Ba-by-lôn, thì ngươi sẽ được sống, và thành nầy sẽ không bị đốt bằng lửa; ngươi sẽ sống với cả nhà mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Giê-rê-mi nói với Sê-đê-kia: “Giê-hô-va Đức Chúa Trời vạn quân, Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên phán thế nầy: ‘Nếu ngươi đầu hàng các thủ lĩnh của vua Ba-by-lôn thì ngươi sẽ được sống, và thành nầy sẽ không bị thiêu hủy; ngươi và gia đình ngươi sẽ sống.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Bấy giờ Giê-rê-mi-a nói với Xê-đê-ki-a, “CHÚA, Ðức Chúa Trời các đạo quân, Ðức Chúa Trời của I-sơ-ra-ên, phán thế nầy, ‘Nếu ngươi ra đầu hàng các quan tướng của vua Ba-by-lôn, chắc chắn ngươi sẽ giữ được mạng, thành nầy sẽ không bị phóng hỏa, ngươi và gia đình ngươi sẽ được sống.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Giê-rê-mi tâu vua Sê-đê-kia: “CHÚA, Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, phán như vầy: Ngươi chỉ cần ra đầu hàng các tướng lãnh vua Ba-by-lôn thì ngươi sẽ được sống. Thành này cũng không bị thiêu hủy. Ngươi và gia đình ngươi sẽ sống.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Vậy Giê-rê-mi nói cùng vua Xê-đê-kia rằng, “CHÚA Toàn Năng, Thượng Đế của Ít-ra-en phán: ‘Nếu ngươi đầu hàng các sĩ quan của vua Ba-by-lôn thì mạng sống vua sẽ được bảo toàn. Giê-ru-sa-lem sẽ không bị hỏa thiêu, vua và gia đình vua sẽ sống.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

18Samơ̆ tơdah ih ƀu jao hĭ ôh ih pô kơ ƀing khua moa pơtao dêh čar Babilon anŭn, Kâo či jao hĭ plei anai kơ ƀing Babilon laih anŭn ƀing gơñu či čuh pơrai hĭ yơh. Ih pô ƀu či tơklaih hĭ ôh mơ̆ng tơngan tơlơi dưi gơñu.’ ”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Nhưng nếu ngươi không ra đầu hàng các quan trưởng của vua Ba-by-lôn, thì thành nầy sẽ phó trong tay người Canh-đê, họ sẽ dùng lửa đốt đi, và ngươi sẽ không thoát khỏi tay họ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Nhưng nếu ngươi không đầu hàng các thủ lĩnh vua Ba-by-lôn, thì thành nầy sẽ rơi vào tay người Canh-đê, chúng sẽ phóng hỏa đốt thành, và ngươi sẽ không thoát khỏi tay chúng.’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Nhưng nếu ngươi không ra đầu hàng các quan tướng của vua Ba-by-lôn, thành nầy sẽ bị phó vào tay quân Canh-đê, chúng sẽ phóng hỏa thành, và bản thân ngươi sẽ không thoát khỏi tay chúng.’”

Bản Dịch Mới (NVB)

18Nhưng nếu ngươi không đầu hàng các tướng lãnh vua Ba-by-lôn, thành này sẽ rơi vào tay quân Canh-đê, chúng sẽ đốt thành, và ngươi sẽ không thoát khỏi tay chúng.”

Bản Phổ Thông (BPT)

18Nhưng nếu vua không chịu đầu hàng các sĩ quan của vua Ba-by-lôn thì thành nầy sẽ bị trao vào tay quân Ba-by-lôn; chúng sẽ thiêu rụi thành, còn vua sẽ không thoát khỏi tay chúng.’”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

19Pơtao Zidkiyah laĭ kơ kâo tui anai, “Kâo huĭ kơ ƀing Yehudah, jing ƀing mơnuih mơ̆ng ƀing ta samơ̆ hơmâo lui hĭ laih ƀing ta hăng nao pơ ƀing Babilon, yuakơ ƀing Babilon či jao hĭ kâo kơ ƀing gơñu laih anŭn ƀing gơñu či ngă sat kơ kâo yơh.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Vua Sê-đê-kia nói cùng Giê-rê-mi rằng: Ta e người Giu-đa đã đầu hàng người Canh-đê, sẽ phó ta vào tay chúng nó, và ta mắc phải chúng nó chê cười chăng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Vua Sê-đê-kia nói với Giê-rê-mi: “Ta sợ một khi đã đầu hàng quân Canh-đê, người Giu-đa sẽ nộp ta vào tay chúng và chúng sẽ ngược đãi ta.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Vua Xê-đê-ki-a nói với Giê-rê-mi-a, “Tôi sợ những người Giu-đa đã đào ngũ qua với quân Canh-đê, vì tôi có thể bị trao cho những người đó, và họ sẽ làm nhục tôi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

19Vua Sê-đê-kia nói với Giê-rê-mi: “Trẫm ngại nhóm người Do Thái đã đào ngũ theo quân Canh-đê, e quân Canh-đê nộp trẫm cho chúng hành hạ.”

Bản Phổ Thông (BPT)

19Vua Xê-đê-kia bảo Giê-rê-mi, “Ta sợ những người Giu-đa đã bỏ trốn theo người Canh-đê. Nếu người Ba-by-lôn trao ta vào tay chúng thì chúng sẽ hành hạ ta.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

20Kâo laĭ glaĭ tui anai, “Ƀing Babilon ƀu či jao hĭ ih kơ ƀing Yehudah anŭn ôh. Tui gưt bĕ kơ Yahweh laih anŭn ngă tui hăng tơlơi kâo ruai kơ ih. Tui anŭn, tơlơi hiam či truh kơ ih laih anŭn ƀing Babilon či brơi kơ ih dŏ hơdip yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Giê-rê-mi thưa rằng: Người ta sẽ không phó vua đâu. Xin vua hãy vâng theo tiếng Đức Giê-hô-va trong điều tôi nói, thì vua sẽ được ích và được sống.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Giê-rê-mi nói: “Người ta sẽ không nộp vua đâu. Chỉ cần vua vâng theo tiếng Đức Giê-hô-va qua những gì tôi nói với vua, thì vua sẽ được an lành và giữ được mạng sống.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Giê-rê-mi-a nói, “Chuyện đó sẽ không xảy ra. Xin ngài hãy vâng lời CHÚA, làm theo những gì tôi đã thưa với ngài, thì mọi sự sẽ tốt đẹp với ngài, và ngài sẽ bảo toàn được tính mạng.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Giê-rê-mi đáp: “Quân Canh-đê sẽ không nộp bệ hạ cho chúng đâu. Tôi xin bệ hạ vâng theo lời CHÚA, lời tôi đang trình bầy với bệ hạ đây, để bệ hạ được phúc lành và được sống.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Nhưng Giê-rê-mi bảo đảm, “Quân Ba-by-lôn sẽ không trao vua vào tay người Do-thái đâu. Xin vua hãy vâng lời CHÚA đã phán qua tôi để vua được bình yên và bảo toàn mạng sống.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

21Samơ̆ tơdah ih hơngah ƀu kiăng jao hĭ ih pô ôh, anai yơh jing tơlơi Yahweh hơmâo pơrơđah laih kơ kâo:

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Nhưng nếu vua không khứng đi ra, thì nầy là lời Đức Giê-hô-va có tỏ cho tôi:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Nhưng nếu vua không chịu đầu hàng thì đây là lời Đức Giê-hô-va tỏ cho tôi:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Nhưng nếu ngài nhất quyết không đầu hàng, thì đây là những gì CHÚA đã tỏ cho tôi hay:

Bản Dịch Mới (NVB)

21Còn nếu bệ hạ không chịu đầu hàng, thì CHÚA cho tôi thấy điều này:

Bản Phổ Thông (BPT)

21Nhưng nếu vua không chịu đầu hàng người Ba-by-lôn thì CHÚA cho tôi biết những gì sẽ xảy ra.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

22Abih bang ƀing đah kơmơi amăng sang pơtao pơtao lŏn čar Yudah arăng či ba tơbiă pơ ƀing khua moa pơtao prŏng lŏn čar Babilon yơh. Tơdang ƀing đah kơmơi anŭn hlak tơbiă nao, ƀing gơñu či djik djak kơ ih tui anai yơh,“ ‘Ƀing gơyut gơyâo ihjing ƀing mơnuih ih đaŏ kơnang biă mă,hơmâo pơtơhuăl hĭ laih ihhăng pơblư̆ pơkơdơ̆ng glaĭ laih hăng ih!Tơdang tơkai ih glŭt amăng lŏn glŭt hlŭ̱,ƀing gơyut gơyâo ih anŭn hơmâo đuaĭ lui hĭ laih ih!’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Nầy, hết thảy đàn bà còn lại trong cung vua Giu-đa sẽ bị dắt đến cùng các quan trưởng của vua Ba-by-lôn; những đàn bà ấy sẽ nói cùng vua rằng: Những bạn thân của vua đã dỗ dành vua và được thắng; đoạn, chân vua đã nhúng trong bùn, thì chúng nó trở lui đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22‘Nầy, tất cả phụ nữ còn lại trong cung vua Giu-đa sẽ bị dẫn đến cho các tướng lãnh của vua Ba-by-lôn; họ sẽ nói với vua rằng:Bạn bè thân tín của vuaĐã dỗ dành vua và thắng hơn vua;Bây giờ, khi chân vua đã lún sâu trong bùn,Thì chúng tránh xa vua.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Này, tất cả các phụ nữ còn sót lại trong cung vua Giu-đa sẽ bị dẫn đi nộp cho các quan tướng của vua Ba-by-lôn, bấy giờ các phụ nữ ấy sẽ nói rằng:‘Các bạn thân của ngài đã thuyết phục ngài,Và ngài đã nghe lời họ;Ðến khi chân ngài bị lún sâu trong bùn,Họ bỏ mặc ngài để chạy thoát thân.’

Bản Dịch Mới (NVB)

22Hết thảy những phụ nữ còn lại trong cung vua Giu-đa đều bị dẫn ra nộp cho các tướng lãnh vua Ba-by-lôn. Họ vừa đi vừa nói: ‘Bạn bè thân tín của bệ hạ Đã dối gạt bệ hạ và thắng thế! Khi chân bệ hạ lún xuống bùn, Họ quay lưng bỏ đi.’

Bản Phổ Thông (BPT)

22Tất cả những người đàn bà còn lại trong cung vua Giu-đa sẽ bị mang ra trình diện các sĩ quan cao cấp của vua Ba-by-lôn. Họ sẽ chế nhạo vua bằng bài ca sau đây:‘Các bạn vua đã giăng bẫy cho vuavà mạnh hơn vua;Trong khi chân vua đã lún vào bùn,thì họ bỏ đi.’

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

23“Abih bang ƀing bơnai ih wơ̆t hăng ƀing ană bă ih arăng či ba tơbiă pơ ƀing ling tơhan Babilon. Ih pô ƀu či tơklaih hĭ ôh mơ̆ng tơngan tơlơi dưi gơñu samơ̆ pơtao dêh čar Babilon yơh či mă hĭ ih. Laih anŭn plei anai ƀing gơñu či čuh pơrai hĭ yơh.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Hết thảy cung phi hoàng tử vua sẽ bị điệu đến nơi người Canh-đê; còn vua, sẽ không thoát khỏi tay chúng nó, nhưng sẽ bị tay vua Ba-by-lôn bắt lấy, và vua sẽ làm cho thành nầy bị đốt bằng lửa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Tất cả vợ con của vua sẽ bị giải nộp cho người Canh-đê; còn vua cũng sẽ không thoát khỏi tay chúng, nhưng sẽ bị vua Ba-by-lôn bắt và thành nầy bị lửa thiêu hủy.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Tất cả các vợ con ngài sẽ bị dẫn đem nộp cho quân Canh-đê; chính bản thân ngài cũng không thoát khỏi tay họ, nhưng ngài sẽ bị vua Ba-by-lôn bắt sống, và thành nầy sẽ bị phóng hỏa.”

Bản Dịch Mới (NVB)

23Hết thảy các hoàng hậu, cung phi, công chúa và hoàng tử đều sẽ bị nộp cho quân Canh-đê. Chính bệ hạ cũng không thoát khỏi tay chúng. Bệ hạ sẽ rơi vào tay vua Ba-by-lôn, và thành này sẽ bị thiêu hủy.”

Bản Phổ Thông (BPT)

23Tất cả các vợ và con của vua sẽ bị mang ra giao cho quân Ba-by-lôn. Vua sẽ không thoát khỏi tay họ mà sẽ bị vua Ba-by-lôn bắt, còn Giê-ru-sa-lem sẽ bị thiêu rụi.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

24Giŏng anŭn, Zidkiyah laĭ kơ kâo tui anai, “Anăm brơi kơ hlơi pô thâo kơ tơlơi ƀing ta pơhiăp pơruai anai ôh huĭdah ih či djai hĭ yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Bấy giờ Sê-đê-kia nói cùng Giê-rê-mi rằng: Chớ cho ai biết mọi lời nầy, thì ngươi sẽ không chết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Sê-đê-kia nói với Giê-rê-mi: “Đừng cho ai biết những lời nầy thì ngươi sẽ không chết.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Bấy giờ Xê-đê-ki-a nói với Giê-rê-mi-a, “Ðừng nói cho ai biết những gì chúng ta đã nói với nhau hôm nay, bằng không ông sẽ phải chết.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Vua Sê-đê-kia dặn Giê-rê-mi: “Đừng cho ai biết về cuộc hội kiến này, kẻo ngươi bị xử tử.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Vua Xê-đê-kia liền bảo Giê-rê-mi, “Đừng cho ai biết ta đã nói chuyện với ngươi thì ngươi sẽ không chết.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

25Tơdah ƀing khua moa pơ anai hơmư̆ kơ tơlơi kâo pơhiăp hăng ih, sĭt ƀing gơñu či nao laĭ kơ ih tui anai, ‘Ruai bĕ kơ ƀing gơmơi tơlơi ih ruai laih hăng pơtao laih anŭn tơlơi pơtao pơhiăp laih hăng ih. Anăm pơdŏp hơget gĕt ôh mơ̆ng ƀing gơmơi huĭdah ƀing gơmơi či pơdjai hĭ ih.’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Nếu các quan trưởng nghe ta đã nói cùng ngươi, đến cùng ngươi mà nói rằng: Hãy thuật lại cho chúng ta những điều ngươi nói cùng vua và vua nói cùng ngươi; chớ giấu chúng ta, thì chúng ta không giết ngươi, ---

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Nếu các thủ lĩnh biết ta đã nói chuyện với ngươi nên đến gặp ngươi và nói: ‘Hãy thuật lại cho chúng tôi những điều ông đã nói với vua cũng như những gì vua nói với ông, đừng giấu điều gì cả thì chúng tôi sẽ không giết ông’;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Nếu các tướng lãnh nghe rằng tôi đã nói chuyện với ông, chắc chắn họ sẽ đến hỏi ông, ‘Hãy nói cho chúng tôi biết ông đã nói gì với vua; chớ giấu chúng tôi điều gì, bằng không chúng tôi sẽ không tha mạng ông đâu. Vua đã nói với ông điều gì?’

Bản Dịch Mới (NVB)

25Nếu các quan chức nghe tin trẫm có tiếp xúc với ngươi, và họ đến hạch hỏi ngươi: ‘Xin cho chúng tôi biết ông đã nói gì với vua, và vua đã nói gì với ông. Xin đừng giấu chúng tôi điều gì cả, để ông khỏi phải chết,’

Bản Phổ Thông (BPT)

25Nhưng nếu các viên chức nghe rằng ta đã nói chuyện với ngươi rồi họ đến bảo ngươi, ‘Hãy nói cho chúng ta biết ngươi đã nói với vua những gì và vua nói với ngươi ra sao. Nếu ngươi không chịu nói thì chúng ta sẽ giết ngươi.’

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

26Tơdah ƀing gơñu pơhuĭ kơ ih tui anŭn, laĭ bĕ kơ ƀing gơñu tui anai, ‘Kâo kwưh rơkâo kơ pơtao anăm brơi kâo wơ̆t glaĭ pơ sang mơnă amăng sang Yônathan dơ̆ng tah, huĭdah kâo či djai hĭ pơ anŭn.’ ”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26ngươi khá trả lời rằng: Tôi đã cầu xin vua đừng khiến tôi về trong nhà Giô-na-than, kẻo tôi chết ở đó!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26ngươi hãy trả lời: ‘Tôi đã cầu xin vua đừng bắt tôi trở về nhà Giô-na-than, kẻo tôi chết ở đó.’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Bấy giờ ông hãy trả lời họ, ‘Tôi van xin vua đừng gởi trả tôi lại dinh của Giô-na-than, kẻo tôi sẽ chết ở đó.’”

Bản Dịch Mới (NVB)

26ngươi hãy đáp lời họ: ‘Tôi khẩn xin vua đừng trả tôi về nhà ngục Giô-na-than, kẻo tôi chết tại đấy.’ ”

Bản Phổ Thông (BPT)

26Nếu họ hỏi thì ngươi phải trả lời với họ như sau, ‘Tôi đã van xin vua đừng đưa tôi trở về nhà Giô-na-than kẻo tôi chết ở đó.’”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

27Tơdơi kơ anŭn ƀiă, abih bang ƀing khua moa rai pơ kâo kiăng kơ tơña kơ ñu laih anŭn kâo laĭ kơ ƀing gơñu hơdôm mơta tơlơi pơtao hơmâo pơtă laih kơ kâo. Tui anŭn, ƀing gơñu ƀu pơhiăp hơget dơ̆ng tah hăng kâo, yuakơ ƀu hơmâo hlơi pô hơmư̆ ôh tơlơi kâo hăng pơtao pơhiăp pơruai.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Các quan trưởng đến tìm Giê-rê-mi và gạn hỏi. Người dùng những lời vua đã truyền mà đáp lại cùng các quan. Họ bèn thôi nói với người, vì không ai biết việc đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Thật, các thủ lĩnh tìm gặp và gạn hỏi Giê-rê-mi. Ông lấy những lời vua đã truyền dặn mà đáp lại các quan. Họ thôi không hỏi ông nữa vì không ai biết việc đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Quả y như vậy, sau đó tất cả các tướng lãnh đến gặp Giê-rê-mi-a và tra hỏi ông; nhưng ông trả lời họ y như những lời vua đã truyền. Cuối cùng họ không thèm hỏi ông nữa, và câu chuyện giữa ông và vua không được ai biết.

Bản Dịch Mới (NVB)

27Và khi hết thảy các quan chức đến hạch hỏi Giê-rê-mi, ông đáp lời họ theo như mọi điều vua dặn. Vậy họ ngừng gạn hỏi, vì không ai nghe biết gì về cuộc hội kiến giữa ông và vua.

Bản Phổ Thông (BPT)

27Sau đó các viên chức đến hỏi Giê-rê-mi. Ông thuật lại cho họ theo như vua dặn. Cho nên họ thôi không hỏi nữa vì không ai nghe được Giê-rê-mi và vua đã nói gì với nhau.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

28Tui anŭn, kâo ăt dŏ amăng anih wăl tơdron ƀing gak mơ̆n, tơl truh hrơi arăng blah mă plei Yerusalaim yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Giê-rê-mi ở nơi hành lang lính canh như vậy, cho đến ngày Giê-ru-sa-lem bị lấy. Khi thành bị lấy, người vẫn còn ở đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Như vậy, Giê-rê-mi ở trong sân vệ binh cho đến ngày Giê-ru-sa-lem thất thủ. Khi Giê-ru-sa-lem thất thủ ...

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Giê-rê-mi-a cứ bị giam trong doanh trại của đội quân thị vệ cho đến ngày Giê-ru-sa-lem bị thất thủ.

Bản Dịch Mới (NVB)

28Giê-rê-mi bị giam giữ tại sân vệ binh cho đến ngày thành Giê-ru-sa-lem thất thủ. Khi thành Giê-ru-sa-lem thất thủ…

Bản Phổ Thông (BPT)

28Giê-rê-mi bị giam trong sân của toán cận vệ cho đến ngày thành Giê-ru-sa-lem bị chiếm.