So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


和合本修訂版(RCUV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

和合本修訂版 (RCUV)

1耶和華說:「人若休妻,妻離他而去,做了別人的妻子,前夫豈能再回到她那裏呢?那地豈不是大大污穢了嗎?但你和許多情郎行淫,還是可以回到我這裏。這是耶和華說的。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Người ta nói rằng: Nếu người kia bỏ vợ mình, và nếu khi ly dị rồi vợ lấy chồng khác, thì người chồng trước có lẽ nào còn trở lại cùng đàn bà đó sao? Nếu vậy thì trong đất há chẳng bị ô uế lắm sao? Vả, ngươi đã hành dâm với nhiều người yêu, còn toan trở lại cùng ta sao? Đức Giê-hô-va phán vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Đức Giê-hô-va phán:“Nếu người kia ly dị vợ,Người vợ nầy ra đi và lấy chồng khác,Thì người chồng cũ có thể quay lạiVới người đàn bà đó không?Đất ấy chẳng phải đã bị ô uế lắm sao?Ngươi đã đàng điếm với nhiều tình nhân,Còn tính trở lại với Ta sao?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1“Nếu hai vợ chồng ly dị,Người vợ bỏ đi và làm vợ một người đàn ông khác,Liệu người chồng cũ còn muốn trở lại với người vợ ấy chăng?Nếu người chồng ấy làm thế, đất nước nầy há chẳng đã bị ô uế lắm rồi sao?Ngươi đã ăn nằm với biết bao người tình của ngươi,Rồi bây giờ ngươi còn muốn trở lại với Ta nữa sao?” CHÚA phán.

Bản Dịch Mới (NVB)

1CHÚA phán: “Nếu một người chồng ly dị vợ mình, Và người vợ ra đi, lấy chồng khác, Người chồng trước có thể nào quay về với người vợ ấy không? Đất ấy lẽ nào không bị ô uế kinh tởm sao? Ngươi đã mại dâm với bao nhiêu tình nhân, Lại còn định quay về với Ta sao?”

Bản Phổ Thông (BPT)

1“Nếu một người đàn ông ly dị vợ mình,nàng đi lấy chồng khác,thì người chồng đầu tiên có nên trở lại với nàng không?Nếu người trở lại với nàngthì đất chẳng hóa ra nhơ nhớp sao?Nhưng các ngươi đã hành dâmnhư gái điếm với nhiều tình nhân,mà các ngươi còn muốn trở lại cùng ta sao?” CHÚA hỏi.

和合本修訂版 (RCUV)

2你舉目向光禿的高地觀看,何處沒有你的淫行呢?你坐在道路旁等候,好像阿拉伯人在曠野埋伏,你的淫行和邪惡使全地污穢了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Hãy ngước mắt xem các gò hoang; có nơi nào mà ngươi chẳng hành dâm? Người đã ngồi bên đường để chờ đợi người yêu, như người A-rập trong đồng vắng; và ngươi đã đem sự dâm loạn bậy bạ mà làm dơ nhớp đất nầy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Hãy ngước mắt nhìn các đồi trọc!Có nơi nào mà ngươi chẳng ăn nằm với người khác?Ngươi đã ngồi bên đường để chờ đợi tình nhân,Như người Ả-rập trong hoang mạc.Ngươi đã làm ô uế đất nầyBằng những trò dâm ô đồi trụy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2“Hãy ngước mắt lên mà nhìn các đồi trọc,Có nơi nào mà ngươi không trao thân cho kẻ khác chăng?Ngươi ngồi bên đường chờ đợi những người tình,Như người Ả-rập ngồi chờ trong sa mạc.Ngươi đã làm ô uế đất nước nầy bằng sự dâm loạn và sự gian ác của ngươi.

Bản Dịch Mới (NVB)

2“Hãy ngước mắt nhìn lên các đồi trọc, Có nơi nào mà ngươi chẳng bị hãm hiếp? Ngươi ngồi bên vệ đường chờ đợi chúng nó, Như dân du mục trong sa mạc. Ngươi đã làm ô uế đất Với những trò dâm loạn gớm ghiếc.

Bản Phổ Thông (BPT)

2“Hỡi Giu-đa, hãy nhìn các ngọn đồi trọc.Có nơi nào mà ngươi chưa hành dâm không?Ngươi ngồi bên đường chờ người yêu,như dân du mục trong sa mạc.Ngươi đã khiến đất bị nhơ nhớp,vì ngươi đã làm điều ác và hành động như gái điếm.

和合本修訂版 (RCUV)

3因此甘霖停止,春雨不降。你還是一副娼妓之臉,不顧羞恥。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Vậy nên mưa đã bị ngăn cấm, không được mưa cuối mùa. Dầu thế, ngươi cũng vênh trán lên như đàn bà dâm đãng; chẳng biết xấu hổ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Vì thế nên mưa đã bị giữ lại,Mưa cuối mùa cũng không đến;Dầu vậy ngươi vẫn không biết nhục,Vẫn mặt chai mày đá như gái mại dâm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Vì thế, đến mùa mưa chẳng có một hạt mưa nào rơi xuống,Ðến cuối mùa mưa cũng chẳng thấy một giọt mưa rơi.Dẫu thế, ngươi vẫn mặt dày mày dạn như con điếm, và chẳng biết xấu hổ là gì.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Vì thế cho nên mưa đã bị giữ lại, Cũng chẳng có mưa cuối mùa. Dù vậy ngươi vẫn không biết nhục, Trơ mặt ra như cô gái mại dâm.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Vì vậy mà mưa không rơi,cũng chẳng có mưa xuân.Nhưng mặt ngươi vẫn dày dạnnhư mặt gái làng chơi.Đến nỗi ngươi không hề biết xấu hổ là gì.

和合本修訂版 (RCUV)

4你不是才向我呼叫說:『我父啊,你是我年輕時的密友,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Từ nay về sau ngươi há chẳng kêu đến ta rằng: Hỡi Cha tôi, Ngài là Đấng dẫn dắt tôi trong khi tôi trẻ, hay sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Chẳng phải từ lâu nay ngươi đã gọi Ta:‘Cha của con ơi, Ngài là bạn của con từ thuở thiếu thời,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Há chẳng phải hiện nay ngươi gọi Ta rằng, ‘Thưa Cha của con,Há chẳng phải Cha đã dìu dắt con từ khi con còn thơ ấu sao?

Bản Dịch Mới (NVB)

4Có phải ngươi vừa mới thưa với Ta: ‘Lạy Cha, Ngài là bạn tín cẩn của con từ thuở thiếu thời.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Nay ngươi lại kêu cầu cùng ta,‘Cha ơi, Ngài là bạn tôi từ khi tôi còn trẻ.

和合本修訂版 (RCUV)

5人豈永遠懷恨,長久存怒嗎?』看哪,你雖這樣說,還是竭盡所能去行惡。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Ngài há sẽ cầm giận mãi mãi, và nuôi cơn thạnh nộ đến cuối cùng sao?… Nầy, ngươi dầu nói như vậy, mà cũng cứ phạm tội, theo lòng mình muốn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Lẽ nào Ngài căm giận mãi mãi,Và phẫn nộ đời đời sao?’Nầy, dù đã nói như vậy,Ngươi cứ tiếp tục làm điều ác mình muốn.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Chẳng lẽ Ngài sẽ giận đến đời đời,Chẳng lẽ Ngài sẽ tức bực cho đến cuối cùng sao?’Nầy, miệng ngươi thì nói như thế,Nhưng ngươi vẫn cứ tiếp tục làm mọi điều tội lỗi ngươi muốn.”

Bản Dịch Mới (NVB)

5Lẽ nào Ngài căm giận mãi mãi, Phẫn nộ đời đời sao?’ Này, ngươi nói như vậy, Nhưng ngươi đã làm mọi điều ác ngươi có thể làm!”

Bản Phổ Thông (BPT)

5Ngài sẽ giận tôi mãi mãi sao?Cơn thịnh nộ Ngài còn đời đời sao?’Hỡi Giu-đa, tuy ngươi nói điều ấy,nhưng ngươi vẫn tiếp tục làm ác như thường!”

和合本修訂版 (RCUV)

6約西亞王在位的時候,耶和華對我說:「你看見背道的以色列所做的嗎?她上到各高山,在各青翠的樹下行淫。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Đương đời vua Giô-si-a, Đức Giê-hô-va phán cùng tôi rằng: Ngươi có thấy điều mà Y-sơ-ra-ên, là dân bội nghịch, đã làm chăng? Nó đã lên mỗi núi cao, đến dưới mỗi cây xanh, mà hành dâm tại đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Vào thời trị vì của vua Giô-si-a, Đức Giê-hô-va phán với tôi: “Con có thấy điều mà Y-sơ-ra-ên bội bạc đã làm không? Nó đã lên mọi núi cao, đến dưới mỗi lùm cây rậm lá mà đàng điếm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6CHÚA phán với tôi trong thời Vua Giô-si-a trị vì, “Ngươi có thấy những gì I-sơ-ra-ên, kẻ bất trung, đã làm chăng? Thể nào nó đã lên mỗi đồi cao, dưới bóng mỗi cây xanh, mà hành dâm tại đó.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Dưới đời vua Giô-si-a, CHÚA phán với tôi: “Con có thấy điều gì mụ đàn bà tráo trở Y-sơ-ra-ên đã làm không? Nó leo lên mọi đồi cao, và dưới mọi gốc cây rậm lá, nó hành nghề mại dâm!

Bản Phổ Thông (BPT)

6Khi vua Giô-xia đang trị vì Giu-đa thì CHÚA phán cùng tôi rằng, “Ngươi có thấy Ít-ra-en bất trung ra sao chưa? Nó hành dâm cùng các tượng chạm trên mỗi ngọn đồi và dưới mỗi cây xanh.

和合本修訂版 (RCUV)

7我說:『她行這些事以後會回轉歸向我』,她卻不回轉。她奸詐的妹妹猶大也看見了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Ta từng nói rằng: Sau khi nó đã làm hết mọi sự ấy, sẽ trở về cùng ta. Nhưng nó không trở về. Em gái quỉ quyệt nó là Giu-đa đã thấy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Ta nghĩ rằng sau khi làm mọi việc ấy nó sẽ trở về với Ta, nhưng nó không trở về. Em gái bất trung của nó là Giu-đa đã thấy điều đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Ta thường tự bảo, ‘Sau khi nó đã làm tất cả những điều đó rồi, nó sẽ trở về với Ta;’ nhưng nó không trở về. Giu-đa em gái của nó, một kẻ phản bội, đã thấy rõ điều ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Ta thầm nhủ: ‘Sau khi nó làm hết mọi điều ấy, nó sẽ quay về với Ta. Nhưng nó không quay về, và em gái phản trắc của nó là Giu-đa đã trông thấy.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Ta tự nhủ, ‘Ít-ra-en sẽ trở về cùng ta sau khi nó làm điều ác đó,’ nhưng nó không trở về. Còn em nó là Giu-đa thấy điều nó làm.

和合本修訂版 (RCUV)

8我看見背道的以色列行淫,我為這緣故給她休書休了她,她奸詐的妹妹猶大還不懼怕,也去行淫。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Dầu ta đã bỏ Y-sơ-ra-ên bội nghịch và đã cho nó tờ để, vì cớ nó ngoại tình, ta cũng còn thấy em gái quỉ quyệt nó, là Giu-đa, chẳng sợ sệt chi; nhưng nó cũng cứ đi hành dâm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Ta thấy rằng khi Y-sơ-ra-ên bội bạc vì tội ngoại tình, Ta đã từ bỏ nó và trao giấy ly hôn cho nó, nhưng em gái Giu-đa bất trung của nó chẳng chút sợ sệt, vẫn tiếp tục đàng điếm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Nó đã thấy rõ rằng, vì tất cả những vụ ngoại tình kẻ bất trung I-sơ-ra-ên đã phạm, Ta buộc lòng phải cho I-sơ-ra-ên ra đi với một chứng thư ly dị; dầu vậy, đứa em gái phản bội ấy chẳng sợ chút nào, nhưng nó vẫn đi và làm điếm nữa.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Giu-đa đã thấy rõ chính vì mụ Y-sơ-ra-ên tráo trở phạm tội gian dâm nên Ta đã trao cho nó bản án ly dị và đuổi đi. Nhưng em gái Giu-đa phản trắc của nó vẫn không sợ, lại cũng đi mại dâm.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Giu-đa thấy ta đã ly dị Ít-ra-en vì nó ngoại tình, nhưng điều đó chẳng làm cho em gái nó là Giu-đa run sợ chút nào. Nó cũng ra hành nghề mãi dâm!

和合本修訂版 (RCUV)

9以色列輕忽了她的淫亂,與石頭和木頭行姦淫,她和這地就都污穢了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Vì nó khinh sự dâm loạn mình, thì làm ô uế đất nầy, hành dâm với đá và gỗ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Vì coi thường sự dâm loạn của mình nên nó tự làm ô uế mình cùng với đất nầy, ngoại tình cả với đá và gỗ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Nó cho sự làm điếm của chị nó là tầm thường, nên nó đã làm ô uế đất nước nầy bằng sự hành dâm với các thứ làm bằng đá và gỗ.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Vì nó coi thường việc bán dâm nên nó đã làm ô uế đất. Nó gian dâm với đá và gỗ.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Và nó cũng không ngần ngại hành nghề ấy. Nó làm xứ nó nhơ nhớp và phạm tội ngoại tình vì nó bái lạy tượng chạm bằng đá và bằng gỗ.

和合本修訂版 (RCUV)

10雖有這一切的事,她奸詐的妹妹猶大還不一心歸向我,不過是假意歸我。這是耶和華說的。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Dầu vậy, em gái quỉ quyệt nó, là Giu-đa, cũng chẳng trở về cùng ta cách hết lòng, chẳng qua là giả dối, Đức Giê-hô-va phán vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Đến vậy rồi mà em gái bất trung của nó là Giu-đa vẫn cứ giả dối, không hết lòng trở về với Ta.” Đức Giê-hô-va phán vậy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Ðã vậy, Giu-đa đứa em gái phản bội của nó lại không hết lòng quay về với Ta, nhưng nó chỉ giả vờ đóng kịch mà thôi,” CHÚA phán.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Dù vậy, qua mọi sự việc ấy, em gái Giu-đa phản trắc của nó vẫn chưa hết lòng quay về cùng Ta, nhưng chỉ giả vờ thôi.’ ” Đấy là lời của CHÚA.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Đứa em gái gian ác của Ít-ra-en không hết lòng trở về cùng ta, chỉ giả vờ bên ngoài thôi,” CHÚA phán vậy.

和合本修訂版 (RCUV)

11耶和華對我說:「背道的以色列比奸詐的猶大還顯為義。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Đức Giê-hô-va cũng có phán cùng tôi rằng: Y-sơ-ra-ên bội nghịch so với Giu-đa quỉ quyệt, còn tỏ ra công bình hơn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Đức Giê-hô-va cũng phán với tôi rằng: “Y-sơ-ra-ên bội bạc nhưng còn công chính hơn so với Giu-đa bất trung.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Bấy giờ CHÚA phán với tôi, “So với Giu-đa đứa em gái phản bội, I-sơ-ra-ên con chị bất trung vẫn còn khá hơn.

Bản Dịch Mới (NVB)

11CHÚA phán với tôi: “Mụ Y-sơ-ra-ên tráo trở thế mà còn khá hơn ả Giu-đa phản trắc.

Bản Phổ Thông (BPT)

11CHÚA phán cùng ta, “Ít-ra-en bất trung còn tỏ ra khá hơn Giu-đa giả dối.

和合本修訂版 (RCUV)

12你去向北方宣告這些話,說:『背道的以色列啊,回來吧!這是耶和華說的。我必不怒目看你們,因為我是慈愛的,這是耶和華說的。我必不永遠懷怒;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Hãy đi, xây về phía bắc, rao lên những lời nầy: Đức Giê-hô-va phán: Hỡi Y-sơ-ra-ên bội nghịch; hãy trở về! Ta sẽ không lấy nét mặt giận nhìn ngươi đâu, vì ta hay thương xót; ta chẳng ngậm giận đời đời, Đức Giê-hô-va phán vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Hãy đi, hướng về phía bắc mà công bố những lời nầy:‘Hỡi Y-sơ-ra-ên bội bạc, hãy trở về!Ta sẽ không nghiêm nét mặt mà nhìn các ngươi đâu,Vì Ta giàu lòng thương xót;Ta không căm giận đời đời.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Hãy đi và rao báo những lời nầy cho dân ở miền bắc. Hãy nói rằng: Hỡi kẻ bất trung I-sơ-ra-ên, hãy trở về,” CHÚA phán.“Ta sẽ không nhìn ngươi với cặp mắt tức giận nữa,Vì Ta giàu lòng thương xót,” CHÚA phán.“Ta sẽ không căm giận đến đời đời.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Con hãy đi rao báo những lời này hướng về phương bắc: ‘Đây là lời CHÚA: Hỡi Y-sơ-ra-ên tráo trở, hãy trở về! Ta sẽ không sầm mặt với các ngươi nữa, Vì Ta bền lòng yêu thương, Ta sẽ không căm giận mãi mãi.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Hãy đi loan báo lời nầy cùng phương Bắc:CHÚA phán, ‘Hỡi dân Ít-ra-en bất chính, hãy trở lại,Ta sẽ không còn giận ngươi nữa,vì ta đầy lòng nhân ái,’ CHÚA phán vậy.‘Ta sẽ không giận ngươi mãi mãi.

和合本修訂版 (RCUV)

13只要承認你的罪孽,就是違背耶和華-你的上帝,在各青翠的樹下追逐外族的神明,沒有聽從我的話。這是耶和華說的。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Chỉn ngươi phải nhận lỗi mình: Ngươi đã phạm tội nghịch cùng Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi; ngươi đã chạy khắp mọi ngả nơi các thần khác ở dưới mỗi cây xanh, mà không vâng theo tiếng ta, Đức Giê-hô-va phán vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13‘Chỉ cần ngươi nhìn nhận lỗi mình rằng:Ngươi đã chống lại Giê-hô-va Đức Chúa Trời;Ngươi đã giong ruổi theo các thần ngoại bang dưới mỗi lùm cây rậm lá,Và không lắng nghe tiếng Ta.’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Ta chỉ cần các ngươi nhìn nhận lầm lỗi của mình,Rằng các ngươi đã dấy nghịch chống lại CHÚA, Ðức Chúa Trời của các ngươi,Mà sống lang chạ với những kẻ xa lạ dưới mỗi cây xanh,Và các ngươi đã không vâng theo tiếng Ta,” CHÚA phán.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Miễn là ngươi nhận tội ác mình: Ngươi đã chống nghịch lại CHÚA, Đức Chúa Trời ngươi, Ngươi đã rải “ân huệ” cho các thần lạ Dưới mỗi gốc cây rậm lá, Và ngươi đã không vâng lời Ta.’

Bản Phổ Thông (BPT)

13Ngươi chỉ cần nhận tội rằngngươi đã chống nghịch CHÚA, là Thượng Đế,và ngươi đã từng bái lạy các thần khác dưới mỗi cây xanhvà không vâng lời ta,’” CHÚA phán vậy.

和合本修訂版 (RCUV)

14背道的兒女啊,回來吧!這是耶和華說的。因為我作你們的丈夫,要將你們從一城取一人,從一族取兩人,帶到錫安

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Đức Giê-hô-va phán: Hỡi con cái bội nghịch, hãy trở về; vì ta là chồng ngươi. Trong vòng các ngươi, ta sẽ lựa mỗi thành một người, mỗi họ hai người, mà đem đến Si-ôn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Đức Giê-hô-va phán:“Hỡi con cái bội bạc, hãy trở về!Vì Ta là chủ của các ngươi.Ta sẽ lấy từ các ngươi mỗi thành một người, mỗi gia tộc hai người,Và đem đến Si-ôn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14“Hãy trở về, hỡi những đứa con bất trung,” CHÚA phán,“Vì Ta là chủ của các ngươi;Ta sẽ lấy từ giữa các ngươi mỗi thành một người và mỗi họ hai người,Rồi Ta sẽ đem các ngươi trở về Si-ôn.

Bản Dịch Mới (NVB)

14CHÚA phán: “Hỡi con cái tráo trở, hãy trở lại, vì Ta chính là Chúa các ngươi, và Ta sẽ chọn các ngươi, kẻ từ thành này, người từ tộc kia, và Ta sẽ đem các ngươi trở về Si-ôn.

Bản Phổ Thông (BPT)

14CHÚA phán, “Hỡi con cái bất trung hãy trở lại vì ta là chủ ngươi. Ta sẽ chọn một người từ mỗi thành và hai người từ mỗi họ hàng, rồi ta sẽ mang các ngươi đến Giê-ru-sa-lem.

和合本修訂版 (RCUV)

15「『我必將合我心意的牧者賞賜給你們,他們要以知識和智慧牧養你們。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Ta sẽ ban các kẻ chăn giữ vừa lòng ta cho các ngươi, các kẻ ấy sẽ lấy sự sáng suốt khôn ngoan mà chăn nuôi các ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Ta sẽ ban cho các ngươi những người chăn đẹp lòng Ta. Họ sẽ lấy tri thức và sự khôn ngoan mà chăn dắt các ngươi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Ta sẽ cho các ngươi những người chăn đẹp lòng Ta, những kẻ sẽ nuôi các ngươi bằng tri thức và thông minh.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Ta sẽ ban cho các ngươi những người lãnh đạo vừa lòng Ta, họ sẽ dùng trí khôn ngoan, óc thông sáng mà chăn dắt các ngươi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

15Sau đó ta sẽ ban cho các ngươi các lãnh tụ mới trung thành với ta, là những người sẽ hướng dẫn các ngươi trong tinh thần hiểu biết và thông sáng.”

和合本修訂版 (RCUV)

16你們在國中生養眾多的時候,那些日子,人必不再提說耶和華的約櫃,不追想,不記念,不覺缺少,也不再製造。這是耶和華說的。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Đức Giê-hô-va phán: Trong những ngày đó, khi các ngươi sanh sản thêm nhiều ra trong đất, thì người ta sẽ không nói đến hòm giao ước của Đức Giê-hô-va nữa! Người ta sẽ không còn tưởng đến, không còn nhớ đến, không còn tiếc đến, và không làm một cái khác.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Đức Giê-hô-va lại phán: “Khi các ngươi gia tăng và phát triển nhiều trong xứ, thì lúc ấy người ta sẽ không nói đến Hòm Giao Ước của Đức Giê-hô-va nữa! Người ta sẽ không còn liên tưởng hay nhắc nhớ đến, không còn nuối tiếc hay muốn đóng một cái Hòm khác.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Sau đó các ngươi sẽ gia tăng dân số và phát triển trong xứ. Trong những ngày đó, người ta sẽ không còn nói đến ‘Rương Giao Ước của CHÚA’ nữa,” CHÚA phán, “Người ta sẽ không nghĩ đến nó nữa, hay nhớ đến nó nữa, hay luyến tiếc nó nữa, hay muốn làm một cái khác để thay thế cho nó nữa.

Bản Dịch Mới (NVB)

16CHÚA phán: “Khi các ngươi sinh sản và gia tăng trong xứ, khi ấy sẽ không còn ai nhắc đến ‘Rương Giao Ước của CHÚA’ nữa, chẳng ai gợi lại hình ảnh ‘Rương Giao Ước’ trong tâm trí, chẳng ai nhớ đến, chẳng ai nuối tiếc, cũng chẳng ai đóng một rương khác.

Bản Phổ Thông (BPT)

16CHÚA phán, “Trong những ngày đó các ngươi sẽ đông đảo trong xứ. Lúc đó sẽ không ai nói, ‘Tôi nhớ lại Rương Giao Ước.’ Họ sẽ không suy nghĩ, nhớ lại, tiếc nuối Rương đó hay đóng một Rương khác.

和合本修訂版 (RCUV)

17那時,人必稱耶路撒冷為耶和華的寶座;萬國聚集在那裏,為耶和華的名來到耶路撒冷,他們必不再隨從自己頑梗的惡心行事。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Trong thời đó người ta sẽ gọi Giê-ru-sa-lem là ngôi của Đức Giê-hô-va, và hết thảy các nước đều nhóm về Giê-ru-sa-lem, về danh Đức Giê-hô-va; mà không bước theo sự cứng cỏi của lòng ác mình nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Lúc ấy người ta sẽ gọi Giê-ru-sa-lem là ngôi của Đức Giê-hô-va. Mọi dân tộc sẽ nhân danh Đức Giê-hô-va mà tụ họp về Giê-ru-sa-lem, họ sẽ không bướng bỉnh sống theo lòng dạ gian ác của mình nữa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Lúc đó, Giê-ru-sa-lem sẽ được gọi là ngai của CHÚA. Tất cả các nước sẽ quy tụ về đó để tôn ngợi CHÚA tại Giê-ru-sa-lem. Khi ấy, chúng sẽ không còn bướng bỉnh đi theo những ý nghĩ xấu xa riêng tư của chúng nữa.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Đến lúc ấy, người ta sẽ gọi thành Giê-ru-sa-lem là ‘ngôi của CHÚA.’ Mọi dân tộc sẽ tụ họp về nơi đó, về Giê-ru-sa-lem, trong danh của CHÚA. Chúng sẽ không còn sống theo lòng gian ác cứng cỏi của mình nữa.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Lúc đó dân chúng sẽ gọi Giê-ru-sa-lem là Ngôi của CHÚA, và mọi dân sẽ cùng đến Giê-ru-sa-lem để tỏ lòng tôn kính CHÚA. Họ sẽ không còn đi theo lòng ương ngạnh, gian ác của mình nữa.

和合本修訂版 (RCUV)

18當那些日子,猶大家要和以色列家同行,從北方之地一同來到我所賜給你們祖先為業之地。』」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Trong những ngày đó nhà Giu-đa sẽ đồng đi với nhà Y-sơ-ra-ên, hai đàng cùng nhau từ đất phương bắc trở về trong đất mà ta đã ban cho tổ phụ các ngươi làm sản nghiệp.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Trong những ngày đó, nhà Giu-đa sẽ cùng đi với nhà Y-sơ-ra-ên, rồi chúng sẽ cùng nhau ra khỏi đất phương bắc, trở về xứ mà Ta đã ban cho tổ phụ các ngươi làm sản nghiệp.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Trong những ngày ấy, nhà Giu-đa sẽ hiệp với nhà I-sơ-ra-ên. Chúng sẽ cùng nhau từ đất bắc tha hương đi về đất Ta đã ban cho các tổ tiên của chúng làm sản nghiệp.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Đến lúc ấy, dân Giu-đa sẽ cùng đi với dân Y-sơ-ra-ên, chúng sẽ cùng nhau ra khỏi đất phương bắc, và trở về xứ mà Ta đã ban cho tổ phụ các ngươi làm sản nghiệp.”

Bản Phổ Thông (BPT)

18Trong những ngày đó gia đình Giu-đa sẽ nhập với gia đình Ít-ra-en. Họ sẽ từ một xứ miền Bắc trở về đất mà ta đã ban cho tổ tiên họ.”

和合本修訂版 (RCUV)

19「我說,我多麼樂意把你列在兒女之中,賜給你美地,就是萬國中最美的產業。我說,你會以『我父啊』稱呼我,不再轉離而跟從我。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Ta từng phán rằng: Ta sẽ đặt ngươi giữa vòng các con cái, ta sẽ cho ngươi một đất tốt, cơ nghiệp quí giá của cơ binh các nước là dường nào! Ta từng phán: Ngươi sẽ gọi ta bằng Cha tôi! và chớ xây lại mà không theo ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Ta đã nói:‘Làm sao để đưa ngươi vào hàng con cái Ta,Và ban cho ngươi một miền đất tốt tươi.Cơ nghiệp quý giá nhất giữa các dân.Ta đã nói: Ngươi sẽ gọi Ta là “Cha tôi.”Và sẽ không quay lưng lìa bỏ Ta.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Ta tự nhủ, Ta phải tìm cách đặt để ngươi giữa vòng các con cái của Ta,Và ban cho ngươi một miền đất tốt tươi màu mỡ,Một phần sản nghiệp tốt nhất giữa các dân.Ta cũng nghĩ, sau đó ngươi sẽ gọi Ta rằng, ‘Cha ơi!’Và ngươi sẽ không quay lưng bỏ đi mà cứ theo Ta mãi.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Về phần Ta, Ta thầm nhủ: “Thật Ta ước ao được đãi ngươi như con trai Ta! Ta ban cho ngươi một đất nước trù phú, Một sản nghiệp quý báu hơn mọi sản nghiệp của các dân. Ta những tưởng ngươi sẽ gọi Ta là ‘Cha tôi,’ Và không bao giờ quay lưng, lìa bỏ Ta.”

Bản Phổ Thông (BPT)

19“Ta, là CHÚA phán,‘Ta sẽ rất vui đối xử với các ngươi như con cái taban cho các ngươi một xứ xinh tươi,một xứ tốt đẹp hơn xứ của bất cứ dân nào khác.’Ta nghĩ các ngươi sẽ gọi ta là, ‘Cha tôi’và sẽ không quay mặt khỏi ta nữa.

和合本修訂版 (RCUV)

20以色列家啊,你們向我行詭詐,真像妻子行詭詐離開丈夫。這是耶和華說的。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Nhưng, hỡi nhà Y-sơ-ra-ên, thật như một người đàn bà lìa chồng mình cách quỉ quyệt thể nào, thì các ngươi cũng quỉ quyệt với ta thể ấy, Đức Giê-hô-va phán vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Nhưng hỡi nhà Y-sơ-ra-ên,Người đàn bà không chung thủy lìa bỏ chồng thể nàoThì các ngươi cũng không chung thủy với Ta thể ấy.’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Nhưng ngược lại, giống như một người vợ bất trung đối với chồng thể nào,Hỡi nhà I-sơ-ra-ên, ngươi cũng đã bất trung đối với Ta thể ấy,” CHÚA phán.

Bản Dịch Mới (NVB)

20CHÚA phán: “Nhưng hỡi nhà Y-sơ-ra-ên, các ngươi đã phản bội Ta, Như người vợ phản bội chồng.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Nhưng ngươi đã như người vợ bất chính với chồng mình,hỡi nhà Ít-ra-en, các ngươi đã bất trung đối cùng ta,” CHÚA phán vậy.

和合本修訂版 (RCUV)

21有聲音從光禿的高地傳來,就是以色列人哭泣懇求的聲音,因為他們走彎曲之道,忘記耶和華-他們的上帝。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Có tiếng nghe ra trên các gò trọi: Ấy là tiếng con cháu Y-sơ-ra-ên khóc lóc cầu khấn, vì chúng nó đã đi trong đường quanh quẹo; đã quên Giê-hô-va Đức Chúa Trời mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Có tiếng kêu than nghe được từ các đồi trọc,Đó là tiếng con dân Y-sơ-ra-ên khóc lóc cầu khấn,Vì chúng đã đi con đường lầm lạc,Đã quên Giê-hô-va Đức Chúa Trời mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21“Người ta nghe tiếng kêu la trên các đồi trọc,Tiếng khóc than của con cái I-sơ-ra-ên;Vì chúng đã chọn đi trong con đường hư đốn,Chúng đã quên CHÚA, Ðức Chúa Trời của chúng.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Có tiếng vọng từ các đồi trọc, Tiếng dân Y-sơ-ra-ên khóc lóc khẩn xin, Vì chúng đã đi theo con đường quanh quẹo, Quên mất CHÚA, Đức Chúa Trời mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Các ngươi có thể nghe tiếng kêu la từ các đồi trọc.Đó là tiếng dân Ít-ra-en kêu khócvà nài xin được thương xót.Vì chúng đã trở nên gian ác,quên CHÚA là Thượng Đế mình.

和合本修訂版 (RCUV)

22「你們這背道的兒女啊,回來吧!我要醫治你們背道的病。」「看哪,我們來到你這裏,因你是耶和華-我們的上帝。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Hỡi con cái bội nghịch, hãy trở lại! Ta sẽ chữa sự bội nghịch cho. Các ngươi nói rằng: Nầy, chúng tôi về cùng Ngài, vì Ngài là Giê-hô-va Đức Chúa Trời chúng tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22“Hỡi con cái bội bạc, hãy trở về!Ta sẽ chữa lành chứng bội bạc của các ngươi.”Các ngươi đáp: “Nầy, chúng con đến với Ngài,Vì Ngài là Giê-hô-va Đức Chúa Trời của chúng con.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Hỡi những đứa con bất trung bội nghịch, hãy trở về;Ta sẽ chữa lành tội bất trung bội nghịch của các ngươi.” Nầy, chúng con xin đến với Ngài,Vì Ngài là CHÚA, Ðức Chúa Trời của chúng con.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Hỡi con cái bội bạc, hãy trở về! Ta sẽ chữa lành tội bội bạc của các ngươi. Chúng con đây, xin đến với Ngài, Vì Ngài là CHÚA, Đức Chúa Trời của chúng con.

Bản Phổ Thông (BPT)

22“Hỡi các con cái bất trung, hãy trở lại cùng ta,ta sẽ tha thứ tội bất trung của các ngươi.”“Vâng, chúng tôi sẽ đến cùng Ngài,vì Ngài là CHÚA và Thượng Đế chúng tôi.

和合本修訂版 (RCUV)

23從小山來的真是枉然,大山的喧嚷也是枉然。以色列得救,誠然在乎耶和華-我們的上帝。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Thật, đợi sự cứu nơi các gò là vô ích, tiếng ồn ào trên các núi là hư không; thật, sự cứu rỗi của Y-sơ-ra-ên là ở trong Giê-hô-va Đức Chúa Trời chúng tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Sự thờ lạy trên các đồi caoVà tiếng ồn ào trên các núi thật ra chỉ là sự dối trá.Thật, chỉ trong Giê-hô-va Đức Chúa Trời của chúng conMới có sự cứu rỗi cho Y-sơ-ra-ên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Thật vậy, những gì ở trên các đồi cao chỉ là trò giả dối,Cảnh nghi lễ nhộn nhịp trên các núi cũng giả dối tương tự mà thôi.Chỉ ở trong CHÚA, Ðức Chúa Trời của chúng con, mới thật sự có ơn cứu rỗi cho I-sơ-ra-ên.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Thật từ các đồi chỉ có sự dối gạt, Từ các núi chỉ có sự huyên náo! Thật sự giải cứu cho dân Y-sơ-ra-ên chỉ đến từ CHÚA, Đức Chúa Trời của chúng con!

Bản Phổ Thông (BPT)

23Bái lạy các tượng chạm trên các ngọn đồihay trên các núi là điều ngu xuẩn.Hẳn nhiên sự cứu rỗi của Ít-ra-enđến từ CHÚA là Thượng Đế chúng ta.

和合本修訂版 (RCUV)

24「從我們幼年以來,那可恥之物吞吃了我們祖先勞碌得來的,就是他們的羊羣、牛羣和他們的兒女。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Từ lúc chúng tôi còn trẻ nhỏ, vật xấu hổ đã nuốt hết công việc của tổ phụ chúng tôi, bầy chiên, bầy bò, con trai, con gái chúng nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Từ thời niên thiếu của chúng con,Thần đáng xấu hổ đã nuốt hết công lao của tổ phụ chúng con,Bầy chiên, bầy bò,Con trai, con gái của họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Từ khi chúng con còn thiếu niên,Các thần tượng đáng hổ thẹn đã nuốt lấy tất cả những gì tổ tiên của chúng con đã dày công xây dựng,Từ các đàn chiên và các đàn bò của họ cho đến các con trai và các con gái của họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Thần Xấu Hổ đã nuốt mất Công lao khó nhọc của tổ phụ chúng con, Từ khi chúng con còn niên thiếu: Chiên, bò, con trai và con gái.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Từ khi chúng tôi còn trẻ,các tượng chạm ô nhục đã ăn các sinh tếnuốt hết những gì tổ tiên chúng tôi làm ra,các bầy chiên và bầy bò,con trai con gái của họ.

和合本修訂版 (RCUV)

25我們在羞恥中躺臥吧!願慚愧將我們遮蓋!因為從我們幼年以來,我們和我們的祖先都得罪了耶和華-我們的上帝,沒有聽從耶和華-我們上帝的話。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Chúng tôi phải nằm trong sự xấu hổ mình, và lấy điều sỉ nhục đắp cho mình! Vì chúng tôi cùng tổ phụ chúng tôi đã phạm tội nghịch cùng Giê-hô-va Đức Chúa Trời chúng tôi, từ khi còn trẻ cho đến ngày nay; chúng tôi không vâng theo tiếng Giê-hô-va Đức Chúa Trời chúng tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Chúng con đáng phải nằm trong sự xấu hổ,Đắp lên mình điều sỉ nhục.Vì cả chúng con lẫn tổ phụ chúng conĐều đã phạm tội với Giê-hô-va Đức Chúa Trời;Từ thời niên thiếu cho đến bây giờ,Chúng con không chịu lắng nghe tiếng của Giê-hô-va Đức Chúa Trời chúng con.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Chúng ta hãy nằm xuống chịu trận trong nỗi ô nhục của chúng ta,Hãy để nỗi nhục nhã của chúng ta phủ lấy chúng ta.Vì chúng ta đã phạm tội chống lại CHÚA, Ðức Chúa Trời của chúng ta;Chính chúng ta và tổ tiên của chúng ta nữa,Từ khi chúng ta còn thiếu niên cho đến ngày nay,Chúng ta đã không vâng theo tiếng CHÚA, Ðức Chúa Trời của chúng ta.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Chúng con đáng phải nằm trong sự xấu hổ, Đắp mình bằng nhục nhã, Vì chúng con có phạm tội với CHÚA, Đức Chúa Trời chúng con, Chúng con và tổ phụ chúng con, Từ thuở thơ ấu cho đến ngày hôm nay, Chúng con đã không vâng lời CHÚA, Đức Chúa Trời của chúng con.”

Bản Phổ Thông (BPT)

25Chúng ta hãy nằm lăn trong ô nhục,hãy để hổ nhục trùm lấy chúng ta như cái mền.Chúng ta đã phạm tội cùng CHÚA là Thượng Đế chúng ta,cả chúng ta lẫn tổ tiên chúng ta đã làm như thế.Từ lúc trẻ đến bây giờ,chúng ta không vâng lời CHÚA là Thượng Đế chúng ta.”