So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Vaajtswv Txujlug(HMOBSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

1Cov thawj tub rog suavdawg hab Khale‑a tug tub Yauhanaa hab Hausaya tug tub Axaliya hab cov pejxeem txwj tug yau kawg moog txug tug luj kawg suavdawg tau tuaj,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Bấy giờ các người đầu đảng, Giô-ha-nan, con trai Ca-rê-át, Giê-xa-nia, con trai Hô-sa-gia, và cả dân sự, kẻ nhỏ người lớn,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Bấy giờ, các viên chỉ huy quân đội cùng với Giô-ha-nan, con trai Ca-rê-át, Giê-xa-nia, con trai Hô-sa-gia, và toàn dân từ nhỏ đến lớn

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Bấy giờ tất cả lãnh tụ các lực lượng kháng chiến, Giô-ha-nan con của Ca-rê-a, A-xa-ri-a con của Hô-sai-a, và mọi người từ nhỏ đến lớn, đều đến với

Bản Dịch Mới (NVB)

1Tất cả các sĩ quan chỉ huy, kể cả Giô-ha-nan, con Ca-rê-át, và Giê-xa-nia, con Hô-sa-gia, và toàn thể dân chúng, thượng lưu hay thấp hèn,

Bản Phổ Thông (BPT)

1Trong khi ở đó, Giô-ha-nan, con Ca-rê-a và Giê-xa-nia, con Hô-sai-gia đến viếng nhà tiên tri Giê-rê-mi. Tất cả các sĩ quan và toàn thể dân chúng thuộc mọi tầng lớp đều đi theo.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

2hab has rua Yelemi kws yog xwbfwb cev Vaajtswv lug tas, “Thov koj noog peb tej lug taij thov hab koj thov Yawmsaub kws yog koj tug Vaajtswv paab peb cov kws tseed tshuav nyob nuav suavdawg, tsua qhov peb tshuav tsawg kawg le lawv le koj lub qhov muag pum ntsoov.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2đều đến nói cùng tiên tri Giê-rê-mi rằng: Xin nhậm lời chúng tôi nài xin, và cầu thay Giê-hô-va Đức Chúa Trời ông cho chúng tôi, tức là những kẻ còn sót lại. Vả, chúng tôi trước vốn đông người, nay còn lại rất ít, như mắt ông có thấy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2đều đến thưa với nhà tiên tri Giê-rê-mi: “Xin ông nhận lời thỉnh cầu của chúng tôi mà cầu nguyện với Giê-hô-va Đức Chúa Trời của ông cho chúng tôi, là những người còn sót lại đây. Như ông thấy đó, chúng tôi chỉ còn lại rất ít chứ không đông như trước.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Tiên Tri Giê-rê-mi-a và nói, “Xin ông nhận lời yêu cầu của chúng tôi và làm ơn cầu nguyện với CHÚA, Ðức Chúa Trời của ông, cho chúng tôi, là tất cả những người còn sót lại đây, vì từ một dân đông đúc mà bây giờ chúng tôi chỉ còn lại một ít người nầy, như mắt ông đã thấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

2đều đến nài nỉ tiên tri Giê-rê-mi: “Chúng tôi van ông! Xin ông nhậm lời chúng tôi. Xin ông cầu khẩn CHÚA, Đức Chúa Trời của ông, cho chúng tôi, cho tất cả những người còn sót lại này. Như chính mắt ông thấy, chúng tôi xưa vốn đông đảo, nhưng bây giờ chỉ còn lại một số ít thôi.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Họ nói với ông, “Giê-rê-mi, xin nghe điều chúng tôi yêu cầu. Hãy cầu xin CHÚA là Thượng Đế ông cho những người còn sống sót từ gia đình Giu-đa. Trước kia chúng tôi rất đông đảo nhưng nay như ông thấy, chúng tôi chỉ còn lại rất ít.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

3Thov Yawmsaub kws yog koj tug Vaajtswv qha rua peb paub txujkev kws peb yuav tsum moog hab qha tej kws peb yuav tsum ua.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Xin Giê-hô-va Đức Chúa Trời ông, chỉ cho chúng tôi đường phải theo và sự phải làm!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Xin Giê-hô-va Đức Chúa Trời của ông chỉ cho chúng tôi con đường phải đi và công việc phải làm!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Nguyện CHÚA, Ðức Chúa Trời của ông, chỉ cho chúng tôi biết chúng tôi phải đi đâu và làm gì.”

Bản Dịch Mới (NVB)

3Xin ông cầu khẩn CHÚA, Đức Chúa Trời của ông, dạy chúng tôi biết phải đi đường nào và phải làm điều gì.”

Bản Phổ Thông (BPT)

3Cho nên xin ông cầu hỏi CHÚA là Thượng Đế ông xem chúng tôi nên đi đâu hay làm gì.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

4Yelemi kws cev Vaajtswv lug has rua puab tas, “Kuv nov mej has lawm. Saib maj, kuv yuav thov Yawmsaub kws yog mej tug Vaajtswv lawv le mej tej lug taij thov. Yog Yawmsaub teb le caag rua mej kuv yuav has rua mej. Kuv yuav tsw npog ib yaam daabtsw le.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Tiên tri Giê-rê-mi bèn đáp rằng: Ta nghe rồi. Nầy, ta sẽ cầu Giê-hô-va Đức Chúa Trời các ngươi, theo lời các ngươi đã xin. Phàm điều chi Đức Giê-hô-va trả lời, ta sẽ cho các ngươi biết, không giấu chút nào.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Nhà tiên tri Giê-rê-mi nói với họ: “Tôi đã nghe rồi! Nầy, tôi sẽ kêu cầu Giê-hô-va Đức Chúa Trời của anh em theo yêu cầu của anh em. Tôi sẽ nói cho anh em biết mọi điều Đức Giê-hô-va trả lời cho anh em, không giữ lại điều gì cả.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Tiên Tri Giê-rê-mi-a trả lời họ, “Ðược. Này, tôi sẽ cầu nguyện với CHÚA, Ðức Chúa Trời của anh chị em, cho anh chị em, như lời anh chị em yêu cầu. Hễ CHÚA trả lời cho anh chị em như thế nào, tôi sẽ nói lại cho anh chị em thể ấy. Tôi sẽ không giữ lại điều gì mà không nói ra hết cho anh chị em biết.”

Bản Dịch Mới (NVB)

4Tiên tri Giê-rê-mi đáp: “Được rồi! Tôi sẽ cầu khẩn CHÚA, Đức Chúa Trời của các ông bà để biết mọi điều CHÚA phán dạy. Tôi sẽ không giữ lại một điều nào cả.”

Bản Phổ Thông (BPT)

4Nhà tiên tri Giê-rê-mi đáp, “Ta hiểu các ngươi muốn ta làm gì rồi. Ta sẽ cầu hỏi CHÚA là Thượng Đế các ngươi theo như các ngươi yêu cầu rồi ta sẽ bảo cho các ngươi biết mọi điều Ngài phán, không giấu diếm các ngươi điều gì.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

5Mas puab has rua Yelemi tas, “Thov Yawmsaub ua timkhawv ncaaj nceeg hab tseeb rua peb yog peb tsw ua lawv le txhua lu lug kws Yawmsaub kws yog koj tug Vaajtswv khaiv koj qha peb.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Các người ấy nói cùng Giê-rê-mi rằng: Nếu chúng tôi không làm theo mọi lời Giê-hô-va Đức Chúa Trời ông sẽ sai ông bảo cho chúng tôi, nguyền xin Đức Giê-hô-va làm chứng trung tín thật thà giữa chúng ta!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Họ nói với Giê-rê-mi: “Cầu xin Đức Giê-hô-va chân thật và thành tín làm chứng cho chúng ta, nếu chúng tôi không làm theo mọi lời Giê-hô-va Đức Chúa Trời của ông sai phái ông dạy bảo chúng tôi,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Họ nói lại với Giê-rê-mi-a, “Nguyện CHÚA, Ðấng chân thật và thành tín, làm chứng cho chúng ta nếu chúng tôi không làm theo mọi điều mà CHÚA, Ðức Chúa Trời của ông, đã sai ông báo cho chúng tôi.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Họ liền thề: “Cầu xin CHÚA chân thật và thành tín làm chứng rằng Ngài sẽ trừng phạt chúng tôi nếu chúng tôi không làm y theo mọi điều CHÚA, Đức Chúa Trời của ông, sai ông truyền lại cho chúng tôi.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Dân chúng nói cùng Giê-rê-mi, “Nguyện CHÚA làm nhân chứng chân thật và trung tín nghịch lại chúng tôi nếu chúng tôi không làm mọi điều CHÚA là Thượng Đế ông sai ông bảo chúng tôi.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

6Txawm yog nwg teb zoo hab tsw zoo los peb yuav noog Yawmsaub kws yog peb tug Vaajtswv tej lug kws peb khaiv koj moog thov, mas thaus peb noog Yawmsaub kws yog peb tug Vaajtswv tej lug peb txhad noj qaab nyob zoo.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Không cứ điều lành hoặc điều dữ, chúng tôi sẽ vâng theo tiếng Giê-hô-va Đức Chúa Trời chúng tôi, là Đấng mà chúng tôi sai ông đến; để khi vâng lời Giê-hô-va Đức Chúa Trời chúng tôi, thì chúng tôi sẽ được phước.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6dù thuận hay nghịch, chúng tôi vẫn vâng theo tiếng Giê-hô-va Đức Chúa Trời chúng tôi, là Đấng mà chúng tôi cử ông đến, để khi vâng lời Giê-hô-va Đức Chúa Trời chúng tôi, thì chúng tôi sẽ được phước.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Bất kể việc đó lành hay dữ thế nào chúng tôi quyết sẽ vâng theo tiếng CHÚA, Ðức Chúa Trời của chúng ta, Ðấng chúng tôi đã nhờ ông cầu thay, để chúng tôi sẽ được phước khi vâng theo tiếng CHÚA, Ðức Chúa Trời của chúng ta.”

Bản Dịch Mới (NVB)

6Chúng tôi đã nhờ ông cầu khẩn Ngài. Dù muốn dù không, chúng tôi xin vâng lời CHÚA, Đức Chúa Trời của chúng tôi, để được phúc lành. Phải, chúng tôi sẽ vâng theo lời CHÚA, Đức Chúa Trời của chúng tôi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

6Dù chúng tôi có thích nghe lời Ngài phán hay không cũng không sao. Chúng tôi sẽ vâng theo CHÚA là Thượng Đế chúng ta, Đấng mà chúng tôi nhờ ông khẩn cầu. Chúng tôi sẽ vâng theo lời Ngài phán để phúc lành sẽ đến trên chúng tôi.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

7Thaus puv kaum nub lawm Yawmsaub has lug tuaj rua Yelemi.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Khỏi mười ngày, có lời Đức Giê-hô-va phán cùng Giê-rê-mi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Mười ngày sau, có lời Đức Giê-hô-va phán với Giê-rê-mi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Sau mười ngày, lời của CHÚA đến với Giê-rê-mi-a.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Mười ngày sau, CHÚA phán với Giê-rê-mi.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Mười ngày sau CHÚA phán cùng Giê-rê-mi.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

8Mas nwg txhad hu Khale‑a tug tub Yauhanaa hab cov thawj tub rog suavdawg kws nrug nwg nyob hab cov pejxeem suavdawg txwj tug yau kawg moog txug tug luj kawg tuaj,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Người gọi Giô-ha-nan, con trai Ca-rê-át, hết thảy các đầu đảng và cả dân sự, kẻ nhỏ người lớn đều đến,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Ông gọi Giô-ha-nan, con trai Ca-rê-át, và tất cả các viên chỉ huy quân đội đang ở với ông, cùng toàn thể dân chúng từ người nhỏ đến người lớn,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Bấy giờ ông mời Giô-ha-nan con của Ca-rê-a, tất cả lãnh tụ các lực lượng kháng chiến đi với ông ấy, và mọi người từ nhỏ đến lớn đến,

Bản Dịch Mới (NVB)

8Ông triệu tập Giô-ha-nan, con Ca-rê-át, tất cả các sĩ quan chỉ huy, và toàn thể dân chúng, từ cao sang đến thấp hèn.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Giê-rê-mi liền gọi Giô-ha-nan, con Ca-rê-a, các sĩ quan đi với ông cùng toàn thể dân chúng thuộc mọi tầng lớp.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

9hab has rua puab tas, “Yawmsaub kws yog Yixayee tug Vaajtswv kws mej tau khaiv kuv coj mej tej lug taij thov moog has rua nwg has le nuav tas,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9mà nói cùng họ rằng: Giê-hô-va, Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, là Đấng các ngươi đã sai ta đến để tỏ lời cầu xin trước mặt Ngài, phán như vầy:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9và nói: “Giê-hô-va Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, là Đấng anh em đã cử tôi đến để dâng lời cầu xin trước mặt Ngài, phán thế nầy:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9rồi ông nói với họ, “CHÚA, Ðức Chúa Trời của I-sơ-ra-ên, Ðấng anh chị em đã nhờ tôi trình dâng lời cầu xin của anh chị em trước mặt Ngài, phán thế nầy,

Bản Dịch Mới (NVB)

9Ông nói: “Các ông bà có nhờ tôi trình dâng lên CHÚA, Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, lời cầu xin của các ông bà. Đây là lời Ngài phán:

Bản Phổ Thông (BPT)

9Ông nói với họ, “Các ngươi sai ta đi cầu hỏi CHÚA về điều mình muốn. Thượng Đế của Ít-ra-en phán như sau:

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

10‘Yog mej nyob huv lub tebchaws nuav kuv yuav tswm tsaa mej hab tsw muab mej rhuav, kuv yuav muab mej cog tsw muab mej dob, tsua qhov kuv tu sab tej xwm txheej phem kws kuv tso rua mej lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Nếu các ngươi cứ ở trong đất nầy, thì ta sẽ gây dựng cho mà không phá đi, vun trồng cho mà không nhổ đi; vì ta ăn năn về sự họa mà ta đã giáng cho các ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10‘Nếu các ngươi cứ ở trong đất nầy thì Ta sẽ xây dựng chứ không phá đổ, sẽ vun trồng chứ không nhổ đi; vì Ta lấy làm tiếc về tai họa mà Ta đã giáng trên các ngươi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10‘Nếu các ngươi cứ ở lại trong xứ thì Ta sẽ xây dựng các ngươi lên chứ không kéo đổ các ngươi xuống. Ta sẽ trồng ngươi xuống, chứ không nhổ các ngươi lên, vì Ta lấy làm tiếc về tai họa Ta đã giáng trên các ngươi.

Bản Dịch Mới (NVB)

10‘Nếu các ngươi bằng lòng sống trong đất nước này, Ta sẽ không phá đổ, nhưng Ta sẽ xây dựng các ngươi; Ta sẽ không bứng gốc, nhưng Ta sẽ vun trồng các ngươi. Ta đau lòng vì tai họa Ta đã giáng xuống các ngươi.

Bản Phổ Thông (BPT)

10‘Nếu các ngươi ở lại Giu-đa, ta sẽ xây các ngươi lên chớ không phá đổ xuống. Ta sẽ trồng các ngươi chớ không nhổ lên vì ta rất buồn về thảm họa mà ta mang đến cho các ngươi.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

11Tsw xob ntshai tug vaajntxwv huv Npanpiloo kws mej yeej los ntshai ntawd.’ Yawmsaub has tas, ‘Tsw xob ntshai nwg vem kuv tub nrug mej nyob lawm, yuav cawm mej hab tso mej dim huv nwg txhais teg.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Chớ sợ vua Ba-by-lôn, là người các ngươi đương sợ; Đức Giê-hô-va phán, đừng sợ vua ấy, vì ta ở với các ngươi đặng cứu vớt và giải thoát các ngươi khỏi tay người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Đừng sợ vua Ba-by-lôn, là người các ngươi đang sợ; Đức Giê-hô-va phán, đừng sợ vua ấy, vì Ta ở với các ngươi để cứu vớt và giải thoát các ngươi khỏi tay vua ấy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Chớ sợ vua Ba-by-lôn như các ngươi đang sợ; chớ sợ nó,’ CHÚA phán, ‘vì Ta ở với các ngươi, để cứu các ngươi và giải thoát các ngươi khỏi tay nó.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Đừng sợ vua Ba-by-lôn mà các ngươi hiện đang sợ. Đừng sợ nữa.’ ” CHÚA phán: “Vì Ta ở với các ngươi. Ta sẽ cứu giúp các ngươi, Ta sẽ giải cứu các ngươi ra khỏi tay vua.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Bây giờ các ngươi sợ vua Ba-by-lôn nhưng đừng e sợ người nữa. Đừng sợ người,’ CHÚA phán, ‘vì ta ở với các ngươi. Ta sẽ giải cứu và giải thoát các ngươi khỏi quyền lực người.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

12Kuv yuav khuvleej mej sub nwg txhad khuvleej mej hab kheev mej nyob huv mej lub tebchaws.’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Ta sẽ thương xót các ngươi, hầu cho vua ấy cũng thương xót các ngươi, và cho các ngươi trở về trong đất mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Ta sẽ thương xót các ngươi và khiến cho vua ấy cũng thương xót các ngươi, và cho các ngươi trở về đất nước mình.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Ta sẽ thương xót các ngươi, và khiến nó thương xót các ngươi và cho các ngươi trở về xứ của các ngươi.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Ta sẽ thương xót các ngươi, khiến cho vua cũng thương xót các ngươi và cho các ngươi ở lại trong đất nước mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Ta sẽ tỏ lòng nhân từ cùng các ngươi, và người cũng sẽ lấy lòng thương xót đối với các ngươi và để các ngươi sống trong xứ mình.’

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

13Tassws yog mej tsw noog Yawmsaub kws yog mej tug Vaajtswv tej lug, es mej has tas, ‘Peb yuav tsw nyob huv lub tebchaws nuav,’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Nhưng nếu các ngươi nói rằng: Chúng tôi không khứng ở trong đất nầy; mà các ngươi không vâng theo tiếng Giê-hô-va Đức Chúa Trời mình,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Nhưng nếu anh em nói: ‘Chúng tôi không muốn ở trong đất nầy;’ anh em không vâng theo tiếng Giê-hô-va Đức Chúa Trời mình,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Nhưng nếu các ngươi nói, “Chúng tôi sẽ không ở trong xứ nầy đâu,” như thế các ngươi không vâng theo tiếng CHÚA, Ðức Chúa Trời của các ngươi,

Bản Dịch Mới (NVB)

13Còn nếu các ngươi không vâng lời CHÚA, Đức Chúa Trời các ngươi, nếu các ngươi tiếp tục nói: ‘Chúng tôi không muốn sống trong xứ này;

Bản Phổ Thông (BPT)

13Nhưng nếu các ngươi nói, ‘Chúng tôi sẽ không ở trong xứ Giu-đa,’ tức là các ngươi không vâng lời CHÚA là Thượng Đế mình.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

14hab has tas, ‘Peb tsw yeem, peb yuav moog rua huv Iyi tebchaws, yog qhov chaw kws peb yuav tsw pum muaj kev ua rog hab yuav tsw nov suab raaj txhwb rog, hab tsw tshaib plaab hab peb yuav nyob hov ntawd,’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14mà nói rằng: Không, chúng tôi muốn đi trong đất Ê-díp-tô, là nơi chúng tôi sẽ không thấy giặc giã nữa, sẽ không nghe tiếng kèn nữa, tại đó chúng tôi sẽ không thiếu bánh; ấy là nơi chúng tôi sẽ đến ở, ---

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14mà nói rằng: ‘Không, chúng tôi muốn sang Ai Cập, là nơi chúng tôi sẽ không thấy chiến tranh nữa, không nghe tiếng tù và nữa, chúng tôi sẽ không lo thiếu bánh nữa, và chúng tôi sẽ sinh sống tại đó,’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14và nói rằng, “Không, chúng tôi sẽ đi đến đất Ai-cập, nơi đó chúng tôi sẽ không còn thấy chiến tranh, hoặc phải nghe tiếng kèn xung trận, hoặc phải lo không có bánh ăn, và đó là nơi chúng tôi sẽ đến ở.”’

Bản Dịch Mới (NVB)

14không đâu! nhưng chúng tôi sẽ đi xuống Ai-cập, nơi đó chúng tôi sẽ không thấy chiến tranh, không nghe tù và thổi, cũng không đói khát thức ăn; chúng tôi muốn sống tại đó,’

Bản Phổ Thông (BPT)

14Hay nếu các ngươi nói, ‘Không, chúng tôi sẽ đi xuống sống ở Ai-cập. Ở đó chúng tôi sẽ không thấy giặc giã, không nghe tiếng kèn trận, hay bị đói kém.’

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

15cov Yuta kws tseed tshuav nyob 'e, ca le noog Yawmsaub tej lug. Yawmsaub tug muaj fwjchim luj kawg nkaus kws yog Yixayee tug Vaajtswv has le nuav tas, ‘Yog mej npaaj sab yuav moog rua huv Iyi tebchaws hab moog nyob hov ntawd,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15thì, hỡi các ngươi, là dân Giu-đa còn sót kia, hãy nghe lời của Đức Giê-hô-va. Đức Giê-hô-va vạn quân, Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, phán như vầy: Khi các ngươi xây mặt vào Ê-díp-tô đặng trú ngụ ở đó,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15thì, hỡi dân Giu-đa còn sót lại kia, hãy nghe lời của Đức Giê-hô-va! Đức Giê-hô-va vạn quân, Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, phán: ‘Khi các ngươi cương quyết đi đến Ai Cập để cư ngụ ở đó,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Nếu thế thì hỡi những kẻ còn sót lại của Giu-đa, hãy nghe lời của CHÚA. CHÚA các đạo quân, Ðức Chúa Trời của I-sơ-ra-ên phán thế nầy, ‘Nếu các ngươi quyết định di cư vào Ai-cập và đến định cư ở đó,

Bản Dịch Mới (NVB)

15thì các ngươi là những người còn sống sót trong xứ Giu-đa, hãy lắng nghe lời CHÚA. CHÚA Vạn Quân, Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, phán như vầy: ‘Nếu các ngươi quyết định đi xuống Ai-cập, trú ngụ tại đó,

Bản Phổ Thông (BPT)

15Nếu các ngươi nói như thế thì hãy nghe lời CHÚA phán cùng các ngươi là những người còn sống sót trong Giu-đa. CHÚA Toàn Năng, Thượng Đế của Ít-ra-en phán: ‘Nếu các ngươi nhất định đi xuống sống ở Ai-cập thì những việc sau đây sẽ xảy đến:

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

16mas raab ntaaj kws mej ntshai yuav lawv cuag mej rua huv Iyi tebchaws, hab tej kev tshaib nqhes kws mej ntshai ntawd yuav lawv mej qaab moog rua huv Iyi tebchaws hab mej yuav tuag rua hov ntawd.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16thì gươm dao mà các ngươi sợ hãi sẽ đuổi kịp các ngươi trong đất Ê-díp-tô; sự đói kém mà các ngươi kinh khiếp cũng sẽ đuổi theo các ngươi trong Ê-díp-tô, và các ngươi sẽ chết tại đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16thì gươm đao mà các ngươi sợ hãi sẽ đuổi kịp các ngươi trong đất Ai Cập; đói kém mà các ngươi kinh khiếp cũng sẽ bám theo các ngươi đến Ai Cập, và các ngươi sẽ chết tại đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16thì gươm giáo các ngươi sợ sẽ đuổi theo các ngươi đến đó, trong đất Ai-cập, nạn đói các ngươi sợ sẽ theo sát các ngươi vào Ai-cập, và các ngươi sẽ chết tại đó.

Bản Dịch Mới (NVB)

16thì gươm đao mà các ngươi sợ sẽ bắt kịp các ngươi trong xứ Ai-cập, và đói kém mà các ngươi lo ngại cũng sẽ bám sát các ngươi tại Ai-cập, và các ngươi sẽ chết tại đó.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Các ngươi sợ giặc giã nhưng giặc giã sẽ theo đuổi các ngươi ở xứ Ai-cập. Các ngươi lo bị đói kém nhưng đói kém sẽ theo ngươi xuống Ai-cập và các ngươi sẽ chết ở đó.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

17Txhua tug kws npaaj sab moog nyob rua huv Iyi tebchaws yuav tuag nav ntaaj nav rag hab tuag tshaib tuag nqhes hab tuag mob kis, yuav tsw tshuav ib tug nyob lossws dim tej xwm txheej phem kws kuv yuav tso lug rua sau puab.’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Ấy vậy, phàm những kẻ xây mặt vào Ê-díp-tô đặng trú ngụ ở đó, thì sẽ chết bởi gươm dao, đói kém, và ôn dịch. Trong bọn họ, chẳng có ai sống sót lại; chẳng có ai thoát khỏi họa mà ta sẽ giáng cho.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Vì vậy, những kẻ quyết định đến trú ngụ tại Ai Cập sẽ chết bởi gươm đao, đói kém, và dịch bệnh. Chẳng một ai trong họ còn sống sót; chẳng một ai thoát khỏi tai họa mà Ta sẽ giáng trên chúng.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Tất cả những kẻ quyết định đi đến Ai-cập để sống ở đó sẽ bị gươm giáo, nạn đói, và ôn dịch mà chết ở đó. Sẽ không còn ai sống sót hoặc thoát khỏi tai họa Ta sẽ giáng trên chúng.’

Bản Dịch Mới (NVB)

17Tất cả những người nào quyết định đi xuống Ai-cập trú ngụ tại đó, sẽ chết vì gươm dao, đói kém và bệnh dịch. Không một người nào sống sót, không một người nào thoát khỏi tai họa Ta sẽ giáng xuống chúng.’ ”

Bản Phổ Thông (BPT)

17Ai đi xuống Ai-cập đều sẽ chết vì chiến tranh, đói kém hay vì bệnh tật kinh khiếp. Không ai đi xuống Ai-cập mà còn sống; sẽ không ai thoát khỏi những tai họa khủng khiếp mà ta sẽ giáng trên chúng.’”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

18“Yawmsaub tug muaj fwjchim luj kawg nkaus kws yog Yixayee tug Vaajtswv has le nuav tas, ‘Kuv nchuav kuv txujkev chim kev npau rua sau cov kws nyob huv Yeluxalee le caag, kuv kuj yuav nchuav kuv txujkev npau rua sau mej rua thaus mej moog txug Iyi tebchaws ib yaam le ntawd hab. Luas yuav tuav mej lub npe tsawm foom, mej yuav ua chaw rua luas ceeb hab ntshai, hab mej yuav ua lu lug tsawm foom hab mej yuav raug luas thuaj luag. Mej yuav tsw pum lub chaw nuav dua le lawm.’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Thật thế, Đức Giê-hô-va vạn quân, Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, phán như vầy: Như cơn giận và sự thạnh nộ của ta đã đổ ra cho dân cư Giê-ru-sa-lem thể nào, thì, khi các ngươi vào Ê-díp-tô, cơn giận của ta cũng sẽ đổ ra cho các ngươi thể ấy; tại đó các ngươi sẽ làm cớ cho người ta trù ẻo, gở lạ, rủa sả, và sỉ nhục; và các ngươi sẽ chẳng lại thấy chỗ nầy nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Thật thế, Đức Giê-hô-va vạn quân, Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, phán: ‘Như Ta đã trút cơn giận và thịnh nộ trên dân cư Giê-ru-sa-lem thể nào, thì khi các ngươi vào Ai Cập, Ta cũng sẽ trút cơn thịnh nộ Ta trên các ngươi thể ấy. Các ngươi sẽ thành lời trù ẻo và nỗi kinh hoàng, lời nguyền rủa và nỗi sỉ nhục. Các ngươi sẽ không còn thấy chỗ nầy nữa.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Vì CHÚA các đạo quân, Ðức Chúa Trời của I-sơ-ra-ên phán thế nầy, ‘Như cơn giận của Ta và cơn thịnh nộ của Ta giáng xuống trên dân cư Giê-ru-sa-lem thể nào, cơn thịnh nộ của Ta cũng sẽ giáng xuống trên các ngươi khi các ngươi đi đến Ai-cập cũng thể ấy. Các ngươi sẽ thành một đối tượng để bị khinh ghét, gớm ghiếc, nguyền rủa, và sỉ nhục. Các ngươi sẽ không được thấy xứ nầy nữa.’

Bản Dịch Mới (NVB)

18CHÚA Vạn Quân, Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, phán như vầy: “Như Ta đã trút cơn giận và cơn thịnh nộ Ta xuống dân cư thành Giê-ru-sa-lem thể nào, Ta cũng sẽ trút cơn thịnh nộ Ta xuống các ngươi khi các ngươi đi xuống Ai-cập. Người ta sẽ chửi rủa, kinh tởm các ngươi, dùng các ngươi làm câu rủa độc, lời nhục mạ. Các ngươi sẽ không bao giờ được nhìn lại chốn này nữa.

Bản Phổ Thông (BPT)

18CHÚA Toàn Năng, Thượng Đế của Ít-ra-en phán: “Ta đã tỏ cơn thịnh nộ ta nghịch cùng dân cư Giê-ru-sa-lem. Cũng vậy, ta sẽ tỏ cơn thịnh nộ ta cùng các ngươi khi các ngươi xuống Ai-cập. Các dân tộc khác sẽ nói xấu các ngươi. Họ sẽ sửng sốt khi thấy những tai họa xảy đến cho các ngươi. Ngươi sẽ thành một lời nguyền rủa và người ta sẽ sỉ nhục các ngươi. Các ngươi sẽ không còn được nhìn thấy xứ Giu-đa nữa.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

19Cov Yuta kws tseed tshuav nyob 'e, Yawmsaub tau has rua mej tas, ‘Tsw xob moog rua Iyi tebchaws.’ Mej ca le paub tseeb tas nub nua kuv tub ntuag mej tas

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Hỡi các ngươi, là dân Giu-đa còn sót lại, Đức Giê-hô-va đã phán về các ngươi rằng: Chớ qua nước Ê-díp-tô; hãy biết rõ rằng ngày nay ta đã đối chứng cho các ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Hỡi những người Giu-đa còn sót lại, Đức Giê-hô-va đã phán về anh em rằng: ‘Đừng qua Ai Cập.’ Hãy biết rõ rằng hôm nay tôi đã cảnh báo anh em.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Hỡi những người còn sót lại của Giu-đa, CHÚA phán với anh chị em, ‘Chớ đi đến Ai-cập.’ Hãy biết rằng ngày nay tôi đã báo trước cho anh chị em rồi.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Các ông bà là những người còn sống sót trong xứ Giu-đa, CHÚA đã phán dạy các ông bà: ‘Đừng đi xuống Ai-cập.’ Các ông bà biết rõ ngày nay tôi đã cảnh cáo các ông bà.

Bản Phổ Thông (BPT)

19“Hỡi các ngươi là những kẻ còn sống sót trong Giu-đa, CHÚA phán cùng các ngươi, ‘Chớ đi xuống Ai-cập.’ Các ngươi phải hiểu rõ điều đó; hôm nay ta cảnh cáo trước cho các ngươi rằng,

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

20mej tau yuam kev puag mej txujsa, vem yog mej khaiv kuv moog cuag Yawmsaub kws yog mej tug Vaajtswv has tas, ‘Thov koj paab peb thov Yawmsaub kws yog peb tug Vaajtswv. Yawmsaub kws yog peb tug Vaajtswv has le caag, thov qha rua peb mas peb yuav ua le ntawd.’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Vì chính các ngươi làm sự dối trá nghịch cùng linh hồn mình; các ngươi đã sai ta đến cùng Giê-hô-va Đức Chúa Trời các ngươi, mà nói cùng ta rằng: Khá vì chúng tôi cầu thay nơi Giê-hô-va Đức Chúa Trời chúng tôi, và cho chúng tôi biết mọi điều Giê-hô-va Đức Chúa Trời chúng tôi sẽ nói cùng ông; thì chúng tôi sẽ làm theo.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Chính anh em đã tự dối mình. Anh em đã cử tôi đến với Giê-hô-va Đức Chúa Trời của anh em và nói với tôi: ‘Xin vì chúng tôi mà khẩn cầu Giê-hô-va Đức Chúa Trời chúng tôi, và xin cho chúng tôi biết tất cả những gì Giê-hô-va Đức Chúa Trời chúng tôi phán bảo ông thì chúng tôi sẽ làm theo.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Anh chị em đã sai lầm rất nghiêm trọng, vì anh chị em đã nhờ tôi đến với CHÚA, Ðức Chúa Trời của anh chị em, mà rằng, ‘Hãy cầu nguyện với CHÚA, Ðức Chúa Trời của chúng ta, cho chúng tôi. Bất cứ điều gì CHÚA, Ðức Chúa Trời của chúng ta, phán bảo, xin nói lại với chúng tôi, chúng tôi sẽ làm theo.’

Bản Dịch Mới (NVB)

20Các ông bà đã liều mạng tự dối mình khi các ông bà sai tôi đến với CHÚA, Đức Chúa Trời của các ông bà: ‘Xin ông cầu khẩn CHÚA, Đức Chúa Trời của chúng ta giùm chúng tôi, rồi truyền cho chúng tôi biết mọi điều CHÚA phán dạy chúng tôi. Chúng tôi sẽ vâng theo.’

Bản Phổ Thông (BPT)

20các ngươi đã lầm lẫn và sự lầm lẫn đó đưa đến cái chết cho các ngươi. Vì các ngươi nhờ ta cầu hỏi CHÚA là Thượng Đế mình rằng, ‘Hãy cầu hỏi CHÚA là Thượng Đế giùm cho chúng tôi. Xin hãy cho chúng tôi biết điều CHÚA là Thượng Đế chúng tôi phán thì chúng tôi sẽ làm theo.’

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

21Mas nub nua kuv tub qha Yawmsaub tej lug rua mej lawm, tassws mej tsw noog Yawmsaub kws yog mej tug Vaajtswv tej lug ib qho le, yog tej kws Yawmsaub khaiv kuv lug has rua mej.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Vả, ngày nay ta đã bảo các ngươi rồi; nhưng các ngươi chẳng vâng theo tiếng Giê-hô-va Đức Chúa Trời các ngươi trong điều nào mà Ngài cậy ta truyền cho các ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Hôm nay, tôi đã công bố cho anh em rồi, nhưng anh em không vâng theo tiếng Giê-hô-va Đức Chúa Trời đã sai tôi nói lại cho anh em.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Thế nhưng ngày nay sau khi tôi nói lại với anh chị em, anh chị em lại quyết định không vâng lời CHÚA, Ðức Chúa Trời của anh chị em, mà không làm theo bất cứ điều gì Ngài sai tôi nói với anh chị em.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Ngày nay tôi đã trình bầy cho các ông bà, nhưng các ông bà không chịu vâng lời CHÚA, Đức Chúa Trời của các ông bà, không chịu làm theo mọi điều Ngài đã sai tôi nói lại với các ông bà.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Cho nên hôm nay ta đã bảo cho các ngươi biết, nhưng các ngươi không vâng theo lời CHÚA là Thượng Đế các ngươi là Đấng sai ta nói cho các ngươi biết.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

22Vem le nuav nwgnuav ca le paub tseeb tas mej yuav tuag nav ntaaj hab tuag tshaib tuag nqhes hab tuag mob kis rua huv lub chaw kws mej ntshaw moog nyob ntawd.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Bây giờ, hãy biết rõ rằng các ngươi sẽ chết bởi gươm dao, đói kém, ôn dịch, trong chỗ mà các ngươi muốn đến trú ngụ tại đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Vậy, hãy biết rõ rằng anh em sẽ chết bởi gươm đao, đói kém và dịch bệnh tại chính nơi mà anh em muốn đến trú ngụ.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Vì vậy, khá biết rằng anh chị em sẽ chết bằng gươm giáo, nạn đói, và ôn dịch ở nơi anh chị em muốn đến và định cư.”

Bản Dịch Mới (NVB)

22Vậy bây giờ, các ông bà hãy biết chắc rằng các ông bà sẽ chết vì gươm đao, đói kém, và bệnh dịch tại chính nơi mà các ông bà ước ao đi đến để trú ngụ.”

Bản Phổ Thông (BPT)

22Vì các ngươi phải hiểu rõ điều nầy: Các ngươi sẽ chết vì chiến tranh, đói kém, và dịch lệ ở xứ mà các ngươi muốn đi đến định cư.”