So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Vaajtswv Txujlug(HMOBSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

1Thaus Yelemi has Yawmsaub kws yog puab tug Vaajtswv tej lug txhua lu rua cov pejxeem noog taag lawm, yog tej lug kws Yawmsaub kws yog puab tug Vaajtswv khaiv Yelemi moog has rua puab,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Khi Giê-rê-mi đã thuật hết cho cả dân sự mọi lời mà Giê-hô-va Đức Chúa Trời chúng nó, là lời Giê-hô-va Đức Chúa Trời chúng nó đã sai người nói cho chúng nghe, tức là những lời nầy,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Sau khi Giê-rê-mi đã thuật hết cho toàn dân mọi lời của Giê-hô-va Đức Chúa Trời, tức là tất cả những lời mà Giê-hô-va Đức Chúa Trời của họ đã sai ông nói lại cho họ nghe,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Khi Giê-rê-mi-a nói xong cho mọi người tất cả những lời ấy của CHÚA, Ðức Chúa Trời của họ, tức tất cả những lời mà CHÚA, Ðức Chúa Trời của họ, đã sai ông rao báo cho họ,

Bản Dịch Mới (NVB)

1Giê-rê-mi vừa công bố xong cho toàn dân mọi lời ấy, mọi lời của CHÚA, Đức Chúa Trời của chúng, truyền ông nói lại với chúng,

Bản Phổ Thông (BPT)

1Vậy Giê-rê-mi thuật lại cho họ hết mọi lời của CHÚA là Thượng Đế họ; ông thuật lại cho họ nghe mọi điều CHÚA là Thượng Đế họ phán dặn ông.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

2mas Hausaya tug tub Axaliya hab Khale‑a tug tub Yauhanaa hab txhua tug txwvneej kws khaav theeb has rua Yelemi tas, “Koj daag xwb. Yawmsaub kws yog peb tug Vaajtswv tsw tau khaiv kuas koj lug has tas, ‘Tsw xob moog nyob rua nraag Iyi tebchaws.’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2thì A-xa-ria, con trai Hô-sa-gia, và Giô-ha-nan, con trai Ca-rê-át, cùng mọi người kiêu ngạo nói với Giê-rê-mi rằng: Ngươi nói dối! Giê-hô-va Đức Chúa Trời chúng ta chưa hề sai ngươi truyền cho chúng ta rằng: Chớ sang nước Ê-díp-tô mà trú ngụ;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2thì A-xa-ria, con trai Hô-sa-gia, và Giô-ha-nan, con trai Ca-rê-át, cùng những kẻ xấc láo khác, nói với Giê-rê-mi: “Ông nói dối! Giê-hô-va Đức Chúa Trời chúng tôi chưa hề sai ông nói với chúng tôi: ‘Không được đến Ai Cập mà trú ngụ.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2A-xa-ri-a con của Hô-sai-a, Giô-ha-nan con của Ca-rê-a, và tất cả những kẻ ngang tàn nói với Giê-rê-mi-a, “Ông nói láo. CHÚA, Ðức Chúa Trời của chúng tôi, không sai ông nói, ‘Chớ đi xuống Ai-cập để sống ở đó.’

Bản Dịch Mới (NVB)

2A-xa-ria, con Hô-sa-gia, và Giô-ha-nan, con Ca-rê-át, và hết thảy những người ngạo mạn liền nói: “Ông nói dối! Đức Chúa Trời của chúng tôi không có sai ông bảo chúng tôi: ‘Các ngươi đừng bao giờ xuống Ai-cập trú ngụ.’

Bản Phổ Thông (BPT)

2A-xa-ria, con Hô-sai-gia, Giô-ha-nan con Ca-rê-a, và mấy người nữa rất tự phụ. Họ bảo Giê-rê-mi, “Ông nói dối! CHÚA không có sai ông để bảo rằng, ‘Các ngươi không được xuống sống ở Ai-cập.’

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

3Tassws Neliya tug tub Npalu tshaum kuas koj tawm tsaam peb, es yuav muab peb cob rua huv cov Kheentia txhais teg, sub puab txhad tua tau peb hab coj peb moog poob tebchaws rua huv Npanpiloo.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3nhưng ấy là Ba-rúc, con trai Nê-ri-gia, xui ngươi nghịch cùng chúng ta, để nộp chúng ta trong tay người Canh-đê, đặng giết chúng ta hay là điệu về làm phu tù nước Ba-by-lôn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Nhưng chính Ba-rúc, con trai Nê-ri-gia, xúi ông chống lại chúng tôi, muốn nộp chúng tôi vào tay người Canh-đê, để chúng giết chúng tôi hoặc lưu đày chúng tôi sang Ba-by-lôn.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Nhưng Ba-rúc con của Nê-ri-a đã xúi giục ông chống lại chúng tôi để nộp chúng tôi vào tay quân Canh-đê hầu chúng sẽ giết chúng tôi hoặc đem chúng tôi qua lưu đày ở Ba-by-lôn.”

Bản Dịch Mới (NVB)

3Chính Ba-rúc, con Nê-ri-gia, đã xúi ông chống lại chúng tôi, để nộp chúng tôi vào tay quân Ba-by-lôn: chúng sẽ giết chúng tôi, hoặc đầy chúng tôi qua Ba-by-lôn.”

Bản Phổ Thông (BPT)

3Chính Ba-rúc, con Nê-ri-a xúi ông nghịch cùng chúng tôi. Hắn muốn trao chúng tôi vào tay người Ba-by-lôn để giết chúng tôi hay bắt chúng tôi đày sang Ba-by-lôn.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

4Khale‑a tug tub Yauhanaa hab cov thawj tub rog txhua tug hab cov pejxeem suavdawg tsw noog Yawmsaub tej lug kws has kuas nyob huv Yuta tebchaws xwb.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Ấy vậy, Giô-ha-nan, con trai Ca-rê-át, các đầu đảng và mọi dân sự, chẳng vâng theo tiếng Đức Giê-hô-va truyền cho mình ở lại trong đất Giu-đa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Như vậy, Giô-ha-nan, con trai Ca-rê-át, tất cả các viên chỉ huy quân đội và toàn thể dân chúng không vâng theo lệnh của Đức Giê-hô-va truyền phải ở lại trong đất Giu-đa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Vậy Giô-ha-nan con của Ca-rê-a, tất cả lãnh tụ các lực lượng kháng chiến, và toàn dân lúc đó quyết định không vâng theo tiếng CHÚA để ở lại trong xứ Giu-đa.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Vậy Giô-ha-nan, con Ca-rê-át, và tất cả các sĩ quan chỉ huy, cùng toàn dân nhất quyết không vâng lời CHÚA dạy phải ở lại sinh sống trong xứ Giu-đa.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Vậy Giô-ha-nan, các sĩ quan và toàn thể dân chúng bất tuân mệnh lệnh CHÚA bảo phải ở lại Giu-đa.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

5Mas Khale‑a tug tub Yauhanaa hab cov thawj tub rog txhua tug coj cov tuabneeg Yuta suavdawg kws tseed tshuav nyob tswv moog, yog cov kws raug lawv moog nyob huv txhua lub tebchaws lawm es rov lug nyob huv Yuta,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Giô-ha-nan, con trai Ca-rê-át, và các đầu đảng đem những người Giu-đa còn sót lại, tức hết thảy những kẻ trở về từ cả các nước khác mà mình đã bị đuổi đến, mà ở trong đất Giu-đa,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Trái lại, Giô-ha-nan, con trai Ca-rê-át, và các viên chỉ huy quân đội dẫn tất cả những người Giu-đa còn sót lại đang sống trong xứ Giu-đa vào Ai Cập; tức là những kẻ bị lưu đày trở về từ tất cả các nước mà họ đã bị đuổi đến,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Nhưng Giô-ha-nan con của Ca-rê-a và tất cả lãnh tụ các lực lượng kháng chiến đã bắt tất cả những người Giu-đa còn sót lại, tức tất cả những người đã bị xua đến các nước khác đã trở về tái lập cư trong xứ Giu-đa,

Bản Dịch Mới (NVB)

5Giô-ha-nan, con Ca-rê-át, và tất cả các sĩ quan chỉ huy bắt tất cả những người còn lại trong xứ Giu-đa, gồm có những người tản lạc khắp mọi nước đã trở về sinh sống trong xứ Giu-đa,

Bản Phổ Thông (BPT)

5Giô-ha-nan, con Ca-rê-a và các sĩ quan mang các người còn sót ở Giu-đa đi. Họ là những người đã chạy trốn khỏi quân Ba-by-lôn sang các xứ khác nhưng đã trở về sống ở Giu-đa.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

6tsw has quasyawg, quaspuj, mivnyuas hab vaajntxwv tej ntxhais, hab txhua tug kws tug thawj rog Nenpuxalantaa kws zuv vaajntxwv tau muab tseg ca rua Kentaliya kws yog Ahikhaa tug tub hab yog Safaa tug xeeb ntxwv. Yauhanaa kuj coj Yelemi kws ua xwbfwb cev Vaajtswv lug hab Neliya tug tub Npalu moog.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6đàn ông, đàn bà, trẻ con, cùng các con gái nhà vua, và mọi người mà Nê-bu-xa-ra-đan, quan làm đầu thị vệ, đã để lại cho Ghê-đa-lia, con trai A-hi-cam, cháu Sa-phan, lại cũng đem luôn tiên tri Giê-rê-mi và Ba-rúc, con trai Nê-ri-gia,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6gồm đàn ông, đàn bà, trẻ con, cùng các công chúa, và tất cả những người mà Nê-ba-xa-a-đan, chỉ huy trưởng vệ binh, đã để lại cho Ghê-đa-lia, con trai A-hi-cam, cháu Sa-phan, và luôn cả nhà tiên tri Giê-rê-mi và Ba-rúc, con trai Nê-ri-gia.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6gồm các đàn ông, đàn bà, trẻ em, các công chúa, và mọi người mà Nê-bu-xa-ra-đan quan chỉ huy quân thị vệ đã để ở lại với Ghê-đa-li-a con của A-hi-cam con của Sa-phan, kể cả Tiên Tri Giê-rê-mi-a và Ba-rúc con của Nê-ri-a.

Bản Dịch Mới (NVB)

6và tất cả những người mà tướng Nê-bu-xa A-đan, chỉ huy trưởng quân sự, đặt dưới quyền cai trị của Ghê-đa-lia, con A-hi-cam, cháu Sa-phan, nào đàn ông, đàn bà, trẻ con, và các công chúa, luôn cả tiên tri Giê-rê-mi và Ba-rúc, con Nê-ri-gia,

Bản Phổ Thông (BPT)

6Họ mang theo đàn ông, đàn bà, trẻ con, và các con gái vua. Nê-bu-xa-ra-đan, chỉ huy toán cận vệ đã đặt Ghê-đa-lia, con A-hi-cam, cháu Sa-phan cai trị họ. Giô-ha-nan cũng bắt nhà tiên tri Giê-rê-mi theo và Ba-rúc, con Nê-ri-a.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

7Puab txawm moog txug Iyi tebchaws, vem yog puab suavdawg tsw noog Yawmsaub tej lug. Mas puab txhad moog txug ntawm lub moos Thapaahe.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7vào đất Ê-díp-tô, đến Tác-pha-nết; vì họ không vâng theo tiếng Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Vậy họ vào đất Ai Cập vì không vâng lời Đức Giê-hô-va. Và họ đã đến Tác-pha-nết.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Họ dẫn tất cả những người ấy vào đất Ai-cập, vì họ không vâng theo tiếng CHÚA; và họ đã đến tại Ta-pan-he.

Bản Dịch Mới (NVB)

7và dẫn đi xuống Ai-cập, vì họ không vâng lời CHÚA. Họ đi đến thành Tác-pha-nết.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Họ không nghe lời CHÚA. Cho nên tất cả đi xuống Ai-cập, đến thành Ta-phan-hết.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

8Mas Yawmsaub has lug tuaj rua Yelemi huv lub moos Thapaahe tas,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Tại Tác-pha-nết, có lời Đức Giê-hô-va phán cho Giê-rê-mi như vầy:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Tại Tác-pha-nết, có lời Đức Giê-hô-va phán với Giê-rê-mi:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Bấy giờ có lời của CHÚA đến với Giê-rê-mi-a ở Ta-pan-he,

Bản Dịch Mới (NVB)

8Tại Tác-pha-nết, CHÚA phán bảo Giê-rê-mi:

Bản Phổ Thông (BPT)

8Ở Ta-phan-hết CHÚA phán như sau với Giê-rê-mi:

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

9“Ca le nqaa tej pob zeb luj huv koj txhais teg coj moog zais rua huv tej kem zeb kws pua txujkev kws moog rua huv Falau lub tsev huv lub moos Thapaahe taab meeg cov tuabneeg Yuta,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Hãy lấy trong tay ngươi những cục đá lớn, đem giấu trong đất sét làm gạch trước cửa nhà Pha-ra-ôn, tại Tác-pha-nết, trước mắt người Giu-đa đều thấy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9“Trước mắt những người Giu-đa, con hãy lấy những tảng đá lớn và giấu trong lớp hồ dưới lề đường, trên lối vào lâu đài Pha-ra-ôn tại Tác-pha-nết.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9“Hãy bê một ít đá lớn và mang đến chôn dưới nền lát gạch ở lối vào cung điện của Pha-ra-ôn ở Ta-pan-he. Hãy làm sao để dân Giu-đa thấy việc của ngươi làm,

Bản Dịch Mới (NVB)

9“Con hãy khuân vài tảng đá lớn, đem chôn dưới xi-măng, dưới sân gạch, nơi lối vào cơ quan chính quyền tại Tác-pha-nết, ngay trước mắt người Do Thái, cho họ thấy.

Bản Phổ Thông (BPT)

9“Hãy lấy mấy tảng đá lớn. Chôn chúng vào đất sét nơi lề đường lát gạch trước cung vua Ai-cập ở Ta-phan-hết. Hãy làm trước mắt dân Do-thái.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

10hab has rua puab tas, ‘Yawmsaub tug muaj fwjchim luj kawg nkaus, kws yog Yixayee tug Vaajtswv has le nuav tas, Saib maj, kuv yuav hu hab coj vaajntxwv Nenpukhanexa huv Npanpiloo kws yog kuv tug qhev tuaj, mas nwg yuav txawb nwg lub zwm txwv hab tsaa nwg lub tsev ntaub vaajntxwv rua sau tej pob zeb kws kuv muab zais ca nuav.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Ngươi khá bảo họ rằng: Đức Giê-hô-va vạn quân, Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, phán như vầy: Nầy, ta sẽ sai và lấy tôi tớ ta là Nê-bu-cát-nết-sa, vua Ba-by-lôn, và đặt ngai vua ấy trên những đá nầy mà ta mới vừa giấu; vua ấy sẽ căng màn mình lên trên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Rồi con nói với chúng: Đức Giê-hô-va vạn quân, Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, phán: ‘Nầy, Ta sẽ sai gọi đầy tớ Ta là Nê-bu-cát-nết-sa, vua Ba-by-lôn đến, và Ta sẽ đặt ngai nó trên những tảng đá mà Ta mới vừa giấu nầy; vua ấy sẽ căng màn trướng lên trên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10rồi nói với chúng, ‘CHÚA các đạo quân, Ðức Chúa Trời của I-sơ-ra-ên, phán thế nầy, “Này, Ta sẽ sai và dẫn Nê-bu-cát-nê-xa vua Ba-by-lôn đầy tớ Ta đến nơi nầy. Nó sẽ đặt ngai nó trên những đá nầy, những đá Ta đã chôn giấu. Nó sẽ căng vương trại của nó trên những đá ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Rồi con hãy nói với chúng: CHÚA Vạn Quân, Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, phán như vầy: ‘Này, Ta sẽ sai gọi Nê-bu-cát-nết-sa, vua Ba-by-lôn, đầy tớ Ta. Ta sẽ đặt ngai nó trên tảng đá này mà Ta đã chôn giấu, và nó sẽ căng tán ra che trên đó.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Rồi bảo họ, ‘CHÚA Toàn Năng, Thượng Đế của Ít-ra-en phán: Ta sắp sửa sai tôi tớ ta là Nê-bu-cát-nết-xa, vua Ba-by-lôn. Ta sẽ đặt ngôi người trên các tảng đá nầy mà ta đã chôn, và người sẽ lấy lọng che trên chúng.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

11Nwg yuav tuaj ntaus Iyi tebchaws, mas cov kws tub npaaj rua kev mob kis kuj yuav muab rua kev mob kis, hab cov kws tub npaaj rua luas nteg moog, kuj muab rua luas nteg moog, cov kws tub npaaj rua nav ntaaj nav rag, kuj muab rua nav ntaaj nav rag.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Vua ấy sẽ đến, đánh đất Ê-díp-tô; những kẻ phải chết thì làm cho chết, những kẻ phải bị phu tù thì bắt làm phu tù, những kẻ phải bị gươm giáo thì cho gươm giáo!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Vua ấy sẽ đến và tấn công Ai Cập;Kẻ nào phải chết thì chết,Kẻ nào phải bị lưu đày thì lưu đày,Kẻ nào phải bị gươm chém thì bị gươm chém!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Nó sẽ đến, tàn phá đất Ai-cập, và làm choNhững kẻ bị định phải chết vì ôn dịch sẽ chết vì ôn dịch,Những kẻ bị định phải đi lưu đày sẽ bị bắt đem đi lưu đày,Những kẻ bị định phải chết bằng gươm sẽ bị giết bằng gươm.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Nó sẽ đến và đánh bại Ai-cập, giết chết những kẻ bị định phải chết, bắt tù đày những kẻ bị định cho tù đày, và dùng gươm đao đâm chém những kẻ bị định cho gươm đao.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Người sẽ đến tấn công Ai-cập. Người sẽ mang cái chết đến cho kẻ phải chết, cầm tù những kẻ phải bị cầm tù và mang chiến tranh đến cho những kẻ phải bị giết bằng gươm.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

12Nwgl yuav tis tawg hlawv Iyi tej tsev daab, hab muab hlawv pov tseg hab lws puab tej txoov daab coj moog. Nwg yuav muab lub tebchaws Iyi ntxuav ib yaam le tug yug yaaj ntxhua lub tsho ntev kuas tuv pluj taag, hab nwg yuav tawm hov ntawd moog tso sab plhuav.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Ta sẽ đốt lửa nơi các chùa miễu của các thần Ê-díp-tô; Nê-bu-cát-nết-sa sẽ đốt đi hết, và đem đi làm phu tù; vua ấy lấy đất Ê-díp-tô mặc cho mình cũng như kẻ chăn chiên mặc áo mình, và vua ấy sẽ đi ra cách bình an.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Ta sẽ phóng hỏa đốt các đền miếu của các thần Ai Cập; Nê-bu-cát-nết-sa sẽ đốt hoặc mang chúng đi. Vua ấy cướp sạch đất Ai Cập như người chăn chiên bắt sạch rận trong áo mình, rồi ra đi cách bình an.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Nó sẽ nổi lửa đốt rụi các đền thờ các thần tượng ở Ai-cập. Nó sẽ thiêu rụi các đền thờ ấy và mang các thần tượng ấy đem lưu đày. Nó sẽ làm sạch đất Ai-cập như người chăn chiên làm sạch bọ chét chấy rận khỏi áo quần mình; rồi nó sẽ ra đi khỏi đó bình an.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Nó sẽ phóng hỏa đốt các miếu đền của các thần Ai-cập. Nó sẽ thiêu hủy các thần tượng hoặc đem chúng đi lưu đày. Nó sẽ cướp sạch xứ Ai-cập như người chăn bắt rận sạch áo mình. Nó sẽ ra về bình an.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Nê-bu-cát-nết-xa sẽ phóng hỏa các đền thờ của các thần Ai-cập và thiêu đốt chúng. Người sẽ cướp đi hết các thần tượng. Người dọn Ai-cập sạch sẽ như người chăn chiên gỡ hết các con rận ra khỏi áo lông của mình. Rồi người sẽ thong dong rời Ai-cập.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

13Nwg yuav muab tej ncej teev daab huv lub moos Heli‑aupoli huv Iyi tebchaws rhuav taag, hab yuav muab suavtawg hlawv Iyi tej tsev daab pov tseg.’ ”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Người sẽ bẻ gãy các cột của Bết-Sê-mết trong đất Ê-díp-tô, và sẽ lấy lửa đốt các chùa miễu của các thần Ê-díp-tô.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Vua ấy sẽ đập vỡ các trụ thờ của Bết Sê-mết trong đất Ai Cập, và sẽ thiêu hủy những đền miếu của các thần Ai Cập.’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Nó sẽ đập nát các trụ đá thờ Bết Sê-mết trong đất Ai-cập. Nó sẽ thiêu rụi các đền thờ các thần tượng của Ai-cập trong lửa.”’”

Bản Dịch Mới (NVB)

13Nó sẽ đập phá các cột trụ hình tháp ở Bết Sê-mết trong xứ Ai-cập, và nó sẽ thiêu rụi các miếu đền của các thần Ai-cập.’ ”

Bản Phổ Thông (BPT)

13Người sẽ tiêu hủy các trụ thờ trong đền thờ thần mặt trời ở Ai-cập và sẽ thiêu rụi đền thờ các thần của Ai-cập.’”