So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016(JBSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

1Yahweh pơhiăp hăng Yirmeyah kơ tơlơi abih bang ƀing Yehudah jing ƀing hơdip amăng anih lŏn gah dư̱r lŏn čar Êjip, jing amăng plei Migdôl, plei Tahpanhês hăng plei Nôp, laih anŭn amăng anih lŏn gah thu̱ng lŏn čar Êjip.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Có lời truyền cho Giê-rê-mi về hết thảy người Giu-đa ở trong đất Ê-díp-tô, tại Mít-đôn, Tác-pha-nết, Nốp, và trong xứ Pha-trốt, rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Có lời phán với Giê-rê-mi về tất cả những người Giu-đa đang sinh sống trong đất Ai Cập, tại Mít-đôn, Tác-pha-nết, Nốp, và vùng Pha-trốt.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Lời của CHÚA đến với Giê-rê-mi-a liên quan đến tất cả người Do-thái sống ở đất Ai-cập, đó là những người sống ở Mích-đôn, Ta-pan-he, Mêm-phít, và trong đất Pát-rô,

Bản Dịch Mới (NVB)

1CHÚA phán với Giê-rê-mi về hết thảy những người Do Thái đang sống tại Ai-cập, ở Mích-đôn, Tác-pha-nết, và Mem-phít, và vùng Pha-trô:

Bản Phổ Thông (BPT)

1Giê-rê-mi nhận được lời của CHÚA dành cho tất cả các người Giu-đa đang sống ở Ai-cập: trong các thành Mi-đôn, Ta-phan-hết, Mem-phít, và vùng nam Ai-cập. Lời đó như sau:

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

2Kâo, Yirmeyah, ruai kơ ƀing gơñu tui anai, “Anai yơh jing tơlơi Yahweh Dưi Kơtang, jing Ơi Adai ƀing Israel, pơhiăp: Ƀing gih ƀuh laih tơlơi răm rai prŏng Kâo brơi truh laih ƀơi plei Yerusalaim laih anŭn ƀơi abih bang plei pla anih lŏn Yudah. Truh kơ hrơi anai, hơdôm anih anŭn jing hĭ rơngol răm rai soh sel

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Đức Giê-hô-va vạn quân, Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, phán như vầy: Các ngươi có thấy mọi tai vạ mà ta đã giáng cho Giê-ru-sa-lem và các thành của Giu-đa. Kìa, những thành ấy ngày nay hoang vu không dân ở,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Đức Giê-hô-va vạn quân, Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, phán: “Chính các ngươi đã thấy mọi tai họa mà Ta đã giáng trên Giê-ru-sa-lem và các thành của Giu-đa. Kìa, những thành ấy ngày nay hoang vu, không một bóng người.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2“CHÚA các đạo quân, Ðức Chúa Trời của I-sơ-ra-ên, phán thế nầy, ‘Các ngươi đã thấy tất cả các tai họa Ta đã giáng trên Giê-ru-sa-lem và trên tất cả các thành của Giu-đa. Này, ngày nay chúng đã trở nên hoang vu và không người ở,

Bản Dịch Mới (NVB)

2CHÚA Vạn Quân, Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, phán như vầy: “Các ngươi đã thấy tất cả các tai họa Ta đổ xuống thành Giê-ru-sa-lem và toàn bộ các thành xứ Giu-đa. Kìa, ngày nay các thành ấy vẫn còn đổ nát, không người ở,

Bản Phổ Thông (BPT)

2CHÚA Toàn Năng, Thượng Đế của Ít-ra-en phán: “Các ngươi đã thấy những điều khủng khiếp ta giáng trên Giê-ru-sa-lem và các thị trấn Giu-đa là những nơi hiện nay trở thành hoang tàn không ai ở

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

3yuakơ tơlơi bruă sat ƀai ƀing gơñu hơmâo ngă laih. Sĭt ƀing gơñu čuih kơ Kâo hil tơdang ƀing gơñu čuh gơnam ƀâo mơngưi hăng kơkuh pơpŭ kơ ƀing yang rơba̱ng, jing ƀing yang ƀing gơñu laih anŭn ƀing ơi adon gơñu ƀu thâo krăn ôh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3vì cớ tội ác dân chúng nó đã phạm để chọc giận ta, đi đốt hương và hầu việc các thần khác mà chúng nó và các ngươi cùng tổ phụ các ngươi cũng chưa từng biết đến.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Nguyên nhân là do tội ác mà chúng đã phạm để chọc giận Ta. Chúng đã dâng hương và thờ lạy các thần khác mà chính chúng cũng như các ngươi và tổ phụ các ngươi chưa từng biết.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3bởi vì tội lỗi chúng đã phạm. Chúng đã chọc giận Ta bằng cách dâng hương và thờ phượng các thần khác, là các thần chúng không biết, các ngươi không biết, và tổ tiên các ngươi cũng không biết.

Bản Dịch Mới (NVB)

3vì điều ác dân cư trong thành đã làm. Chúng đã xúc phạm đến Ta, chúng đi theo phụng sự và dâng sinh tế cho các thần khác mà chúng, hoặc các ngươi, hoặc tổ phụ các ngươi cũng chưa hề biết.

Bản Phổ Thông (BPT)

3vì dân chúng sống ở đó đã làm điều ác. Chúng chọc giận ta bằng cách đốt hương và bái lạy các thần khác mà chính chúng, các ngươi hay tổ tiên các ngươi chưa hề biết.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

4Kâo pơkiaŏ nao ƀing ding kơna Kâo, jing ƀing pô pơala, rĭm hrơi ƀu thâo pơdơi ôh kiăng kơ pơtă kơ tơlơi ƀing gơñu anăm ngă tơlơi hơƀak drak anŭn jing tơlơi Kâo pơrơmut ôh!

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Dầu vậy, ta đã sai mọi tôi tớ ta, tức các tiên tri, đến cùng các ngươi; ta dậy sớm sai họ đến đặng bảo các ngươi rằng: Ôi! sự gớm ghiếc mà ta ghét đó thì đừng phạm đến.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Dù Ta đã liên tục sai tất cả đầy tớ Ta, tức là các nhà tiên tri, đến bảo các ngươi rằng: ‘Ôi, đừng làm điều kinh tởm mà Ta ghét đó!’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Ta đã không ngừng sai tất cả tôi tớ Ta, tức các tiên tri, đến với các ngươi, bảo rằng, ‘Ôi, chớ làm điều gớm ghiếc mà Ta ghét.’

Bản Dịch Mới (NVB)

4Dù Ta đã bền lòng tiếp tục sai hết thảy các tiên tri đầy tớ Ta đến khuyên dạy: ‘Các ngươi đừng làm điều gớm ghiếc này, là điều Ta ghê tởm!’

Bản Phổ Thông (BPT)

4Nhiều lần ta sai các tôi tớ ta, tức các nhà tiên tri đến với các ngươi. Ta phán qua họ rằng, ‘Chớ làm điều ghê tởm nầy mà ta ghét.’

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

5Samơ̆ ƀing gơñu ƀu kiăng pơđi̱ng hơmư̆ tui ôh. Ƀing gơñu ƀu wĕh đuaĭ hĭ ôh mơ̆ng tơlơi sat ƀai gơñu laih anŭn kŏn pơdơi hĭ tơlơi čuh gơnam ƀâo mơngưi kơ ƀing yang rơba̱ng anŭn lơi.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Nhưng chúng nó chẳng nghe, chẳng để tai vào, chẳng chừa sự dữ, và cứ đốt hương cho các thần khác.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Nhưng chúng không nghe, chẳng để tai vào, không từ bỏ điều gian ác và cứ dâng hương cho các thần khác.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Nhưng chúng chẳng nghe và cũng chẳng để tai vào; chúng chẳng lìa bỏ tội lỗi và chẳng chấm dứt việc dâng hương cho các thần khác.

Bản Dịch Mới (NVB)

5chúng vẫn không nghe, không lắng tai, không từ bỏ điều ác chúng làm, là dâng sinh tế cho các thần khác.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Nhưng chúng không nghe cũng không thèm để ý đến. Chúng vẫn cứ làm ác và dâng hương cho các thần khác.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

6Hơnŭn yơh, Kâo tuh tơbiă tơlơi hil nač ƀrŭk ƀrăk Kâo pơkơdơ̆ng glaĭ hăng khul plei pla Yudah laih anŭn ƀơi khul jơlan plei Yerusalaim hăng ngă brơi kơ abih plei anŭn jing hĭ rơngol răm rai hĭ kar hăng hrơi anai yơh.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Vì vậy cơn giận và sự thạnh nộ của ta đã đổ ra như lửa đốt nơi các thành của Giu-đa và các đường phố của Giê-ru-sa-lem; và chúng nó bị đổ nát hoang vu như có ngày nay.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Vì thế, Ta trút cơn thịnh nộ và giận dữ xuống thiêu đốt các thành của Giu-đa và các đường phố của Giê-ru-sa-lem, khiến chúng ngày nay trở nên hoang tàn, đổ nát.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Vì thế cơn giận và cơn thịnh nộ của Ta đã đổ ra như lửa và đã bừng cháy trong các thành của Giu-đa và trong các đường phố của Giê-ru-sa-lem, và chúng đã trở nên hoang tàn đổ nát như ngày nay.’

Bản Dịch Mới (NVB)

6Vì thế Ta trút cơn thịnh nộ lôi đình xuống, đốt cháy các thành Giu-đa và các đường phố thành Giê-ru-sa-lem. Ngày nay, các thành ấy vẫn còn đổ nát, tiêu điều.”

Bản Phổ Thông (BPT)

6Cho nên ta tỏ cơn thịnh nộ ta trên chúng. Ta trút cơn giận ta trên các thị trấn Giu-đa và các đường phố Giê-ru-sa-lem để những nơi đó thành chỗ đổ nát và đống đá vụn cho đến hôm nay.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

7Ră anai, anai yơh jing tơlơi Yahweh Ơi Adai Dưi Kơtang, jing Ơi Adai ƀing Israel, pơhiăp dơ̆ng, “Yua hơget ƀing gih ba rai tơlơi răm rai prŏng ƀơi gih pô lĕ? Sĭt ƀu hơmâo hlơi pô amăng ƀing Yudah, wơ̆t hăng ƀing đah rơkơi, ƀing đah kơmơi, ƀing ană bă, ƀing ană nge či dŏ so̱t ôh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Bây giờ Giê-hô-va, Đức Chúa Trời vạn quân, Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, phán như vầy: Sao các ngươi phạm tội trọng dường ấy nghịch cùng mạng sống mình, để cho đàn ông, đàn bà, trẻ con, trẻ đương bú, bị cất khỏi giữa Giu-đa, đến nỗi dân các ngươi không còn lại chút nào;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Bây giờ, Giê-hô-va Đức Chúa Trời vạn quân, Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, phán thế nầy: ‘Tại sao các ngươi lại gây cho mình tội ác nghiêm trọng đến nỗi từ đàn ông, đàn bà, trẻ con, đến trẻ thơ đang bú đều bị tiêu diệt khỏi Giu-đa, không một người nào sống sót cho các ngươi?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Vậy bây giờ CHÚA, Ðức Chúa Trời các đạo quân, Ðức Chúa Trời của I-sơ-ra-ên, phán thế nầy, ‘Tại sao các ngươi muốn tái phạm tội trọng ấy để hại chính mình, tức tự diệt hết đàn ông, đàn bà, trẻ em, và ấu nhi khỏi Giu-đa, mà không chừa sót lại một người nào vậy?

Bản Dịch Mới (NVB)

7Và bây giờ, CHÚA, Đức Chúa Trời Toàn Năng, Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, phán như vầy: “Sao các ngươi lại tự gây cho mình tai họa lớn lao này, đến nỗi đàn ông, đàn bà, trẻ em, và con nít còn bú phải bị diệt trừ khỏi xứ Giu-đa, không còn một người nào sống sót giữa các ngươi?

Bản Phổ Thông (BPT)

7Bây giờ CHÚA Toàn Năng, Thượng Đế của Ít-ra-en phán: “Tại sao các ngươi tự chuốc họa vào thân như vậy? Các ngươi đã cắt đứt đàn ông, đàn bà, trẻ con và hài nhi khỏi Giu-đa, không chừa lại cho mình một người nào trong Giu-đa hết.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

8Yua hơget ƀing gih čuih kơ Kâo hil hăng khul rup trah mơ̆ng tơngan gih hơmâo pơkra rai laih, čuh gơnam ƀâo mơngưi kơ ƀing yang rơba̱ng anŭn amăng lŏn čar Êjip, jing anih ƀing gih hơmâo rai laih kiăng kơ hơdip lĕ? Ƀing gih či pơrai hĭ gih pô laih anŭn pơjing kơ gih pô jing kar hăng sa gơnam kơ arăng hơtŏm păh hăng djik djak amăng abih bang lŏn čar ƀơi lŏn tơnah yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8bởi các ngươi chọc giận ta bằng những việc tay mình làm ra, đốt hương cho các thần khác trong đất Ê-díp-tô, là nơi các ngươi mới đến trú ngụ; đến nỗi các ngươi chuốc lấy sự hủy diệt cho mình, đem mình làm cớ rủa sả sỉ nhục giữa các dân thiên hạ?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Tại sao các ngươi chọc giận Ta bằng những việc tay các ngươi làm? Trong đất Ai Cập, nơi các ngươi mới đến cư ngụ, các ngươi đã dâng hương cho các thần khác đến nỗi tự chuốc lấy sự hủy diệt, và trở thành lời nguyền rủa và chế giễu giữa các dân trên đất.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Tại sao các ngươi cứ chọc giận Ta bằng những việc do tay các ngươi gây ra, qua việc dâng hương cho các thần khác trong đất Ai-cập, nơi các ngươi đến định cư như thế? Các ngươi có biết rằng làm như thế là các ngươi sẽ tự diệt mình và tự biến thành một đối tượng để bị nguyền rủa và sỉ nhục giữa mọi dân trên đất chăng?

Bản Dịch Mới (NVB)

8Sao các ngươi lại xúc phạm đến Ta với công việc tay các ngươi làm? Tại xứ Ai-cập, nơi các ngươi đến tị nạn, các ngươi dâng sinh tế cho các thần khác, để rồi phải bị diệt vong, và trở thành một lời nguyền rủa, một điều ô nhục giữa mọi dân trên đất.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Tại sao các ngươi muốn chọc giận ta bằng cách tạc tượng các tà thần? Tại sao các ngươi đốt hương cho các thần của Ai-cập nơi các ngươi sống? Các ngươi chỉ tự hủy hoại mình thôi. Các dân tộc khác sẽ nói xấu ngươi và chế giễu ngươi.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

9Hiư̆m pă, ƀing gih hơmâo wơr bĭt hĭ laih hă kơ tơlơi sat ƀai ƀing ơi adon gih hơmâo ngă laih wơ̆t hăng ƀing pơtao hăng ƀing hơbia pơtao anih lŏn Yudah hơmâo ngă laih? Ƀing gih ăt wơr bĭt laih hă kơ tơlơi sat ƀai ƀing gih wơ̆t hăng ƀing bơnai gih hơmâo ngă laih amăng anih lŏn Yudah, ƀơi khul jơlan plei Yerusalaim?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Các ngươi đã quên điều ác của tổ phụ mình, điều ác của các vua Giu-đa, điều ác của các hoàng hậu, điều ác của chính các ngươi cùng vợ mình đã phạm trong đất Giu-đa và trong các đường phố Giê-ru-sa-lem hay sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Phải chăng các ngươi đã quên điều gian ác của tổ phụ các ngươi, điều gian ác của các vua Giu-đa, điều gian ác của các hoàng hậu, điều gian ác của chính các ngươi và vợ các ngươi đã phạm trong đất Giu-đa và trong các đường phố Giê-ru-sa-lem?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Chẳng lẽ các ngươi đã quên mất những tội lỗi của tổ tiên các ngươi, những tội lỗi của các vua Giu-đa, những tội lỗi của các vợ chúng, những tội lỗi của chính các ngươi, và những tội lỗi của vợ các ngươi đã phạm trong đất Giu-đa và trong các đường phố ở Giê-ru-sa-lem rồi sao?

Bản Dịch Mới (NVB)

9Lẽ nào các ngươi quên những việc gian ác mà tổ phụ các ngươi đã làm trong xứ Giu-đa và các đường phố thành Giê-ru-sa-lem?

Bản Phổ Thông (BPT)

9Các ngươi đã quên những việc ác mà tổ tiên các ngươi làm rồi sao? Các ngươi đã quên điều ác các vua và hoàng hậu Giu-đa làm rồi sao? Các ngươi đã quên điều ác ngươi và vợ các ngươi làm rồi sao? Những điều ác đó đã diễn ra trong xứ Giu-đa và trên các đường phố Giê-ru-sa-lem.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

10Hlŏng truh kơ hrơi anai ƀing gih ƀu pơluă gŭ gih pô ƀôdah pơrơđah kơ tơlơi pơpŭ, kŏn ƀing gih đuaĭ tui lơi tơlơi juăt Kâo laih anŭn khul tơlơi phiăn Kâo pioh brơi laih kơ gih wơ̆t hăng ƀing ơi adon gih.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Chúng nó chẳng hạ mình xuống cho đến ngày nay, chẳng kính sợ, chẳng bước theo luật pháp mạng lịnh ta đã để trước mặt các ngươi và tổ phụ các ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Cho đến ngày nay, chúng cũng không ăn năn, chẳng kính sợ, chẳng sống theo luật pháp và mệnh lệnh mà Ta đã lập trước mặt các ngươi và tổ phụ các ngươi.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Cho đến ngày nay, chúng vẫn chưa tỏ ra thái độ hạ mình ăn năn sám hối hay sợ hãi gì cả. Chúng cũng không đi trong luật pháp và các luật lệ mà Ta đã đặt trước mặt các ngươi và trước mặt tổ tiên các ngươi.’

Bản Dịch Mới (NVB)

10Đến ngày nay, các ngươi vẫn chưa ăn năn, chưa kinh sợ, chưa sống theo kinh luật và quy luật Ta ban cho các ngươi và tổ phụ các ngươi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

10Thậm chí cho đến ngày nay dân Giu-đa vẫn còn quá tự phụ. Chúng không chịu tôn kính ta hay vâng theo lời giáo huấn ta. Chúng không vâng giữ luật lệ ta ban cho các ngươi và tổ tiên các ngươi.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

11Kâo, Yirmeyah, laĭ dơ̆ng tui anai, “Hơnŭn yơh, anai yơh jing tơlơi Yahweh Dưi Kơtang, jing Ơi Adai ƀing Israel, pơhiăp: Kâo pơkă brơi laih tơlơi răm rai ƀơi ƀing gih laih anŭn kiăng pơrai hĭ anih lŏn Yudah.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Vậy nên Đức Giê-hô-va vạn quân, Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, phán như vầy: Nầy, ta sẽ để mặt ta nghịch cùng các ngươi mà giáng họa cho, và diệt cả Giu-đa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Vì thế, Đức Giê-hô-va vạn quân, Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, phán: ‘Nầy, Ta quyết định giáng tai họa trên các ngươi và tiêu diệt cả Giu-đa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Vì thế, CHÚA các đạo quân, Ðức Chúa Trời của I-sơ-ra-ên, phán thế nầy, ‘Ta sẽ đích thân giáng họa trên các ngươi, để tuyệt diệt toàn thể Giu-đa.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Vì thế, CHÚA Vạn Quân, Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, phán như vầy: “Này, Ta đã quyết định giáng họa xuống các ngươi và diệt trừ cả xứ Giu-đa.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Vì thế nên CHÚA Toàn Năng, Thượng Đế của Ít-ra-en phán: “Các ngươi phải biết rằng ta nhất quyết giáng thảm họa trên các ngươi. Ta sẽ tiêu diệt toàn thể gia đình Giu-đa.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

12Kâo či mă hĭ ƀing dŏ so̱t Yudah, jing ƀing khưp kiăng nao pơ lŏn čar Êjip hăng hơdip pơ anŭn laih anŭn Kâo či brơi kơ abih bang ƀing gơñu tŭ răm rơngiă hĭ amăng lŏn čar Êjip yơh. Ƀing gơñu či djai hĭ yua mơ̆ng tơlơi pơblah ƀôdah djai hĭ mơ̆ng tơlơi ư̆ rơpa. Sĭt abih bang ƀing mơnuih yom pơphan hrŏm hăng ƀing mơnuih ƀu yom pơphan či djai hĭ yua mơ̆ng tơlơi pơblah hăng tơlơi ư̆ rơpa yơh. Ƀing gơñu či jing hĭ gơnam arăng hơtŏm păh, gơnam arăng hơƀak jrak hăng djik djak laih anŭn arăng či yua anăn ƀing gơñu kiăng kơ hơtŏm păh mơnuih pơkŏn yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Ta sẽ lấy dân Giu-đa sót lại, tức những kẻ đã xây mặt vào đất Ê-díp-tô đặng trú ngụ ở đó; chúng nó sẽ bị diệt tại đó hết thảy. Chúng nó sẽ ngã trên đất Ê-díp-tô, chết dưới gươm hay là bởi đói kém. Kẻ nhỏ người lớn sẽ đều chết vì gươm vì đói kém, làm cớ cho người ta trù ẻo, gở lạ, rủa sả, sỉ nhục.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Ta sẽ cất đi dân sót lại của Giu-đa, là những kẻ đã quyết định xuống trú ngụ tại Ai Cập. Chúng sẽ bị diệt sạch tại đó; chúng sẽ ngã trên đất Ai Cập, sẽ chết bởi gươm đao hay đói kém. Từ trẻ con cho đến người lớn đều sẽ chết vì gươm hay đói kém. Chúng trở thành lời nguyền rủa, là cớ cho người ta chế giễu, là nỗi kinh hoàng, ghê tởm và sỉ nhục.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Ta sẽ làm cho những kẻ còn sót lại của Giu-đa, những kẻ đã quyết tâm di cư vào Ai-cập để sống ở đó, chết mất, không chừa lại ai. Tất cả chúng sẽ ngã chết trong đất Ai-cập. Chúng sẽ chết vì gươm đao và vì nạn đói. Chúng sẽ trở thành một đối tượng để bị khinh ghét, kinh tởm, nguyền rủa, và sỉ nhục.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Ta sẽ cất đi hết những người còn sót lại trong xứ Giu-đa mà đã quyết định xuống Ai-cập tị nạn. Chúng sẽ bị tiêu diệt hết trong xứ Ai-cập. Chúng sẽ ngã xuống vì gươm dao. Chúng sẽ tiêu hao mất vì đói kém. Từ kẻ hèn đến người sang, mọi người đều sẽ chết vì gươm đao hoặc đói kém. Người ta sẽ chửi rủa, kinh tởm chúng, dùng chúng làm câu rủa độc, lời nhục mạ.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Một số ít dân còn sống sót của Giu-đa nhất định đi xuống định cư ở Ai-cập nhưng tất cả chúng nó đều sẽ chết ở đó. Chúng đều sẽ bị giết vì giặc giã hay chết vì đói kém. Từ sang đến hèn đều sẽ bị giết vì giặc giã hay chết vì đói kém. Các dân tộc khác sẽ nói xấu chúng. Người ta sẽ sửng sốt khi nhìn thấy số phận chúng. Chúng sẽ trở thành lời nguyền rủa, người ta sẽ sỉ nhục chúng.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

13Kâo či pơkơhma̱l hĭ ƀing hlơi pô hơdip amăng lŏn čar Êjip hăng tơlơi pơblah, tơlơi ư̆ rơpa laih anŭn tơlơi kli̱n khe̱ng tui hăng Kâo pơkơhma̱l laih ƀing ană plei plei Yerusalaim yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Ta sẽ phạt những kẻ ở trong đất Ê-díp-tô, như đã phạt Giê-ru-sa-lem bằng gươm dao, đói kém, và ôn dịch,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Ta sẽ trừng phạt những kẻ sống trong đất Ai Cập, như đã trừng phạt Giê-ru-sa-lem bằng gươm đao, đói kém, và dịch bệnh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Ta sẽ phạt những kẻ đến sống trong đất Ai-cập như Ta đã phạt Giê-ru-sa-lem bằng gươm giáo, nạn đói, và ôn dịch,

Bản Dịch Mới (NVB)

13Ta sẽ dùng gươm đao, đói kém và bệnh dịch hình phạt những người sống ở Ai-cập cũng như Ta đã hình phạt thành Giê-ru-sa-lem.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Ta sẽ trừng phạt những kẻ đi xuống sinh sống ở Ai-cập như ta đã trừng phạt Giê-ru-sa-lem bằng gươm giáo, đói kém và dịch lệ.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

14Ƀu hơmâo ƀing dŏ so̱t Yudah pă ôh, jing ƀing hơmâo rai laih kiăng kơ hơdip pơ lŏn čar Êjip anai, či tơklaih hĭ ƀôdah dŏ so̱t kiăng kơ wơ̆t glaĭ pơ anih lŏn Yudah anŭn, jing anih lŏn ƀing gơñu amoaih kiăng kơ wơ̆t glaĭ hơdip. Ƀu hơmâo hlơi pô či wơ̆t glaĭ ôh rơngiao kơ kơnơ̆ng ƀiă ƀing đuaĭ tơklaih đôč yơh.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14đến nỗi trong những dân Giu-đa sót lại đến Ê-díp-tô đặng trú ngụ, thì chẳng có ai thoát khỏi, hay sót lại, đặng trở về đất Giu-đa, là nơi chúng nó còn mong trở về ở. Chúng nó sẽ không trở về được, trừ ra những kẻ tránh khỏi mà thôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Trong số những người dân sót lại của Giu-đa chạy xuống cư ngụ tại Ai Cập sẽ chẳng có ai trốn thoát hoặc sống sót để trở về đất Giu-đa, là nơi chúng mong mỏi hồi hương. Chúng sẽ không trở về được, trừ một vài người thoát nạn mà thôi.’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14để không kẻ nào còn sót lại của Giu-đa đến sống trong đất Ai-cập sẽ thoát khỏi hoặc sống còn hoặc về lại đất Giu-đa, mặc dù chúng rất ao ước được trở về đó sống, nhưng chúng không thể trở về được, ngoại trừ một vài kẻ sẽ thoát khỏi.’”

Bản Dịch Mới (NVB)

14Trong số những người Giu-đa còn sót lại đã xuống tị nạn tại Ai-cập, sẽ không có một người nào thoát khỏi hoặc sống sót để trở về xứ Giu-đa, là nơi chúng hằng mong mỏi quay về sinh sống. Chúng sẽ không được trở về, ngoại trừ vài người thoát nạn.”

Bản Phổ Thông (BPT)

14Sẽ không có ai trong số những kẻ còn sống sót của Giu-đa đã đi xuống sinh sống ở Ai-cập thoát khỏi sự trừng phạt của ta. Chúng sẽ muốn trở về Giu-đa và sinh sống nhưng sẽ không có một ai trở về ngoại trừ một số rất ít trốn thoát được.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

15Giŏng anŭn, abih bang ƀing đah rơkơi jing ƀing thâo krăn kơ tơlơi ƀing bơnai gơñu čuh gơnam ƀâo mơngưi kơ ƀing yang rơba̱ng, wơ̆t hăng abih bang ƀing đah kơmơi hlak dŏ pơ anŭn, jing sa tơpul mơnuih lu biă mă, wơ̆t hăng abih bang ƀing Yudah rai mơ̆ng anih lŏn gah dư̱r lŏn čar Êjip wơ̆t hăng đơđa mơnuih Yudah mơ̆ng anih lŏn gah thu̱ng lŏn čar Êjip mơ̆n, laĭ kơ kâo, Yirmeyah, tui anai,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Bấy giờ, hết thảy những người biết vợ mình đốt hương cho các thần khác, hết thảy đàn bà đứng tại đó nhóm thành một hội đông, tức mọi dân sự ở trong đất Ê-díp-tô, tại Pha-trốt, đáp cùng Giê-rê-mi rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Bấy giờ, tất cả những người biết vợ mình đã dâng hương cho các thần khác, và tất cả phụ nữ có mặt tại đó, họp thành một hội chúng đông đảo, gồm tất cả dân chúng cư ngụ ở Pha-trốt trong đất Ai Cập, nói với Giê-rê-mi:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Bấy giờ tất cả các ông vốn biết vợ họ đã dâng hương cho các thần khác, cùng tất cả các bà đứng bên cạnh, đông như một đại hội, và mọi người đã sống tại Pát-rô trong đất Ai-cập trả lời với Giê-rê-mi-a rằng,

Bản Dịch Mới (NVB)

15Bấy giờ, hết thảy những người biết vợ mình cúng tế cho các thần khác, và hết thảy những phụ nữ hiện diện, một hội chúng đông đảo, và hết thảy những người ngụ ở Ai-cập và vùng Pha-trô, cùng đáp lời Giê-rê-mi:

Bản Phổ Thông (BPT)

15Một số đông người Giu-đa sống ở miền Nam Ai-cập họp nhau lại. Trong đó có nhiều người đàn bà Giu-đa đã đốt hương cho các thần khác, và chồng họ biết chuyện ấy. Họ nói cùng Giê-rê-mi,

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

16“Bơ kơ hơdôm boh hiăp ih hơmâo pơhiăp laih kơ ƀing gơmơi amăng anăn Yahweh, ƀing gơmơi ƀu či hơmư̆ tui ôh!

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Về sự ông nhân danh Đức Giê-hô-va mà nói cùng chúng tôi, thì chúng tôi không khứng nghe đâu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16“Điều ông vừa nhân danh Đức Giê-hô-va mà nói với chúng tôi, chúng tôi không nghe đâu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16“Những lời ông nhân danh CHÚA nói với chúng tôi, chúng tôi không nghe đâu.

Bản Dịch Mới (NVB)

16“Chúng tôi sẽ không vâng theo lời ông nhân danh CHÚA truyền lại cho chúng tôi.

Bản Phổ Thông (BPT)

16“Chúng tôi sẽ không nghe lời CHÚA mà ông nói cùng chúng tôi.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

17Sĭt ƀing gơmơi či ngă tui hăng tơlơi ƀing gơmơi khưp kiăng laih yơh tui anai: Ƀing gơmơi či čuh gơnam ƀâo mơngưi kơ Hơbia Pơtao Adai laih anŭn či tuh pơyơr khul gơnam pơyơr mơñum kơ ñu tui hăng tơlơi ƀing gơmơi, ƀing ơi adon gơmơi, ƀing pơtao gơmơi wơ̆t hăng ƀing khua moa gơmơi ngă laih amăng khul plei pla anih lŏn Yudah laih anŭn amăng khul jơlan plei Yerusalaim mơ̆n. Hlak anŭn, ƀing gơmơi hơmâo lu gơnam ƀơ̆ng, hiam klă laih anŭn ƀu hơmâo tơlơi truh sat ôh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Nhưng chúng tôi chắc sẽ làm trọn mọi lời đã ra từ miệng chúng tôi, sẽ đốt hương và làm lễ quán cho nữ vương trên trời, như chúng tôi cùng tổ phụ, vua, quan trưởng chúng tôi đã làm trong các thành của Giu-đa và các đường phố Giê-ru-sa-lem; vì lúc bấy giờ chúng tôi có bánh đặng no mình, hưởng phước, chẳng thấy tai vạ gì.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Trái lại, chúng tôi sẽ làm trọn mọi lời đã ra từ miệng chúng tôi, sẽ dâng hương và làm lễ quán cho nữ vương trên trời, như chúng tôi và tổ phụ chúng tôi, các vua và các thủ lĩnh chúng tôi đã làm trong các thành của Giu-đa và trên các đường phố Giê-ru-sa-lem. Lúc ấy, chúng tôi đã có thức ăn dư dật, sống sung túc, không thấy tai họa gì.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Nhưng chúng tôi chắc chắn sẽ làm những gì miệng chúng tôi đã khấn hứa. Chúng tôi sẽ dâng hương cho nữ hoàng trên trời và đổ lễ quán để cúng tế ngài, giống như chúng tôi, tổ tiên của chúng tôi, các vua của chúng tôi, và các quan của chúng tôi đã thường làm trong các thành ở Giu-đa và trong các đường phố ở Giê-ru-sa-lem. Chúng tôi đã từng có dư thừa thực phẩm, thịnh vượng, và chẳng thấy có rủi ro hoạn nạn gì cả.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Nhưng chúng tôi quyết định làm y theo mọi điều chúng tôi đã hứa nguyện. Chúng tôi sẽ tiếp tục cúng sinh tế, và dâng rượu lễ cho Nữ Vương trên trời, y như chúng tôi, tổ phụ chúng tôi, các vua quan chúng tôi đã từng làm trong các thành xứ Giu-đa và các đường phố thành Giê-ru-sa-lem. Lúc ấy, chúng tôi ăn uống thỏa thuê, làm ăn phát đạt, và không hề bị hoạn nạn.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Chúng tôi đã hứa dâng sinh tế cho Nữ vương trên trời và chúng tôi chắc chắn sẽ thực hiện những điều chúng tôi đã hứa. Chúng tôi sẽ đốt hương và đổ của lễ uống ra để bái lạy nữ thần đó như chúng tôi, tổ tiên chúng tôi, các vua và các quan chức đã làm trước kia. Tất cả chúng tôi đã làm như thế trong các thị trấn Giu-đa và trong các đường phố Giê-ru-sa-lem. Lúc chúng tôi thờ lạy Nữ vương trên trời thì chúng tôi có dư thực phẩm và thịnh vượng, không gặp điều chẳng lành nào.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

18Samơ̆ čơdơ̆ng mơ̆ng mông ƀing gơmơi pơdơi hĭ tơlơi čuh pơyơr gơnam ƀâo mơngưi kơ Hơbia Pơtao Adai laih anŭn pơdơi hĭ tơlơi tuh pơyơr khul gơnam pơyơr mơñum kơ ñu, ƀing gơmơi ƀu hơmâo gơnam hơget ôh laih anŭn ăt tŭ tơlơi djai yua mơ̆ng tơlơi pơblah hăng tơlơi ư̆ rơpa mơ̆n.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Nhưng, từ khi chúng tôi thôi đốt hương và làm lễ quán cho nữ vương trên trời, thì chúng tôi thiếu thốn mọi sự, và bị nuốt bởi gươm dao đói kém.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Nhưng, từ khi chúng tôi ngưng dâng hương và không làm lễ quán cho nữ vương trên trời, thì chúng tôi thiếu thốn mọi thứ và bị tận diệt bởi gươm đao và đói kém.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Nhưng từ khi chúng tôi ngừng dâng hương cho nữ hoàng trên trời và đổ lễ quán để cúng tế ngài, chúng tôi bị thiếu thốn đủ mọi sự và còn bị tiêu diệt bằng gươm giáo và nạn đói nữa.”

Bản Dịch Mới (NVB)

18Nhưng từ khi chúng tôi ngừng cúng sinh tế và dâng rượu cho Nữ Vương trên trời, chúng tôi thiếu thốn mọi điều, và chết dần chết mòn vì gươm đao, đói kém.”

Bản Phổ Thông (BPT)

18Nhưng từ khi chúng tôi ngưng dâng sinh tế cho Nữ vương trên trời và ngưng dâng của lễ uống cho Nữ vương thì chúng tôi gặp đủ thứ hoạn nạn. Dân cư chúng tôi bị chết vì giặc giã và đói kém.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

19Ƀing đah kơmơi pơ anŭn laĭ thim dơ̆ng tui anai, “Tơdang ƀing gơmơi čuh pơyơr gơnam ƀâo mơngưi kơ Hơbia Pơtao Adai laih anŭn tuh pơyơr khul gơnam pơyơr mơñum kơ ñu, sĭt ƀing rơkơi gơmơi ăt tŭ ư kơ tơlơi ƀing gơmơi pơkra ƀañ mơmĭh hrup hăng rup yang anŭn laih anŭn tuh pơyơr gơnam pơyơr mơñum kơ ñu.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Vả lại, khi chúng tôi đốt hương và làm lễ quán cho nữ vương trên trời, chúng tôi làm bánh để thờ lạy người, và dâng lễ quán cho người nữa, thì chồng chúng tôi há chẳng biết hay sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Hơn nữa, khi chúng tôi dâng hương và làm lễ quán cho nữ vương trên trời, chẳng lẽ chồng chúng tôi không biết chúng tôi làm bánh theo tượng nữ vương và dâng lễ quán cho thần ấy hay sao?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Các bà cũng phụ họa theo, “Chúng tôi nhất định sẽ dâng hương cho nữ hoàng trên trời và đổ lễ quán để cúng tế ngài. Quý vị nghĩ chúng tôi có nên làm các bánh với hình nữ thần trên mặt để dâng cho ngài và đổ lễ quán để cúng tế ngài, mà không cần chồng chúng tôi tham gia không?”

Bản Dịch Mới (NVB)

19Các bà phụ thêm: “Khi chúng tôi cúng tế và dâng rượu cho Nữ Vương trên trời, lẽ nào chồng chúng tôi không đồng ý mà chúng tôi lại dám nặn bánh nướng theo tượng Nữ Vương mà dâng rượu lễ cho Nữ Vương hay sao?”

Bản Phổ Thông (BPT)

19Rồi các người đàn bà lên tiếng, “Chồng chúng tôi biết chuyện chúng tôi làm. Chúng tôi được phép của chồng mình để đốt hương cho Nữ vương trên trời và đổ của lễ uống ra cho nàng. Chồng chúng tôi biết chúng tôi làm bánh trông giống mặt nàng và đổ của lễ uống ra cho nàng.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

20Giŏng anŭn, kâo, Yirmeyah, laĭ glaĭ kơ abih bang ƀing ană plei, jing ƀing đah rơkơi đah kơmơi, jing ƀing laĭ glaĭ laih kơ kâo. Kâo laĭ tui anai,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Giê-rê-mi bèn nói cùng cả dân sự, đàn ông, đàn bà, và mọi kẻ đã trả lời cho người như vậy, rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Giê-rê-mi nói với toàn thể dân chúng, đàn ông và đàn bà, cùng những kẻ vừa trả lời cho ông như sau:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Bấy giờ Giê-rê-mi-a nói với mọi người, nam và nữ, cùng mọi người đã trả lời ông thế nầy,

Bản Dịch Mới (NVB)

20Giê-rê-mi nói với mọi người, cả đàn ông lẫn đàn bà, hết thảy những người vừa đáp lời ông như trên:

Bản Phổ Thông (BPT)

20Giê-rê-mi liền nói cùng tất cả dân chúng, cả đàn ông lẫn đàn bà là những người đã trả lời với ông.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

21“Hiư̆m ngă, Yahweh ƀu hơdơr hăng pơmĭn ôh hă kơ gơnam ƀâo mơngưi ƀing gih hăng ƀing ơi adon gih, ƀing pơtao gih hăng ƀing khua moa gih, jing abih bang ƀing ană plei hơmâo pơyơr laih amăng khul plei pla anih lŏn Yudah laih anŭn amăng khul jơlan plei Yerusalaim?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Các ngươi cùng tổ phụ, các vua, các quan trưởng mình, và dân trong đất, đã đốt hương trong các thành Giu-đa và trong các đường phố Giê-ru-sa-lem, Đức Giê-hô-va há chẳng đã nhớ lấy và đã ghi trong ý tưởng Ngài sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21“Chẳng phải việc các ngươi và tổ phụ các ngươi, các vua và thủ lĩnh các ngươi, cùng dân chúng trong xứ đã dâng hương trong các thành Giu-đa và trên các đường phố Giê-ru-sa-lem đã được Đức Giê-hô-va nhớ và khắc ghi trong tâm trí Ngài đó sao?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21“Những thức hương anh chị em đã dâng trong các thành ở Giu-đa và trong các đường phố ở Giê-ru-sa-lem, anh chị em và tổ tiên anh chị em, các vua và các quan của anh chị em, và dân trong xứ đã dâng, CHÚA há không nhớ đến và không bận tâm hay sao?

Bản Dịch Mới (NVB)

21“Việc các ông bà, tổ phụ và vua quan các ông bà, cùng dân chúng trong nước, cúng tế trong các thành xứ Giu-đa và các đường phố thành Giê-ru-sa-lem, CHÚA không nhớ, không nghĩ đến sao?

Bản Phổ Thông (BPT)

21Ông bảo, “CHÚA nhớ lại rằng các ngươi và tổ tiên các ngươi, các vua và các quan chức cùng toàn dân trong xứ đã đốt hương trong các thị trấn Giu-đa và trong các đường phố Giê-ru-sa-lem. Ngài nhớ lại và suy nghĩ về điều ấy.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

22Tơdang Yahweh ƀu dưi gir run dơ̆ng tah kơ tơlơi bruă sat ƀai jing khul tơlơi hơƀak drak ƀing gih ngă laih, abih bang anih lŏn gih jing hĭ anih rơngol ƀu hơmâo mơnuih dŏ hơdip ôh kar hăng ƀing gih ƀuh hlŏng truh kơ hrơi anai laih anŭn arăng yua anăn gih kiăng kơ hơtŏm păh kơ mơnuih pơkŏn yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Vì cớ sự hung ác của việc làm các ngươi và sự gớm ghiếc các ngươi đã phạm, nên Đức Giê-hô-va không chịu được nữa. Vì vậy đất các ngươi đã trở nên hoang vu, gở lạ, và sự rủa sả, chẳng có ai ở, như có ngày nay.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Đức Giê-hô-va không còn chịu được các việc làm gian ác của các ngươi và sự ghê tởm mà các ngươi đã phạm, nên ngày nay xứ sở các ngươi đã trở thành lời nguyền rủa, một nơi hoang vu, buồn thảm, không có người ở.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22CHÚA đã không thể chịu đựng nổi các hành vi tội lỗi của anh chị em, những việc gớm ghiếc anh chị em đã phạm. Vì thế mà xứ sở của anh chị em đã trở nên hoang vắng, điêu tàn, thành một lời nguyền rủa, và không người ở như đã thấy ngày nay.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Vì CHÚA không chịu đựng nổi việc làm gian ác và gớm ghiếc của các ông bà nên đất nước các ông bà phải đổ nát, điêu tàn, không người ở, và bị người ta dùng làm câu rủa độc như ngày nay.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Và rồi Ngài không thể nhẫn nhục với các ngươi được nữa. Ngài gớm ghê những điều các ngươi làm cho nên Ngài biến xứ các ngươi thành sa mạc hoang vu không ai ở. Các dân khác nguyền rủa xứ đó. Ngày nay vẫn như thế.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

23Tơlơi sat anŭn hơmâo truh laih ƀơi ƀing gih tui hăng tơlơi ƀing gih ƀuh laih ră anai, yuakơ ƀing gih hơmâo čuh pơyơr laih gơnam ƀâo mơngưi hăng hơmâo ngă soh laih pơkơdơ̆ng glaĭ hăng Yahweh laih anŭn ƀu tui gưt kơ Ñu ƀôdah đuaĭ tui khul tơlơi juăt, khul tơlơi phiăn laih anŭn khul tơlơi pơkơđiăng Ñu ôh.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Ấy là bởi các ngươi đã đốt hương và đã phạm tội nghịch cùng Đức Giê-hô-va, bởi các ngươi chẳng vâng theo tiếng Đức Giê-hô-va, và không bước theo luật pháp, mạng lịnh, và sự dạy dỗ của Ngài, nên tai vạ nầy đã đến cho các ngươi, như có ngày nay.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Vì các ngươi đã dâng hương và phạm tội với Đức Giê-hô-va, không vâng theo tiếng Đức Giê-hô-va, và không sống theo luật pháp, mệnh lệnh, và lời răn dạy của Ngài, nên ngày nay tai họa nầy đã giáng trên các ngươi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Sở dĩ đất nước chúng ta đã ra như thế là vì anh chị em đã dâng hương cho các thần tượng, và vì anh chị em đã phạm tội đối với CHÚA, không vâng theo tiếng CHÚA, không bước đi trong luật pháp, các luật lệ, và các thánh chỉ của Ngài, cho nên tai họa nầy đã giáng trên anh chị em, như anh chị em đã thấy ngày nay.”

Bản Dịch Mới (NVB)

23Tai họa này đã giáng xuống các ông bà như vẫn còn hiện nay, vì các ông bà phạm tội với CHÚA, lo cúng tế, không vâng lời CHÚA, không sống theo kinh luật, quy luật, và lời răn dạy của Ngài.”

Bản Phổ Thông (BPT)

23Những việc đó xảy đến vì các ngươi dâng hương cho các thần khác. Các ngươi phạm tội cùng CHÚA, không vâng lời Ngài, không giữ giao ước Ngài hay luật lệ Ngài ban cho các ngươi. Vì thế thảm họa nầy xảy đến cho các ngươi như các ngươi thấy ngày nay.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

24Giŏng anŭn, kâo, Yirmeyah, laĭ kơ abih bang ƀing gơñu wơ̆t hăng ƀing đah kơmơi mơ̆n tui anai, “Hơmư̆ bĕ boh hiăp Yahweh, Ơ abih bang ƀing ană plei Yudah amăng lŏn čar Êjip.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Giê-rê-mi lại nói cùng dân sự và mọi người đàn bà rằng: Hỡi cả dân Giu-đa hiện ở trong đất Ê-díp-tô, hãy nghe lời của Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Giê-rê-mi lại nói với toàn dân và tất cả phụ nữ: “Hỡi tất cả người Giu-đa đang sống trong đất Ai Cập, hãy lắng nghe lời Đức Giê-hô-va!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Giê-rê-mi-a lại nói với mọi người và với tất cả phụ nữ ở đó, “Hãy nghe lời của CHÚA, hỡi mọi người Giu-đa sống trong đất Ai-cập.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Giê-rê-mi lại nói tiếp với cả đoàn dân, kể cả các bà: “Xin mọi người Do Thái đang sống ở Ai-cập lắng nghe lời của CHÚA.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Rồi Giê-rê-mi nói cùng các người đàn ông và đàn bà đó rằng, “Hỡi dân Giu-đa hiện đang sống trong xứ Ai-cập, hãy nghe lời CHÚA:

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

25Anai yơh jing tơlơi Yahweh Dưi Kơtang, jing Ơi Adai ƀing Israel, pơhiăp: Ƀing gih hăng ƀing bơnai gih hơmâo pơrơđah laih mơ̆ng tơlơi bruă tơngan ƀing gih ngă kơ tơlơi ƀing gih ƀuăn laih hăng tơƀông bah tơdang ƀing gih laĭ kơ tơlơi ƀing gih či ngă tui hăng tơlơi ƀuăn rơ̆ng ƀing gih hơmâo ngă laih kiăng kơ čuh gơnam ƀâo mơngưi hăng tuh pơyơr khul gơnam pơyơr kơ Hơbia Pơtao Adai.“Tui anŭn, tơdah ƀing gih yap tơlơi bruă anŭn jing hiam, ngă bĕ tui hăng tơlơi ƀing gih ƀuăn laih! Djă̱ pioh tơlơi ƀuăn rơ̆ng gih anŭn bĕ!

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Đức Giê-hô-va vạn quân, Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, phán như vầy: Các ngươi và vợ các ngươi đã nói ra từ miệng mình, và lấy tay làm trọn điều mình đã nói rằng: Thật chúng ta sẽ làm thành lời mình đã khấn nguyện, đốt hương, và làm lễ quán cho nữ vương trên trời. Vậy các ngươi khá giữ vững lời nguyện mình và làm trọn lời nguyện.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Đức Giê-hô-va vạn quân, Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, phán: Thật, các ngươi và vợ các ngươi đã miệng nói tay làm. Các ngươi nói: ‘Chúng tôi sẽ thực hiện lời chúng tôi đã khấn nguyện, sẽ dâng hương, và làm lễ quán cho nữ vương trên trời.’ Vậy cứ giữ vững lời nguyện và làm trọn lời nguyện của các ngươi đi!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25CHÚA các đạo quân, Ðức Chúa Trời của I-sơ-ra-ên, phán thế nầy, ‘Các ngươi và vợ các ngươi cứ làm những điều các ngươi đã nói. Các ngươi đã nói rằng, “Chúng tôi nhất định sẽ thực hiện những điều chúng tôi đã khấn hứa, tức dâng hương cho nữ hoàng trên trời và đổ lễ quán để cúng tế ngài,” thì bằng mọi cách, khá giữ lời khấn hứa của các ngươi và cứ đổ lễ quán để cúng tế nó đi!’

Bản Dịch Mới (NVB)

25CHÚA Vạn Quân, Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, phán như vầy: Các ngươi và vợ các ngươi, các ngươi thật đã hành động y theo lời các ngươi nói: ‘Chúng tôi quyết định giữ trọn lời hứa nguyện cúng tế và dâng rượu lễ cho Nữ Vương trên trời.’ Phải, hãy giữ trọn lời hứa! Hãy hoàn thành điều các ngươi hứa!

Bản Phổ Thông (BPT)

25CHÚA Toàn Năng, Thượng Đế của Ít-ra-en phán: Các ngươi và vợ các ngươi đã làm điều mình nói. Các ngươi nói, ‘Chúng tôi nhất quyết giữ lời hứa của chúng tôi. Chúng tôi đã hứa dâng sinh tế cho Nữ vương trên trời và đổ của lễ uống ra cho nàng.’ Cho nên hãy làm đi. Hãy làm điều các ngươi hứa và hãy giữ lời hứa đó.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

26Samơ̆ hơmư̆ bĕ boh hiăp Yahweh, Ơ abih bang ƀing Yehudah hơdip amăng lŏn čar Êjip. Anai yơh jing tơlơi Yahweh laĭ: Kâo ƀuăn rơ̆ng hăng anăn yom prŏng Kâo kơ tơlơi Kâo ƀu či brơi kơ hlơi pô jing ƀing Yudah hơdip djŏp anih amăng lŏn čar Êjip dưi ƀuăn rơ̆ng tui anai, ‘Kâo ƀuăn rơ̆ng amăng anăn Khua Yang Yahweh yuakơ Ñu jing Pô Hơdip.’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Cho nên, hỡi cả dân Giu-đa hiện ở trong đất Ê-díp-tô, hãy nghe lời Đức Giê-hô-va. Đức Giê-hô-va có phán: Nầy ta lấy danh lớn mình mà thề, trong khắp đất Ê-díp-tô sẽ chẳng có một người Giu-đa nào còn mở miệng xưng danh ta nữa, mà rằng: Thật như Chúa Giê-hô-va hằng sống!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Nhưng, hỡi những người Giu-đa đang ở trong đất Ai Cập, hãy nghe lời Đức Giê-hô-va! Đức Giê-hô-va phán: Nầy Ta lấy danh vĩ đại của Ta mà thề rằng trong khắp đất Ai Cập sẽ chẳng có một người Giu-đa nào mở miệng xưng danh Ta kêu cầu rằng: ‘Thật như Chúa Giê-hô-va hằng sống!’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Bây giờ hãy nghe lời của CHÚA, hỡi mọi người Giu-đa sống trong đất Ai-cập. Này, CHÚA phán, ‘Ta lấy danh lớn lao cao cả của Ta mà thề rằng danh Ta sẽ không được phép nói đến trên môi của bất cứ người Giu-đa nào sống trong cả nước Ai-cập nữa. Chẳng ai sẽ được nói “Nguyện CHÚA, Ðức Chúa Trời hằng sống, làm chứng cho” nữa.

Bản Dịch Mới (NVB)

26Tuy nhiên, hết thảy những người Do Thái đang sống tại Ai-cập, hãy lắng nghe lời CHÚA. CHÚA phán: ‘Này, Ta nhân danh vĩ đại của Ta mà thề rằng sẽ chẳng còn một người Do Thái nào trên toàn xứ Ai-cập kêu cầu danh Ta như vầy nữa: Thật như CHÚA hằng sống!’

Bản Phổ Thông (BPT)

26Nhưng hãy nghe lời CHÚA phán. ‘Hỡi các người Do thái hiện đang sống ở Ai-cập hãy nghe đây.’ CHÚA phán, ‘Ta đã nhân danh lớn của ta mà thề: Dân Giu-đa hiện đang sống ở Ai-cập sẽ không còn được dùng danh ta để hứa nguyện nữa. Tại Ai-cập họ sẽ không còn nói: Thật như CHÚA là Thượng Đế hằng sống …’

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

27Anŭn jing yuakơ Kâo hlak brơi kơ ƀing gơñu tŭ tơlơi truh sat, ƀu djơ̆ tơlơi truh hiam ôh. Ƀing Yehudah amăng lŏn čar Êjip či răm rơngiă hĭ yua mơ̆ng tơlơi pơblah, tơlơi ư̆ rơpa tơl abih bang ƀing gơñu či djai hĭ yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Nầy, ta sẽ tỉnh thức đặng xuống họa cho chúng nó mà không xuống phước; mọi người Giu-đa ở trong đất Ê-díp-tô sẽ đều bị vồ nuốt bởi gươm dao đói kém cho đến đã diệt hết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Nầy, Ta sẽ thức canh để giáng họa cho chúng chứ không ban phước; tất cả người Giu-đa đang ở trong đất Ai Cập đều sẽ chết bởi gươm đao và đói kém cho đến khi bị tiêu diệt hoàn toàn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Ta sẽ theo dõi chúng để giáng họa chứ không phải để ban phước. Tất cả những người Giu-đa sống trong đất Ai-cập sẽ bị diệt mất bằng gươm giáo và nạn đói cho đến khi không còn sót lại người nào.

Bản Dịch Mới (NVB)

27Này, Ta sẽ thức canh để giáng họa xuống chúng, chứ không phải ban phúc lành. Mọi người Do Thái sống ở Ai-cập đều sẽ chết vì gươm đao, hoặc đói kém, cho đến khi chúng bị tận diệt.

Bản Phổ Thông (BPT)

27Các ngươi phải biết rằng ta đang trông chừng chúng nó, không phải để chăm sóc chúng mà là để làm hại. Dân Do-thái ở Ai-cập sẽ bị chết bằng gươm giáo hay đói kém cho đến khi tất cả đều bị tiêu diệt.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

28Ƀing hlơi pô tơklaih hĭ mơ̆ng tơlơi pơblah laih anŭn wơ̆t glaĭ pơ anih lŏn Yudah mơ̆ng lŏn čar Êjip, ƀing gơñu anŭn kơnơ̆ng či jing hĭ ƀiă biă mă đôč yơh. Giŏng anŭn, abih ƀing dŏ so̱t Yudah jing ƀing rai hơdip pơ lŏn čar Êjip či thâo krăn yơh kơ tơlơi boh hiăp hlơi ăt dŏ kơjăp, boh hiăp Kâo, Yahweh, ƀôdah boh hiăp gơñu pô.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Chỉ có một số rất ít người sẽ được thoát khỏi gươm dao, từ đất Ê-díp-tô trở về trong đất Giu-đa; và mọi người Giu-đa còn sót lại, tức những kẻ đã đến đặng trú ngụ trong đất Ê-díp-tô nầy, thì sẽ biết lời nào được nghiệm, lời của ta hay là lời của chúng nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Chỉ có một số rất ít người thoát khỏi gươm đao sẽ từ Ai Cập trở về trong đất Giu-đa. Bấy giờ, mọi người sót lại của Giu-đa, tức những kẻ đã đến trú ngụ trong đất Ai Cập nầy, sẽ biết lời nào được nghiệm, lời của Ta hay lời của chúng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Chỉ có một số ít sẽ thoát khỏi gươm giáo và bỏ đất Ai-cập để trở về đất Giu-đa mà thôi. Bấy giờ những người Giu-đa sống sót, những kẻ đã từng đến định cư trong đất Ai-cập, sẽ biết lời của ai đúng, lời Ta hay lời của chúng.’

Bản Dịch Mới (NVB)

28Chỉ một số ít thoát khỏi gươm đao sẽ từ Ai-cập trở về Giu-đa. Bấy giờ, hết thảy những người còn sót lại trong xứ Giu-đa mà đã xuống Ai-cập tị nạn sẽ biết rõ lời ai đúng, lời Ta hoặc lời họ.”

Bản Phổ Thông (BPT)

28Một số ít thoát chết khỏi gươm giáo sẽ từ Ai-cập trở về Giu-đa. Rồi những người Giu-đa đã đến định cư tại Ai-cập, những kẻ còn sống sót sẽ biết rằng lời ta hay lời của chúng nó thành sự thật.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

29“Anai yơh jing tơlơi Yahweh pơhiăp dơ̆ng: Anai yơh či jing gru kơnăl kơ ƀing gih kơ tơlơi Kâo či pơkơhma̱l hĭ ƀing gih amăng anih anai, kiăng kơ ƀing gih či thâo krăn kơ tơlơi Kâo pơhuĭ kơ tơlơi sat pơkơdơ̆ng glaĭ hăng ƀing gih či pơkrĕp truh hĭ yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Đức Giê-hô-va phán: Nầy là dấu mà các ngươi bởi đó biết ta sẽ hình phạt các ngươi trong nơi nầy, để các ngươi biết rằng lời ta phán về tai họa các ngươi chắc ứng nghiệm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Đức Giê-hô-va phán: ‘Đây là dấu hiệu cho các ngươi biết là Ta sẽ trừng phạt các ngươi tại nơi nầy, để các ngươi biết rằng lời Ta phán về tai họa giáng trên các ngươi chắc chắn được thực hiện.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29CHÚA phán, ‘Ðây sẽ là một dấu hiệu cho các ngươi, để các ngươi biết rằng Ta sẽ đoán phạt các ngươi trong đất nước nầy, hầu các ngươi sẽ biết rõ rằng những lời Ta đã phán nghịch lại các ngươi chắc chắn sẽ được ứng nghiệm.’

Bản Dịch Mới (NVB)

29CHÚA phán: “Và đây là dấu hiệu Ta sẽ hình phạt các ngươi tại chốn này, để các ngươi biết Ta chắc chắn sẽ thực hiện lời Ta hứa sẽ giáng họa xuống các ngươi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

29CHÚA phán, “Ta sẽ cho các ngươi một dấu hiệu để thấy ta sẽ trừng phạt các ngươi ở đây tại Ai-cập. Khi các ngươi thấy dấu hiệu đó thì sẽ biết những lời ta nghịch lại các ngươi chắc chắn sẽ thành sự thật.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

30Kâo či jao hĭ Pharaoh Hopra pơtao lŏn čar Êjip kơ ƀing rŏh ayăt ñu, jing ƀing hơduah pơdjai hĭ ñu, kar hăng tơlơi Kâo jao laih Zidkiyah pơtao lŏn čar Yudah kơ Nebukhadnezzar pơtao prŏng dêh čar Babilon, jing pô hơduah laih kiăng pơdjai hĭ gơ̆ hlâo adih. Anŭn yơh jing tơlơi Yahweh pơhiăp pơhaih laih.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Đức Giê-hô-va phán như vầy: Nầy, ta sẽ phó Pha-ra-ôn-Hốp-ra, vua Ê-díp-tô, trong tay kẻ thù nó và kẻ đòi mạng nó, như đã phó Sê-đê-kia, vua Giu-đa, trong tay Nê-bu-cát-nết-sa, vua Ba-by-lôn, là kẻ thù và đòi mạng Sê-đê-kia.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Đức Giê-hô-va phán: ‘Nầy, Ta sẽ phó Pha-ra-ôn Hốp-ra, vua Ai Cập, vào tay kẻ thù nó, tức là vào tay những kẻ đòi mạng sống nó, như Ta đã phó Sê-đê-kia, vua Giu-đa, vào tay Nê-bu-cát-nết-sa, vua Ba-by-lôn, là kẻ thù đòi mạng Sê-đê-kia.’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30CHÚA phán thế nầy, ‘Ta sẽ trao Pha-ra-ôn Hóp-ra vua Ai-cập vào tay những kẻ thù của nó, những kẻ đang tìm cách lấy mạng nó, giống như Ta đã trao Xê-đê-ki-a vua Giu-đa vào tay Nê-bu-cát-nê-xa vua Ba-by-lôn, kẻ thù của nó, kẻ tìm cách lấy mạng nó vậy.’”

Bản Dịch Mới (NVB)

30CHÚA phán như vầy: “Ta sẽ phó Pha-ra-ôn Hốp-ra, vua Ai-cập, vào tay kẻ thù nó, vào tay những kẻ tìm hại mạng sống nó, như Ta đã phó Sê-đê-kia, vua Giu-đa, vào tay Nê-bu-cát-nết-sa, vua Ba-by-lôn, là kẻ thù tìm hại mạng sống nó.”

Bản Phổ Thông (BPT)

30CHÚA phán: “Hóp-ra, vua Ai-cập hiện có những kẻ thù muốn giết nó. Ta sắp trao nó vào tay các kẻ thù nó như ta đã trao Xê-đê-kia, vua Giu-đa vào tay Nê-bu-cát-nết-xa, vua Ba-by-lôn, là người muốn giết nó.”