So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Vaajtswv Txujlug(HMOBSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

1Yawmsaub tej lug kws has tuaj rua Yelemi kws yog xwbfwb cev Vaajtswv lug ntswg txug ib tsoom tebchaws.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Có lời của Đức Giê-hô-va phán cho tiên tri Giê-rê-mi, luận về các dân tộc.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Đây là lời Đức Giê-hô-va phán với nhà tiên tri Giê-rê-mi liên quan đến các dân tộc.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Lời của CHÚA đến với Tiên Tri Giê-rê-mi-a về các quốc gia:

Bản Dịch Mới (NVB)

1CHÚA phán với tiên tri Giê-rê-mi về các nước ngoài:

Bản Phổ Thông (BPT)

1CHÚA phán cùng nhà tiên tri Giê-rê-mi về các dân tộc.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

2Nuav yog tej kws has txug Iyi tebchaws, has txug Iyi tug vaajntxwv Falau Nekhau paab tub rog kws nyob ntawm ntug dej Yufeti huv lub moos Khakhemi, kws vaajntxwv Nenpukhanexa huv Npanpiloo ntaus yeej, rua xyoo plaub kws Yauxiya tug tub Yehauyakhi ua vaajntxwv kaav Yuta.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Về Ê-díp-tô. Luận về đạo quân của vua Ê-díp-tô, Pha-ra-ôn-Nê-cô, bấy giờ đóng gần sông Ơ-phơ-rát, tại Cạt-kê-mít; tức đạo quân bị Nê-bu-cát-nết-sa, vua Ba-by-lôn, đánh đuổi, về năm thứ tư đời vua Giê-hô-gia-kim, con trai Giô-si-a, vua của Giu-đa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Về Ai Cập, đây là sứ điệp cho đạo quân của Pha-ra-ôn Nê-cô, vua Ai Cập, tức là đạo quân bị Nê-bu-cát-nết-sa, vua Ba-by-lôn, đánh bại tại Cạt-kê-mít, gần sông Ơ-phơ-rát vào năm thứ tư đời vua Giê-hô-gia-kim, con trai Giô-si-a, vua Giu-đa:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Về Ai-cập:Về đạo quân của Pha-ra-ôn Nê-cô vua Ai-cập, là đạo quân đã bị Nê-bu-cát-nê-xa vua Ba-by-lôn đánh bại ở bờ sông Ơ-phơ-rát tại trận Cạt-kê-mít, vào năm thứ tư của triều đại Giê-hô-gia-kim con của Giô-si-a vua Giu-đa:

Bản Dịch Mới (NVB)

2Về Ai-cập, liên quan đến quân đội của Pha-ra-ôn Nê-cô, vua Ai-cập, bị Nê-bu-cát-nết-sa, vua Ba-by-lôn, đánh bại tại Cạt-kê-mít, gần sông Ơ-phơ-rát, vào năm thứ tư triều vua Giê-hô-gia-kim, con Giô-si-a, vua Giu-đa.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Lời tiên tri về Ai-cập. Lời nầy dành cho quân đội của Nê-cô, vua Ai-cập là đạo quân bị Nê-bu-cát-nết-xa, vua Ba-by-lôn đánh bại ở thành Cạt-kê-mít trên sông Ơ-phơ-rát. Việc đó xảy ra vào năm thứ tư khi Giê-hô-gia-kim, con Giô-xia làm vua Giu-đa. Lời CHÚA phán như sau cho Ai-cập:

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

3“Ca le npaaj daim hlau tiv thaiv luj hab daim kws miv,hab tawm moog ua rog.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Hãy sửa soạn thuẫn lớn thuẫn nhỏ, và đi ra trận!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3“Hãy chuẩn bị thuẫn với khiênVà xông ra chiến trận!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3“Hãy chuẩn bị mộc và khiên mà xông ra chiến trận!

Bản Dịch Mới (NVB)

3Hãy chuẩn bị khiên và thuẫn, Tiến ra trận!

Bản Phổ Thông (BPT)

3“Hãy chuẩn bị thuẫn lớn và nhỏđể xông ra mặt trận!

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

4Ca le pem eeb rua neeg, ca le nce hlo caij neeg.Ca le ntoo mej tej mom hlaumoog sawv ntawm mej lub chaw ua roghab huv mej raab muv hab naav mej lub tsho hlau.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Hỡi lính kỵ, hãy thắng ngựa, cỡi lên! Khá đội mão trụ và đứng sắp hàng; mài mũi giáo và mặc giáp!…

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Hỡi các kỵ binh,Hãy thắng ngựa, lên yên!Mau đội mũ chiến và vào vị trí;Mài bén mũi giáo và mặc áo giáp!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Hãy thắng ngựa và lên yên!Hãy đứng vào đội ngũ với mũ sắt trên đầu.Hãy giũa mài giáo mác và mặc áo giáp vào!

Bản Dịch Mới (NVB)

4Hỡi các kỵ binh, Hãy thắng yên ngựa, cưỡi lên! Hãy đội mũ, Đứng vào hàng, Chùi bóng ngọn giáo, Mặc áo giáp vào!

Bản Phổ Thông (BPT)

4Hãy thắng yên ngựavà leo lên lưng chúng!Hãy tiến vào vị trí ngươi để ra trậnvà đội nón sắt lên!Hãy đánh bóng gươm ngươi.Hãy mặc áo giáp vào!

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

5Kuv pum daabtsw?Puab ntshai kawg le, puab tig loo tswv rov qaab.Puab tej tub rog raug muab ntaus qaughab tswv sai kawg le lawm.Puab tsw tig saib qaab le.Kev txhawj kev ntshai muaj rua txhua faab.”Yawmsaub has le nuav ntaag.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Làm sao ta đã thấy sự đó! Chúng nó bị kinh hãi, đều quay lưng lại; lính chiến vỡ tan, chạy trốn chẳng ngó lại đàng sau. Sự kinh khiếp khắp tứ bề, Đức Giê-hô-va phán vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Tại sao Ta đã thấy điều nầy?Chúng kinh hãi rút lui;Các chiến binh bị đánh tan tành,Gấp rút trốn chạy.Chúng không kịp nhìn lui;Nỗi kinh hoàng bao trùm tứ phía!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Tại sao Ta thấy chúng hoảng sợ?Chúng đang triệt thoái;Các chiến sĩ của chúng bị đánh bại tả tơi,Chúng vội vàng chạy trốn.Chúng chẳng quay nhìn lại – Kinh hoàng tứ phía!” CHÚA phán.

Bản Dịch Mới (NVB)

5CHÚA phán: “Sao Ta thấy chúng hoảng sợ, Quay lưng bỏ chạy? Các chiến sĩ bị đánh tan tành, Trốn chạy tán loạn, Không dám ngoảnh lại! Kinh hoàng tứ phía!

Bản Phổ Thông (BPT)

5Tôi thấy gì?Tôi thấy đạo quân đang kinh hoàng,quân lính đang bỏ chạy.Các chiến sĩ chúng bị đánh bại.Chúng bỏ chạy nhanhkhông dám quay lại nhìn.Bên nào cũng thấy kinh hoàng!” CHÚA phán vậy.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

6“Tug kws nrawm kuj tswv tsw taug,tub rog kuj tswv tsw dim,puab dawm hab qaug taagrua saab qaum teb peg ntawm ntug dej Yufeti.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Người rất lẹ cũng không thể thoát, người rất mạnh cũng không thể trốn. Về phương bắc, trên bờ sông Ơ-phơ-rát, kìa, chúng nó vấp và ngã!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6“Người nhanh chân cũng không trốn kịp,Kẻ dũng sĩ cũng khó thoát thân;Về phương bắc, bên bờ sông Ơ-phơ-rát,Chúng vấp ngã té nhào!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6“Kẻ nhanh chân cũng không sao chạy thoát,Chiến sĩ can trường cũng chẳng có thể thoát thân;Ở phương bắc, bên bờ Sông Ơ-phơ-rát,Chúng lảo đảo và ngã nhào.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Người nhanh chân không trốn kịp, Người mạnh sức không thoát khỏi! Trên miền Bắc, bên bờ sông Ơ-phơ-rát, Chúng lảo đảo ngã xuống.

Bản Phổ Thông (BPT)

6“Người chạy nhanh không thể trốn;các chiến sĩ mạnh dạn không thoát được.Chúng đều vấp té và ngã nhào ở hướng Bắc,gần bên sông Ơ-phơ-rát.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

7“Nuav yog leejtwg nev,nyaab hlo tuaj zoo yaam nkaus le tug dej Nai,zoo yaam nkaus le tej dej saab swv ndwg ceev?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Kìa, kẻ dấy lên như sông Ni-lơ, như sông lớn nổi sóng sôi bọt là ai?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Ai đó đã dâng trào như sông Nin,Như những con sông nổi sóng cuồn cuộn?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Người nầy là ai mà nổi lên như nước sông trong mùa nước lũ,Chảy tràn lan như nước lụt tuôn tràn?

Bản Dịch Mới (NVB)

7Ai kia, dâng trào lên như sông Ninh, Như các dòng sông nước chảy cuồn cuộn?

Bản Phổ Thông (BPT)

7Người nầy là ai mà nổi dậy như sông Nin,như các sông chảy cuồn cuộn?

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

8Iyi nyaab hlo tuaj zoo yaam nkaus le tug dej Nai,zoo yaam nkaus tej dej saab swv ndwg ceev.Nwg has tas, ‘Kuv yuav sawv, kuv yuav nyaab lub nplajteb.Kuv yuav ua rua tej moos hab tej tuabneeg puam tsuaj.’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Ấy là Ê-díp-tô dấy lên như sông Ni-lơ, các dòng nước nó sôi bọt như các sông. Nó nói: Ta sẽ dấy lên, bao phủ cả đất; ta sẽ hủy phá các thành và dân cư.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Ai Cập dâng trào như sông Nin,Như những con sông nổi sóng cuồn cuộn.Nó nói: ‘Ta sẽ dâng lên, bao phủ khắp đất;Tiêu diệt các thành và dân cư trong thành.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Ai-cập đã nổi lên như nước sông trong mùa nước lũ,Chảy tràn lan lai láng khắp nơi;Nó nói, ‘Ta sẽ dâng nước lên và bao trùm khắp đất,Ta sẽ tiêu diệt các thành và dân chúng ở trong.’

Bản Dịch Mới (NVB)

8Ai-cập dâng trào lên như sông Ninh, Như các dòng sông nước chảy cuồn cuộn! Ai-cập tự hào: Ta sẽ dâng lên, tràn ngập đất, Tiêu diệt thành phố và dân cư trong thành!

Bản Phổ Thông (BPT)

8Ai-cập dậy lên như sông Nin,như các sông chảy cuồn cuộn.Ai-cập nói, ‘Ta sẽ nổi lên bao phủ khắp đất.Ta sẽ tiêu diệt các thành phố và dân cư trong đó!’

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

9Tej neeg 'e, ca le sawv kev moog,tej tsheb neeg ua rog 'e, ca dha nrawm nroog.Ca cov tub rog tawm moog, yog cov tuabneeg Khujhab cov tuabneeg Phuj kws tuav daim hlau thaiv,hab cov tuabneeg Lus kws txawj tua neev.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Ngựa, hãy xông tới; xe binh, hãy ruổi mau; hãy kéo tới, lính chiến kia; người Cút và người Phút đều mang thuẫn, còn người Ly-đi cầm cung và giương ra.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Ngựa chiến, hãy xông tới;Chiến xa, hãy nhào lên!Các chiến binh, hãy xung trận;Người Cút và Phút mang thuẫn,Người Lu-đim giương cung.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Hỡi các chiến mã, hãy xông vào trận mạc,Hỡi các xe chiến mã, hãy nộ khí lao vào;Hãy để các dũng sĩ tiến lên: Nào quân Cút và quân Pút cầm khiên mang thuẫn,Nào quân Lút giương cung nhắm bắn.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Ngựa chiến, hãy phóng lên! Xe chiến mã, hãy lao tới! Các chiến sĩ, hãy tấn công! Các chiến sĩ Ê-thi-ô-bi và Ly-bi chuyên cầm khiên, Các chiến sĩ Ly-đi có tài bắn cung.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Hỡi các lính cỡi ngựa, hãy xông ra trận!Hỡi các tài xế quân xa, hãy lái mạnh lên!Hỡi các chiến sĩ gan dạ, hãy tiến lên,tức các chiến sĩ từ các xứ Cútvà Phút mang khiên,và các chiến sĩ từ Ly-đi dùng cung tên.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

10Nub ntawd yog Vaajtswv Yawmsaubkws muaj fwjchim luj kawg nub,yog nub kws pauj taub,yog nub kws nwg yuav pauj taubrua nwg cov tshawj chim.Raab ntaaj yuav noj kuas tsau,hab haus puab cov ntshaav kuas pov khawv,vem yog Vaajtswv Yawmsaubkws muaj fwjchim luj kawg nkaus ua kevcai tua xyeemrua huv saab qaum teb peg ntawm ntug dej Yufeti.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Ngày đó thuộc về Chúa, là Đức Giê-hô-va vạn quân; ấy là ngày báo thù, Ngài sẽ báo kẻ thù nghịch mình. Gươm nuốt mà no, uống huyết chúng nó cho đầy; vì Chúa, là Đức Giê-hô-va vạn quân, có sự tế tự trong xứ phương bắc, bên sông Ơ-phơ-rát.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Ngày ấy thuộc về Chúa, là Đức Giê-hô-va vạn quân,Là ngày báo thù,Để báo trả kẻ thù nghịch Ngài.Gươm nuốt đến no nê,Uống máu say sưa.Vì Chúa, là Đức Giê-hô-va vạn quân,Như tế lễ dâng trong đất phương bắc, bên sông Ơ-phơ-rát.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Ngày hôm ấy là ngày của Chúa, CHÚA các đạo quân,Một ngày báo trả,Một ngày trị tội những kẻ thù của Ngài.Gươm giáo sẽ tàn sát và no nê,Chúng sẽ say sưa uống máu.Vì Chúa, CHÚA các đạo quân, có một cuộc hiến tế trong đất bắc bên bờ sông Ơ-phơ-rát.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Nhưng ngày ấy thuộc về CHÚA Vạn Quân, Ngày Chúa báo trả những kẻ thù nghịch Ngài. Lưỡi gươm sẽ ăn nuốt đến thỏa dạ, Uống máu đến đã khát, Vì đó là tế lễ dâng lên CHÚA Vạn Quân, Tại miền đất phương Bắc, bên bờ sông Ơ-phơ-rát.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Nhưng ngày đó thuộc về CHÚAlà Thượng Đế Toàn Năng.Lúc ấy Ngài sẽ trừng phạt các dân ấy,tương xứng với tội lỗi chúng.Gươm sẽ giết cho đến khi xong,cho đến khi nó hết say máu.Vì CHÚA là Thượng Đế Toàn Năng sẽ dâng sinh tếtrong xứ miền Bắc, bên sông Ơ-phơ-rát.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

11Iyi tug ntxhais kws dawb huv 'e,ca le nce moog rua Kile‑a, moog muab tshuaj.Koj tub swv tshuaj ntau kawg lawm tsw tau qaabhau,mas koj khu tsw tau kuas zoo.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Hỡi nữ đồng trinh, con gái của Ê-díp-tô! Hãy lên Ga-la-át, mà lấy nhũ hương; ngươi dùng nhiều thứ thuốc cũng vô ích, chẳng chữa lành cho ngươi được!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Hỡi trinh nữ, con gái của Ai Cập!Hãy lên Ga-la-át, và lấy nhũ hương;Ngươi dùng nhiều thuốc cũng vô ích,Chẳng chữa lành được ngươi!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Hỡi trinh nữ, người con gái của Ai-cập, hãy đi lên Ghi-lê-át và lấy dầu mà thoa bóp;Ngươi có dùng bao nhiêu thuốc cũng chỉ vô ích mà thôi;Ngươi sẽ không được chữa lành.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Hỡi nàng Ai-cập, trinh nữ kia, Hãy đi lên Ga-la-át tìm dầu xoa! Ngươi có chữa trị bao nhiêu thuốc cũng vô hiệu, Vết thương ngươi chẳng kéo da non!

Bản Phổ Thông (BPT)

11Hỡi trinh nữ Ai-cập, hãy đi lên Ghi-lê-át lấy thuốc thơm!Các ngươi đã chuẩn bị nhiều thuốc thang,nhưng không hiệu nghiệm;ngươi sẽ không lành.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

12Tej tebchaws tub nov txug koj txujkev txaaj muag,koj lub suab quaj moog thoob nplajteb,vem yog cov tub rog sws dawm,puab ib txhwj qaug taag.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Các nước đều nghe sự xấu hổ của ngươi, tiếng rên siết của ngươi đầy khắp đất; vì lính chiến chạm lính chiến, cả hai cùng ngã với nhau.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Các nước đều nghe đến nỗi nhục của ngươi,Tiếng rên xiết của ngươi vang khắp đất;Vì dũng sĩ vấp dũng sĩCả hai cùng ngã nhào.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Các nước đã nghe biết nỗi xấu hổ của ngươi;Tiếng kêu la của ngươi đã thấu cùng khắp đất;Vì dũng sĩ đã ngã nhào trên dũng sĩ;Cả hai cùng gục ngã với nhau.”

Bản Dịch Mới (NVB)

12Các nước ngoài nghe tin ngươi bị ô nhục, Tiếng ngươi kêu cứu vang dội khắp đất. Chiến sĩ vấp phải chiến sĩ, Cả hai cùng ngã dài.”

Bản Phổ Thông (BPT)

12Các dân đã nghe về sự sỉ nhục ngươi,và tiếng kêu la ngươi vang dậy đất.Chiến sĩ nầy chạy đâm đầu vào chiến sĩ kia;rồi cả hai cùng té nhào!”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

13Yawmsaub tej lug kws has rua Yelemi kws yog xwbfwb cev Vaajtswv lug has txug qhov kws vaajntxwv Nenpukhanexa huv Npanpiloo tuaj ntaus Iyi tebchaws.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Nầy là lời Đức Giê-hô-va phán cho tiên tri Giê-rê-mi, về sự Nê-bu-cát-nết-sa, vua Ba-by-lôn, sẽ đến đánh đất Ê-díp-tô:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Đây là lời Đức Giê-hô-va phán với nhà tiên tri Giê-rê-mi về việc Nê-bu-cát-nết-sa, vua Ba-by-lôn, tiến đánh Ai Cập:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Lời của CHÚA phán với Tiên Tri Giê-rê-mi-a về việc Nê-bu-cát-nê-xa vua Ba-by-lôn sẽ tấn công Ai-cập:

Bản Dịch Mới (NVB)

13CHÚA phán với tiên tri Giê-rê-mi về việc Nê-bu-cát-nết-sa tiến đánh Ai-cập:

Bản Phổ Thông (BPT)

13Sau đây là lời CHÚA phán cùng nhà tiên tri Giê-rê-mi về Nê-bu-cát-nết-xa, vua Ba-by-lôn đang đến tấn công Ai-cập:

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

14“Ca le tshaaj tawm huv Iyi,hab pav huv lub moos Mintoo,ca le pav huv lub moos Meefi hab lub moos Thapaahe,has tas ‘Sawv ntsug hab npaaj kuas txhwj,tsua qhov raab ntaaj yuav noj puag ncig mej.’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Hãy rao tin trong Ê-díp-tô; truyền cho Mít-đôn, báo cho Nốp và Tác-pha-nết, nói rằng: Hãy đứng sắp hàng, chực sẵn, vì gươm đã nuốt chung quanh ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14“Hãy loan tin trong Ai Cập, công bố tại Mít-đôn,Công bố tại Nốp và Tác-pha-nết rằng:‘Hãy vào vị trí, chuẩn bị sẵn sàng,Vì gươm đã nuốt chung quanh ngươi.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14“Hãy rao báo trong Ai-cập, Hãy công bố tại Mích-đôn,Hãy rao truyền ở Mêm-phít và Ta-pan-he;Hãy bảo, ‘Hãy đứng vào vị trí chiến đấu, và hãy chuẩn bị sẵn sàng,Vì gươm giáo sẽ ăn nuốt những kẻ chung quanh ngươi.’

Bản Dịch Mới (NVB)

14“Hãy loan tin khắp Ai-cập, hãy rao ra tại Mích-đôn, Mem-phít, và Tác-pha-nết: ‘Hãy đứng vào hàng, chuẩn bị sẵn sàng, Vì lưỡi gươm chém giết tứ phía chung quanh ngươi!’

Bản Phổ Thông (BPT)

14“Hãy tuyên bố tin nầy trong Ai-cập,và giảng giải nó trong Mi-đôn.Rao nó ra trong các thành Mem-phítvà Ta-phan-hết:‘Hãy chuẩn bị chiến tranh,vì quanh ngươi toàn là mặt trận.’

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

15Ua caag tug daab Api tswv lawm?Ua caag mej tug txoov daab txwv nyuj nyob tsw ruaj?Vem yog Yawmsaub muab nwg thawb qaug.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Vì sao những người mạnh của ngươi bị cất mất? Chúng nó không đứng được, vì Đức Giê-hô-va đã đuổi chúng nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Tại sao thần bò A-pít của ngươi bỏ trốn,Con bò của ngươi không kháng cự nổi?Vì Đức Giê-hô-va đã xua đuổi chúng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Sao các dũng sĩ lại bỏ chạy?Sao con bò mộng mà không đứng nổi?Bởi vì CHÚA đã xô nó xuống.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Tại sao thần A-bít trốn chạy? Thần bò đực của ngươi không đứng nổi vì CHÚA đã xô nó xuống!

Bản Phổ Thông (BPT)

15Hỡi Ai-cập, sao các chiến sĩ ngươi bị giết?Chúng không đứng vững đượcvì CHÚA đã xô chúng ngã.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

16Mej cov tuabneeg coob coob kuj dawm hab qaug,hab puab ib leeg has rua ib leeg tas,‘Ca le sawv tseeg nawj,ca peb rov qaab moog rua ntawm peb haiv tuabneeg,moog rua lub tebchaws kws yug peb,vem yog tim tug kws quab yuam raab ntaaj.’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Ngài làm cho nhiều người đi xiêu tó, người nầy ngã trên kẻ khác, mà rằng: Đi hè, trở về nơi dân ta, trong đất chúng ta sanh ra, xa nơi gươm dao ức hiếp!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Ngài làm cho nhiều người vấp ngã,Người nầy ngã trên kẻ khác, và rủ nhau:‘Mau đứng dậy, trở về chỗ dân ta,Trở về mảnh đất ta sinh ra,Tránh xa gươm giáo kẻ ức hiếp!’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Phải, quân đội đông đúc của ngươi sẽ ngã nhào và chồng chất lên nhau;Ai nấy bảo nhau, ‘Hãy đứng dậy, chúng ta hãy trở về với gia đình và bà con bạn hữu của mình,Hãy trở về nơi sinh quán của mình,Ðể thoát khỏi sự tàn sát của gươm đao.’

Bản Dịch Mới (NVB)

16Ngài làm cho nhiều người vấp ngã. Người này rủ người kia: ‘Đứng dậy mau, ta trở về với dân tộc ta, Trở về nơi chúng ta sinh ra, Tránh xa lưỡi gươm kẻ ức hiếp!’

Bản Phổ Thông (BPT)

16Chúng ngã tới ngã luivà ngã chồng lên nhau.Chúng bảo, ‘Hãy đứng dậy.Chúng ta hãy trở về cùng dân tộcvà quê hương chúng ta.Chúng ta phải chạy tránh khỏi lưỡi gươm quân thù!’

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

17Ca le hu cov Iyi tug vaajntxwv Falau lub npe has tas,‘Tug kws tshoob hawb tso tej swjhawm taag dawb.’ ”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Tại đó, họ kêu lên rằng: Pha-ra-ôn, vua Ê-díp-tô, bị diệt rồi; đã để dịp tiện qua đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Tại đó, người ta gọi Pha-ra-ôn, vua Ai Cập,Là ‘Kẻ ồn ào đánh mất cơ hội.’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Hãy ban cho Pha-ra-ôn vua của Ai-cập một danh hiệu: ‘Kẻ khoác lác đã mất cơ hội.’”

Bản Dịch Mới (NVB)

17Tại đấy, chúng sẽ gọi Pha-ra-ôn, vua Ai-cập, ‘Cái miệng huênh hoang đã đánh mất cơ hội!’ ”

Bản Phổ Thông (BPT)

17Trong quê hương chúng các chiến sĩ đó kêu to,‘Vua Ai-cập chỉ là thùng rỗng.Người đã bỏ lỡ cơ hội nhận vinh hiển!’”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

18Tug vaajntxwv kws lub npe hu ua Yawmsaubkws muaj fwjchim luj kawg nkaus has tas,“Kuv yeej muaj txujsa nyob,mas yuav muaj ib tug tuajzoo ib yaam le lub roob Thanpau kws nyob huv plawv tej roobhab zoo yaam le lub roob Khamee ntawm ntug havtxwv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Đức Vua, danh Ngài là Giê-hô-va vạn quân, phán: Thật như ta sống, kẻ thù đến, như núi Tha-bô dấy lên giữa các núi khác, như Cạt-mên thò ra ngoài biển.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Đức Vua, danh Ngài là Giê-hô-va vạn quân, phán:“Thật như Ta hằng sống,Kẻ thù sẽ đếnNhư núi Tha-bô giữa các núi khác,Như Cạt-mên nhô ra ngoài biển cả.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Ðức Vua, danh Ngài là CHÚA các đạo quân, phán,“Ta lấy chính mạng sống của Ta mà xác quyết rằng,Như Núi Ta-bô nhô lên giữa các núi thể nào,Như Núi Cạt-mên nổi bật nơi bờ biển thể nào,Quân giặc cũng sẽ đến thể ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Đức Vua, danh Ngài là CHÚA Vạn Quân, phán: “Thật như Ta hằng sống, Kẻ thù sẽ đến, như ngọn Tha-bô giữa các núi, Như núi Cạt-mên bên bờ biển cả.”

Bản Phổ Thông (BPT)

18Danh hiệu của Vua là CHÚA Toàn Năng.Ngài phán, “Thật như ta hằng sống,một lãnh tụ hùng mạnh mới sẽ đến.Người sẽ như núi Ta-bô trong vòng các núi,như núi Cạt-mên gần biển.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

19Cov tuabneeg Iyi 'e, ca le fwbxwm tej hov txhua chawswv rua thaus mej raug nteg coj moog,tsua qhov lub moos Meefi yuav pob taag,nyob do cuas ca, tsw muaj tuabneeg nyob.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Hỡi gái đồng trinh ở Ê-díp-tô, hãy sắm đồ lề đi làm phu tù; vì Nốp sẽ trở nên hoang vu; sẽ bị đốt, không có dân ở nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Hỡi cư dân Ai Cập,Hãy chuẩn bị khăn gói để đi lưu đày,Vì Nốp sẽ trở nên hoang vu;Bị thiêu hủy, không có người ở.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Hỡi Ái Nữ của Ai-cập, hãy chuẩn bị khăn gói để đi lưu đày!Vì Mêm-phít sẽ trở thành một nơi hoang phế,Một chốn điêu tàn, không người ở.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Hỡi nàng Ai-cập ngự chễm chệ, Hãy chuẩn bị hành trang đi đày! Vì thành Mem-phít sẽ nên hoang vu, Bị thiêu trụi, không người ở.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Hỡi dân Ai-cập, hãy gói ghém hành trangđể lên đường làm tù binh,vì Mem-phít sẽ bị tiêu diệt.Nó sẽ trở thành đống đổ nát, không ai ở.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

20“Iyi yog tug xyuas nyuj kws zoo nkauj,tassws ib tug yoov nyuj saab qaum teb peg tuaj tum nwg.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Ê-díp-tô là một con bò cái tơ đẹp đẽ, nhưng bị ong lỗ từ phương bắc đến chích nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Ai Cập là một con bò cái tơ xinh đẹp,Nhưng bị ruồi trâu từ phương bắc đến chích.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Ai-cập là một con bò cái tơ đẹp đẽ,Bị ruồi mòng từ phương bắc đến tấn công.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Ai-cập là bò cái tơ đẹp đẽ, Nhưng lại bị ruồi trâu Từ phương Bắc chích!

Bản Phổ Thông (BPT)

20Ai-cập giống như bò cái tơ xinh đẹp,nhưng một con mòng bay đếntừ phương Bắc chích nó.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

21Txawm yog nwg cov tub rog kws ndav nrug nwg nyobzoo yaam nkaus le tej mivnyuas nyuj rog rog,los puab ca le tig hlo tswv taag moog ua ke,puab tsw tiv rog hlo le,vem yog nub kws puab raug puam tsuajtub lug txug puab lawm,yog lub swjhawm kws rau txem rua puab.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Những quân thuê ở giữa nó cũng như bò con béo. Nhưng chúng nó cũng xây lưng lại, thảy cùng nhau trốn tránh, không đứng vững được. Vì ngày tai họa, kỳ thăm phạt, đã đến trên chúng nó rồi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Cả những tên lính đánh thuê ở giữa nóNhư những con bê béo tốt;Nhưng đều quay lưng chạy trốn,Không kháng cự nổi.Vì ngày tai họa, kỳ trừng phạt,Đã giáng trên chúng rồi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Ngay cả quân đánh thuê ở giữa nàng vốn đã được nuôi béo như một đàn bò mập,Thế mà chúng đã xây lưng và cùng nhau bỏ chạy;Chúng chẳng đứng lại để cự địch;Bởi vì ngày tai họa của chúng đã đến,Thời điểm đoán phạt của chúng đã tới rồi.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Ngay cả bọn lính đánh thuê ở giữa quân đội Ai-cập, Giống như bò con béo tốt, Cũng quay lưng, trốn chạy, Không giữ nổi vị trí. Vì ngày hoạn nạn đã đến với chúng, Giờ phán xét chúng đã điểm!

Bản Phổ Thông (BPT)

21Các lính đánh thuê của đạo quân Ai-cậpnhư bò con mập,cùng nhau quay lưng bỏ chạy;chúng không chống nổi cuộc tấn công.Vì thời kỳ hủy diệt của chúng đã đến;chúng sắp bị trừng phạt.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

22Nwg ua lub suab zoo yaam letug naab kws saamswm ndaug moog,vem yog nwg cov yeeb ncuab tuaj ua ib paab coob coob,hab coj taus tuaj tawm tsaam nwgzoo yaam le cov tuabneeg kws tuaj ntuv ntoo.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Tiếng nó như rắn đi; vì quân nghịch nó kéo tới mạnh lắm, cầm búa rìu đến trên nó, như thể thợ rừng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Tiếng nó như con rắn trườn điVì quân thù hùng hổ kéo đến;Chúng cầm rìu tấn công nó,Như những người thợ rừng.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Nàng lên tiếng khè khè như con rắn rồi lủi đi;Vì quân thù của nàng đã hùng dũng tiến đến;Chúng mang rìu đến tấn công nàng;Chúng đốn ngã nàng như các thợ đốn cây ra tay.”

Bản Dịch Mới (NVB)

22Nàng kêu lên như tiếng rắn trườn đi, Vì kẻ thù tràn đến với đội quân hùng mạnh. Chúng cầm rìu xông tới Như đoàn phu đốn củi.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Ai-cập như con rắn phun nọc,đang tìm cách trốn thoát.Kẻ thù càng lúc càng tiến gần như vũ bão.Chúng mang rìu nghịch lại Ai-cậpnhư người ta đốn cây.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

23Yawmsaub has tas,“Txawm yog nwg lub haav zoov ntum ntilos puab yuav muab ntuv taag huvsw,tsua qhov puab cov coob dua tej kooj ntaastub suav tsw txheeb.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Đức Giê-hô-va phán: Quân nghịch đốn chặt rừng nó, rừng nó không thể dò xem được. Vì chúng nó đông hơn cào cào, không thể đếm được.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Đức Giê-hô-va phán:“Quân thù đốn phá rừng nó,Dù rừng đó khó xuyên qua,Vì chúng đông hơn cào cào,Không thể đếm được.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23CHÚA phán, “Chúng sẽ đốn phá các rừng cây của nàng,Mặc dù các rừng ấy rậm rạp khó vào được;Nhưng vì quân giặc tiến đến đông hơn cào cào;Thật khó có thể đếm hết chúng được.

Bản Dịch Mới (NVB)

23CHÚA phán: “Chúng chặt ngã rừng nàng, Vì rừng sâu không xuyên qua được. Chúng đông hơn cào cào, Không thể đếm được.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Chúng sẽ đốn đạo quân Ai-cậpnhư đốn một khu rừng lớn,” CHÚA phán vậy.“Lính của quân thù đông hơn cào cào;vô số không thể đếm được.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

24Iyi tug ntxhais yuav raug txaaj muag,nwg yuav raug muab cob rua huv ib haiv tuabneegkws nyob saab qaum teb peg txhais teg.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Con gái Ê-díp-tô sẽ mang xấu hổ, sẽ bị nộp trong tay dân phương bắc.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Con gái Ai Cập sẽ mang xấu hổ,Sẽ bị nộp vào tay dân phương bắc.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Nàng Ái Nữ Ai-cập sẽ bị làm nhục;Nàng sẽ bị trao vào tay một dân ở phương bắc.”

Bản Dịch Mới (NVB)

24Nàng Ai-cập nhục nhã, Vì nàng bị nộp vào tay quân phương bắc.”

Bản Phổ Thông (BPT)

24Dân Ai-cập sẽ bị sỉ nhục.Chúng sẽ bị trao vào tay kẻ thùtừ phương Bắc.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

25Yawmsaub tug muaj fwjchim luj kawg nkaus kws yog Yixayee tug Vaajtswv has tas, “Saib maj, kuv yuav coj kev rau txem rua tug daab Amoo huv lub moos Thenpe, hab rua Falau hab rua Iyi hab Iyi tej daab hab nwg tej vaajntxwv, yog rau txem rua Falau hab cov kws tso sab rua nwg.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Đức Giê-hô-va vạn quân, Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, phán rằng: Nầy, ta sẽ phạt A-môn, là thần của Nô, luôn cả Pha-ra-ôn, và Ê-díp-tô, với các thần và các vua nó, tức Pha-ra-ôn cùng những kẻ nhờ cậy người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Đức Giê-hô-va vạn quân, Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, phán: “Nầy, Ta sẽ phạt A-môn, là thần của Nô, Pha-ra-ôn và Ai Cập, cùng các thần và các vua nó: tức là Pha-ra-ôn và những kẻ nhờ cậy người.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25CHÚA các đạo quân, Ðức Chúa Trời của I-sơ-ra-ên, phán, “Nầy, Ta sẽ trừng phạt Thần A-môn ở Thê-be, Pha-ra-ôn, Ai-cập, các thần của nàng, các vua của nàng, và phạt Pha-ra-ôn, cùng mọi người tin cậy nó.

Bản Dịch Mới (NVB)

25CHÚA Vạn Quân, Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, phán: “Này, Ta sẽ hình phạt thần A-môn ở thành Thê-bê, nước Ai-cập, các tà thần và các vua Ai-cập, Pha-ra-ôn và những kẻ tin cậy người.

Bản Phổ Thông (BPT)

25CHÚA Toàn Năng, Thượng Đế của Ít-ra-en phán: “Ta sắp trừng phạt A-môn, thần của thành Thê-be. Ta cũng sẽ trừng phạt Ai-cập, các vua, các thần nó và những ai trông cậy vào vua.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

26Kuv yuav muab puab cob rua huv cov kws nrhav txuv puab txujsa txhais teg, yog vaajntxwv Nenpukhanexa huv Npanpiloo hab nwg cov thawj rog txhais teg. Dhau yaav tom qaab Iyi le maav muaj tuabneeg nyob, ib yaam le thau u.” Yawmsaub has le nuav ntaag.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Ta sẽ phó chúng nó trong tay những kẻ đòi mạng chúng nó, tức trong tay Nê-bu-cát-nết-sa, vua Ba-by-lôn, và trong tay tôi tớ người; về sau Ê-díp-tô sẽ còn có dân ở như ngày xưa. Đức Giê-hô-va phán vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Ta sẽ phó chúng vào tay những kẻ tìm hại mạng sống chúng, vào tay Nê-bu-cát-nết-sa, vua Ba-by-lôn, vào tay các thuộc hạ người. Tuy nhiên, về sau Ai Cập sẽ còn có dân ở như ngày xưa.” Đức Giê-hô-va phán vậy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Ta sẽ phó chúng vào tay những kẻ tìm cách lấy mạng chúng, tức vào tay Nê-bu-cát-nê-xa vua Ba-by-lôn và các tôi tớ của nó. Tuy nhiên, sau đó Ai-cập sẽ có người đến ở, giống như thời xa xưa,” CHÚA phán.

Bản Dịch Mới (NVB)

26Ta sẽ phó chúng vào tay những kẻ tìm hại mạng sống chúng, vào tay Nê-bu-cát-nết-sa, vua Ba-by-lôn, và vào tay các cận thần của người. Nhưng sau đó, dân cư Ai-cập sẽ sống trở lại như ngày xưa.” CHÚA phán vậy.

Bản Phổ Thông (BPT)

26Ta sẽ trao chúng cho kẻ thù là những kẻ muốn sát hại chúng. Ta sẽ trao chúng cho Nê-bu-cát-nết-xa, vua Ba-by-lôn và các sĩ quan người. Nhưng trong tương lai, Ai-cập sẽ sống an bình như thuở trước,” CHÚA phán vậy.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

27“Kuv tug qhev Yakhauj 'e, tsw xob ntshai,Yixayee 'e, tsw xob poob sab nthaav,tsua qhov, saib maj, kuv yuav cawm meb dimhuv lub chaw kws deb lug,hab paab meb tej tub ki xeeb ntxwvtawm huv lub tebchaws kws puab raug nteg lug.Yakhauj yuav rov lug hab nyob kaaj sab lughab noj qaab nyob zoo,tsw muaj leejtwg yuav ua rua nwg ntshai.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Hỡi tôi tớ ta là Gia-cốp, chớ sợ chi; hỡi Y-sơ-ra-ên, chớ kinh hãi! Vì ta sẽ cứu ngươi từ xứ xa, sẽ khiến dòng dõi ngươi ra từ đất mình bị làm phu tù. Gia-cốp sẽ trở về, được bình an yên ổn, chẳng ai làm cho sợ hãi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27“Hỡi đầy tớ Ta là Gia-cốp, đừng sợ!Hỡi Y-sơ-ra-ên, chớ kinh hãi!Vì nầy, Ta sẽ giải cứu con khỏi miền xa xăm,Và dòng dõi con từ chốn lưu đày.Gia-cốp sẽ trở về và sống yên lành an ổn,Không còn sợ hãi ai cả.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27“Về phần ngươi, đừng sợ, hỡi tôi tớ Ta Gia-cốp,Ngươi chớ hoảng kinh, hỡi I-sơ-ra-ên,Vì này, Ta sẽ cứu ngươi từ các miền xa xôi hẻo lánh,Và cứu con cháu ngươi từ những xứ chúng sống lưu đày.Gia-cốp sẽ trở về, sống an lành và thoải mái,Không ai sẽ làm nó lo sợ nữa.

Bản Dịch Mới (NVB)

27“Còn ngươi, hỡi Gia-cốp, đầy tớ Ta, đừng sợ! Hỡi Y-sơ-ra-ên, đừng kinh khiếp! Vì Ta sẽ giải thoát ngươi khỏi miền xa xăm, Dòng dõi ngươi khỏi đất lưu đày. Gia-cốp lại sẽ được an cư lạc nghiệp, Không còn sợ hãi ai cả.

Bản Phổ Thông (BPT)

27“Hỡi dân Gia-cốp, tôi tớ ta, đừng sợ;hỡi Ít-ra-en, đừng kinh hãi.Ta chắc chắn sẽ giải cứu ngươitừ những nơi xa xămvà giải thoát con cái ngươikhỏi những xứ mà chúng bị cầm tù.Dân Gia-cốp sẽ hưởng thái bìnhvà an ninh trở lại,sẽ không ai khiến chúng sợ hãi nữa.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

28Yawmsaub has tas,“Kuv tug qhev Yakhauj 'e, tsw xob ntshaivem kuv nrug nraim koj nyob.Kuv yuav muab txhua lub tebchawskws kuv tau lawv mej moog nyob huv lawdrhuav kuas puam tsuaj taag huvsw,tassws kuv tsw ua rua mej puam tsuaj taag.Kuv yuav nplawm qhuab qha mejlawv le kws tswm nyog ua.Kuv yeej yuav tsw tseg qhov kws rau txem rua mej.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Đức Giê-hô-va phán: Hỡi Gia-cốp tôi tớ ta, ngươi chớ sợ, vì ta ở cùng ngươi. Ta sẽ diệt hết các nước mà ta đã đuổi ngươi đến; còn ngươi, thì ta không diệt hết đâu, nhưng sẽ sửa trị ngươi cách chừng mực, và không thể nào không phạt ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Đức Giê-hô-va phán:“Hỡi Gia-cốp đầy tớ Ta, đừng sợ,Vì Ta ở với con.Ta sẽ tiêu diệt tất cả các nướcMà Ta đã đuổi con đến;Nhưng với con thì Ta không diệt hết,Con sẽ không tránh khỏi hình phạtNhưng Ta sẽ sửa phạt con cách công minh.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Về phần ngươi, đừng sợ, hỡi tôi tớ Ta, Gia-cốp,” CHÚA phán, “Vì Ta ở với ngươi.Ta sẽ tiêu diệt mọi nước Ta đã xua ngươi đến,Nhưng phần ngươi Ta sẽ chẳng tiêu diệt ngươi.Ta sẽ sửa phạt ngươi đúng mức,Nhưng đừng mong Ta sẽ không sửa phạt ngươi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

28CHÚA phán: Còn ngươi, hỡi Gia-cốp, đầy tớ Ta, đừng sợ, Vì Ta hằng ở với ngươi. Ta sẽ tuyệt diệt mọi dân tộc, Nơi nào Ta tản mát các ngươi, Nhưng Ta sẽ chẳng tuyệt diệt ngươi. Ngươi sẽ không tránh khỏi hình phạt, Nhưng Ta sẽ sửa phạt ngươi cách chừng mực.”

Bản Phổ Thông (BPT)

28Hỡi dân Gia-cốp, tôi tớ ta, đừng sợ,vì ta ở với các ngươi,” CHÚA phán vậy.“Ta sẽ hoàn toàn tiêu diệt các dân tộcmà ta đã đày các ngươi đến.Nhưng ta sẽ không hoàn toàn tiêu diệt ngươi.Ta sẽ sửa phạt ngươi một cách công bằng,nhưng ta sẽ không để ngươi khỏi bị phạt.”