Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)
Bản Dịch 2011(BD2011)
Bản Dịch Mới(NVB)
Bản Phổ Thông(BPT)
Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)
1Anai yơh jing tơlơi Yahweh Dưi Kơtang, jing Ơi Adai ƀing Israel pơhiăp kơ tơlơi lŏn čar Môab:“Răm ƀăm yơh kơ plei Nebô, yuakơ plei anŭn či răm rai hĭ yơh.Plei Kiryathayim či tŭ pơmlâo yuakơ ƀing rŏh ayăt či blah mă hĭ.Kơđông kơjăp plei anŭn či tŭ pơmlâo yuakơ răm rai hĭ yơh.
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
1Về Mô-áp. Đức Giê-hô-va vạn quân, Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, phán như vầy: Khốn cho Nê-bô, vì đã trở nên hoang vu! Ki-ri-a-ta-im mang xấu hổ, và bị bắt lấy; Mít-gáp bị xô đổ và nhuốc nhơ.
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
1Đức Giê-hô-va vạn quân, Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, phán về Mô-áp như sau:“Khốn cho thành Nê-bô, vì bị hoang tàn!Thành Ki-ri-a-ta-im xấu hổ, vì bị chiếm đóng;Thành Mít-gáp nhục nhã, vì sụp đổ.
Bản Dịch 2011 (BD2011)
1Về Mô-áp, CHÚA các đạo quân, Ðức Chúa Trời của I-sơ-ra-ên phán thế nầy,“Hỡi ôi Nê-bô, vì nó bị tàn phá mất rồi!Ki-ri-a-tha-im phải chuốc lấy hổ thẹn, vì nó bị chiếm đóng;Thành kiên cố phải mang lấy hổ nhục và bị phá hủy.
Bản Dịch Mới (NVB)
1Về Mô-áp. CHÚA Vạn Quân, Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, phán như vầy: “Đáng thương thay cho thành Nê-bô đổ nát! Thành Ki-ri-a-tha-im xấu hổ vì bị chiếm đóng, Thành trì kiên cố nhục nhã, tan hoang!
Bản Phổ Thông (BPT)
1Đây là lời tiên tri về xứ Mô-áp. CHÚA Toàn Năng, Thượng Đế của Ít-ra-en phán:“Khốn cho núi Nê-bô,vì nó sẽ điêu tàn.Thành Ki-ri-át-tha-im sẽ bị sỉ nhụcvà bị chiếm lấy;thành kiên cố đó sẽ bị hổ nhục và tan tành.
2Sự ngợi khen của Mô-áp chẳng còn có nữa; tại Hết-bôn, người ta mưu hại nó mà rằng: Hãy đến, hủy diệt dân nầy, cho nó không được kể vào số các nước nữa! Hỡi Mát-mên, ngươi cũng sẽ trở nên im lặng; gươm sẽ đuổi theo ngươi.
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
2Vinh quang của Mô-áp không còn nữa;Tại Hết-bôn, người ta âm mưu hại nó:‘Nào, chúng ta hãy xóa Mô-áp khỏi các nước!’Hỡi Mát-mên, ngươi sẽ bị câm lặng;Gươm đao sẽ đuổi theo ngươi.
Bản Dịch 2011 (BD2011)
2Niềm kiêu hãnh của Mô-áp không còn nữa.Ở Hếch-bôn, người ta bàn mưu chống lại nó, ‘Hãy đến, chúng ta hãy tiêu diệt nó, để nó không còn là một quốc gia nữa.’Còn ngươi, hỡi Mát-mên, ngươi sẽ bị tiêu diệt;Gươm giáo sẽ đuổi theo ngươi.
Bản Dịch Mới (NVB)
2Danh tiếng Mô-áp không còn nữa. Tại Hết-bôn, chúng bàn mưu hại Mô-áp: ‘Nào, chúng ta hãy tận diệt dân này, xóa bỏ Mô-áp trên bản đồ các nước!’ Thành Mát-mên, ngươi cũng sẽ than khóc, Gươm đao sẽ đuổi theo ngươi!
Bản Phổ Thông (BPT)
2Mô-áp sẽ không được tán dương nữa.Các người trong thị trấn Hết-bônđã dự định đánh bại Mô-áp.Chúng bảo, ‘Chúng ta hãy đến thanh toán quốc gia đó!’Hỡi thành của những Kẻ Điên,ngươi cũng sẽ phải câm miệng.Gươm sẽ đuổi theo ngươi.
5Chúng nó sẽ lên dốc Lu-hít, khóc lóc chẳng thôi; xuống dốc Hô-rô-na-im, nghe tiếng hủy hoại thảm sầu.
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
5Lên đèo Lu-hít,Chúng vừa leo vừa khóc không dứtXuống dốc Hô-rô-na-im,Vang tiếng kêu la hủy diệt thảm sầu.
Bản Dịch 2011 (BD2011)
5Trên đường lên Ðèo Lu-hít, người ta vừa đi vừa khóc thút thít;Trên đường xuống Dốc Hô-rô-na-im, người ta nghe tiếng quân thù kêu réo nhau bảo tận diệt.
Bản Dịch Mới (NVB)
5Trên đường lên thành Lu-hít, Chúng không ngừng khóc lóc. Trên đường xuống thành Hô-rô-na-im, Sự tàn phá gây nên bao tiếng la thất thanh.
Bản Phổ Thông (BPT)
5Dân cư Mô-áp sẽ đi lên đườngđến thị trấn Lu-hít,vừa đi vừa khóc thảm thiết.Trên con đường xuống Hô-rô-na-imngười ta nghe tiếng khóc đau khổ.
Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)
6Ƀing gơñu laĭ tui anai, ‘Đuaĭ kơdŏp bĕ! Đuaĭ bĕ kiăng pơklaih hĭ gih pô.Ƀing ta khŏm dŏ kar hăng sa ƀĕ kơyâo pum drơi amăng tơdron ha̱r.’
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
6Hãy trốn đi, cứu lấy sự sống mình, như cây thạch thảo nơi đồng vắng!
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
6Hãy trốn đi, tự cứu lấy mình,Như thạch thảo trong hoang mạc!
Bản Dịch 2011 (BD2011)
6Hãy chạy trốn!Hãy cứu lấy mạng mình!Hãy làm như con lừa rừng trốn tránh trong đồng hoang!
Bản Dịch Mới (NVB)
6Hãy trốn chạy thoát mạng! Hãy sống như lừa rừng trong sa mạc!
Bản Phổ Thông (BPT)
6Hãy chạy đi! Hãy chạy cứu mạng!Hãy chạy đi như bụi gai khôbị gió thổi qua sa mạc.
7Vì ngươi đã trông cậy sự mình làm ra và của báu mình, ngươi cũng sẽ bị bắt lấy. Kê-mốt cùng các thầy tế lễ và các quan trưởng mình sẽ đi làm phu tù.
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
7Vì ngươi trông cậy vào công lao và kho báu mình,Nên ngươi cũng sẽ bị chiếm đóng;Thần Kê-mốt sẽ bị lưu đàyCùng các thầy tế lễ và các thủ lĩnh nó.
Bản Dịch 2011 (BD2011)
7Số là ngươi đã cậy vào thành quả của ngươi và của cải của ngươi,Cho nên ngươi đáng bị quân thù chiếm đoạt;Thần Kê-mốt sẽ bị bắt đem đi lưu đày,Luôn với các tư tế của nó và những kẻ lãnh đạo của nó.
Bản Dịch Mới (NVB)
7Vì ngươi cậy vào công lao của cải mình, Nên chính ngươi cũng sẽ bị chiếm đóng. Thần Kê-mốt của ngươi cũng sẽ đi đày Cùng với các thầy tế lễ và quan cận thần.
Bản Phổ Thông (BPT)
7Các ngươi cậy vào việc mình làmvà vào của cải mình,cho nên các ngươi sẽ bị bắt.Thần Kê-mốt sẽ bị đi đàycùng với các thầy tế lễ và viên chức của nó.
Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)
8Ƀing pơrai anŭn či rai pơkơdơ̆ng glaĭ hăng rĭm plei yơh,laih anŭn ƀu hơmâo plei pă ôh či tơklaih hĭ.Dơnung gih anŭn či glưh pơčah hĭ,anih tơhnă̱ gih ăt či răm rai hĭ mơ̆n,tui hăng Kâo, Yahweh, hơmâo pơhiăp laih.
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
8Kẻ hủy diệt sẽ vào trong mọi thành, chẳng có thành nào thoát khỏi; nơi trũng sẽ bị hủy hoại, đồng bằng bị phá tan, như Đức Giê-hô-va đã phán.
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
8Kẻ hủy diệt sẽ vào trong mọi thành,Không thành nào thoát khỏi;Thung lũng sẽ tiêu tanĐồng bằng bị tàn phá,Như Đức Giê-hô-va đã phán.
Bản Dịch 2011 (BD2011)
8Kẻ hủy diệt sẽ đến từng thành của nó,Và không thành nào thoát khỏi.Thung lũng sẽ bị tàn phá,Ðồng bằng sẽ bị hủy hoại,Y như CHÚA đã phán.
Bản Dịch Mới (NVB)
8Kẻ hủy diệt sẽ tàn phá mọi thành phố, Không thành nào thoát khỏi. Thung lũng sẽ điêu tàn, Vùng cao nguyên cũng tan nát, Y như lời CHÚA phán.
Bản Phổ Thông (BPT)
8Kẻ hủy diệt sẽ đến nghịch lại mỗi thành;không thành nào thoát khỏi.Thung lũng sẽ điêu tàn,và vùng cao nguyên sẽ bị tiêu diệt,như CHÚA đã phán.
Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)
9Pioh bĕ hra ƀơi khul đang hơma lŏn čar Môab,kiăng kơ jing hĭ anih rơngol yơh.Khul plei pla Môab či jing hĭ rơngol,laih anŭn ƀu hơmâo hlơi pô dŏ hơdip amăng khul plei anŭn dơ̆ng tah.”
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
9Hãy cho Mô-áp những cánh, đặng nó bay đi trốn; các thành nó sẽ nên hoang vu, chẳng còn ai ở.
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
9Hãy cho Mô-áp đôi cánhĐể nó bay đi trốn;Các thành nó sẽ hoang tàn,Không còn ai ở.
Bản Dịch 2011 (BD2011)
9Hãy chắp cánh cho Mô-áp, để nó cao bay xa chạy; Các thành của nó sẽ trở nên hoang vắng điêu tàn,Không người nào còn ở trong các nơi đó nữa.
Bản Dịch Mới (NVB)
9Hãy rải muối trên xứ Mô-áp, Vì nó chắc sẽ bị hủy diệt tan tành. Các thành phố nó điêu tàn, Không người ở.
Bản Phổ Thông (BPT)
9Hãy ban cánh cho Mô-áp,vì nó sẽ phải bỏ xứ mình.Các thành của Mô-áp sẽ hoang vu,không ai ở.
10Đáng rủa thay là kẻ làm việc Đức Giê-hô-va cách dối dá! Đáng rủa thay là kẻ từ chối máu nơi gươm mình!
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
10Đáng nguyền rủa cho kẻ làm việc Đức Giê-hô-va cách chểnh mảng!Đáng nguyền rủa cho kẻ không để gươm mình vấy máu!
Bản Dịch 2011 (BD2011)
10Ðáng nguyền rủa thay cho kẻ làm công việc CHÚA cách qua loa chiếu lệ.Ðáng nguyền rủa thay cho kẻ giữ gươm của nó lại mà không để cho nhuốm máu!
Bản Dịch Mới (NVB)
10Khốn nạn cho kẻ làm công việc CHÚA cách dối trá! Khốn nạn cho kẻ không cho gươm mình vấy máu!
Bản Phổ Thông (BPT)
10Đáng rủa thay cho những kẻ lơ làkhi làm việc CHÚA,Đáng rủa thay cho những kẻkhông dùng gươm mình để giết.
Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)
11Yahweh pơhiăp dơ̆ng tui anai, “Ƀing Môab hơmâo hơdip laih rơnŭk hơđơ̆ng čơdơ̆ng mơ̆ng thŭn phrâo pơkô̆ pơjing rai lŏn čar gơñu,jing kar hăng ia tơpai boh kơƀâo arăng lui brơi kơ ia djă̱ ñu kơdram trŭn,laih anŭn kŏn tuh ia boh kơƀâo anŭn mơ̆ng čeh anai nao pơ čeh pơkŏn lơi kiăng kơ pơrơgoh.Arăng ƀu hơmâo mă ba ƀing Môab nao ataih pơ lŏn čar pơkŏn ôh.Tui anŭn, tơlơi jơma̱n ñu ƀu jing hĭ jơma̱n dơ̆ng tah,laih anŭn mơnâo ƀâo ñu kŏn pơplih jing hĭ hiam lơi.
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
11Mô-áp từ lúc còn trẻ vốn yên lặng, như rượu đứng cặn, chưa từ bình nầy rót qua bình khác: Nó cũng chẳng đi làm phu tù; nên giữ được vị nguyên của mình, mùi thơm còn chưa đổi.
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
11Mô-áp vốn an nhàn từ khi còn trẻ,Như rượu lắng cặn,Chưa được rót từ bình nầy sang bình khác,Cũng chưa bị lưu đày;Cho nên vị của nó còn nguyênVà mùi của nó chưa đổi.”
Bản Dịch 2011 (BD2011)
11Từ thuở niên thiếu Mô-áp luôn được sống an lành;Ðược ổn định như rượu mà cặn đã lắng xuống,Không bị rót từ vò nầy sang vò khác;Nó chưa hề bị lưu đày,Cho nên vị của nó vẫn còn nguyên,Mùi của nó không thay đổi.
Bản Dịch Mới (NVB)
11Mô-áp quen sống an nhàn từ thuở nhỏ, Giống như rượu nằm yên trên cặn, Chưa chắt gạn từ bình này sang bình khác, Chưa hề đi lưu đày, Cho nên mùi rượu còn y nguyên, Vì rượu chưa dịu xuống.”
Bản Phổ Thông (BPT)
11Dân Mô-áp chưa hề biết khốn khó.Chúng như rượu đang lắng đọng;chưa hề được đổ từ bình nầy sang bình khác.Chúng chưa hề bị bắt làm tù binh.Cho nên rượu chúng vẫn có vị như cũ,và mùi chúng không thay đổi.”
12Vậy nên, Đức Giê-hô-va phán: Nầy, ngày đến, bấy giờ ta sẽ sai đến cùng nó những kẻ đổ ra, chúng nó sẽ đổ nó ra, làm trống bình nó đi, và đập các bình ra từng mảnh.
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
12Vì vậy, Đức Giê-hô-va phán:“Nầy, những ngày đến,Ta sẽ sai những người chắt lọc đến chắt nó ra.Họ sẽ rót từ trong bình ra,Làm trống bình nó đi,Rồi đập các bình ra từng mảnh.
Bản Dịch 2011 (BD2011)
12Vì vậy,” CHÚA phán, “chắc chắn sẽ có ngày Ta sai những kẻ gạn lọc đến để gạn lọc nó;Chúng sẽ đổ hết các vò của nó ra, rồi chúng sẽ đập vỡ các vò ấy ra từng mảnh.
Bản Dịch Mới (NVB)
12CHÚA phán: “Vì thế, sẽ có ngày Ta sai thợ chắt rượu đến, Chúng sẽ gạn chắt sạch bình Rồi đập tan cả vò.
Bản Phổ Thông (BPT)
12CHÚA phán, “Các ngươi phải biết,sẽ đến lúc ta sai người đểđổ các ngươi từ bình nầy sang bình khác.Họ sẽ trút hết các bình của Mô-ápvà đập bể các hũ của nó.
Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)
13“Giŏng anŭn ƀing Môab či tŭ mlâo mlañ yua mơ̆ng tơlơi ƀing gơñu đaŏ kơnang kơ yang Kemôs yơh,jing kar hăng ană plei lŏn čar Israel tŭ mlâo mlañ hlâo adih yơhtơdang ƀing gơñu đaŏ kơnang kơ yang rơba̱ng Bêthêl.
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
13Mô-áp sẽ bị xấu hổ bởi Kê-mốt, cũng như nhà Y-sơ-ra-ên đã bị xấu hổ bởi Bê-tên mình trông cậy.
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
13Mô-áp sẽ bị xấu hổ vì Kê-mốt,Như nhà Y-sơ-ra-ên bị xấu hổVì Bê-tên mà chúng trông cậy.
Bản Dịch 2011 (BD2011)
13Bấy giờ Mô-áp sẽ mang lấy nỗi hổ nhục về việc thờ lạy Thần Kê-mốt,Như nhà I-sơ-ra-ên đã mang lấy nỗi hổ nhục về việc thờ lạy tượng con bò vàng ở Bê-tên, vật chúng để lòng tin cậy.
Bản Dịch Mới (NVB)
13Và Mô-áp sẽ xấu hổ về thần Kê-mốt Cũng như nhà Y-sơ-ra-ên xấu hổ Về Bê-tên mà chúng tin cậy.
Bản Phổ Thông (BPT)
13Dân Ít-ra-en tin vào thần của thành Bê-tên,và cảm thấy xấu hổ khi không được giúp đỡ.Cũng vậy, Mô-áp sẽ xấu hổ về thần Kê-mốt của mình.
14Làm sao các ngươi nói được rằng: Chúng ta là anh hùng, là người mạnh mẽ nơi chiến trận?
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
14Làm sao các ngươi có thể nói: ‘Chúng tôi là anh hùng,Là những dũng sĩ nơi chiến trận’?
Bản Dịch 2011 (BD2011)
14Làm thể nào các ngươi có thể nói, ‘Chúng tôi là những anh hùng và những chiến sĩ dũng mãnh ở mặt trận
Bản Dịch Mới (NVB)
14Sao các ngươi dám tự hào: ‘Chúng tôi là chiến sĩ dũng cảm, anh hùng thiện chiến?’
Bản Phổ Thông (BPT)
14Các ngươi không thể nói, ‘Chúng ta là chiến sĩ!Chúng ta bạo dạn trong chiến trận!’
Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)
15Lŏn čar Môab či răm rai hĭ laih anŭn khul plei pla ñu arăng či wang blah hĭ yơh.Ƀing hlak ai đah rơkơi hiam lŏn čar Môab či tŭ tơlơi arăng pơdjai yơh,”Pơtao, jing Pô hơmâo anăn Yahweh Dưi Kơtang, pơhiăp tui anai,
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
15Mô-áp bị phá hoại, kẻ thù nghịch đi lên tiến vào các thành nó; kẻ giỏi nhứt trong bọn trai trẻ nó bị giết, Đức Vua, danh Ngài là Đức Giê-hô-va vạn quân, phán vậy.
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
15Mô-áp bị phá hoại, các thành bị xâm chiếm,Các thanh niên ưu tú nhất của nó bị giết,”Đức Vua, danh Ngài là Đức Giê-hô-va vạn quân, phán vậy.
Bản Dịch 2011 (BD2011)
15Trong khi Mô-áp bị tàn phá, và quân thù của nó tiến lên các thành của nó,Các chiến sĩ trẻ gan dạ nhất của nó đi xuống nghinh địch đều bị tàn sát?’Ðức Vua, danh Ngài là CHÚA các đạo quân, phán hỏi.
Bản Dịch Mới (NVB)
15Kẻ hủy diệt xông lên tàn phá Mô-áp và các thành phố nó, Các thanh niên ưu tú bị đưa xuống lò sát sinh. Đó là lời của Đức Vua, danh Ngài là CHÚA Vạn Quân.
Bản Phổ Thông (BPT)
15Kẻ hủy diệt Mô-áp cùng các thành nó đã đến.Các thanh niên khoẻ mạnh nhất của nósẽ bị giết!” Vua phán vậy,danh Ngài là CHÚA Toàn Năng.
Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)
16“Tơlơi tơnap tap prŏng ƀing Môab jĕ biă mă yơh.Sĭt tơlơi truh sat ñu či truh tañ biă mă yơh.
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
16Sự tai hại của Mô-áp gần đến; họa nó tới rất mau.
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
16“Tai ương của Mô-áp đã cận kề;Hoạn nạn nó đến rất nhanh.
Bản Dịch 2011 (BD2011)
16Tai họa của Mô-áp đã gần kề,Ngày tận cùng của nó đang đến cách mau chóng.
Bản Dịch Mới (NVB)
16Mô-áp sắp đến thời nguy kịch, Tai họa hối hả kéo đến.
Bản Phổ Thông (BPT)
16“Ngày tận cùng của Mô-áp gần kề rồi,nó sắp bị tiêu diệt.
Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)
17Ơ abih bang ƀing lŏn čar jum dar Môab,jing ƀing thâo krăn tơlơi hing ang lŏn čar anŭn,kơŭ kơuăn brơi kơ ƀing gơñu bĕ.Brơi kơ ƀing gih laĭ bĕ tui anai, ‘Tơlơi dưi kơtang Môab jing kar hăng gai hơnuăt pơtao hơmâo jŏh hĭ laih,laih anŭn tơlơi ang yang ñu jing kar hăng gai jra hơmâo răm hĭ laih!’
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
17Hỡi các ngươi là kẻ ở chung quanh nó, hãy than khóc nó! Hết thảy các ngươi là kẻ biết danh nó, khá nói rằng: Cái gậy cứng mạnh, cái gậy đẹp đẽ nầy đã gãy đi là dường nào!
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
17Hỡi tất cả lân bang, hãy than khóc cho nó!Tất cả những ai biết danh nó,Hãy nói: ‘Cây gậy của quyền uy,Cây gậy của vinh quang đã gãy!’
Bản Dịch 2011 (BD2011)
17Hãy than khóc cho nó, hỡi các nước lân cận của nó,Và hỡi mọi kẻ biết đến danh tiếng nó;Hãy khóc rằng, ‘Tiếc thay cho vương trượng uy quyền đã bị gãy!Tiếc thay cho cây gậy tốt đẹp đã không còn!’
Bản Dịch Mới (NVB)
17Hết thảy các nước lân bang, Và mọi người nghe danh Mô-áp, Hãy chia buồn với nó: ‘Ôi, gậy uy quyền, gậy vinh quang đã gẫy đổ!’
Bản Phổ Thông (BPT)
17Hỡi các ngươi là kẻ sống quanh Mô-áp,hỡi các ngươi là kẻ biết đến nó,hãy than khóc cho nó đi.Hãy nói, ‘Quyền lực của kẻ cầm quyền bị bẻ gãy rồi;Quyền lực và vinh hiển của Mô-ápkhông còn nữa.’
Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)
18“Ơ ƀing ană plei plei pơnăng Dibôn hơi,trŭn bĕ mơ̆ng anih glông ang yang gih,pơluă gŭ bĕ gih pô hăng dŏ be̱r bĕ ƀơi tơnah thu krô,yuakơ pô pơrai hĭ Môabči đĭ rai pơkơdơ̆ng glaĭ hăng ƀing gihlaih anŭn pơrăm hĭ khul kơđông kơjăp gih yơh.
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
18Hỡi con gái ở trong Đi-bôn! Hãy xuống khỏi ngôi vinh hiển mình, ngồi cách khô khát. Vì kẻ hủy diệt Mô-áp lên nghịch cùng ngươi, phá đồn lũy ngươi.
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
18Hỡi cư dân thành Đi-bôn!Hãy xuống khỏi nơi danh dựVà ngồi chỗ khô cằn.Vì kẻ hủy diệt Mô-áp đã xông lên đánh ngươi,Tàn phá đồn lũy ngươi.
Bản Dịch 2011 (BD2011)
18Hỡi nàng thiếu nữ ở Ði-bôn,Hãy rời bỏ chỗ sang trọng của nàng,Xuống ngồi trên mặt đất khô cằn nứt nẻ;Vì kẻ tàn phá Mô-áp đang xông lên đánh ngươi;Nó đang tiêu diệt các thành trì kiên cố của ngươi.
Bản Dịch Mới (NVB)
18Hỡi nàng Đi-bôn ngự chễm chệ, Hãy bước xuống khỏi ngai vinh hiển, Ngồi dưới đất khô cằn.Vì kẻ hủy diệt Mô-áp Đã xông lên đánh ngươi, Tàn phá các thành trì kiên cố của ngươi.
Bản Phổ Thông (BPT)
18Các ngươi là kẻ sống trong thành Đi-bôn,hãy xuống khỏi ghế danh dự mình,mà ngồi trên đất khô,vì kẻ hủy diệt Mô-áp đã đến nghịch ngươi.Nó đã phá hủy các thànhcó vách kiên cố của ngươi.
19Hỡi dân cư A-rô-e! Hãy đứng bên đường và ngó. Hãy hỏi đàn ông đi trốn và đàn bà thoát nạn, rằng: Việc đã xảy ra làm sao?
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
19Hỡi cư dân A-rô-e!Hãy đứng bên đường và quan sát,Hãy hỏi đàn ông chạy trốn và đàn bà lánh nạn,rằng: ‘Việc gì đã xảy ra vậy?’
Bản Dịch 2011 (BD2011)
19Hỡi dân cư ở A-rô-ê,Hãy đứng bên lề đường và quan sát;Hãy hỏi người nam và người nữ đang chạy trốn,‘Chuyện gì đã xảy ra thế?’
Bản Dịch Mới (NVB)
19Hỡi nàng A-rô-e ngự chễm chệ, Hãy đứng nơi đường cái trông chờ, Hãy hỏi những người chạy thoát, cả nam lẫn nữ: ‘Chuyện gì đã xảy ra?’ ”
Bản Phổ Thông (BPT)
19Các ngươi là những kẻ sống trong thành A-rô-e,hãy đứng bên đường mà nhìn.Thấy người đàn ông đang bỏ chạyvà người đàn bà đang bỏ trốn.Hãy hỏi họ, ‘Có chuyện gì vậy?’
Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)
20Ƀing gơñu či laĭ glaĭ tui anai, ‘Môab či tŭ mlâo mlañ yơh, yuakơ rŏh ayăt blah juă hĭ laih.Pơkrao bĕ laih anŭn ur kraih bĕ!Pơhaih tơbiă bĕ kơtuai krong Arnônkơ tơlơi Môab tŭ răm rai laih.
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
20Mô-áp bị xấu hổ, sức mạnh nó đã tan nát. Hãy than thở, cất tiếng kêu lên! Hãy rao trên bờ Ạt-nôn rằng Mô-áp bị phá hại.
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
20Mô-áp xấu hổ vì bị tàn phá,Hãy than khóc kêu la!Hãy rao bên bờ Ạt-nônrằng Mô-áp bị hoang tàn.
Bản Dịch 2011 (BD2011)
20Mô-áp đang bị sỉ nhục,Vì đất nước nó đang bị giải thể.Hãy than khóc và kêu gào!Hãy báo tin cho dân ở Ạc-nôn biết,Rằng Mô-áp đã bị làm cho hoang phế điêu tàn.”
Bản Dịch Mới (NVB)
20“Mô-áp nhục nhã vì đã bị tàn phá. Hãy khóc lóc kêu than! Hãy loan báo khắp vùng sông Ạt-nôn: Mô-áp bị hủy diệt!”
Bản Phổ Thông (BPT)
20Mô-áp nhục nhã vì nó bị điêu tàn rồi.Hỡi Mô-áp, hãy kêu khóc lên!Hãy loan báo nơi sông Ạc-nôn rằng:Mô-áp đã bị tiêu diệt rồi.
26Hãy làm cho nó say sưa, vì nó đã lên mình nghịch cùng Đức Giê-hô-va. Mô-áp sẽ đẵm mình trong sự mửa thổ, cũng làm cớ cho người ta chê cười.
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
26Hãy cho nó uống say, vì nó tự lên mình chống lại Đức Giê-hô-va. Hãy để cho Mô-áp dầm mình trong đồ nó mửa ra và làm trò cười cho thiên hạ.
Bản Dịch 2011 (BD2011)
26“Hãy bắt nó phải uống cho say, vì nó đã tôn nó lên bằng cách chống báng CHÚA. Hãy để cho Mô-áp dầm mình trong đống ói mửa của nó, để nó cũng trở thành đầu đề cho thiên hạ chế giễu cười chê.
Bản Dịch Mới (NVB)
26Hãy cho Mô-áp uống say túy lúy, Vì nó đã xấc xược chống lại CHÚA. Mô-áp sẽ nôn mửa lai láng Và chính nó sẽ thành trò cười.
Bản Phổ Thông (BPT)
26“Dân Mô-áp nghĩ mình lớn hơn CHÚA,cho nên hãy trừng phạt chúngcho đến khi chúng liểng xiểng như người say.Mô-áp sẽ ngã té và lăn vàochỗ chúng đã mửa,Mọi người sẽ chê cười chúng.
27Ngươi há chẳng từng chê cười Y-sơ-ra-ên sao? Vậy thì nó có bị bắt được trong vòng kẻ trộm chăng, mà hễ khi ngươi nói đến nó thì lắc đầu?
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
27Chẳng phải Y-sơ-ra-ên từng là trò cười cho ngươi sao? Có bao giờ nó bị bắt giữa những kẻ trộm đâu mà mỗi lần nhắc đến nó thì ngươi lắc đầu?
Bản Dịch 2011 (BD2011)
27Há chẳng phải ngươi vẫn thường chê cười chế giễu I-sơ-ra-ên đấy hay sao? Há chẳng phải ngươi coi dân ấy là phường trộm cắp hay sao? Mỗi khi ngươi nói đến dân ấy ngươi thường lắc đầu khinh miệt.”
Bản Dịch Mới (NVB)
27Có phải ngươi cũng đã từng xem Y-sơ-ra-ên như trò cười sao? Y-sơ-ra-ên có bao giờ bị bắt quả tang cùng với bọn trộm cướp không? Mà sao hễ khi nào ngươi nhắc đến nó, Ngươi cũng lắc đầu chế nhạo?
Bản Phổ Thông (BPT)
27Hỡi Mô-áp, ngươi đã chế giễu Ít-ra-en.Ít-ra-en bị kẹt giữa lũ ăn trộm,Nhưng khi nói về Ít-ra-en thì ngươi lắc đầu,như thể ngươi tốt hơn nó.
29Mô-áp kiêu ngạo vô chừng, sự xấc xược, sự cậy mình, sự khoe khoang của lòng kiêu căng nó, chúng ta đều nghe cả.
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
29Chúng ta có nghe về tính kiêu ngạo của Mô-áp —Nó vô cùng kiêu ngạo —Về thói xấc xược, kiêu căng, ngạo mạn,Và lòng tự cao tự đại của nó.”
Bản Dịch 2011 (BD2011)
29Chúng ta đã từng nghe nói về thói kiêu căng của Mô-áp;Nó quả là quá phách lối kiêu căng;Nó lên mình, tự cao, và tự đại,Lòng nó luôn kiêu ngạo hợm mình.”
Bản Dịch Mới (NVB)
29Chúng tôi có nghe về tính kiêu căng của Mô-áp, Kiêu căng vô cùng, Kiêu ngạo, kiêu căng, Tự đắc, tự cao, tự đại!”
Bản Phổ Thông (BPT)
29Chúng ta đã nghe rằng dân Mô-áp rất tự phụ,vô cùng huênh hoang.Chúng vô cùng tự phụ và huênh hoang,trong lòng chúng rất hợm hĩnh.”
30Đức Giê-hô-va phán: Ta biết sự giận của nó là hư không, sự khoe khoang của nó là vô ích.
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
30Đức Giê-hô-va phán:“Ta biết tính xấc láo của nó,Những lời khoác lác rỗng tuếchVà những việc sai trái của nó.
Bản Dịch 2011 (BD2011)
30CHÚA phán, “Ta biết rõ tính nóng nảy xấc xược của nó;Những gì nó khoác lác ba hoa đều láo khoét cả;Những việc nó khoe khoang đều chẳng có thực chất.
Bản Dịch Mới (NVB)
30CHÚA phán: “Chính Ta biết tính xấc xược của nó, Lời nó khoe khoang không nền tảng, Việc nó làm không giá trị.
Bản Phổ Thông (BPT)
30CHÚA phán, “Ta biết tính kiêu căng của Mô-áp,nhưng tính ấy vô dụng.Tính huênh hoang của nó,cũng như việc nó làm đều giả dối.
Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)
31Hơnŭn yơh Kâo či čŏk hia brơi kơ Môab,sĭt kơ abih bang ƀing Môab Kâo či ur kraih.Kâo ăt či kơŭ kơuăn brơi kơ ƀing mơnuih plei pơnăng Kirhareset yơh.
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
31Vậy nên ta khóc thương Mô-áp vì cả dân sự Mô-áp mà kêu la. Người ta than khóc cho dân Kiệt-Hê-re.
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
31Do đó, Ta khóc thương cho Mô-áp,Vì cả dân Mô-áp mà kêu la.Người ta khóc than cho dân Kiệt Hê-rết.
Bản Dịch 2011 (BD2011)
31Vì thế Ta khóc than cho Mô-áp,Ta vì toàn thể Mô-áp mà bật khóc,Vì dân ở Ki-rơ Hê-rê mà sầu thảm buồn đau.
Bản Dịch Mới (NVB)
31Vì thế tôi sẽ than khóc Mô-áp, Tôi sẽ kêu la vì toàn cõi Mô-áp, Tôi sẽ rên xiết vì dân thành Kiệt Hê-re.
Bản Phổ Thông (BPT)
31Cho nên ta khóc lóc buồn bã vì Mô-áp,vì mỗi người trong Mô-áp.Ta than vãn cho dân thành Kiệt Ha-sê-rết.
Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)
32Ơ ƀing ană plei plei Sibmah hơi,jing kar hăng phŭn hrĕ boh kơƀâo,Kâo či hia brơi kơ ƀing gih hloh kơ Kâo hia brơi kơ plei Yazer yơh.Khul than phŭn boh kơƀâo anŭn lar hyu truh pơ rơsĭ Djai gah yŭ̱ yơh,laih anŭn ăt lar truh pơ ia bluh ƀơi plei Yazer gah dư̱r mơ̆n.Pô pơrai hơmâo pơrơngiă hĭ laihƀơi khul boh kơƀâo tơsă hăng boh čroh tơsă pơkŏn gih.
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
32Hỡi cây nho Síp-ma, nhánh nhóc ngươi vượt qua biển, kịp tới biển Gia-ê-xe; kẻ hủy diệt đã đến cướp lấy trái mùa hạ và mùa nho ngươi, nên ta vì ngươi khóc lóc hơn là vì Gia-ê-xe khóc lóc.
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
32Hỡi cây nho Síp-ma,Ta khóc cho ngươi nhiều hơn khóc Gia-ê-xe!Các nhánh ngươi vượt qua biển,Đến tận biển Gia-ê-xe.Kẻ hủy diệt đã đếnCướp đi trái mùa hạ và mùa nho của ngươi.
Bản Dịch 2011 (BD2011)
32Hỡi cây nho ở Síp-ma,Ta khóc cho ngươi hơn khóc cho Gia-xe;Các cành của ngươi đã vươn qua bên kia biển, Vươn đến tận miền ven biển ở Gia-xe;Nhưng quân tàn phá đã đến phá hủy những trái mùa hè và luôn cả mùa nho của ngươi.
Bản Dịch Mới (NVB)
32Hỡi cây nho Síp-ma, Ta khóc ngươi nhiều hơn ta khóc Gia-xe! Các nhánh ngươi vươn xa tận bờ biển, Vươn lên tận thành Gia-xe. Kẻ hủy diệt đã đáp xuống, Phá hại trái cây mùa hạ và mùa nho của ngươi.
Bản Phổ Thông (BPT)
32Ta khóc lóc cho dân thành Gia-xe,cho các ngươi, hỡi các cây nhocủa thành Xíp-ma.Trước kia các dây nho ngươivươn ra đến biển,chạy dài đến tận Gia-xe.Nhưng kẻ hủy diệt đã cướp lấyhoa quả và trái nho ngươi.
Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)
33Tơlơi hơ̆k kơdơ̆k mơak mơai đuaĭ hĭmơ̆ng khul đang kơyâo boh čroh laih anŭn khul đang hơma lŏn čar Môab yơh.Kâo hơmâo pơthu hĭ laih ia boh kơƀâo rô mơ̆ng anih juă dje̱t boh kơƀâo anŭn.Sĭt ƀu hơmâo hlơi pô ôh juă dje̱t hăng tơlơi ur dreo mơak mơai.Wơ̆t tơdah pơ anŭn hơmâo khul tơlơi ur dreo kraih krin,samơ̆ hơdôm tơlơi ur anŭn ƀu djơ̆ tơlơi ur mơak mơai ôh.
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
33Sự vui mừng hớn hở đã mất đi trong ruộng màu mỡ và đất Mô-áp; ta đã làm cho rượu cạn khô trong các bàn ép. Người ta chẳng reo vui mà đạp trái nho nữa: Sự reo vui của nó chẳng phải là reo vui.
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
33Niềm vui mừng hân hoan đã biến mấtKhỏi ruộng đồng màu mỡ xứ Mô-áp;Ta đã làm cho rượu cạn khô trong các bàn ép;Không còn ai reo vui khi đạp trái nho nữa;Dù có tiếng reo hò cũng chẳng phải là tiếng reo vui.
Bản Dịch 2011 (BD2011)
33Niềm hân hoan và vui vẻ đã bị cất đi khỏi các cánh đồng trong đất Mô-áp phì nhiêu màu mỡ;Ta đã làm cho những bồn ép nho ngưng chảy ra nước nho;Không kẻ đạp nho nào sẽ cất tiếng reo mừng vui vẻ;Vì tiếng gào la không phải là tiếng reo mừng.”
Bản Dịch Mới (NVB)
33Vui mừng hoan hỉ không còn nữa Trong xứ Mô-áp, Vốn là đất ruộng mầu mỡ. Ta đã khiến cho các bể đạp nho cạn hết rượu, Không còn ai đạp nho với tiếng hò reo vui nữa, Tiếng hò hét không phải là tiếng hò vui.
Bản Phổ Thông (BPT)
33Sự vui mừng và hạnh phúcđã biến mất khỏi các đồng ruộngbao la màu mỡ của Mô-áp.Ta đã chận không cho rượu chảy ratừ bàn ép rượu.Không ai còn đạp trái nhovà reo hò vui vẻ nữa.Có tiếng reo hò,nhưng không phải reo hò vì vui vẻ.
34Tiếng than khóc từ Hết-bôn nghe thấu Ê-lê-a-lê cho đến Gia-hát, từ Xoa cho đến Hô-rô-na-im và đến Ê-lát-Sê-li-sia. Vì các dòng nước ở Nim-rim cũng đều nên hoang vu.
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
34Tiếng khóc than vang dậy từ Hết-bôn đến Ê-lê-a-lê và Gia-hát, từ Xoa cho đến Hô-rô-na-im và Ê-lát Sê-li-sia. Vì ngay cả dòng suối Nim-rim cũng khô cạn.”
Bản Dịch 2011 (BD2011)
34“Tiếng gào thét từ Hếch-bôn nghe thấu đến Ê-lê-a-lê, và vang vọng đến Gia-ha; từ Xô-a dội đến Hô-rô-na-im và Éc-lát Sê-li-si-gia. Vì ngay cả vùng quanh các mạch nước ở Nim-rim đều trở thành khô cằn hoang vắng.”
Bản Dịch Mới (NVB)
34Dân chúng kêu gào vang dội từ thành Hết-bôn Đến thành Ê-lê-a-lê và Gia-hát, Chúng cất tiếng kêu la từ thành Xoa, đến thành Hô-rô-na-im và Ê-lát Sê-li-sia. Ngay cả nước sông Nim-rim cũng khô cạn.”
Bản Phổ Thông (BPT)
34Tiếng kêu khóc của chúng có thể nghe được từ các thị trấn Mô-áp,từ Hết-bôn cho đến Ê-lê-a-lê và Gia-hát.Tiếng đó có thể nghe từ Xoacho đến tận Hô-rô-na-imvà Ết-lát Sê-li-si-gia.Thậm chí các nguồn nước của Nim-rimcũng đã khô cạn rồi.
35Đức Giê-hô-va phán: Ta sẽ cất khỏi Mô-áp kẻ dâng tế lễ trên nơi cao, và kẻ đốt hương cho các thần mình.
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
Bản Dịch 2011 (BD2011)
35CHÚA phán, “Ta sẽ làm cho ở Mô-áp không còn ai lên các nơi cao để dâng các lễ vật và dâng hương cho các thần của chúng.
Bản Dịch Mới (NVB)
35CHÚA phán: “Ta sẽ dứt khỏi Mô-áp Những kẻ nào cúng tế tại các miếu đền, Những kẻ dâng sinh tế cho thần tượng.”
Bản Phổ Thông (BPT)
35Ta sẽ ngăn không cho Mô-áp dâng của lễ thiêunơi thờ phụng của chúng,không cho chúng đốt hươngcho các thần của chúng,” CHÚA phán vậy.
Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)
36“Hơnŭn yơh, pran jua Kâo či čŏk hia brơi kơ Môab kar hăng dơnai đing klơt,jing kar hăng dơnai đing klơt rơngot brơi kơ ƀing mơnuih plei Kirhareset yơh,yuakơ mŭk dram ƀing gơñu pơkom pioh rơngiă hĭ laih.
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
36Bởi vậy, lòng ta vì Mô-áp trổi tiếng như ống sáo; lòng ta trổi tiếng vì dân Kiệt-Hê-re như ống sáo; cho nên sự dư dật nó đã thâu góp thì mất hết rồi.
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
Bản Dịch 2011 (BD2011)
36Vì thế lòng Ta như cây sáo trỗi tiếng buồn não ruột cho Mô-áp. Lòng Ta như cây sáo trỗi tiếng buồn não ruột cho dân ở Ki-rơ Hê-rê. Tiếc thay cho những của cải chúng khổ công dành dụm mà chẳng được hưởng dùng.
Bản Dịch Mới (NVB)
36Vì thế, tôi than khóc Mô-áp như tiếng sáo rên da diết, Tôi than khóc dân thành Kiệt Hê-re như tiếng sáo ủ ê, Vì của cải chúng thâu góp đã tiêu tan.
Bản Phổ Thông (BPT)
36“Vì thế mà lòng ta khóc lóc thảm sầu cho Mô-ápnhư sáo thổi bản ai ca.Nó rên rỉ như tiếng sáocủa dân Kiệt Ha-sê-rết.Sự giàu có mà chúng kiếm được đã bị cướp mất.
38Trên các nóc nhà Mô-áp và trong các đường phố nó, rặt là những sự than khóc, vì ta đã đập bể Mô-áp như bình chẳng ai ưa thích, Đức Giê-hô-va phán vậy.
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
38Trên mỗi nóc nhà Mô-áp, tại các quảng trường không gì ngoài tiếng khóc than, vì Ta đã đập vỡ Mô-áp như chiếc bình mà không ai ưa nữa.” Đức Giê-hô-va phán vậy.
Bản Dịch 2011 (BD2011)
38Trên sân thượng của mọi nhà ở Mô-áp và tại các quảng trường người ta không nghe gì khác hơn là những tiếng khóc than ai oán, vì Ta đã đập vỡ Mô-áp như cái bình sành không ai muốn dùng nữa,” CHÚA phán.
Bản Dịch Mới (NVB)
38CHÚA phán: “Trong toàn xứ Mô-áp, mọi người đều khóc than tang chế Trên mọi sân thượng, Tại các quảng trường, Vì Ta đã đập bể Mô-áp Như một cái bình không ai ưa thích.
Bản Phổ Thông (BPT)
38Dân chúng than khóc trên mỗi mái nhà ở Mô-áp,trong chỗ công cộng.Không còn gì ngoài nỗi thảm sầu,vì ta đã đập bể Mô-áp như bình gốmkhông ai dùng nữa,” CHÚA phán vậy.
39Kìa, nó đã đổ nát dường nào! Chúng nó than thở dường nào! Mô-áp xây lưng lại cách hổ thẹn dường nào! Mô-áp sẽ trở nên cớ nhạo cười và sợ hãi cho hết thảy người chung quanh.
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
39“Kìa, nó tan nát làm sao!Chúng khóc than như thể nào!Mô-áp nhục nhã quay lưng chạy!Mô-áp sẽ trở nên trò cườiVà nỗi hãi hùng cho mọi lân bang.”
Bản Dịch 2011 (BD2011)
39“Nó đã vỡ nát rồi! Chúng đang than khóc! Mô-áp đã quay lưng bỏ đi trong tủi nhục! Mô-áp đã trở thành một cớ cười chê và một điều kinh hãi cho các nước lân cận.”
Bản Dịch Mới (NVB)
39Ôi, Mô-áp tan nát! Chúng khóc lóc thảm thương! Ôi, Mô-áp quay lưng, tủi nhục! Mô-áp đã thành trò cười, Nỗi khiếp sợ cho mọi nước lân bang.”
Bản Phổ Thông (BPT)
39“Mô-áp đã bể vụn rồi! Dân chúng đang than khóc!Mô-áp quay mặt đi vì xấu hổ!Dân cư quanh chúng chế giễu chúng.Bao nhiều điều xảy đến khiến chúng sợ hãi.”
Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)
40Anai yơh jing tơlơi Yahweh pơhiăp:“Lăng bĕ! Hơmâo ƀing ling tơhan či rai kơsung blah lŏn čar Môabkar hăng čim si̱ng juang trŭn tañ,hlak pra̱ng čăng ñu gah ngŏ kơ Môab.
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
40Đức Giê-hô-va phán như vầy: Nầy, quân nghịch liệng như chim ưng, sè cánh nghịch cùng Mô-áp.
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
40Đức Giê-hô-va phán:“Nầy, kẻ thù sẽ lướt nhanh như đại bàng,Xòe cánh phủ trùm trên Mô-áp.
Bản Dịch 2011 (BD2011)
40Vì CHÚA phán thế nầy, “Hãy xem, quân thù sẽ như chim đại bàng lao xuống Và dang cánh vụt tới bắt lấy con mồi Mô-áp,
Bản Dịch Mới (NVB)
40Vì CHÚA phán như vầy: “Kìa, kẻ thù bay vút lên cao như chim đại bàng, Xòe cánh ra bao phủ đất Mô-áp!
Bản Phổ Thông (BPT)
40CHÚA phán như sau:“Kìa, có ai đang đến,như chim ó lao xuống vồ mồi từ trên khôngvà giương cánh ra trên Mô-áp.
41Kê-ri-giốt bị lấy, các đồn lũy bị choán rồi; ngày đó, lòng những người mạnh mẽ của Mô-áp trở nên như lòng đàn bà đau đẻ.
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
41Thành Kê-ri-giốt thất thủ,Các chiến lũy bị chiếm giữ;Trong ngày đó, lòng các dũng sĩ Mô-ápNhư lòng sản phụ lúc chuyển dạ.
Bản Dịch 2011 (BD2011)
41Các thành phố của nó sẽ bị chiếm lấy,Các thành trì kiên cố của nó sẽ bị bao vây.Trong ngày đó, lòng các chiến sĩ của Mô-áp sẽ đau đớn quặn thắt như sản phụ lúc lâm bồn.
Bản Dịch Mới (NVB)
41Thành Kê-ri-giốt bị chiếm đóng, Các đồn lũy thất thủ. Ngày ấy, các chiến sĩ Mô-áp dũng cảm đều mất hết hồn vía Như thiếu phụ chuyển bụng đẻ.
Bản Phổ Thông (BPT)
41Các thị trấn Mô-áp sẽ bị chiếm,còn các thành có vách kiên cố sẽ thất thủ.Lúc ấy các chiến sĩ Mô-áp sẽ kinh hoàng,như đàn bà sắp sinh con.
43Đức Giê-hô-va phán: Hỡi dân Mô-áp! Sự kinh hãi, hầm hố, bẫy dò đương lâm trên ngươi.
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
43Đức Giê-hô-va phán:“Hỡi cư dân Mô-áp!Kinh hoàng, hố sâu, và cạm bẫy đang chờ đợi ngươi.
Bản Dịch 2011 (BD2011)
43Hỡi dân cư của Mô-áp,Hãi hùng, hố thẳm, và bẫy sập đang ở trước mặt các ngươi,” CHÚA phán.
Bản Dịch Mới (NVB)
43CHÚA phán: “Hỡi dân Mô-áp, Kinh hoàng, vực sâu, cạm bẫy đang chờ các ngươi!”
Bản Phổ Thông (BPT)
43Sự kinh hãi, hố sâu,và cạm bẫy đang chờ đợi ngươi đó,hỡi dân cư Mô-áp,” CHÚA phán vậy.
Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)
44“Hlơi pô đuaĭ kơdŏp hĭ mơ̆ng tơlơi pơhuĭ pơbra̱l anŭnñu anŭn či lê̆ pơ amăng luh dơlăm yơh,laih anŭn hlơi pô đĭ tơbiă đuaĭ hĭ mơ̆ng amăng luh dơlăm anŭnñu anŭn či djơ̆ čơđo̱ng yơh.Anŭn jing yuakơ Kâo či brơi rai ƀơi Môabthŭn pơkơhma̱l ñu yơh.”Anŭn yơh jing tơlơi Yahweh pơhiăp pơhaih laih.
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
44Kẻ nào trốn khỏi sự kinh hãi sẽ sa trong hầm hố, kẻ nào lên khỏi hầm hố sẽ mắc phải bẫy dò. Vì ta sẽ khiến năm thăm phạt đến trên Mô-áp, Đức Giê-hô-va phán vậy.
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
44Ai trốn được cảnh kinh hoàngSẽ rớt xuống hố sâu,Ai lên khỏi hố sâu,Sẽ rơi vào cạm bẫy.Vì Ta sẽ đem năm trừng phạtĐến trên Mô-áp,”
Bản Dịch 2011 (BD2011)
44“Kẻ nào thoát khỏi hãi hùng sẽ rơi vào hố thẳm,Kẻ nào leo ra được khỏi hố thẳm sẽ bị sa vào bẫy sập,Vì Ta sẽ mang những điều ấy giáng trên Mô-áp trong năm nó bị đoán phạt,” CHÚA phán.
Bản Dịch Mới (NVB)
44CHÚA phán: “Người nào thoát khỏi kinh hoàng sẽ rơi xuống vực sâu. Người nào leo lên khỏi vực sâu sẽ sa vào cạm bẫy. Vì Ta sẽ giáng mọi điều ấy xuống dân Mô-áp Vào năm Ta trừng phạt chúng.
Bản Phổ Thông (BPT)
44“Dân chúng sẽ bỏ chạy vì sợ hãi,nhưng sẽ rơi xuống hố.Ai trèo được ra khỏi hố sẽ rơi vào bẫy.Ta sẽ mang năm trừng phạt đến cho Mô-áp,”CHÚA phán vậy.
45Kẻ trốn tránh kiệt sức rồi thì núp dưới bóng Hết-bôn; vì có lửa phát ra từ Hết-bôn, ngọn lửa từ giữa Si-hôn, thiêu nuốt góc Mô-áp, và sọ của con kẻ hỗn hào.
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
45“Kẻ lánh nạn kiệt sứcNúp dưới bóng Hết-bôn;Nhưng lửa phát ra từ Hết-bôn,Ngọn lửa từ giữa Si-hôn,Thiêu hủy trán của Mô-áp,Và sọ của đám dân hỗn hào.
Bản Dịch 2011 (BD2011)
45“Dưới bóng mát của tường thành Hếch-bôn, những kẻ đào thoát dừng chân thở hổn hển,Vì một ngọn lửa đã từ Hếch-bôn cháy lan ra,Một ngọn lửa đã bốc cháy từ giữa hoàng tộc Si-hôn;Nó đã thiêu hủy trán của Mô-áp,Và cháy rụi sọ của đám quân hỗn loạn.
Bản Dịch Mới (NVB)
45Dân tỵ nạn kiệt sức Dừng lại dưới bóng thành Hết-bôn. Vì lửa đã phát ra từ Hết-bôn, Ngọn lửa từ giữa cung Si-hôn, Thiêu nuốt toàn dân Mô-áp, Sọ của dân ồn ào xấc xược.
Bản Phổ Thông (BPT)
45“Dân chúng đã chạy khỏi kẻ thù hùng mạnhvà trốn đến Hết-bôn để an thân.Nhưng lửa bốc cháy từ Hết-bôn;cơn hỏa hoạn lan ra từ quê quán của Si-hôn,vua Mô-áp.Nó thiêu đốt các lãnh tụ của Mô-áphủy diệt những bọn tự phụ đó.
Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)
46Răm ƀăm yơh kơ ih, Ơ Môab hơi!Ƀing đaŏ kơ yang rơba̱ng Kemôs tŭ răm rơngiă laih.Ƀing đah rơkơi ih arăng ba pơđuaĭ hĭ laih pơ anih ataih,laih anŭn ƀing đah kơmơi ih ăt jing mơnă mơ̆n.
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
46Hỡi Mô-áp, khốn nạn cho ngươi! Dân Kê-mốt mất rồi! Các con trai và con gái ngươi đã bị bắt đi làm phu tù.
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
46Hỡi Mô-áp, khốn nạn cho ngươi!Dân thờ thần Kê-mốt bị diệt vong,Con trai ngươi bị bắt làm tù binh,Con gái ngươi bị lưu đày.
Bản Dịch 2011 (BD2011)
46Hỡi Mô-áp, khốn cho ngươi!Dân ở Kê-mốt bị diệt vong,Các con của các ngươi bị bắt làm tù binh,Các con gái của các ngươi bị bắt đi lưu đày.
Bản Dịch Mới (NVB)
46Hỡi Mô-áp, khốn cho ngươi! Dân của thần Kê-mốt đã bị hủy diệt, Vì con trai ngươi bị bắt đi đày, Con gái ngươi cũng vậy.”
Bản Phổ Thông (BPT)
46Hỡi Mô-áp, khốn cho ngươi!Những kẻ thờ Kê-mốt đã bị hủy diệt.Vì con trai các ngươi đã bị bắt làm tù binh,con gái các ngươi bị đi đày.