So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


和合本修订版(RCUVSS)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

和合本修订版 (RCUVSS)

1摩押。万军之耶和华-以色列的上帝如此说:祸哉,尼波!它要变为废墟。基列亭蒙羞被攻取,米斯迦蒙羞被毁坏,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Về Mô-áp. Đức Giê-hô-va vạn quân, Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, phán như vầy: Khốn cho Nê-bô, vì đã trở nên hoang vu! Ki-ri-a-ta-im mang xấu hổ, và bị bắt lấy; Mít-gáp bị xô đổ và nhuốc nhơ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Đức Giê-hô-va vạn quân, Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, phán về Mô-áp như sau:“Khốn cho thành Nê-bô, vì bị hoang tàn!Thành Ki-ri-a-ta-im xấu hổ, vì bị chiếm đóng;Thành Mít-gáp nhục nhã, vì sụp đổ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Về Mô-áp, CHÚA các đạo quân, Ðức Chúa Trời của I-sơ-ra-ên phán thế nầy,“Hỡi ôi Nê-bô, vì nó bị tàn phá mất rồi!Ki-ri-a-tha-im phải chuốc lấy hổ thẹn, vì nó bị chiếm đóng;Thành kiên cố phải mang lấy hổ nhục và bị phá hủy.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Về Mô-áp. CHÚA Vạn Quân, Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, phán như vầy: “Đáng thương thay cho thành Nê-bô đổ nát! Thành Ki-ri-a-tha-im xấu hổ vì bị chiếm đóng, Thành trì kiên cố nhục nhã, tan hoang!

Bản Phổ Thông (BPT)

1Đây là lời tiên tri về xứ Mô-áp. CHÚA Toàn Năng, Thượng Đế của Ít-ra-en phán:“Khốn cho núi Nê-bô,vì nó sẽ điêu tàn.Thành Ki-ri-át-tha-im sẽ bị sỉ nhụcvà bị chiếm lấy;thành kiên cố đó sẽ bị hổ nhục và tan tành.

和合本修订版 (RCUVSS)

2摩押不再被称赞。有人在希实本设计谋害它:“来吧!我们将它剪除,使它不再成国。”玛得缅哪,你也必静默无声;刀剑必追赶你。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Sự ngợi khen của Mô-áp chẳng còn có nữa; tại Hết-bôn, người ta mưu hại nó mà rằng: Hãy đến, hủy diệt dân nầy, cho nó không được kể vào số các nước nữa! Hỡi Mát-mên, ngươi cũng sẽ trở nên im lặng; gươm sẽ đuổi theo ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Vinh quang của Mô-áp không còn nữa;Tại Hết-bôn, người ta âm mưu hại nó:‘Nào, chúng ta hãy xóa Mô-áp khỏi các nước!’Hỡi Mát-mên, ngươi sẽ bị câm lặng;Gươm đao sẽ đuổi theo ngươi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Niềm kiêu hãnh của Mô-áp không còn nữa.Ở Hếch-bôn, người ta bàn mưu chống lại nó, ‘Hãy đến, chúng ta hãy tiêu diệt nó, để nó không còn là một quốc gia nữa.’Còn ngươi, hỡi Mát-mên, ngươi sẽ bị tiêu diệt;Gươm giáo sẽ đuổi theo ngươi.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Danh tiếng Mô-áp không còn nữa. Tại Hết-bôn, chúng bàn mưu hại Mô-áp: ‘Nào, chúng ta hãy tận diệt dân này, xóa bỏ Mô-áp trên bản đồ các nước!’ Thành Mát-mên, ngươi cũng sẽ than khóc, Gươm đao sẽ đuổi theo ngươi!

Bản Phổ Thông (BPT)

2Mô-áp sẽ không được tán dương nữa.Các người trong thị trấn Hết-bônđã dự định đánh bại Mô-áp.Chúng bảo, ‘Chúng ta hãy đến thanh toán quốc gia đó!’Hỡi thành của những Kẻ Điên,ngươi cũng sẽ phải câm miệng.Gươm sẽ đuổi theo ngươi.

和合本修订版 (RCUVSS)

3何罗念有哀号声:“荒凉!大毁灭!”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Có tiếng kêu la khởi từ Hô-rô-na-im rằng: Sự hoang vu và hủy hoại lớn thay!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Tiếng kêu than từ Hô-rô-na-im:‘Cảnh hoang tàn và hủy diệt khủng khiếp!’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Ở Hô-rô-na-im, người ta nghe tiếng khóc la,‘Tàn phá và đại diệt vong!’

Bản Dịch Mới (NVB)

3Dân thành Hô-rô-na-im kêu than: ‘Điêu tàn và đổ nát tan hoang!

Bản Phổ Thông (BPT)

3Hãy nghe tiếng kêu khóctừ thị trấn Hô-rô-na-im,tiếng kêu hỗn độn và hủy phá lớn lao.

和合本修订版 (RCUVSS)

4摩押毁灭了!”它的孩童哀号,使人听见。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Mô-áp tan nát rồi. Những con trẻ nó kêu la vang tiếng!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4‘Mô-áp tan vỡ rồi!’Trẻ con nó kêu la inh ỏi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4‘Mô-áp bị tiêu diệt mất rồi!’Các trẻ con trong nước của nàng kêu la như vậy.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Mô-áp sụp đổ rồi!’ Tiếng kêu than vang đến thành Xoa.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Mô-áp sẽ bị tan vỡ.Con nhỏ của nó sẽ kêu cứu.

和合本修订版 (RCUVSS)

5人上鲁希坡随走随哭,因为在何罗念的下坡听见毁灭的哀声。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Chúng nó sẽ lên dốc Lu-hít, khóc lóc chẳng thôi; xuống dốc Hô-rô-na-im, nghe tiếng hủy hoại thảm sầu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Lên đèo Lu-hít,Chúng vừa leo vừa khóc không dứtXuống dốc Hô-rô-na-im,Vang tiếng kêu la hủy diệt thảm sầu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Trên đường lên Ðèo Lu-hít, người ta vừa đi vừa khóc thút thít;Trên đường xuống Dốc Hô-rô-na-im, người ta nghe tiếng quân thù kêu réo nhau bảo tận diệt.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Trên đường lên thành Lu-hít, Chúng không ngừng khóc lóc. Trên đường xuống thành Hô-rô-na-im, Sự tàn phá gây nên bao tiếng la thất thanh.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Dân cư Mô-áp sẽ đi lên đườngđến thị trấn Lu-hít,vừa đi vừa khóc thảm thiết.Trên con đường xuống Hô-rô-na-imngười ta nghe tiếng khóc đau khổ.

和合本修订版 (RCUVSS)

6你们要奔逃,自救己命,使你们的性命如旷野里的矮树。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Hãy trốn đi, cứu lấy sự sống mình, như cây thạch thảo nơi đồng vắng!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Hãy trốn đi, tự cứu lấy mình,Như thạch thảo trong hoang mạc!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Hãy chạy trốn!Hãy cứu lấy mạng mình!Hãy làm như con lừa rừng trốn tránh trong đồng hoang!

Bản Dịch Mới (NVB)

6Hãy trốn chạy thoát mạng! Hãy sống như lừa rừng trong sa mạc!

Bản Phổ Thông (BPT)

6Hãy chạy đi! Hãy chạy cứu mạng!Hãy chạy đi như bụi gai khôbị gió thổi qua sa mạc.

和合本修订版 (RCUVSS)

7你因倚靠自己所做的和自己的财宝,必被攻取。基抹和属它的祭司、官长也要一同被掳去。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Vì ngươi đã trông cậy sự mình làm ra và của báu mình, ngươi cũng sẽ bị bắt lấy. Kê-mốt cùng các thầy tế lễ và các quan trưởng mình sẽ đi làm phu tù.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Vì ngươi trông cậy vào công lao và kho báu mình,Nên ngươi cũng sẽ bị chiếm đóng;Thần Kê-mốt sẽ bị lưu đàyCùng các thầy tế lễ và các thủ lĩnh nó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Số là ngươi đã cậy vào thành quả của ngươi và của cải của ngươi,Cho nên ngươi đáng bị quân thù chiếm đoạt;Thần Kê-mốt sẽ bị bắt đem đi lưu đày,Luôn với các tư tế của nó và những kẻ lãnh đạo của nó.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Vì ngươi cậy vào công lao của cải mình, Nên chính ngươi cũng sẽ bị chiếm đóng. Thần Kê-mốt của ngươi cũng sẽ đi đày Cùng với các thầy tế lễ và quan cận thần.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Các ngươi cậy vào việc mình làmvà vào của cải mình,cho nên các ngươi sẽ bị bắt.Thần Kê-mốt sẽ bị đi đàycùng với các thầy tế lễ và viên chức của nó.

和合本修订版 (RCUVSS)

8那行毁灭的要来到各城,并无一城幸免。山谷必败落,平原必毁坏,正如耶和华所说的。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Kẻ hủy diệt sẽ vào trong mọi thành, chẳng có thành nào thoát khỏi; nơi trũng sẽ bị hủy hoại, đồng bằng bị phá tan, như Đức Giê-hô-va đã phán.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Kẻ hủy diệt sẽ vào trong mọi thành,Không thành nào thoát khỏi;Thung lũng sẽ tiêu tanĐồng bằng bị tàn phá,Như Đức Giê-hô-va đã phán.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Kẻ hủy diệt sẽ đến từng thành của nó,Và không thành nào thoát khỏi.Thung lũng sẽ bị tàn phá,Ðồng bằng sẽ bị hủy hoại,Y như CHÚA đã phán.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Kẻ hủy diệt sẽ tàn phá mọi thành phố, Không thành nào thoát khỏi. Thung lũng sẽ điêu tàn, Vùng cao nguyên cũng tan nát, Y như lời CHÚA phán.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Kẻ hủy diệt sẽ đến nghịch lại mỗi thành;không thành nào thoát khỏi.Thung lũng sẽ điêu tàn,và vùng cao nguyên sẽ bị tiêu diệt,như CHÚA đã phán.

和合本修订版 (RCUVSS)

9你们要将翅膀给摩押,使它可以飞去。它的城镇必荒凉,无人居住。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Hãy cho Mô-áp những cánh, đặng nó bay đi trốn; các thành nó sẽ nên hoang vu, chẳng còn ai ở.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Hãy cho Mô-áp đôi cánhĐể nó bay đi trốn;Các thành nó sẽ hoang tàn,Không còn ai ở.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Hãy chắp cánh cho Mô-áp, để nó cao bay xa chạy; Các thành của nó sẽ trở nên hoang vắng điêu tàn,Không người nào còn ở trong các nơi đó nữa.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Hãy rải muối trên xứ Mô-áp, Vì nó chắc sẽ bị hủy diệt tan tành. Các thành phố nó điêu tàn, Không người ở.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Hãy ban cánh cho Mô-áp,vì nó sẽ phải bỏ xứ mình.Các thành của Mô-áp sẽ hoang vu,không ai ở.

和合本修订版 (RCUVSS)

10懒惰不肯为耶和华做事的,必受诅咒;禁止刀剑不见血的,必受诅咒。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Đáng rủa thay là kẻ làm việc Đức Giê-hô-va cách dối dá! Đáng rủa thay là kẻ từ chối máu nơi gươm mình!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Đáng nguyền rủa cho kẻ làm việc Đức Giê-hô-va cách chểnh mảng!Đáng nguyền rủa cho kẻ không để gươm mình vấy máu!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Ðáng nguyền rủa thay cho kẻ làm công việc CHÚA cách qua loa chiếu lệ.Ðáng nguyền rủa thay cho kẻ giữ gươm của nó lại mà không để cho nhuốm máu!

Bản Dịch Mới (NVB)

10Khốn nạn cho kẻ làm công việc CHÚA cách dối trá! Khốn nạn cho kẻ không cho gươm mình vấy máu!

Bản Phổ Thông (BPT)

10Đáng rủa thay cho những kẻ lơ làkhi làm việc CHÚA,Đáng rủa thay cho những kẻkhông dùng gươm mình để giết.

和合本修订版 (RCUVSS)

11摩押自幼年以来常享安逸,如沉淀未被搅动的酒,没有从这器皿倒在那器皿,也未曾被掳掠过。因此,它的原味尚存,香气未变。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Mô-áp từ lúc còn trẻ vốn yên lặng, như rượu đứng cặn, chưa từ bình nầy rót qua bình khác: Nó cũng chẳng đi làm phu tù; nên giữ được vị nguyên của mình, mùi thơm còn chưa đổi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Mô-áp vốn an nhàn từ khi còn trẻ,Như rượu lắng cặn,Chưa được rót từ bình nầy sang bình khác,Cũng chưa bị lưu đày;Cho nên vị của nó còn nguyênVà mùi của nó chưa đổi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Từ thuở niên thiếu Mô-áp luôn được sống an lành;Ðược ổn định như rượu mà cặn đã lắng xuống,Không bị rót từ vò nầy sang vò khác;Nó chưa hề bị lưu đày,Cho nên vị của nó vẫn còn nguyên,Mùi của nó không thay đổi.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Mô-áp quen sống an nhàn từ thuở nhỏ, Giống như rượu nằm yên trên cặn, Chưa chắt gạn từ bình này sang bình khác, Chưa hề đi lưu đày, Cho nên mùi rượu còn y nguyên, Vì rượu chưa dịu xuống.”

Bản Phổ Thông (BPT)

11Dân Mô-áp chưa hề biết khốn khó.Chúng như rượu đang lắng đọng;chưa hề được đổ từ bình nầy sang bình khác.Chúng chưa hề bị bắt làm tù binh.Cho nên rượu chúng vẫn có vị như cũ,và mùi chúng không thay đổi.”

和合本修订版 (RCUVSS)

12看哪,日子将到,我必差倒酒的到它那里去,将它倒出来;他们要倒空器皿,打碎坛子。这是耶和华说的。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Vậy nên, Đức Giê-hô-va phán: Nầy, ngày đến, bấy giờ ta sẽ sai đến cùng nó những kẻ đổ ra, chúng nó sẽ đổ nó ra, làm trống bình nó đi, và đập các bình ra từng mảnh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Vì vậy, Đức Giê-hô-va phán:“Nầy, những ngày đến,Ta sẽ sai những người chắt lọc đến chắt nó ra.Họ sẽ rót từ trong bình ra,Làm trống bình nó đi,Rồi đập các bình ra từng mảnh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Vì vậy,” CHÚA phán, “chắc chắn sẽ có ngày Ta sai những kẻ gạn lọc đến để gạn lọc nó;Chúng sẽ đổ hết các vò của nó ra, rồi chúng sẽ đập vỡ các vò ấy ra từng mảnh.

Bản Dịch Mới (NVB)

12CHÚA phán: “Vì thế, sẽ có ngày Ta sai thợ chắt rượu đến, Chúng sẽ gạn chắt sạch bình Rồi đập tan cả vò.

Bản Phổ Thông (BPT)

12CHÚA phán, “Các ngươi phải biết,sẽ đến lúc ta sai người đểđổ các ngươi từ bình nầy sang bình khác.Họ sẽ trút hết các bình của Mô-ápvà đập bể các hũ của nó.

和合本修订版 (RCUVSS)

13摩押必因基抹羞愧,像以色列家因倚靠伯特利羞愧一样。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Mô-áp sẽ bị xấu hổ bởi Kê-mốt, cũng như nhà Y-sơ-ra-ên đã bị xấu hổ bởi Bê-tên mình trông cậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Mô-áp sẽ bị xấu hổ vì Kê-mốt,Như nhà Y-sơ-ra-ên bị xấu hổVì Bê-tên mà chúng trông cậy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Bấy giờ Mô-áp sẽ mang lấy nỗi hổ nhục về việc thờ lạy Thần Kê-mốt,Như nhà I-sơ-ra-ên đã mang lấy nỗi hổ nhục về việc thờ lạy tượng con bò vàng ở Bê-tên, vật chúng để lòng tin cậy.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Và Mô-áp sẽ xấu hổ về thần Kê-mốt Cũng như nhà Y-sơ-ra-ên xấu hổ Về Bê-tên mà chúng tin cậy.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Dân Ít-ra-en tin vào thần của thành Bê-tên,và cảm thấy xấu hổ khi không được giúp đỡ.Cũng vậy, Mô-áp sẽ xấu hổ về thần Kê-mốt của mình.

和合本修订版 (RCUVSS)

14你们怎么说:“我们是勇士,是会打仗的壮士”呢?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Làm sao các ngươi nói được rằng: Chúng ta là anh hùng, là người mạnh mẽ nơi chiến trận?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Làm sao các ngươi có thể nói: ‘Chúng tôi là anh hùng,Là những dũng sĩ nơi chiến trận’?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Làm thể nào các ngươi có thể nói, ‘Chúng tôi là những anh hùng và những chiến sĩ dũng mãnh ở mặt trận

Bản Dịch Mới (NVB)

14Sao các ngươi dám tự hào: ‘Chúng tôi là chiến sĩ dũng cảm, anh hùng thiện chiến?’

Bản Phổ Thông (BPT)

14Các ngươi không thể nói, ‘Chúng ta là chiến sĩ!Chúng ta bạo dạn trong chiến trận!’

和合本修订版 (RCUVSS)

15摩押变为废墟,敌人上去占它的城镇。它精良的壮丁都下去遭杀戮;这是名为万军之耶和华的君王说的。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Mô-áp bị phá hoại, kẻ thù nghịch đi lên tiến vào các thành nó; kẻ giỏi nhứt trong bọn trai trẻ nó bị giết, Đức Vua, danh Ngài là Đức Giê-hô-va vạn quân, phán vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Mô-áp bị phá hoại, các thành bị xâm chiếm,Các thanh niên ưu tú nhất của nó bị giết,”Đức Vua, danh Ngài là Đức Giê-hô-va vạn quân, phán vậy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Trong khi Mô-áp bị tàn phá, và quân thù của nó tiến lên các thành của nó,Các chiến sĩ trẻ gan dạ nhất của nó đi xuống nghinh địch đều bị tàn sát?’Ðức Vua, danh Ngài là CHÚA các đạo quân, phán hỏi.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Kẻ hủy diệt xông lên tàn phá Mô-áp và các thành phố nó, Các thanh niên ưu tú bị đưa xuống lò sát sinh. Đó là lời của Đức Vua, danh Ngài là CHÚA Vạn Quân.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Kẻ hủy diệt Mô-áp cùng các thành nó đã đến.Các thanh niên khoẻ mạnh nhất của nósẽ bị giết!” Vua phán vậy,danh Ngài là CHÚA Toàn Năng.

和合本修订版 (RCUVSS)

16摩押的灾殃临近,灾难速速来到。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Sự tai hại của Mô-áp gần đến; họa nó tới rất mau.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16“Tai ương của Mô-áp đã cận kề;Hoạn nạn nó đến rất nhanh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Tai họa của Mô-áp đã gần kề,Ngày tận cùng của nó đang đến cách mau chóng.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Mô-áp sắp đến thời nguy kịch, Tai họa hối hả kéo đến.

Bản Phổ Thông (BPT)

16“Ngày tận cùng của Mô-áp gần kề rồi,nó sắp bị tiêu diệt.

和合本修订版 (RCUVSS)

17凡在它四围的和认识它名的,都要为它悲伤,说:那结实的杖和美好的棍,竟然折断了!

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Hỡi các ngươi là kẻ ở chung quanh nó, hãy than khóc nó! Hết thảy các ngươi là kẻ biết danh nó, khá nói rằng: Cái gậy cứng mạnh, cái gậy đẹp đẽ nầy đã gãy đi là dường nào!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Hỡi tất cả lân bang, hãy than khóc cho nó!Tất cả những ai biết danh nó,Hãy nói: ‘Cây gậy của quyền uy,Cây gậy của vinh quang đã gãy!’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Hãy than khóc cho nó, hỡi các nước lân cận của nó,Và hỡi mọi kẻ biết đến danh tiếng nó;Hãy khóc rằng, ‘Tiếc thay cho vương trượng uy quyền đã bị gãy!Tiếc thay cho cây gậy tốt đẹp đã không còn!’

Bản Dịch Mới (NVB)

17Hết thảy các nước lân bang, Và mọi người nghe danh Mô-áp, Hãy chia buồn với nó: ‘Ôi, gậy uy quyền, gậy vinh quang đã gẫy đổ!’

Bản Phổ Thông (BPT)

17Hỡi các ngươi là kẻ sống quanh Mô-áp,hỡi các ngươi là kẻ biết đến nó,hãy than khóc cho nó đi.Hãy nói, ‘Quyền lực của kẻ cầm quyền bị bẻ gãy rồi;Quyền lực và vinh hiển của Mô-ápkhông còn nữa.’

和合本修订版 (RCUVSS)

18底本的居民哪,要从你荣耀的座位上下来,坐着忍受干渴;因毁灭摩押的人上来攻击你,毁坏了你的堡垒。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Hỡi con gái ở trong Đi-bôn! Hãy xuống khỏi ngôi vinh hiển mình, ngồi cách khô khát. Vì kẻ hủy diệt Mô-áp lên nghịch cùng ngươi, phá đồn lũy ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Hỡi cư dân thành Đi-bôn!Hãy xuống khỏi nơi danh dựVà ngồi chỗ khô cằn.Vì kẻ hủy diệt Mô-áp đã xông lên đánh ngươi,Tàn phá đồn lũy ngươi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Hỡi nàng thiếu nữ ở Ði-bôn,Hãy rời bỏ chỗ sang trọng của nàng,Xuống ngồi trên mặt đất khô cằn nứt nẻ;Vì kẻ tàn phá Mô-áp đang xông lên đánh ngươi;Nó đang tiêu diệt các thành trì kiên cố của ngươi.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Hỡi nàng Đi-bôn ngự chễm chệ, Hãy bước xuống khỏi ngai vinh hiển, Ngồi dưới đất khô cằn.Vì kẻ hủy diệt Mô-áp Đã xông lên đánh ngươi, Tàn phá các thành trì kiên cố của ngươi.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Các ngươi là kẻ sống trong thành Đi-bôn,hãy xuống khỏi ghế danh dự mình,mà ngồi trên đất khô,vì kẻ hủy diệt Mô-áp đã đến nghịch ngươi.Nó đã phá hủy các thànhcó vách kiên cố của ngươi.

和合本修订版 (RCUVSS)

19亚罗珥的啊,要站在道路的边上观望,问逃跑的男人和逃脱的女人说:“发生了什么事呢”?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Hỡi dân cư A-rô-e! Hãy đứng bên đường và ngó. Hãy hỏi đàn ông đi trốn và đàn bà thoát nạn, rằng: Việc đã xảy ra làm sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Hỡi cư dân A-rô-e!Hãy đứng bên đường và quan sát,Hãy hỏi đàn ông chạy trốn và đàn bà lánh nạn,rằng: ‘Việc gì đã xảy ra vậy?’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Hỡi dân cư ở A-rô-ê,Hãy đứng bên lề đường và quan sát;Hãy hỏi người nam và người nữ đang chạy trốn,‘Chuyện gì đã xảy ra thế?’

Bản Dịch Mới (NVB)

19Hỡi nàng A-rô-e ngự chễm chệ, Hãy đứng nơi đường cái trông chờ, Hãy hỏi những người chạy thoát, cả nam lẫn nữ: ‘Chuyện gì đã xảy ra?’ ”

Bản Phổ Thông (BPT)

19Các ngươi là những kẻ sống trong thành A-rô-e,hãy đứng bên đường mà nhìn.Thấy người đàn ông đang bỏ chạyvà người đàn bà đang bỏ trốn.Hãy hỏi họ, ‘Có chuyện gì vậy?’

和合本修订版 (RCUVSS)

20摩押因毁坏蒙羞;你们要哀号呼喊,要在亚嫩报告:“摩押已成废墟!”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Mô-áp bị xấu hổ, sức mạnh nó đã tan nát. Hãy than thở, cất tiếng kêu lên! Hãy rao trên bờ Ạt-nôn rằng Mô-áp bị phá hại.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Mô-áp xấu hổ vì bị tàn phá,Hãy than khóc kêu la!Hãy rao bên bờ Ạt-nônrằng Mô-áp bị hoang tàn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Mô-áp đang bị sỉ nhục,Vì đất nước nó đang bị giải thể.Hãy than khóc và kêu gào!Hãy báo tin cho dân ở Ạc-nôn biết,Rằng Mô-áp đã bị làm cho hoang phế điêu tàn.”

Bản Dịch Mới (NVB)

20“Mô-áp nhục nhã vì đã bị tàn phá. Hãy khóc lóc kêu than! Hãy loan báo khắp vùng sông Ạt-nôn: Mô-áp bị hủy diệt!”

Bản Phổ Thông (BPT)

20Mô-áp nhục nhã vì nó bị điêu tàn rồi.Hỡi Mô-áp, hãy kêu khóc lên!Hãy loan báo nơi sông Ạc-nôn rằng:Mô-áp đã bị tiêu diệt rồi.

和合本修订版 (RCUVSS)

21审判临到平原之地的何伦雅杂米法押

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Sự đoán phạt đã đổ xuống trên xứ đồng bằng, trên Hô-lôn, Gia-sa, Mê-phát,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Án phạt đã giáng trên cao nguyên, trên Hô-lôn, Gia-sa và Mê-phát,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21“Sự đoán phạt đã giáng xuống miền đồng bằng: giáng xuống Hô-lôn, Gia-xa, và Mê-pha-át,

Bản Dịch Mới (NVB)

21Cả vùng cao nguyên bị trừng phạt: Các thành Hô-long, Gia-xa, Mê-phát,

Bản Phổ Thông (BPT)

21Dân chúng trên vùng cao nguyênđã bị trừng phạt.Sự đoán phạt đã đếntrên các thành sau đây:Hô-lôn, Gia-xa, và Mê-pha-át;

和合本修订版 (RCUVSS)

22底本尼波伯.低比拉太音

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Đi-bôn, Nê-bô, Bết-Đíp-la-tha-im,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22trên Đi-bôn, Nê-bô và Bết Đíp-la-tha-im,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22giáng xuống Ði-bôn, Nê-bô, và Bết Ðíp-la-tha-im,

Bản Dịch Mới (NVB)

22Đi-bôn, Nê-bô, Bết Đíp-lát-tha-im,

Bản Phổ Thông (BPT)

22Đi-bôn, Nê-bô, và Bết Đíp-la-tha-im;

和合本修订版 (RCUVSS)

23基列亭伯.迦末伯.米恩

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Ki-ri-a-ta-im, Bết-Ga-mun, Bết-Mê-ôn,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23trên Ki-ri-a-ta-im, Bết Ga-mun và Bết Mê-ôn,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23giáng xuống Ki-ri-a-tha-im, Bết Ga-mun, và Bết Mê-ôn,

Bản Dịch Mới (NVB)

23Ki-ri-a-tha-im, Bết Ga-num, Bết Mê-ôn,

Bản Phổ Thông (BPT)

23Ki-ri-át-tha-im, Bết-Ga-mun, và Bết-Mê-ôn;

和合本修订版 (RCUVSS)

24加略波斯拉摩押地远近所有的城镇。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Kê-ri-giốt, Bốt-ra, và trên hết thảy các thành xứ Mô-áp, nơi gần và xa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24trên Kê-ri-giốt, Bốt-ra, và trên tất cả các thành gần xa của Mô-áp.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24giáng xuống Ki-ri-ốt, Bô-ra, và tất cả các thành trong đất Mô-áp, cả xa lẫn gần.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Kê-ri-giốt, Bốt-ra, Và tất cả các thành xa gần trong xứ Mô-áp.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Kê-ri-ốt và Bốt-ra.Sự đoán phạt đã đếntrên các thành của Mô-áp, gần và xa.

和合本修订版 (RCUVSS)

25摩押的角砍断了,膀臂折断了。这是耶和华说的。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Đức Giê-hô-va phán: Sừng của Mô-áp đã chặt rồi, cánh tay nó đã gãy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Đức Giê-hô-va phán: “Sừng của Mô-áp bị chặt rồi, cánh tay nó đã gãy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Sừng của Mô-áp đã bị chặt đứt, cánh tay của nó đã bị gãy,” CHÚA phán.

Bản Dịch Mới (NVB)

25CHÚA phán: “Sừng của Mô-áp đã bị chặt đứt, Cánh tay nó đã gẫy.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Sức mạnh của Mô-áp đã bị cắt đứt,cánh tay nó đã bị bẻ gãy rồi!” CHÚA phán vậy.

和合本修订版 (RCUVSS)

26你们要使摩押沉醉,因它向耶和华夸大。它要在自己所吐之物中打滚,又要被人嗤笑。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Hãy làm cho nó say sưa, vì nó đã lên mình nghịch cùng Đức Giê-hô-va. Mô-áp sẽ đẵm mình trong sự mửa thổ, cũng làm cớ cho người ta chê cười.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Hãy cho nó uống say, vì nó tự lên mình chống lại Đức Giê-hô-va. Hãy để cho Mô-áp dầm mình trong đồ nó mửa ra và làm trò cười cho thiên hạ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26“Hãy bắt nó phải uống cho say, vì nó đã tôn nó lên bằng cách chống báng CHÚA. Hãy để cho Mô-áp dầm mình trong đống ói mửa của nó, để nó cũng trở thành đầu đề cho thiên hạ chế giễu cười chê.

Bản Dịch Mới (NVB)

26Hãy cho Mô-áp uống say túy lúy, Vì nó đã xấc xược chống lại CHÚA. Mô-áp sẽ nôn mửa lai láng Và chính nó sẽ thành trò cười.

Bản Phổ Thông (BPT)

26“Dân Mô-áp nghĩ mình lớn hơn CHÚA,cho nên hãy trừng phạt chúngcho đến khi chúng liểng xiểng như người say.Mô-áp sẽ ngã té và lăn vàochỗ chúng đã mửa,Mọi người sẽ chê cười chúng.

和合本修订版 (RCUVSS)

27以色列不是你的笑柄吗?它难道是在贼中被逮到,使你每逢提到它就摇头的吗?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Ngươi há chẳng từng chê cười Y-sơ-ra-ên sao? Vậy thì nó có bị bắt được trong vòng kẻ trộm chăng, mà hễ khi ngươi nói đến nó thì lắc đầu?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Chẳng phải Y-sơ-ra-ên từng là trò cười cho ngươi sao? Có bao giờ nó bị bắt giữa những kẻ trộm đâu mà mỗi lần nhắc đến nó thì ngươi lắc đầu?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Há chẳng phải ngươi vẫn thường chê cười chế giễu I-sơ-ra-ên đấy hay sao? Há chẳng phải ngươi coi dân ấy là phường trộm cắp hay sao? Mỗi khi ngươi nói đến dân ấy ngươi thường lắc đầu khinh miệt.”

Bản Dịch Mới (NVB)

27Có phải ngươi cũng đã từng xem Y-sơ-ra-ên như trò cười sao? Y-sơ-ra-ên có bao giờ bị bắt quả tang cùng với bọn trộm cướp không? Mà sao hễ khi nào ngươi nhắc đến nó, Ngươi cũng lắc đầu chế nhạo?

Bản Phổ Thông (BPT)

27Hỡi Mô-áp, ngươi đã chế giễu Ít-ra-en.Ít-ra-en bị kẹt giữa lũ ăn trộm,Nhưng khi nói về Ít-ra-en thì ngươi lắc đầu,như thể ngươi tốt hơn nó.

和合本修订版 (RCUVSS)

28摩押的居民哪,要离开城镇,住在山崖里,像鸽子在峡谷口上搭窝。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Hỡi dân cư Mô-áp, hãy lìa bỏ các thành, đi ở trong vầng đá; khá như chim bồ câu làm ổ trên miệng vực sâu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Hỡi dân cư Mô-áp,Hãy lìa bỏ thành thị và ẩn mình trong hốc đá;Hãy như chim bồ câuLàm tổ trên miệng vực thẳm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28“Hỡi dân cư ở Mô-áp,Hãy rời khỏi các thành phố, và hãy vào trong các hang đá mà sống!Hãy như con bồ câu làm tổ trong hốc đá bên bờ vực thẳm.

Bản Dịch Mới (NVB)

28Hỡi dân Mô-áp, hãy lìa bỏ nơi đô thị, Hãy ẩn náu nơi các khe đá! Hãy nên như chim bồ câu, Xây tổ nơi sườn vực sâu!

Bản Phổ Thông (BPT)

28Hỡi dân cư Mô-áp, hãy bỏ hoang các thị trấn ngươivà đến sống giữa các tảng đá.Hãy như chim cu đất làm tổ nơi cửa hang.

和合本修订版 (RCUVSS)

29我们听闻摩押人的骄傲,极其骄傲;他们自高、自傲、自我狂妄、居心自大。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Mô-áp kiêu ngạo vô chừng, sự xấc xược, sự cậy mình, sự khoe khoang của lòng kiêu căng nó, chúng ta đều nghe cả.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Chúng ta có nghe về tính kiêu ngạo của Mô-áp —Nó vô cùng kiêu ngạo —Về thói xấc xược, kiêu căng, ngạo mạn,Và lòng tự cao tự đại của nó.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29Chúng ta đã từng nghe nói về thói kiêu căng của Mô-áp;Nó quả là quá phách lối kiêu căng;Nó lên mình, tự cao, và tự đại,Lòng nó luôn kiêu ngạo hợm mình.”

Bản Dịch Mới (NVB)

29Chúng tôi có nghe về tính kiêu căng của Mô-áp, Kiêu căng vô cùng, Kiêu ngạo, kiêu căng, Tự đắc, tự cao, tự đại!”

Bản Phổ Thông (BPT)

29Chúng ta đã nghe rằng dân Mô-áp rất tự phụ,vô cùng huênh hoang.Chúng vô cùng tự phụ và huênh hoang,trong lòng chúng rất hợm hĩnh.”

和合本修订版 (RCUVSS)

30我知道他们的愤怒是虚空的,他们夸大的话一无所成。这是耶和华说的。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Đức Giê-hô-va phán: Ta biết sự giận của nó là hư không, sự khoe khoang của nó là vô ích.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Đức Giê-hô-va phán:“Ta biết tính xấc láo của nó,Những lời khoác lác rỗng tuếchVà những việc sai trái của nó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30CHÚA phán, “Ta biết rõ tính nóng nảy xấc xược của nó;Những gì nó khoác lác ba hoa đều láo khoét cả;Những việc nó khoe khoang đều chẳng có thực chất.

Bản Dịch Mới (NVB)

30CHÚA phán: “Chính Ta biết tính xấc xược của nó, Lời nó khoe khoang không nền tảng, Việc nó làm không giá trị.

Bản Phổ Thông (BPT)

30CHÚA phán, “Ta biết tính kiêu căng của Mô-áp,nhưng tính ấy vô dụng.Tính huênh hoang của nó,cũng như việc nó làm đều giả dối.

和合本修订版 (RCUVSS)

31因此,我要为摩押哀号,为摩押全地呼喊;人必为吉珥.哈列设人叹息。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Vậy nên ta khóc thương Mô-áp vì cả dân sự Mô-áp mà kêu la. Người ta than khóc cho dân Kiệt-Hê-re.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Do đó, Ta khóc thương cho Mô-áp,Vì cả dân Mô-áp mà kêu la.Người ta khóc than cho dân Kiệt Hê-rết.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31Vì thế Ta khóc than cho Mô-áp,Ta vì toàn thể Mô-áp mà bật khóc,Vì dân ở Ki-rơ Hê-rê mà sầu thảm buồn đau.

Bản Dịch Mới (NVB)

31Vì thế tôi sẽ than khóc Mô-áp, Tôi sẽ kêu la vì toàn cõi Mô-áp, Tôi sẽ rên xiết vì dân thành Kiệt Hê-re.

Bản Phổ Thông (BPT)

31Cho nên ta khóc lóc buồn bã vì Mô-áp,vì mỗi người trong Mô-áp.Ta than vãn cho dân thành Kiệt Ha-sê-rết.

和合本修订版 (RCUVSS)

32西比玛的葡萄树啊,我为你哀哭,甚于雅谢人的哀哭。你的枝子蔓延过海,直伸到雅谢海。那行毁灭的已经临到你夏天的果子和葡萄。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32Hỡi cây nho Síp-ma, nhánh nhóc ngươi vượt qua biển, kịp tới biển Gia-ê-xe; kẻ hủy diệt đã đến cướp lấy trái mùa hạ và mùa nho ngươi, nên ta vì ngươi khóc lóc hơn là vì Gia-ê-xe khóc lóc.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32Hỡi cây nho Síp-ma,Ta khóc cho ngươi nhiều hơn khóc Gia-ê-xe!Các nhánh ngươi vượt qua biển,Đến tận biển Gia-ê-xe.Kẻ hủy diệt đã đếnCướp đi trái mùa hạ và mùa nho của ngươi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

32Hỡi cây nho ở Síp-ma,Ta khóc cho ngươi hơn khóc cho Gia-xe;Các cành của ngươi đã vươn qua bên kia biển, Vươn đến tận miền ven biển ở Gia-xe;Nhưng quân tàn phá đã đến phá hủy những trái mùa hè và luôn cả mùa nho của ngươi.

Bản Dịch Mới (NVB)

32Hỡi cây nho Síp-ma, Ta khóc ngươi nhiều hơn ta khóc Gia-xe! Các nhánh ngươi vươn xa tận bờ biển, Vươn lên tận thành Gia-xe. Kẻ hủy diệt đã đáp xuống, Phá hại trái cây mùa hạ và mùa nho của ngươi.

Bản Phổ Thông (BPT)

32Ta khóc lóc cho dân thành Gia-xe,cho các ngươi, hỡi các cây nhocủa thành Xíp-ma.Trước kia các dây nho ngươivươn ra đến biển,chạy dài đến tận Gia-xe.Nhưng kẻ hủy diệt đã cướp lấyhoa quả và trái nho ngươi.

和合本修订版 (RCUVSS)

33肥田和摩押地的欢喜快乐都被夺去,我使酒池不再流出酒来,无人踹酒欢呼;呼喊的声音不再是欢呼。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

33Sự vui mừng hớn hở đã mất đi trong ruộng màu mỡ và đất Mô-áp; ta đã làm cho rượu cạn khô trong các bàn ép. Người ta chẳng reo vui mà đạp trái nho nữa: Sự reo vui của nó chẳng phải là reo vui.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

33Niềm vui mừng hân hoan đã biến mấtKhỏi ruộng đồng màu mỡ xứ Mô-áp;Ta đã làm cho rượu cạn khô trong các bàn ép;Không còn ai reo vui khi đạp trái nho nữa;Dù có tiếng reo hò cũng chẳng phải là tiếng reo vui.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

33Niềm hân hoan và vui vẻ đã bị cất đi khỏi các cánh đồng trong đất Mô-áp phì nhiêu màu mỡ;Ta đã làm cho những bồn ép nho ngưng chảy ra nước nho;Không kẻ đạp nho nào sẽ cất tiếng reo mừng vui vẻ;Vì tiếng gào la không phải là tiếng reo mừng.”

Bản Dịch Mới (NVB)

33Vui mừng hoan hỉ không còn nữa Trong xứ Mô-áp, Vốn là đất ruộng mầu mỡ. Ta đã khiến cho các bể đạp nho cạn hết rượu, Không còn ai đạp nho với tiếng hò reo vui nữa, Tiếng hò hét không phải là tiếng hò vui.

Bản Phổ Thông (BPT)

33Sự vui mừng và hạnh phúcđã biến mất khỏi các đồng ruộngbao la màu mỡ của Mô-áp.Ta đã chận không cho rượu chảy ratừ bàn ép rượu.Không ai còn đạp trái nhovà reo hò vui vẻ nữa.Có tiếng reo hò,nhưng không phải reo hò vì vui vẻ.

和合本修订版 (RCUVSS)

34有哀声从希实本达到以利亚利,他们发的哀声达到雅杂;从琐珥达到何罗念,达到伊基拉.施利施亚,因为宁林的水必然干涸。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

34Tiếng than khóc từ Hết-bôn nghe thấu Ê-lê-a-lê cho đến Gia-hát, từ Xoa cho đến Hô-rô-na-im và đến Ê-lát-Sê-li-sia. Vì các dòng nước ở Nim-rim cũng đều nên hoang vu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

34Tiếng khóc than vang dậy từ Hết-bôn đến Ê-lê-a-lê và Gia-hát, từ Xoa cho đến Hô-rô-na-im và Ê-lát Sê-li-sia. Vì ngay cả dòng suối Nim-rim cũng khô cạn.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

34“Tiếng gào thét từ Hếch-bôn nghe thấu đến Ê-lê-a-lê, và vang vọng đến Gia-ha; từ Xô-a dội đến Hô-rô-na-im và Éc-lát Sê-li-si-gia. Vì ngay cả vùng quanh các mạch nước ở Nim-rim đều trở thành khô cằn hoang vắng.”

Bản Dịch Mới (NVB)

34Dân chúng kêu gào vang dội từ thành Hết-bôn Đến thành Ê-lê-a-lê và Gia-hát, Chúng cất tiếng kêu la từ thành Xoa, đến thành Hô-rô-na-im và Ê-lát Sê-li-sia. Ngay cả nước sông Nim-rim cũng khô cạn.”

Bản Phổ Thông (BPT)

34Tiếng kêu khóc của chúng có thể nghe được từ các thị trấn Mô-áp,từ Hết-bôn cho đến Ê-lê-a-lê và Gia-hát.Tiếng đó có thể nghe từ Xoacho đến tận Hô-rô-na-imvà Ết-lát Sê-li-si-gia.Thậm chí các nguồn nước của Nim-rimcũng đã khô cạn rồi.

和合本修订版 (RCUVSS)

35我必在摩押地使那在丘坛献祭的,和那向他的神明烧香的都灭绝了。这是耶和华说的。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

35Đức Giê-hô-va phán: Ta sẽ cất khỏi Mô-áp kẻ dâng tế lễ trên nơi cao, và kẻ đốt hương cho các thần mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

Bản Dịch 2011 (BD2011)

35CHÚA phán, “Ta sẽ làm cho ở Mô-áp không còn ai lên các nơi cao để dâng các lễ vật và dâng hương cho các thần của chúng.

Bản Dịch Mới (NVB)

35CHÚA phán: “Ta sẽ dứt khỏi Mô-áp Những kẻ nào cúng tế tại các miếu đền, Những kẻ dâng sinh tế cho thần tượng.”

Bản Phổ Thông (BPT)

35Ta sẽ ngăn không cho Mô-áp dâng của lễ thiêunơi thờ phụng của chúng,không cho chúng đốt hươngcho các thần của chúng,” CHÚA phán vậy.

和合本修订版 (RCUVSS)

36因此,我的心为摩押哀鸣如箫,我的心为吉珥.哈列设人哀哭;摩押人所得的财物都毁灭了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

36Bởi vậy, lòng ta vì Mô-áp trổi tiếng như ống sáo; lòng ta trổi tiếng vì dân Kiệt-Hê-re như ống sáo; cho nên sự dư dật nó đã thâu góp thì mất hết rồi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

Bản Dịch 2011 (BD2011)

36Vì thế lòng Ta như cây sáo trỗi tiếng buồn não ruột cho Mô-áp. Lòng Ta như cây sáo trỗi tiếng buồn não ruột cho dân ở Ki-rơ Hê-rê. Tiếc thay cho những của cải chúng khổ công dành dụm mà chẳng được hưởng dùng.

Bản Dịch Mới (NVB)

36Vì thế, tôi than khóc Mô-áp như tiếng sáo rên da diết, Tôi than khóc dân thành Kiệt Hê-re như tiếng sáo ủ ê, Vì của cải chúng thâu góp đã tiêu tan.

Bản Phổ Thông (BPT)

36“Vì thế mà lòng ta khóc lóc thảm sầu cho Mô-ápnhư sáo thổi bản ai ca.Nó rên rỉ như tiếng sáocủa dân Kiệt Ha-sê-rết.Sự giàu có mà chúng kiếm được đã bị cướp mất.

和合本修订版 (RCUVSS)

37各人头上光秃,胡须剪短,手有划伤,腰束麻布。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

37Đầu đều trọc hết, râu đều cắt hết; mọi tay đều bị dấu cắt, mọi lưng đều mang bao gai.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

37Đầu nào cũng cạo trọc, râu nào cũng cạo nhẵn; bàn tay nào cũng có dấu cắt, lưng nào cũng quấn vải sô.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

37Ðầu nào cũng cạo trọc, râu ai cũng bị cạo trụi. Tất cả các đôi tay đều bị rạch nhiều lằn, và các lưng đều quấn vải thô tang chế.

Bản Dịch Mới (NVB)

37Mọi người đều cạo trọc đầu, Cạo sạch râu, Cắt rạch tay, Quấn vải tang ngang lưng.

Bản Phổ Thông (BPT)

37Đầu nào cũng bị cạo trọc, râu đều bị cạo sạch.Tay nào cũng bị cắt,Ai cũng quấn vải sô quanh hông.

和合本修订版 (RCUVSS)

38摩押的各房顶上和街市上到处有人哀哭,因我打碎摩押,好像打碎无人喜爱的器皿。这是耶和华说的。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

38Trên các nóc nhà Mô-áp và trong các đường phố nó, rặt là những sự than khóc, vì ta đã đập bể Mô-áp như bình chẳng ai ưa thích, Đức Giê-hô-va phán vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

38Trên mỗi nóc nhà Mô-áp, tại các quảng trường không gì ngoài tiếng khóc than, vì Ta đã đập vỡ Mô-áp như chiếc bình mà không ai ưa nữa.” Đức Giê-hô-va phán vậy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

38Trên sân thượng của mọi nhà ở Mô-áp và tại các quảng trường người ta không nghe gì khác hơn là những tiếng khóc than ai oán, vì Ta đã đập vỡ Mô-áp như cái bình sành không ai muốn dùng nữa,” CHÚA phán.

Bản Dịch Mới (NVB)

38CHÚA phán: “Trong toàn xứ Mô-áp, mọi người đều khóc than tang chế Trên mọi sân thượng, Tại các quảng trường, Vì Ta đã đập bể Mô-áp Như một cái bình không ai ưa thích.

Bản Phổ Thông (BPT)

38Dân chúng than khóc trên mỗi mái nhà ở Mô-áp,trong chỗ công cộng.Không còn gì ngoài nỗi thảm sầu,vì ta đã đập bể Mô-áp như bình gốmkhông ai dùng nữa,” CHÚA phán vậy.

和合本修订版 (RCUVSS)

39打得粉碎了!他们要哀号了!摩押要羞愧转背了!这样,摩押必受四围的人嗤笑惊骇。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

39Kìa, nó đã đổ nát dường nào! Chúng nó than thở dường nào! Mô-áp xây lưng lại cách hổ thẹn dường nào! Mô-áp sẽ trở nên cớ nhạo cười và sợ hãi cho hết thảy người chung quanh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

39“Kìa, nó tan nát làm sao!Chúng khóc than như thể nào!Mô-áp nhục nhã quay lưng chạy!Mô-áp sẽ trở nên trò cườiVà nỗi hãi hùng cho mọi lân bang.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

39“Nó đã vỡ nát rồi! Chúng đang than khóc! Mô-áp đã quay lưng bỏ đi trong tủi nhục! Mô-áp đã trở thành một cớ cười chê và một điều kinh hãi cho các nước lân cận.”

Bản Dịch Mới (NVB)

39Ôi, Mô-áp tan nát! Chúng khóc lóc thảm thương! Ôi, Mô-áp quay lưng, tủi nhục! Mô-áp đã thành trò cười, Nỗi khiếp sợ cho mọi nước lân bang.”

Bản Phổ Thông (BPT)

39“Mô-áp đã bể vụn rồi! Dân chúng đang than khóc!Mô-áp quay mặt đi vì xấu hổ!Dân cư quanh chúng chế giễu chúng.Bao nhiều điều xảy đến khiến chúng sợ hãi.”

和合本修订版 (RCUVSS)

40耶和华如此说:看哪,仇敌必如鹰展翅快飞,攻击摩押

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

40Đức Giê-hô-va phán như vầy: Nầy, quân nghịch liệng như chim ưng, sè cánh nghịch cùng Mô-áp.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

40Đức Giê-hô-va phán:“Nầy, kẻ thù sẽ lướt nhanh như đại bàng,Xòe cánh phủ trùm trên Mô-áp.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

40Vì CHÚA phán thế nầy, “Hãy xem, quân thù sẽ như chim đại bàng lao xuống Và dang cánh vụt tới bắt lấy con mồi Mô-áp,

Bản Dịch Mới (NVB)

40Vì CHÚA phán như vầy: “Kìa, kẻ thù bay vút lên cao như chim đại bàng, Xòe cánh ra bao phủ đất Mô-áp!

Bản Phổ Thông (BPT)

40CHÚA phán như sau:“Kìa, có ai đang đến,như chim ó lao xuống vồ mồi từ trên khôngvà giương cánh ra trên Mô-áp.

和合本修订版 (RCUVSS)

41加略被攻取,堡垒也被占据。到那日,摩押的勇士心中疼痛如临产的妇人。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

41Kê-ri-giốt bị lấy, các đồn lũy bị choán rồi; ngày đó, lòng những người mạnh mẽ của Mô-áp trở nên như lòng đàn bà đau đẻ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

41Thành Kê-ri-giốt thất thủ,Các chiến lũy bị chiếm giữ;Trong ngày đó, lòng các dũng sĩ Mô-ápNhư lòng sản phụ lúc chuyển dạ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

41Các thành phố của nó sẽ bị chiếm lấy,Các thành trì kiên cố của nó sẽ bị bao vây.Trong ngày đó, lòng các chiến sĩ của Mô-áp sẽ đau đớn quặn thắt như sản phụ lúc lâm bồn.

Bản Dịch Mới (NVB)

41Thành Kê-ri-giốt bị chiếm đóng, Các đồn lũy thất thủ. Ngày ấy, các chiến sĩ Mô-áp dũng cảm đều mất hết hồn vía Như thiếu phụ chuyển bụng đẻ.

Bản Phổ Thông (BPT)

41Các thị trấn Mô-áp sẽ bị chiếm,còn các thành có vách kiên cố sẽ thất thủ.Lúc ấy các chiến sĩ Mô-áp sẽ kinh hoàng,như đàn bà sắp sinh con.

和合本修订版 (RCUVSS)

42摩押必被毁灭,不再成国,因它向耶和华夸大。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

42Mô-áp sẽ bị diệt, không thành một dân nữa, vì nó đã lên mình nghịch cùng Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

42Mô-áp sẽ bị tiêu diệt, không còn là một dân nữa,Vì nó đã lên mình chống lại Đức Giê-hô-va.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

42Mô-áp sẽ bị tiêu diệt để không còn là một dân nữa,Bởi vì nó đã tôn nó lên bằng cách chống báng CHÚA.

Bản Dịch Mới (NVB)

42Dân tộc Mô-áp sẽ bị tiêu diệt, Vì chúng dám tự cao tự đại chống nghịch CHÚA.”

Bản Phổ Thông (BPT)

42Dân Mô-áp sẽ bị tiêu diệt,vì chúng nghĩ mình lớn hơn CHÚA.

和合本修订版 (RCUVSS)

43摩押的居民哪,惊吓、陷阱、罗网都临近你。这是耶和华说的。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

43Đức Giê-hô-va phán: Hỡi dân Mô-áp! Sự kinh hãi, hầm hố, bẫy dò đương lâm trên ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

43Đức Giê-hô-va phán:“Hỡi cư dân Mô-áp!Kinh hoàng, hố sâu, và cạm bẫy đang chờ đợi ngươi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

43Hỡi dân cư của Mô-áp,Hãi hùng, hố thẳm, và bẫy sập đang ở trước mặt các ngươi,” CHÚA phán.

Bản Dịch Mới (NVB)

43CHÚA phán: “Hỡi dân Mô-áp, Kinh hoàng, vực sâu, cạm bẫy đang chờ các ngươi!”

Bản Phổ Thông (BPT)

43Sự kinh hãi, hố sâu,và cạm bẫy đang chờ đợi ngươi đó,hỡi dân cư Mô-áp,” CHÚA phán vậy.

和合本修订版 (RCUVSS)

44躲过惊吓的必坠入陷阱,逃离陷阱的又被罗网缠住,因我必使惩罚之年临到摩押。这是耶和华说的。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

44Kẻ nào trốn khỏi sự kinh hãi sẽ sa trong hầm hố, kẻ nào lên khỏi hầm hố sẽ mắc phải bẫy dò. Vì ta sẽ khiến năm thăm phạt đến trên Mô-áp, Đức Giê-hô-va phán vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

44Ai trốn được cảnh kinh hoàngSẽ rớt xuống hố sâu,Ai lên khỏi hố sâu,Sẽ rơi vào cạm bẫy.Vì Ta sẽ đem năm trừng phạtĐến trên Mô-áp,”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

44“Kẻ nào thoát khỏi hãi hùng sẽ rơi vào hố thẳm,Kẻ nào leo ra được khỏi hố thẳm sẽ bị sa vào bẫy sập,Vì Ta sẽ mang những điều ấy giáng trên Mô-áp trong năm nó bị đoán phạt,” CHÚA phán.

Bản Dịch Mới (NVB)

44CHÚA phán: “Người nào thoát khỏi kinh hoàng sẽ rơi xuống vực sâu. Người nào leo lên khỏi vực sâu sẽ sa vào cạm bẫy. Vì Ta sẽ giáng mọi điều ấy xuống dân Mô-áp Vào năm Ta trừng phạt chúng.

Bản Phổ Thông (BPT)

44“Dân chúng sẽ bỏ chạy vì sợ hãi,nhưng sẽ rơi xuống hố.Ai trèo được ra khỏi hố sẽ rơi vào bẫy.Ta sẽ mang năm trừng phạt đến cho Mô-áp,”CHÚA phán vậy.

和合本修订版 (RCUVSS)

45逃难的人站在希实本的荫下,筋疲力尽,因为有火从希实本发出,有火焰出自西宏,烧尽摩押的鬓角和闹哄人的头顶。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

45Kẻ trốn tránh kiệt sức rồi thì núp dưới bóng Hết-bôn; vì có lửa phát ra từ Hết-bôn, ngọn lửa từ giữa Si-hôn, thiêu nuốt góc Mô-áp, và sọ của con kẻ hỗn hào.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

45“Kẻ lánh nạn kiệt sứcNúp dưới bóng Hết-bôn;Nhưng lửa phát ra từ Hết-bôn,Ngọn lửa từ giữa Si-hôn,Thiêu hủy trán của Mô-áp,Và sọ của đám dân hỗn hào.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

45“Dưới bóng mát của tường thành Hếch-bôn, những kẻ đào thoát dừng chân thở hổn hển,Vì một ngọn lửa đã từ Hếch-bôn cháy lan ra,Một ngọn lửa đã bốc cháy từ giữa hoàng tộc Si-hôn;Nó đã thiêu hủy trán của Mô-áp,Và cháy rụi sọ của đám quân hỗn loạn.

Bản Dịch Mới (NVB)

45Dân tỵ nạn kiệt sức Dừng lại dưới bóng thành Hết-bôn. Vì lửa đã phát ra từ Hết-bôn, Ngọn lửa từ giữa cung Si-hôn, Thiêu nuốt toàn dân Mô-áp, Sọ của dân ồn ào xấc xược.

Bản Phổ Thông (BPT)

45“Dân chúng đã chạy khỏi kẻ thù hùng mạnhvà trốn đến Hết-bôn để an thân.Nhưng lửa bốc cháy từ Hết-bôn;cơn hỏa hoạn lan ra từ quê quán của Si-hôn,vua Mô-áp.Nó thiêu đốt các lãnh tụ của Mô-áphủy diệt những bọn tự phụ đó.

和合本修订版 (RCUVSS)

46摩押啊,你有祸了!属基抹的百姓灭亡了!因你的儿子都被掳去,你的女儿也被掳去。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

46Hỡi Mô-áp, khốn nạn cho ngươi! Dân Kê-mốt mất rồi! Các con trai và con gái ngươi đã bị bắt đi làm phu tù.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

46Hỡi Mô-áp, khốn nạn cho ngươi!Dân thờ thần Kê-mốt bị diệt vong,Con trai ngươi bị bắt làm tù binh,Con gái ngươi bị lưu đày.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

46Hỡi Mô-áp, khốn cho ngươi!Dân ở Kê-mốt bị diệt vong,Các con của các ngươi bị bắt làm tù binh,Các con gái của các ngươi bị bắt đi lưu đày.

Bản Dịch Mới (NVB)

46Hỡi Mô-áp, khốn cho ngươi! Dân của thần Kê-mốt đã bị hủy diệt, Vì con trai ngươi bị bắt đi đày, Con gái ngươi cũng vậy.”

Bản Phổ Thông (BPT)

46Hỡi Mô-áp, khốn cho ngươi!Những kẻ thờ Kê-mốt đã bị hủy diệt.Vì con trai các ngươi đã bị bắt làm tù binh,con gái các ngươi bị đi đày.

和合本修订版 (RCUVSS)

47到末后,我却要使摩押被掳的人归回。摩押受审判的话到此为止。这是耶和华说的。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

47Nhưng, đến những ngày sau rốt, ta sẽ đem các phu tù Mô-áp trở về, Đức Giê-hô-va phán vậy. Lời xét đoán về Mô-áp đến đó mà thôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

47Tuy nhiên, đến những ngày cuối cùng,Ta sẽ khiến dân Mô-áp thịnh vượng trở lại,”Lời phán xét về Mô-áp chấm dứt ở đây.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

47Dù vậy, trong những ngày cuối cùng,Ta sẽ tái lập vận mạng của Mô-áp,” CHÚA phán.Lời tuyên án dành cho Mô-áp dừng lại ở đây.

Bản Dịch Mới (NVB)

47CHÚA phán: “Tuy nhiên, đến thời cuối cùng, Ta sẽ phục hồi dân tộc Mô-áp.” Lời tiên tri về sự trừng phạt dân Mô-áp chấm dứt tại đây.

Bản Phổ Thông (BPT)

47Nhưng trong những ngày sắp đến,ta sẽ phục hồi của cải cho Mô-áp,”CHÚA phán vậy.Đến đây chấm dứt sự đoán phạt cho Mô-áp.