So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Vaajtswv Txujlug(HMOBSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

1Tej lug kws has txug cov Aamoo.Yawmsaub has le nuav tas,“Yixayee tsw muaj tub le lov?Tsw muaj tug kws tuav qub txeeg qub teg lov?Ua caag daab Mikhoo txeeb tau Kas tebchaws,hab tej tuabneeg kws teev tug daab hovmoog nyob huv Kas tej moos?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Về con cái Am-môn. Đức Giê-hô-va phán như vầy: Y-sơ-ra-ên há chẳng có con trai sao? Há chẳng có con kế tự sao? Vì sao Minh-côm được lấy đất Gát làm cơ nghiệp, dân nó ở trong các thành của Gát?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Đức Giê-hô-va phán về con cái Am-môn như sau:“Có phải Y-sơ-ra-ên không có con trai,Chẳng còn người thừa kế sao?Vậy, tại sao thần Minh-côm chiếm Gát làm cơ nghiệp,Và dân nó đến ở trong các thành của Gát?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Về dân Am-môn, CHÚA phán thế nầy,“Há chẳng phải I-sơ-ra-ên không có các con trai?Há chẳng phải ông ấy không có người thừa kế hay sao?Thế tại sao Thần Minh-côm lại thừa kế sản nghiệp của chi tộc Gát,Và những kẻ thờ phượng nó được đến định cư trong các thành của chi tộc ấy?

Bản Dịch Mới (NVB)

1Về dân Am-môn. CHÚA phán như vầy: “Phải chăng Y-sơ-ra-ên không có con trai? Không người thừa kế? Tại sao thần Minh-côm xâm chiếm tỉnh Gát, Và dân nó định cư trong các thành của Gát?”

Bản Phổ Thông (BPT)

1Sau đây là lời tiên tri về dân Am-môn. CHÚA phán:“Ngươi nghĩ rằng Ít-ra-en không có con cái sao?Ngươi cho rằng không có ai thừa kế đất đaikhi cha mẹ qua đời sao?Nếu vậy tại sao Mô-léc chiếm lấy đất Gátvà dân Mô-léc định cư trong các thành Gát?”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

2Yawmsaub has tas, “Vem le ntawd, saib maj,lub caij lub nyoog saamswm lug yuav txugmas kuv yuav ua kuas nov lub suab ua rogtawm tsaam lub moos Lanpa huv Aamoo tebchaws.Lub moos hov yuav pob taag ua tej pawg tsw muaj tuabneeg nyob,hab tej zej zog ib ncig lub moos hov yuav raug muab hlawv taag.Mas cov Yixayee yuav txeeb tauntawm cov kws tub txeeb moog lawm rov qaab lug.”Yawmsaub has le nuav ntaag.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Đức Giê-hô-va phán: Nầy, những ngày đến, bấy giờ ta sẽ làm cho tiếng kêu về giặc giã vang ra nghịch cùng Ráp-bát, tức thành của con cái Am-môn, nó sẽ trở nên một đống đổ nát; các con gái nó sẽ bị lửa đốt cháy, bấy giờ Y-sơ-ra-ên sẽ chiếm lấy những kẻ đã chiếm lấy mình, Đức Giê-hô-va phán vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Đức Giê-hô-va phán:“Vì thế, kìa, những ngày đến,Ta sẽ làm cho tiếng hò xung trận vang lênChống lại thành Ráp-bát của con cái Am-môn,Nó sẽ thành ra một đống hoang tàn;Làng mạc quanh nó sẽ bị lửa thiêu hủy.Bấy giờ, Y-sơ-ra-ên sẽ chiếm lại cơ nghiệp từ những kẻ đã chiếm lấy cơ nghiệp của họ.”Đức Giê-hô-va phán vậy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Vì vậy, CHÚA phán, chắc chắn trong những ngày tới,Ta sẽ cho thổi kèn xung trận tiến đánh Thành Ráp-ba của dân Am-môn;Thành ấy sẽ bị biến nên một gò đống hoang tàn,Các thị trấn phụ thuộc của nó sẽ bị phóng hỏa;Bấy giờ I-sơ-ra-ên sẽ lấy lại quyền sở hữu các sản nghiệp vốn thuộc quyền sở hữu của chúng,” CHÚA phán.

Bản Dịch Mới (NVB)

2CHÚA phán: “Vì thế, sẽ có ngày, Ta sẽ khiến tiếng hò hét của chiến trận vang dội Khắp thủ đô Ráp-ba của dân Am-môn: Thủ đô sẽ thành gò đổ nát hoang tàn, Các làng mạc xung quanh sẽ bị lửa thiêu hủy, Và Y-sơ-ra-ên sẽ đánh đuổi Quân xâm lược.”

Bản Phổ Thông (BPT)

2CHÚA phán, “Đến lúc ta sẽ khiến dân cư ở Ráp-ba, thủ đô của Am-môn nghe tiếng chiến trận.Nó sẽ trở thành đồi gạch vụn điêu tàn,còn các thị trấn quanh nó sẽ bị thiêu đốt.Chúng đã đuổi dân Ít-ra-en ra khỏi xứ đó,nhưng nay Ít-ra-en sẽ đuổi chúng ra!”CHÚA phán vậy.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

3“Lub moos Hesanpoo 'e, ca le quaj nyav,vem yog lub moos Ai raug muab tso tseg pam taag.Lanpa tej ntxhais 'e, ca le muab khaub seev tsaaj lug naav,ca le quaj ntsuag, dha moog dha lughuv tej kev ntawm tej nrwm teb,tsua qhov tug daab Mikhooyuav tswv tawm tebchaws nrug nwg cov pov thawjhab cov kws ua koom rua tug daab ntawd ua ke.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Hỡi Hết-bôn, hãy than khóc, vì A-hi đã bị cướp phá! Hỡi con gái Ráp-bát, hãy kêu la; hãy mang bao gai, chạy đi chạy lại giữa các hàng rào mà than khóc! Vì Minh-côm sẽ đi làm phu tù cùng các thầy tế lễ và các quan trưởng mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3“Hỡi Hết-bôn, hãy than khóc vì A-hi đã bị tàn phá!Hỡi con gái Ráp-bát, hãy kêu la!Hãy mặc áo vải sô vào,Chạy tới chạy lui giữa các tường rào mà than khóc!Vì thần Minh-côm của ngươi sẽ bị lưu đàyCùng với những thầy tế lễ và các quan chức.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3“Hỡi Hếch-bôn, hãy khóc than đi,Vì Thành Ai đã bị tàn phá mất rồi.Hỡi các thiếu nữ của Thành Ráp-ba, hãy khóc to lên,Hãy mặc lấy vải thô làm tang phục,Hãy than khóc bi thương,Hãy đi tới đi lui trong thành cách âu sầu thiểu não,Vì Thần Minh-côm sẽ bị đem đi lưu đày,Cùng các tư tế của nó và những kẻ lãnh đạo của nó.

Bản Dịch Mới (NVB)

3“Hỡi Hết-bôn, hãy gào than, vì thành A-hi điêu tàn! Hỡi các làng mạc xung quanh Ráp-ba, hãy kêu la, Hãy quấn vải tang ngang lưng, hãy đấm ngực, Hãy rạch cắt mình, chạy tới chạy lui!Vì thần Minh-côm sẽ đi đày Cùng với các thầy tế lễ và quan cận thần.

Bản Phổ Thông (BPT)

3“Hỡi dân thành Hết-bôn,hãy kêu khóc buồm thảmvì thành A-hi đã bị tiêu diệt rồi!Hỡi những kẻ sống ở Ráp-ba,hãy khóc lóc thảm thiết đi!Hãy mặc vải sô để bày tỏ nỗi buồn của mình và kêu khóc đi.Hãy chạy đây đó tìm nơi trú ẩn trong vách,vì Mô-léc sẽ bị bắt làm tù binhcùng với các thầy tế lễ và các viên chức nó.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

4Tug ntxhais kws faav xeeb 'e,ua caag koj yuav khaav txug koj tej haav,yog tej haav kws muaj dej ndwg ndo?Koj tso sab rua koj tej nyaj txag,has tas, ‘Leejtwg yuav tuaj ua rog rua kuv naj?’ ”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Hỡi con gái bội nghịch kia, sao khoe mình về các nơi trũng ngươi, về nơi trũng màu mỡ ngươi? Ngươi tin cậy ở của báu mình, và nói rằng: Ai đến được cùng ta?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Hỡi cô gái bội bạc kia,Sao ngươi khoe về các thung lũng,Các thung lũng màu mỡ của ngươi?Ngươi tin cậy vào các kho báu mình,Nên bảo rằng: ‘Ai dám tấn công ta?’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Hỡi người con gái bội tín, sao ngươi có thể tự hào về các thung lũng,Các thung lũng phì nhiêu sản xuất nhiều hoa màu của ngươi?Ngươi cậy vào của cải giàu có của mình và nói, ‘Ai sẽ dám đến đánh ta?’”

Bản Dịch Mới (NVB)

4Hỡi cô gái bội bạc, Sao ngươi tự hào về thung lũng, Về thung lũng phì nhiêu của mình? Ngươi tin cậy vào của cải mình, và thách thức: ‘Ai dám tấn công ta?’ ”

Bản Phổ Thông (BPT)

4Ngươi khoe khoang về sức mạnh mình,nhưng sức lực ngươi đã tiêu hao rồi.Ngươi tin tưởng rằng của cải mìnhsẽ giải cứu mình.Ngươi tự nhủ, ‘Ai dám tấn công ta?’

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

5Vaajtswv Yawmsaub kws muaj fwjchim luj kawg nkaus has tas,“Kuv yuav coj kev txhawj kev ntshai ntawm cov tuabneeg suavdawgkws nyob ib ncig koj lug raug koj,mas mej yuav raug muab ntab tawm moog,txhua tug yuav tswv ncaaj nraim ntawm nwg xubndag moog,yuav tsw muaj leejtwg qaws tau cov kws tswv ntawd lug ua ke.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Chúa, là Đức Giê-hô-va vạn quân, phán: Nầy, ta sẽ khiến sự kinh hãi từ mọi nơi chung quanh ngươi đến cùng ngươi; mỗi người trong các ngươi sẽ bị đuổi và chạy thẳng, chẳng ai sẽ thâu nhóm những người đi trốn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Chúa là Đức Giê-hô-va vạn quân, phán:“Nầy, Ta sẽ khiến nỗi kinh hãiTừ mọi phía giáng trên ngươi;Mỗi người trong các ngươi sẽ bị đuổi và đâm đầu chạy thẳng,Chẳng có ai tụ họp những người lánh nạn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5CHÚA các đạo quân phán,“Này, Ta sẽ giáng nỗi kinh hoàng xuống trên ngươi,Nó sẽ đến từ mọi nước lân cận của ngươi;Các ngươi sẽ bị đánh giết, mạnh ai nấy chạy;Không còn ai đủ bản lĩnh để quy tụ những kẻ đào thoát về một mối.

Bản Dịch Mới (NVB)

5CHÚA Vạn Quân phán: “Này, Ta sẽ khiến kinh hoàng đổ ập xuống ngươi Từ mọi nước xung quanh. Các ngươi sẽ tháo chạy tán loạn, mỗi người mỗi ngả, Không ai tập hợp dân tỵ nạn.”

Bản Phổ Thông (BPT)

5Ngươi phải biết rằng ta sắp mang kinh hoàngđến cho ngươi,từ mọi người sống quanh ngươi,”CHÚA Toàn Năng phán vậy.“Ngươi sẽ phải bỏ chạy,không ai gom ngươi lại.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

6Tassws yaav tom qaab, kuv yuav pub cov Aamoorov qaab vaam meej le qub.”Yawmsaub has le nuav ntaag.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Nhưng về sau ta sẽ đem các con cái Am-môn bị phu tù trở về, Đức Giê-hô-va phán vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Nhưng về sau,Ta sẽ đem con cái Am-môn bị lưu đày trở về,”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Tuy nhiên, sau đó Ta sẽ tái lập vận mạng của dân Am-môn,” CHÚA phán.

Bản Dịch Mới (NVB)

6CHÚA phán: “Tuy nhiên, sau này, Ta sẽ phục hồi dân Am-môn.”

Bản Phổ Thông (BPT)

6Dân Am-môn sẽ bị bắt làm tù binh.Nhưng đến thời điểmta sẽ mang dân Am-môn về.”CHÚA phán vậy.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

7Tej lug kws has txug Entoo.Yawmsaub kws muaj fwjchim luj kawg nkaus has le nuav tas,“Tsw muaj tswvyim nyob huv lub moos Themaa dua le lawm lov?Cov tuabneeg txawj ntse tej lug sablaaj kws zoopuam tsuaj taag lawm lov?Puab tej tswvyim pluj ntshw le lawm lov?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Về Ê-đôm. Đức Giê-hô-va vạn quân phán như vầy: Trong Thê-man há không còn có sự khôn ngoan sao? Những người khôn đã dứt mưu luận của mình sao? Sự khôn ngoan của họ đã mất rồi sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Đức Giê-hô-va vạn quân phán về Ê-đôm như sau:“Chẳng lẽ tại Thê-man không còn sự khôn ngoan?Bậc mưu sĩ không còn khôn sáng?Trí khôn của họ đã biến mất rồi sao?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Về Ê-đôm, CHÚA các đạo quân phán thế nầy, “Ở Hê-man há không còn sự khôn ngoan sao?Chẳng lẽ các nhà thông thái đã không còn mưu trí sao?Chẳng lẽ sự khôn ngoan của họ đã bị tan biến cả rồi sao?

Bản Dịch Mới (NVB)

7Về dân Ê-đôm. CHÚA Vạn Quân phán: “Phải chăng vùng Thê-man không còn người khôn ngoan? Người thông sáng đã mất tài cố vấn? Trí khôn ngoan của họ đã mòn?

Bản Phổ Thông (BPT)

7Lời tiên tri về Ê-đôm. CHÚA Toàn Năng phán như sau:“Trong thành Thê-man không còn sự khôn ngoan nữa hay sao?Những người khôn ngoan trong Ê-đômkhông còn sáng kiến gì hay sao?Họ đã hết khôn ngoan rồi sao?

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

8Cov kws nyob huv lub moos Ntentaa 'e, ca le tswv,ca le tig rov qaab, ca le tswv moog nkaum qhov taub,vem yog kuv yuav coj xwm txheej phem lug raug Exaurua lub swjhawm kws kuv rau txem rua puab.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Hỡi dân cư Đê-đan, hãy trốn, xây lưng lại, đi ở trong các chỗ sâu; vì ta sẽ khiến tai vạ của Ê-sau đến trên nó, là kỳ ta sẽ thăm phạt nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Hỡi cư dân Đê-đan,Hãy quay lưng chạy trốn, ẩn mình trong các hố sâu!Vì Ta sẽ giáng trên nó tai ương của Ê-sau,Vào thời điểm Ta trừng phạt nó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Hỡi dân cư ở Ðê-đan,Hãy chạy trốn, hãy quay lưng bỏ chạy, hãy trốn chui trốn nhủi cho mau!Vì Ta sẽ mang tai họa dành cho Ê-sau đến trên nó,Vào thời kỳ Ta đoán phạt nó.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Hỡi dân Đê-đan, hãy quay đi, trốn chạy, Hãy ẩn mình nơi sâu kín, Vì Ta sẽ giáng tai họa xuống nhà I-sau, Đến thời Ta trừng phạt nó.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Hỡi các ngươi là những kẻ sốngtrong thành Đê-đan,hãy chạy trốn trong các hang sâu,vì ta sẽ giáng đại họa lên dân Ê-sau.Đến lúc ta phải trừng phạt chúng.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

9Yog cov kws de txwv maab tuaj de ntawm koj,puab yuav tsw tseg ib txha ca le lov?Yog tub saab tuaj mo ntuj,puab yuav tsw lws kuas txaus puab sab xwb lov?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Kẻ hái nho đến nhà ngươi, há chẳng để sót lại một ít sao? Kẻ trộm ban đêm há chẳng hủy hoại cho đến mình có đủ sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Nếu thợ hái nho đến vườn nho ngươi,Họ không chừa lại một ít cho người mót sao?Nếu kẻ trộm đến ban đêmChẳng phải chúng chỉ cướp những gì chúng muốn thôi sao?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Nếu những kẻ hái nho đến làm việc cho ngươi,Há chẳng phải chúng sẽ chừa lại một ít nho cho kẻ nghèo đến mót hay sao?Nếu quân trộm cắp lẻn đến ban đêm,Há chẳng phải chúng chỉ lấy những gì chúng muốn hay sao?

Bản Dịch Mới (NVB)

9Nếu thợ hái nho đến vườn ngươi, Chúng sẽ không chừa sót lại quả nào cho người mót. Nếu bọn trộm đến ban đêm, Chúng sẽ cướp phá thỏa thuê.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Ai hái trái nơi các dây nho ngươicũng chừa lại một số.Nếu kẻ trộm đến ban đêm,chúng cũng chỉ đánh cắp đủ dùng.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

10Tassws kuv de Exau tej txwv du lug,kuv rhuav nwg tej chaw nkaummas nwg tswv nraim tsw tau le lawm.Nwg tej tub ki hab nwg tej txheeb zehab nwg tej kwvtij zej zog raug puam tsuaj taag,nwg tu noob tsw tshuav ib tug le lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Nhưng ta đã bóc lột hết Ê-sau, làm cho chỗ kín nó lõa lồ ra, không thể giấu mình được. Con cháu, anh em, kẻ lân cận nó đều bị diệt, và chính mình nó không còn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Nhưng Ta đã lột trần Ê-sau,Phơi bày những nơi kín giấu của nó,Nó không thể ẩn mình được.Con cháu, anh em, người lân cận nó đều bị tiêu diệt,Chính nó sẽ không còn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Thế nhưng Ta, Ta sẽ lột sạch Ê-sau cho trần trụi,Ta sẽ phơi bày những chỗ ẩn náu của nó ra,Ðể nó không thể trốn tránh ở đâu được nữa.Con cháu nó, bà con dòng họ của nó, và những người lân cận của nó, thảy đều bị tiêu diệt;Nó không còn nữa.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Thật vậy, chính Ta đã lột trần I-sau, Phơi bầy chỗ ẩn núp của nó, Để nó không thể trú ẩn được. Con cháu, họ hàng, láng giềng nó đều chết mất. Không ai ra tay cứu giúp:

Bản Phổ Thông (BPT)

10Nhưng ta sẽ lột trần Ê-đôm.Ta sẽ tìm ra hết những nơi trú ẩn của nó,để nó không thể trốn tránh khỏi ta.Con cái, thân nhân và láng giềng đều sẽ chết,Ê-đôm sẽ bị tuyệt diệt.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

11Ca le muab mej tej mivnyuas ntsuag tso tseg,kuv yuav tuav puab txujsa,hab ca mej tej puj ntsuag tso sab rua kuv.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Hãy bỏ những kẻ mồ côi của ngươi; chính ta sẽ giữ mạng sống chúng nó; các kẻ góa bụa của ngươi khá trông cậy ta!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Hãy để các trẻ mồ côi của ngươi lại, chính Ta sẽ bảo vệ mạng sống chúng;Những bà góa của các ngươi hãy trông cậy vào Ta!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Hãy chừa lại những trẻ mồ côi, Ta sẽ nuôi dưỡng chúng;Còn các góa phụ của ngươi, hãy để chúng tin cậy vào Ta.”

Bản Dịch Mới (NVB)

11‘Hãy giao cô nhi cho tôi lo liệu, Các quả phụ hãy tin cậy tôi.’ ”

Bản Phổ Thông (BPT)

11Hãy để yên các trẻ mồ côi,ta sẽ chăm sóc chúng.Còn các người goá bụa của ngươicó thể tin cậy nơi ta.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

12Tsua qhov Yawmsaub has le nuav tas, “Yog tug kws tsw tswm nyog haus lub khob nuav los yuav tsum haus, koj yuav dim kev teem txem tau lov? Koj yeej yuav tsw dim, koj yuav tsum haus.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Đức Giê-hô-va phán như vầy: Nầy, những kẻ vốn không phải uống chén nầy, chắc sẽ uống lấy; và ngươi há khỏi hình phạt được hết sao? Ngươi sẽ không khỏi hình phạt, nhưng chắc sẽ uống chén ấy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Đức Giê-hô-va phán: “Nầy, những kẻ không đáng phải uống chén nầy vẫn phải uống; chẳng lẽ ngươi thoát khỏi hình phạt được sao? Ngươi sẽ không thoát khỏi hình phạt, nhưng phải uống chén ấy.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Vì CHÚA phán thế nầy, “Nếu những kẻ không đáng tội để uống chén đoán phạt mà còn phải uống chén ấy, thì ngươi có thể thoát khỏi bị phạt sao? Ngươi sẽ không thoát khỏi bị phạt đâu; ngươi phải uống chén ấy.”

Bản Dịch Mới (NVB)

12Vì CHÚA phán như vầy: “Nếu những kẻ không đáng tội uống chén này vẫn phải uống, lẽ nào ngươi tránh khỏi sự trừng phạt? Không đâu, ngươi sẽ bị trừng phạt. Ngươi chắc chắn phải uống chén này.”

Bản Phổ Thông (BPT)

12CHÚA phán: “Ngươi phải biết rằng, có người không đáng bị trừng phạt mà vẫn phải uống chén đau khổ. Hỡi dân cư Ê-đôm, các ngươi đáng phạt, cho nên ngươi sẽ không tránh khỏi bị phạt. Ngươi chắc chắn phải uống chén đau khổ.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

13Yawmsaub has tas, “Kuv tuav kuv lub npe cog lug khov kho tas lub moos Npauxa yuav ua lub chaw ceeb hab ntshai, hab yuav raug luas thuaj luag, hab yuav raug tso tseg pam taag hab ua lu lug tsawm foom, hab nwg tej moos huvsw yuav muab tso tseg nyob do cuas moog ib txhws.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Đức Giê-hô-va phán: Vì ta đã chỉ chính mình ta mà thề, Bốt-ra sẽ nên gở lạ và sỉ nhục, bị phá tán và rủa sả; các thành nó sẽ trở nên gò đống đời đời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Đức Giê-hô-va phán: “Ta đã chỉ chính mình mà thề rằng thành Bốt-sa sẽ trở nên một vật kinh tởm, một trò cười, một nơi hoang tàn, và một lời nguyền rủa. Tất cả các thành của nó sẽ vĩnh viễn hoang phế.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13CHÚA phán, “Vì về phần Ta, Ta đã thề rằng Bô-ra sẽ phải trở thành một đối tượng để kinh hoàng, một cớ để cười chê, một chốn điêu tàn, và một lời nguyền rủa; tất cả các thành của nó sẽ vĩnh viễn điêu tàn.”

Bản Dịch Mới (NVB)

13CHÚA phán: “Ta chỉ chính mình Ta thề rằng thành Bốt-ra sẽ điêu tàn, đổ nát, bị khinh chê, nguyền rủa, và hết thảy các thành xung quanh nó đều sẽ thành đống vụn đổ nát mãi mãi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

13CHÚA phán, “Ta lấy danh ta mà thề rằng thành Bốt-ra sẽ thành đống gạch vụn! Người ta sẽ sửng sốt khi nhìn thấy cảnh đó. Họ sẽ sỉ nhục thành đó và nói xấu nó. Còn các thị trấn xung quanh đó sẽ bị điêu tàn đời đời.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

14Kuv nov xuv tuaj ntawm Yawmsaub,hab ib tug tub tshaaj xu raug khaiv mooghas rua ib tsoom tebchaws tas,“Ca le sau zog tuaj tawm tsaam lub tebchaws ntawd,hab sawv tseeg ua rog.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Nầy là tin mà Đức Giê-hô-va cho ta nghe, và có một sứ giả được sai đến giữa các nước: Hãy nhóm lại đi đánh nó, hãy đứng dậy mà chiến đấu!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Nầy là tin mà tôi nghe được từ Đức Giê-hô-va,Và một sứ giả được sai đến giữa các nước:“Hãy tập hợp lại và tấn công nó!Hãy vùng dậy mà chiến đấu!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Tôi đã nghe một tin từ CHÚA:Một sứ giả được sai đến giữa các quốc gia nói rằng, “Các người hãy hiệp nhau lại và đến tấn công nó,Hãy đứng dậy và xông ra chiến trận!”

Bản Dịch Mới (NVB)

14Tôi nghe tin từ CHÚA, Ngài đã sai sứ giả đến với các nước: “Hãy tập hợp lại, tấn công nó! Hãy chuẩn bị ra trận!

Bản Phổ Thông (BPT)

14Ta có lời phán của CHÚA.Một sứ giả được sai đến các dânvới mệnh lệnh như sau,“Hãy tập họp quân đội ngươi và tấn công nó!Hãy sẵn sàng chiến đấu!”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

15“Saib maj, kuv yuav ua rua koj miv dua tej tebchaws huvsw,ua rua ib tsoom tuabneeg saib tsw taug koj.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Vì nầy, ta đã làm ngươi nên nhỏ mọn giữa các nước, và bị khinh dể giữa người ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15“Vì nầy, Ta đã làm cho ngươi bé nhỏ giữa các nước,Và bị mọi người khinh dể.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15“Vì này, Ta sẽ biến ngươi ra yếu nhỏ nhất giữa các quốc gia,Ngươi sẽ bị người ta khinh miệt.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Này, Ta sẽ khiến ngươi nên hèn mọn nhất giữa các nước, Bị nhân loại khinh chê.

Bản Phổ Thông (BPT)

15“Ta sắp biến ngươi thành dân tộc bé nhỏ nhất,mà ai cũng ghét.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

16Qhov kws koj ua rua luas ceeb hab ntshaihab qhov kws koj lub sab khaav theeb, daag ntxag koj.Koj yog tug kws nyob sau tej kem zebhab nyob ruaj sau tej ncov roob.Txawm yog koj ua zeg nyob sab yaam nkaus le tej daav,los kuv yuav muab koj chua nqeg hov ntawd lug.”Yawmsaub has le nuav ntaag.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Hỡi ngươi ở trong bộng đá lớn, choán trên đỉnh núi kia, cho mình là đáng sợ, lòng kiêu ngạo đã dối trá ngươi; dầu ngươi lót ổ mình cao như ổ chim ưng, ta cũng làm cho ngươi từ đó rớt xuống, Đức Giê-hô-va phán vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Hỡi người sống trong khe đá,Chiếm giữ các đỉnh núi cao.Nỗi kinh hoàng mà ngươi gây ra,Và thói kiêu ngạo của lòng ngươi, đã đánh lừa ngươi.Dù ngươi có xây tổ trên cao như tổ đại bàng,Ta cũng khiến ngươi từ đó rớt xuống.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Hỡi ngươi, kẻ sống trong các hốc đá trên núi cao bên bờ vực thẳm,Kẻ chiếm giữ đỉnh đồi,Tánh khủng bố của ngươi và lòng kiêu ngạo của ngươi đã lừa dối ngươi.Dù ngươi làm tổ cho ngươi ở trên cao như nơi chim phượng hoàng làm tổ,Thì từ nơi đó Ta cũng sẽ đem ngươi xuống,” CHÚA phán.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Sự kinh hoàng ngươi gieo rắc, Và lòng ngạo mạn của ngươi đã lừa gạt ngươi; Ngươi sống trong khe đá, Ngươi chiếm đỉnh đồi cao; Dù ngươi xây tổ mình trên cao như chim đại bàng, Ta cũng sẽ hạ ngươi xuống.”

Bản Phổ Thông (BPT)

16Hỡi Ê-đôm, ngươi đã làm các dân tộc khác kinh hoảng,nhưng sự kiêu căng ngươi đã gạt ngươi.Ngươi sống trong các hang hốc nơi ghềnh đávà kiểm soát các đồi cao.Dù cho ngươi xây nhà nơi cao như tổ chim ưng,ta cũng sẽ kéo ngươi xuống,”CHÚA phán vậy.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

17“Entoo yuav ua lub chaw kws luas ceeb hab ntshai,hab txhua tug kws hlaa moogyuav ceeb hab ntshai kawg hab yuav thuajvem yog qhov kws puab raug puam tsuaj taag.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Ê-đôm sẽ nên gở lạ, mọi người đi qua sẽ lấy làm lạ; thấy tai vạ của nó, thì đều xỉ báng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17“Ê-đôm sẽ trở nên vật đáng tởm, Mọi người đi qua đều kinh ngạc và cười chê vì các thương tích của nó.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17“Ê-đôm sẽ thành một đối tượng để kinh hoàng. Ai đi qua đó sẽ kinh hãi và xầm xì chê bai, vì mọi tại họa nó đã chuốc lấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Ê-đôm sẽ hoang vắng đến phát khiếp; Mọi người đi ngang qua đều kinh hồn xuýt xoa Trước tất cả những cảnh tượng tàn khốc ấy.

Bản Phổ Thông (BPT)

17“Ê-đôm sẽ bị tiêu diệt.Kẻ qua người lại sẽ sửng sốtkhi nhìn thấy các thành bị tiêu hủy,và kinh ngạc về những vết thương nó.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

18Yawmsaub has tas, “Ib yaam le thau u lub moos Xauntoohab lub moos Kaumaula hab tej moos kws nyob ze ntawdraug puam tsuaj taag,yuav tsw muaj tuabneeg moog su rua huv Entoo ib yaam nkaus,hab yuav tsw muaj tuabneeg nyob huv Entoo le lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Ấy sẽ giống như sự hủy hoại của Sô-đôm, Gô-mô-rơ, và các thành lân cận, Đức Giê-hô-va phán vậy. Ê-đôm sẽ không có người ở nữa, chẳng có một con người kiều ngụ tại đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Đức Giê-hô-va phán: “Như sự hủy hoại của Sô-đôm, Gô-mô-rơ và các thành lân cận, Ê-đôm sẽ không có người ở nữa, Chẳng một người nào đến đó cư ngụ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Giống như Sô-đôm, Gô-mô-ra, và những miền lân cận của chúng đã bị lật đổ thế nào,” CHÚA phán, “thì cũng vậy, không ai sẽ sống trong xứ ấy nữa, không người nào sẽ định cư ở đó nữa.

Bản Dịch Mới (NVB)

18CHÚA phán: “Ê-đôm sẽ bị hủy diệt giống như Sô-đôm và Gô-mô-rơ, Và các thành phụ cận. Sẽ không có người sống tại đó, Cũng không ai đến đó định cư.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Ê-đôm sẽ bị hủy diệt như hai thànhXô-đôm và Gô-mô-rơvà các thị trấn quanh đó,” CHÚA phán vậy.“Sẽ không ai ở đó!Không còn ai ở trong Ê-đôm nữa.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

19Saib maj, kuv yuav ua rua puab tswv tawm huv Entoo sai kawg,yaam nkaus le tug tsuv ntxhuav kws tawm huv lub haav zoovntawm ntug dej Yalatee dha moog fuas yaajhuv lub nkuaj kws ruaj khov.Kuv yuav tsaa tug kws kuv xaiv ca lawd kaav Entoo.Muaj leejtwg zoo cuag le kuv?Leejtwg yuav teem swjhawm rua kuv tuaj?Tug yug yaaj twg yuav tawm tsaam yeej kuv?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Nầy, nó như sư tử lên từ các rừng rậm rạp của Giô-đanh mà nghịch cùng chỗ ở kiên cố. Thình lình ta sẽ làm cho Ê-đôm trốn khỏi, và ta sẽ lập người mà ta đã chọn để cai trị nó: Vì ai giống như ta? Ai sẽ định kỳ cho ta? Có kẻ chăn nào sẽ đứng trước mặt ta?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Như sư tử từ các rừng rậm Giô-đanh tiến về các đồng cỏ tươi tốt quanh năm, Ta sẽ làm cho Ê-đôm thình lình chạy trốn và lập người mà Ta đã chọn để cai trị nó. Vì có ai giống như Ta? Ai sẽ ra lệnh cho Ta? Có người chăn nào dám chống lại Ta không?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Này, như con sư tử ra khỏi bụi rậm ở bờ sông Giô-đanh đuổi theo con mồi trong đồng cỏ quanh năm tươi tốt,Ta cũng sẽ rượt đuổi Ê-đôm ra khỏi xứ sở của nó chẳng bao lâu nữa,Rồi Ta sẽ chỉ định một người để cai trị trong xứ theo ý muốn của Ta,Vì ai giống như Ta?Ai có thể triệu Ta đến?Kẻ chăn dân nào có thể đứng nổi trước mặt Ta?”

Bản Dịch Mới (NVB)

19Này, như sư tử từ rừng rậm sông Giô-đanh Phóng vào đồng cỏ bốn mùa xanh tươi, Ta sẽ đuổi người chăn ra khỏi nước trong chốc lát, Và Ta sẽ lập người Ta chọn lên cai trị. Vì ai giống như Ta? Ai dám đòi Ta khai báo? Có kẻ chăn nào dám chống đối Ta?

Bản Phổ Thông (BPT)

19“Như sư tử từ bụi rậm gần sông Giô-đanh bước ra xông vào chuồng vững chắc để bắt chiên, ta sẽ bất thần đánh đuổi Ê-đôm ra khỏi xứ nó. Ai là người ta chọn để làm việc nầy? Không ai giống như ta, chẳng ai lôi ta ra tòa được. Không có lãnh tụ nào địch lại ta nổi.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

20Vem le nuav ca le noog tej kws Yawmsaubnpaaj tseg yuav tawm tsaam Entoohab tej kws nwg npaaj sab yuav uarua cov tuabneeg huv lub moos Themaa.Txawm yog cov miv miv kws nyob huv paab ntawdlos yeej yuav raug muab caab tawm moog.Puab lub nkuaj yeej yuav ntshai heev kawgrua tej kws puab raug.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Vậy hãy nghe mưu Đức Giê-hô-va đã định nghịch cùng Ê-đôm, và ý định Ngài đã lập nghịch cùng dân cư Thê-man: Thật, những con nhỏ trong bầy chúng nó sẽ bị kéo đi; nơi ở chúng nó sẽ bị làm hoang vu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Vậy hãy nghe kế hoạch của Đức Giê-hô-va đã vạch ra để phán xét Ê-đôm và ý định Ngài đã lập để phán xét dân cư Thê-man: Cả những con vật bé nhỏ trong bầy cũng sẽ bị kéo đi và đồng cỏ của chúng trở nên hoang vu đáng sợ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Thế thì khá lắng nghe chương trình CHÚA đã lập để chống lại Ê-đôm,Và các kế hoạch Ngài đã lập ra để chống lại dân ở Tê-man: Chắc chắn, ngay cả những con chiên nhỏ bé trong đàn cũng sẽ bị kéo đi.Chắc chắn, những ràn của chúng trong đồng cỏ sẽ trở nên tiêu điều vắng vẻ.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Vì thế, hãy nghe điều CHÚA dự định làm cho Ê-đôm, Và kế hoạch Ngài dự trù cho dân Thê-man: Ngay cả những con chiên nhỏ cũng sẽ bị lôi đi, Và đồng cỏ sẽ kinh hoàng vì số phận của chúng.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Cho nên hãy nghe điều CHÚA dự địnhnghịch cùng Ê-đôm.Hãy nghe điều Ngài nhất quyếtlàm cho dân thành Thê-man.Ngài chắc chắn sẽ lôi các bọn trẻcủa Ê-đôm đi.Quê quán chúng sẽ sửng sốtkhi nhìn thấy số phận chúng.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

21Thaus nov lub suab kws puab qaugmas lub nplajteb yuav tseeg quas nkawg,puab lub suab quaj qwyuav nrov moog txug Havtxwv Lab.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Nghe tiếng chúng nó đổ xuống, đất đều chuyển động, tiếng kêu của chúng nó nghe thấu đến Biển Đỏ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Tiếng sụp đổ của chúng làm đất rúng động, tiếng kêu la của chúng thấu đến Biển Đỏ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Tin chúng bị sụp đổ làm cho đất rúng động;Tiếng chúng kêu la vang vọng đến Hồng Hải.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Đất rúng động khi nghe chúng sụp đổ, Tiếng kêu la vang dội đến Biển Đỏ.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Nghe tiếng Ê-đôm sụp đổ,đất liền rung chuyển.Tiếng kêu khóc của chúngsẽ vang đến tận Hồng hải.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

22Saib maj, yuav muaj ib tug sawv tseeg qwv tis nkaus yaa lugyaam le tug daav hab nthuav tis hlotawm tsaam lub moos Npauxa.Nub ntawd Entoo tej tub rog lub sabyuav zoo yaam nkaus le tug quaspujkws saamswm ua mob teb yug mivnyuas lub sab.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Nầy, kẻ thù bay như chim ưng, liệng và sè cánh nghịch cùng Bốt-ra. Ngày đó, lòng anh hùng Ê-đôm trở nên như lòng người đàn bà đang đẻ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Nầy, kẻ thù bay vút lên và lướt nhanh như đại bàng, xòe cánh phủ trùm trên Bốt-ra. Trong ngày đó, lòng các chiến sĩ Ê-đôm như lòng sản phụ lúc chuyển dạ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Này, Ngài sẽ bay lên thật cao, rồi lao xuống như chim đại bàng,Ngài dang cánh sà xuống bắt Bô-ra;Trong ngày ấy lòng các dũng sĩ của Ê-đôm sẽ đớn đau quặn thắt như dạ sản phụ lúc lâm bồn.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Này, kẻ thù giống như chim đại bàng bay vút lên cao, Dang cánh ra bủa đánh Bốt-ra; Trong ngày ấy, tinh thần các chiến sĩ Ê-đôm Giống như lòng người phụ nữ đang chuyển bụng.”

Bản Phổ Thông (BPT)

22CHÚA sẽ như chim ưng lao xuống vồ mồi,và giương cánh ra trên thành Bốt-ra.Lúc ấy các binh sĩ Ê-đôm sẽ đâm ra hoảng sợ,như đàn bà sắp sinh đẻ.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

23Tej lug kws has txug lub nroog Ntamaxaka.“ Lub moos Hama hab lub moos Apantxhuv sab vem puab nov xuv phem.Puab ntshai sab yaaj taag, hab puab sab faab taagzoo yaam nkaus le dej havtxwv kws nyob tsw tug.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Về Đa-mách. Ha-mát và Ạt-bát đều bị hổ thẹn; vì chúng nó nghe tin xấu mà tan chảy: Biển đương đau đớn, không yên lặng được.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Về Đa-mách:“Thành Ha-mát và Ạt-bát đều xấu hổ,Vì chúng nghe tin dữ;Chúng khiếp đảm, bối rối như biển động,Không thể yên lặng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Về Ða-mách: “Ha-mát và Ạc-pát đều hổ thẹn,Vì chúng đã nghe tin dữ;Chúng hồn phi phách tán,Chúng bối rối như biển động,Không làm sao lặng xuống được.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Về Đa-mách. Dân thành Ha-mát và Ạt-bát đều bối rối Vì chúng nghe tin dữ; Chúng lo âu thấp thỏm Như biển cả không lặng sóng.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Đây là lời tiên tri về thành Đa-mách:“Các thị trấn Ha-mát và Ác-bát bị sỉ nhục,vì chúng đã nghe tin chẳng lành.Chúng đâm ra hoảng sợ.Chúng bị xao xuyến như biển động.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

24Ntamaxaka kuj tsaug leeg taag,nwg tig hlo tswv hab raag zum zawg,puab lwj sab hab mob ntsaaj quas lawgyaam nkaus tug quaspuj saamswm yug mivnyuas.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Đa mách đã trở nên yếu đuối, xây lại đi trốn, sự run rẩy đã bắt lấy nó: Sự buồn rầu đau đớn cầm lấy nó, như đàn bà đang đẻ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Đa-mách đã bủn rủn, quay lưng trốn chạy,Nỗi hoảng sợ ngự trị nó;Nó buồn rầu đau đớn,Như sản phụ lúc sinh con.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Ða-mách đã trở nên suy nhược,Nàng quay lưng bỏ chạy thoát thân,Nàng đã bị cơn hãi hùng bắt lấy,Nỗi đau khổ và sầu thảm đã giữ chặt lấy nàng,Như cơn đau không rời khỏi sản phụ lúc lâm bồn.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Dân thành Đa-mách bủn rủn Quay lưng bỏ chạy; Chúng khiếp vía kinh hồn, Đau đớn quặn thắt Như người phụ nữ đang chuyển bụng.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Thành Đa-mách đã suy yếu.Dân chúng muốn trốn chạy;Mọi người đâm ra hốt hoảng.Họ cảm thấy đau đớn và khổ sở,như đàn bà sắp sinh con.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

25Lub nroog kws muaj koob meejraug muab tso tseg lawm lauj,yog lub nroog kws zoo sab xyiv faab.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Vậy người ta sao chẳng bỏ thành có tiếng khen, là thành làm sự vui vẻ cho ta?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Tại sao thành phố nổi tiếng ấy,Thành phố đem cho Ta niềm vui,Lại không bị hoang vắng?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Không thể nào một thành danh tiếng,Một thành làm Ta vui vẻ như thế lại bị bỏ rơi!

Bản Dịch Mới (NVB)

25Ôi, thành phố danh tiếng, đô thị nhộn nhịp, Đã rơi vào quên lãng!

Bản Phổ Thông (BPT)

25Đa-mách xưa là thành ta vui thích.Tại sao dân chúng chưa rời thành nổi tiếng ấy?

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

26Vem le nuav tej tub hluas huv lub nroog hovyuav qaug tuag taag rua huv tej tshaav puam,hab nub ntawd tej tub rog huv lub nroog huvswyuav raug puam tsuaj.”Yawmsaub kws muaj fwjchim lujkawg nkaus has le nuav ntaag.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Đức Giê-hô-va vạn quân phán: Bởi vậy, trong ngày đó, những kẻ trai trẻ nó sẽ ngã trong các đường phố nó, mọi lính chiến sẽ phải nín lặng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26“Bởi vậy, trong ngày đó, các thanh niên nó sẽ ngã gục trên các quảng trường,Tất cả lính chiến nó sẽ phải nín lặng.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Vì thế những trai tráng của nàng sẽ ngã xuống trong các quảng trường,Và tất cả các chiến sĩ của nàng sẽ bị tiêu diệt trong ngày ấy,” CHÚA các đạo quân phán.

Bản Dịch Mới (NVB)

26Vì thế, trong ngày ấy, những người trai trẻ sẽ ngã xuống ngoài đường phố, Và hết thảy các chiến sĩ sẽ nằm yên, không động đậy.

Bản Phổ Thông (BPT)

26Các trai tráng nó chắc chắn sẽ chếttrong công viên,và tất cả các binh sĩ nósẽ bị giết vào lúc đó,”CHÚA Toàn Năng phán vậy.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

27“Kuv yuav tis tawg rua lub ntsaa loog Ntamaxaka,hab suavtawg yuav kub vaajntxwv Npeehantatej chaw ruaj khov.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Ta sẽ đốt lửa nơi tường thành Đa-mách, nó sẽ thiêu hủy các cung điện Bên-Ha-đát.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27“Ta sẽ châm lửa đốt tường thành Đa-mách,Lửa sẽ thiêu hủy các cung điện của Bên Ha-đát.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27“Ta sẽ nhóm lên một ngọn lửa ở tường thành Ða-mách,Và nó sẽ thiêu rụi các cung điện của Bên Ha-đát.”

Bản Dịch Mới (NVB)

27Ta sẽ nhen lửa đốt tường thành Đa-mách, Và lửa sẽ thiêu nuốt các thành trì kiên cố của Bên Ha-đát.

Bản Phổ Thông (BPT)

27“Ta sẽ đốt các vách thành Đa-mách,lửa sẽ thiêu rụi các thành kiên cốcủa vua Bên-Ha-Đát.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

28Has txug cov Khenta hab ib cheeb tsaam ntawm lub moos Haxau kws vaajntxwv Nenpukhanexa huv Npanpiloo ntaus rog rua,Yawmsaub has le nuav tas,“Ca le sawv tseeg, moog ua rog rua cov Khenta,ca le muab cov tuabneegkws nyob saab nub tuaj ua kuas puam tsuaj.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Về Kê-đa và các nước ở Hát-so mà Nê-bu-cát-nết-sa vua Ba-by-lôn đã đánh. Đức Giê-hô-va phán như vầy: Hãy đứng dậy, đi đánh Kê-đa, và phá diệt các con cái phương đông.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Về Kê-đa và các vương quốc ở Hát-so mà vua Ba-by-lôn là Nê-bu-cát-nết-sa đã đánh, Đức Giê-hô-va phán như sau:“Hãy trỗi dậy tiến đánh Kê-đa,Tiêu diệt các dân tộc phương Đông.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Về Kê-đa và các vương quốc của Ha-xơ mà Nê-bu-cát-nê-xa vua Ba-by-lôn đã đánh bại, CHÚA phán thế nầy, “Hãy đứng dậy, tiến đánh Kê-đa!Hãy tiêu diệt dân đó ở phương đông!

Bản Dịch Mới (NVB)

28Về dân Kê-đa và các làng định cư trong sa mạc bị vua Nê-bu-cát-nết-sa xâm chiếm. CHÚA phán: “Hãy nổi dậy tiến đánh Kê-đa, Tàn phá dân phương đông.

Bản Phổ Thông (BPT)

28Sau đây là lời tiên tri về chi tộc Kê-đa và các nước của Hát-xo mà Nê-bu-cát-nết-xa, vua Ba-by-lôn đã đánh bại. CHÚA phán:“Hãy đến tấn công dân Kê-đa,tiêu diệt dân miền Đông.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

29Puab tej tsev ntaub hab puab tej paab yaaj paab tshws,puab tej ntaub puab tej hov txhua chaw huvswyuav raug muab txeeb moog,puab tej ntxhuav yuav raug coj ntawm puab moog.Tuabneeg yuav qw rua puab tas,‘Muaj kev txhawj kev ntshai rua txhua faab lauj!’ ”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Chúng nó sẽ cất lấy trại và bầy vật chúng nó, cướp lấy màn cháng, đồ lề, và lạc đà, mà kêu lên cùng chúng nó rằng: Sự kinh hãi bao bọc các ngươi tư bề!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Cướp đi lều trại và bầy súc vật chúng nó,Cả màn che và mọi thứ vật dụng,Dẫn luôn lạc đà của chúng điNgười ta sẽ kêu lớn: ‘Kinh hãi tứ phía!’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29Hãy cướp lấy các lều trại và các đàn súc vật của chúng,Hãy lấy đi các màn trướng và tất cả của cải của chúng,Hãy dẫn đi các lạc đà của chúng;Hãy kêu to cho chúng biết, ‘Kinh hoàng tứ phía!’

Bản Dịch Mới (NVB)

29Chúng sẽ đem đi lều trại và bầy súc vật, Luôn cả màn trại và hết thảy các vật dụng khác, Lạc đà chúng cũng cưỡi đi, Và từ trên lưng lạc đà chúng la hét: ‘Kinh hoàng tứ phía!’ ”

Bản Phổ Thông (BPT)

29Các lều và bầy súc vật của chúngsẽ bị cướp đoạt.Tài sản chúng sẽ bị mang đi:lều, của cải, và lạc đà.Người ta sẽ kêu chúng nghe rằng,‘Kinh hoàng tứ phía!’

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

30Yawmsaub has tas, “Cov tuabneeghuv lub moos Haxau 'e, ca le tswv, ca le moog deb deb,moog nkaum huv qhov taub tub tub,vem yog vaajntxwv Nenpukhanexa huv Npanpilootub ntaus tswvyim phem rua mej,hab npaaj sab tseg tawm tsaam mej.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Đức Giê-hô-va phán: Hỡi dân cư Hát-so, hãy thoát mình! Hãy lánh đi xa! Hãy ở trong chỗ sâu, vì Nê-bu-cát-nết-sa, vua Ba-by-lôn, đã toan mưu nghịch cùng các ngươi, định ý làm hại các ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Đức Giê-hô-va phán:“Hỡi cư dân Hát-so, hãy trốn đi!Hãy lánh đi thật xa! Ẩn mình trong các hố sâu!Vì Nê-bu-cát-nết-sa, vua Ba-by-lôn,Âm mưu chống các ngươi,Lập kế hoạch hại các ngươi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30Hỡi dân cư ở Ha-xơ!Hãy trốn đi!Hãy bỏ xứ đi xa!Hãy chui vào các hang sâu mà ẩn náu!” CHÚA phán.“Vì Nê-bu-cát-nê-xa vua Ba-by-lôn đã lập kế hoạch chống lại ngươi,Và đã soạn một chiến lược để tiêu diệt ngươi.

Bản Dịch Mới (NVB)

30CHÚA phán: “Hãy bỏ chạy, lánh đi thật xa, Hãy ẩn náu nơi sâu kín với dân các làng định cư, Vì Nê-bu-cát-nết-sa, vua Ba-by-lôn, dự trù hại các ngươi, Và lập kế hoạch chống lại các ngươi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

30Hãy chạy nhanh lên!Hỡi dân cư Hát-xo, hãy kiếm chỗ trốn đi!” CHÚA phán vậy.“Vì Nê-bu-cát-nết-xa, vua Ba-by-lônđã âm mưu nghịch ngươi,người muốn đánh bại ngươi.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

31Yawmsaub has tas, “Ca le sawv tseeg moog ua rogrua ib haiv tuabneeg kws nyob sab tug quas yeeg,kws nyob tso sab plhuav, tsw muaj rooj loogtsw muaj laag rooj le, puab nyob puab ib qho xwb.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Đức Giê-hô-va phán: Hãy đứng dậy, đi đánh dân ở yên ổn không lo lắng gì. Dân ấy không có cửa đóng, không có then chốt, và cũng ở một mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Đức Giê-hô-va phán:“Hãy trỗi dậy, tiến đánh một dân tộc bình thản,Đang sống yên ổn,Không có cửa đóng, then càiỞ một nơi riêng biệt.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31‘Hãy đứng dậy, đến tấn công một quốc gia sống an lành không phòng thủ,’” CHÚA phán.“Một dân sống biệt lập, không có cổng và không có rào.

Bản Dịch Mới (NVB)

31CHÚA phán: “Hãy nổi dậy tiến đánh một dân tộc sống nhàn hạ, yên ổn, Sống tách biệt, không cần cửa đóng, then gài.”

Bản Phổ Thông (BPT)

31Hãy đứng dậy tấn công dân đang sống thoải mái,yên trí rằng không ai đánh thắng mình nổi,” CHÚA phán vậy.“Nó không có cổng hay rào để bảo vệ mình.Dân cư nó sống lẻ loi.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

32Puab tej ntxhuav los yuav lws tau lug,puab tej paab nyuj los yuav txeeb tau lug.Kuv yuav ua kuas cov kws txav plaubhau txwj npoo nplooj ntsegtawg rw quas sua rua txhua faab lawv cua ntsawj,kuv yuav coj tej xwm txheej phem txhua faab lug raug puab.”Yawmsaub has le nuav ntaag.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32Những lạc đà nó sẽ làm của cướp, bầy vật đông đúc nó sẽ làm mồi. Ta sẽ làm cho những kẻ cạo râu chung quanh tan lạc khắp bốn phương; ta sẽ khiến tai vạ từ mọi nơi đến trên chúng nó, Đức Giê-hô-va phán vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32Lấy lạc đà chúng làm chiến lợi phẩm,Bầy vật đông đúc của chúng làm mồi ngon.Ta sẽ rải theo mọi hướng gióNhững kẻ cạo tóc hai bên thái dương;Ta sẽ giáng tai họa trên chúng từ mọi phía.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

32Các lạc đà của chúng sẽ trở thành các chiến lợi phẩm,Các đàn súc vật của chúng sẽ là những miếng mồi ngon.Ta sẽ phân tán những kẻ cạo tóc ở hai bên thái dương ra khắp bốn phương;Ta sẽ đem tai họa đến với chúng từ mọi phía,” CHÚA phán.

Bản Dịch Mới (NVB)

32CHÚA phán: “Nhưng lạc đà của chúng sẽ cướp đi, Bầy bò đông đảo sẽ thành chiến lợi phẩm; Ta sẽ rải dân cạo tóc màng tang ra khắp các hướng gió; Ta sẽ giáng tai họa trên chúng từ mọi phía.

Bản Phổ Thông (BPT)

32Quân thù sẽ đánh cắp các lạc đà của chúng,cướp các bầy súc vật đông đảo của chúng làm chiến lợi phẩm.Ta sẽ phân tán dân cắt tóc ngắn ra khắp đất,và mang thảm họa cho chúng từ bốn phương,” CHÚA phán vậy.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

33“Lub moos Haxau yuav ua lub chaw rua maa nkaum,yuav muab tso tseg nyob do cuas moog ib txhws.Yuav tsw muaj leejtwg sutsw muaj leejtwg nyob rua huv le lawm.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

33Hát-so sẽ trở nên hang chó đồng, làm nơi hoang vu đời đời. Chẳng ai ở đó nữa, chẳng một con người nào trú ngụ tại đó!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

33“Hát-so sẽ trở thành hang chó rừng,Là chốn hoang tàn mãi mãi,Không còn ai ở đó nữa;Chẳng có một người nào đến đó trú ngụ!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

33“Ha-xơ sẽ trở thành nơi ở của chó rừng,Một nơi điêu tàn mãi mãi;Không ai sống ở đó nữa,Không ai muốn định cư ở đó nữa.”

Bản Dịch Mới (NVB)

33Làng định cư sẽ thành hang chó rừng, Tiêu điều hoang vắng đến muôn đời. Không ai sống tại đó, Cũng không người nào đến đó định cư.”

Bản Phổ Thông (BPT)

33“Thành Hát-xo sẽ trở thành hang của chó rừng;nó sẽ biến thành sa mạc hoang vu đời đời.Sẽ không có ai ở đó,không ai trú trong thành đó.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

34Tej lug kws Yawmsaub has tuaj rua Yelemi kws ua xwbfwb cev Vaajtswv lug ntswg txug Elaa tebchaws rua thaus Xentekhiya chiv ua vaajntxwv kaav Yuta tebchaws.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

34Lúc Sê-đê-kia vua Giu-đa mới trị vì, có lời Đức Giê-hô-va phán cùng tiên tri Giê-rê-mi, về Ê-lam, rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

34Lúc Sê-đê-kia, vua Giu-đa mới trị vì, có lời Đức Giê-hô-va phán với nhà tiên tri Giê-rê-mi về Ê-lam.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

34Lời của CHÚA đến với Tiên Tri Giê-rê-mi-a liên quan đến Ê-lam, vào đầu triều đại của Xê-đê-ki-a vua Giu-đa,

Bản Dịch Mới (NVB)

34Đây là lời CHÚA phán với tiên tri Giê-rê-mi về Ê-lam, vào đầu triều vua Sê-đê-kia, nước Giu-đa.

Bản Phổ Thông (BPT)

34Ít lâu sau khi Xê-đê-kia lên ngôi vua Giu-đa thì CHÚA phán cùng nhà tiên tri Giê-rê-mi. Đây là lời tiên tri nghịch cùng dân Ê-lam.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

35Yawmsaub kws muaj fwjchim luj kawg nkaushas le nuav tas,“Saib maj, kuv yuav muab Elaa raab neev luv,yog yaam kws puab vaam khom hab muaj zug.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

35Đức Giê-hô-va vạn quân phán như vầy: Nầy, ta sẽ bẻ cung của Ê-lam, là sức mạnh thứ nhất của nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

35Đức Giê-hô-va vạn quân phán: “Nầy, Ta sẽ bẻ cung của Ê-lam là sức mạnh chủ yếu của nó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

35CHÚA các đạo quân phán thế nầy, “Này, Ta sẽ bẻ gãy cây cung của Ê-lam,Sức mạnh quân sự chủ lực mà chúng cậy vào.

Bản Dịch Mới (NVB)

35CHÚA Vạn Quân phán như vầy: “Này, Ta sẽ bẻ gẫy cung của Ê-lam, Là rường cột của sức mạnh chúng.

Bản Phổ Thông (BPT)

35CHÚA Toàn Năng phán:“Ta sắp bẻ gãy cây cung của Ê-lam,tức sức mạnh vô song của nó.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

36Hab kuv yuav coj cua plaub faab kaum ntujtuaj tawm tsaam Elaa,hab kuv yuav ua kuas puab tawg rw quas sualawv le tej cua ntsawj ntawd,yuav tsw muaj ib lub tebchaws twg kws cov tuabneegkws raug lawv huv Elaa moog nyob tsw txug.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

36Ta sẽ khiến bốn gió từ bốn phương trời thổi đến nghịch cùng Ê-lam, sẽ làm tan lạc chúng nó đến mọi gió đó; chẳng có nước nào mà những kẻ bị đuổi của Ê-lam chẳng đến.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

36Ta sẽ khiến gió từ bốn phương thổi đến Ê-lam. Ta sẽ rải chúng theo mọi hướng gió ấy; không nước nào mà không có những kẻ bị đuổi khỏi Ê-lam.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

36Ta sẽ đem gió từ bốn phương thổi tốc vào Ê-lam;Ta sẽ tung rải chúng ra theo mọi hướng gió;Bấy giờ sẽ không còn một nước nào không có dân Ê-lam đến làm kẻ lưu đày.

Bản Dịch Mới (NVB)

36Ta sẽ kéo đến Ê-lam Bốn ngọn gió từ bốn phương trời, Ta sẽ rải dân Ê-lam ra theo tất cả các ngọn gió ấy, Đến nỗi sẽ không còn nước nào Mà dân tị nạn Ê-lam không kéo đến.

Bản Phổ Thông (BPT)

36Ta sẽ mang bốn gió nghịch lại Ê-lam từ bốn góc trời.Ta sẽ phân tán dân nó ra khắp bốn hướng gió;tù binh nó sẽ tản lạc khắp các nước.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

37Kuv yuav ua rua cov Elaa ntshai puab tej yeeb ncuabhab cov kws nrhav txuv puab txujsa kawg nkaus le.”Yawmsaub has tas, “Kuv yuav coj tej xwm txheej phemlug raug puab, yog kuv tej kev chim heev.Kuv yuav tso nav ntaaj nav rag lawv cuag puabmoog txug thaus kuv ua rua puab puam tsuaj taag.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

37Ta sẽ làm cho người Ê-lam kinh hãi trước mặt kẻ thù nghịch và kẻ đòi mạng chúng nó. Đức Giê-hô-va phán: Ta sẽ khiến sự tai hại, tức thạnh nộ phừng phừng của ta, đổ xuống trên chúng nó; và sai gươm theo sau, cho đến chừng nào ta hủy diệt chúng nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

37Ta sẽ khiến Ê-lam kinh hãi trước kẻ thù và trước những kẻ tìm đòi mạng sống chúng.” Đức Giê-hô-va phán: “Ta sẽ giáng tai họa trên chúng tức là cơn giận phừng phừng của Ta, Ta còn sai gươm đao đuổi theo cho đến khi Ta tận diệt chúng.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

37Ta sẽ làm cho Ê-lam hoảng sợ trước mặt quân thù của chúng,Và trước mặt những kẻ tìm cách lấy mạng chúng.Trong cơn giận bừng bừng của Ta, Ta sẽ giáng họa xuống trên chúng,” CHÚA phán.“Ta sẽ sai gươm giáo đuổi theo chúng,Cho đến khi Ta tiêu diệt chúng.

Bản Dịch Mới (NVB)

37Ta sẽ khiến Ê-lam kinh hãi trước kẻ thù, Và những kẻ tìm hại mạng sống chúng.” CHÚA phán: “Ta sẽ giáng họa trên chúng, Giáng cơn phẫn nộ phừng phừng của Ta, Ta sẽ sai gươm đuổi theo chúng, Cho đến khi nào Ta tận diệt chúng.”

Bản Phổ Thông (BPT)

37Ta sẽ khiến cho Ê-lam hoảng sợtrước mặt kẻ thù mình,là những kẻ muốn tiêu diệt chúng.Ta sẽ mang thảm họa đến cho Ê-lamđể chứng tỏ cơn thịnh nộ ta!” CHÚA phán vậy.“Ta sẽ sai gươm đuổi Ê-lamcho đến khi ta đã giết sạch chúng nó.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

38Mas kuv yuav ua kuv lub zwm txwvrua huv Elaa,hab kuv yuav muab puab tug vaajntxwvhab puab cov thawj ua kuas puam tsuaj taag.”Yawmsaub has le nuav ntaag.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

38Đức Giê-hô-va phán: Ta sẽ đặt ngai ta trong Ê-lam; vua và các quan trưởng nó, ta sẽ diệt đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

38Đức Giê-hô-va phán: “Ta sẽ đặt ngai Ta trong Ê-lam, sẽ tiêu diệt vua và thủ lĩnh nó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

38Bấy giờ Ta sẽ đặt ngai Ta ở Ê-lam để xử tội và diệt trừ vua của chúng và các quan củachúng,” CHÚA phán.

Bản Dịch Mới (NVB)

38CHÚA phán: “Ta sẽ đặt ngai Ta tại Ê-lam, Và Ta sẽ tiêu diệt vua quan khỏi nước.”

Bản Phổ Thông (BPT)

38Ta sẽ lập ngôi ta trong Ê-lamđể chứng tỏ ta là vua,ta sẽ tiêu diệt vuavà quần thần nó!” CHÚA phán vậy.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

39“Tassws yaav tom qaab kuv yuav pub Elaarov qaab vaam meej le qub.”Yawmsaub has le nuav ntaag.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

39Nhưng sẽ xảy ra trong những ngày sau rốt, ta sẽ đem các phu tù của Ê-lam trở về, Đức Giê-hô-va phán vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

39Nhưng trong những ngày cuối cùng, Ta sẽ đem các kẻ lưu đày của Ê-lam trở về.” Đức Giê-hô-va phán vậy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

39“Nhưng về sau, Ta sẽ tái lập vận mạng của Ê-lam,” CHÚA phán.

Bản Dịch Mới (NVB)

39CHÚA phán: “Tuy nhiên, trong những ngày đến, Ta sẽ phục hồi dân Ê-lam.”

Bản Phổ Thông (BPT)

39“Nhưng trong tương laita sẽ phục hồi Ê-lam,” CHÚA phán vậy.