So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016(JBSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

1Anai yơh jing tơlơi Yahweh pơhiăp kơ tơlơi ƀing lŏn čar Ammôn:“Hiư̆m pă, lŏn čar Israel ƀu hơmâo ƀing đah rơkơi ôh hă?Ƀu hơmâo hlơi pô kiăng kơ mă tŭ anih lŏn kơnung djuai Gad ôh hă?Tui anŭn, yua hơget ƀing đaŏ kơ yang rơba̱ng Môlek hơmâo tŭ mă laih anih lŏn Gad jing kŏng ngăn gơñu pô lĕ?Yua hơget ƀing ană plei anŭn hơdip amăng khul plei pla anŭn lĕ?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Về con cái Am-môn. Đức Giê-hô-va phán như vầy: Y-sơ-ra-ên há chẳng có con trai sao? Há chẳng có con kế tự sao? Vì sao Minh-côm được lấy đất Gát làm cơ nghiệp, dân nó ở trong các thành của Gát?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Đức Giê-hô-va phán về con cái Am-môn như sau:“Có phải Y-sơ-ra-ên không có con trai,Chẳng còn người thừa kế sao?Vậy, tại sao thần Minh-côm chiếm Gát làm cơ nghiệp,Và dân nó đến ở trong các thành của Gát?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Về dân Am-môn, CHÚA phán thế nầy,“Há chẳng phải I-sơ-ra-ên không có các con trai?Há chẳng phải ông ấy không có người thừa kế hay sao?Thế tại sao Thần Minh-côm lại thừa kế sản nghiệp của chi tộc Gát,Và những kẻ thờ phượng nó được đến định cư trong các thành của chi tộc ấy?

Bản Dịch Mới (NVB)

1Về dân Am-môn. CHÚA phán như vầy: “Phải chăng Y-sơ-ra-ên không có con trai? Không người thừa kế? Tại sao thần Minh-côm xâm chiếm tỉnh Gát, Và dân nó định cư trong các thành của Gát?”

Bản Phổ Thông (BPT)

1Sau đây là lời tiên tri về dân Am-môn. CHÚA phán:“Ngươi nghĩ rằng Ít-ra-en không có con cái sao?Ngươi cho rằng không có ai thừa kế đất đaikhi cha mẹ qua đời sao?Nếu vậy tại sao Mô-léc chiếm lấy đất Gátvà dân Mô-léc định cư trong các thành Gát?”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

2Yahweh pơhiăp tui anai, “Samơ̆ hrơi mông hlak truhtơdang Kâo či brơi kơ ƀing lŏn čar Ammôn hơmư̆ tơlơi arăng ayŭp đĭ dơnai tơlơi pơblahpơkơdơ̆ng glaĭ hăng plei phŭn Raƀah jing plei phŭn ƀing Ammôn anŭn yơh.Plei anŭn či jing hĭ ƀu̱r răm rai,laih anŭn khul plei pla jum dar ñu arăng ăt či čuh pơrai hĭ mơ̆n.Giŏng anŭn, ƀing lŏn čar Israel či puh tơbiă hĭƀing hlơi pô puh tơbiă hĭ laih ƀing gơñu hlâo adih.”Anŭn yơh jing tơlơi Yahweh pơhiăp pơhaih laih.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Đức Giê-hô-va phán: Nầy, những ngày đến, bấy giờ ta sẽ làm cho tiếng kêu về giặc giã vang ra nghịch cùng Ráp-bát, tức thành của con cái Am-môn, nó sẽ trở nên một đống đổ nát; các con gái nó sẽ bị lửa đốt cháy, bấy giờ Y-sơ-ra-ên sẽ chiếm lấy những kẻ đã chiếm lấy mình, Đức Giê-hô-va phán vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Đức Giê-hô-va phán:“Vì thế, kìa, những ngày đến,Ta sẽ làm cho tiếng hò xung trận vang lênChống lại thành Ráp-bát của con cái Am-môn,Nó sẽ thành ra một đống hoang tàn;Làng mạc quanh nó sẽ bị lửa thiêu hủy.Bấy giờ, Y-sơ-ra-ên sẽ chiếm lại cơ nghiệp từ những kẻ đã chiếm lấy cơ nghiệp của họ.”Đức Giê-hô-va phán vậy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Vì vậy, CHÚA phán, chắc chắn trong những ngày tới,Ta sẽ cho thổi kèn xung trận tiến đánh Thành Ráp-ba của dân Am-môn;Thành ấy sẽ bị biến nên một gò đống hoang tàn,Các thị trấn phụ thuộc của nó sẽ bị phóng hỏa;Bấy giờ I-sơ-ra-ên sẽ lấy lại quyền sở hữu các sản nghiệp vốn thuộc quyền sở hữu của chúng,” CHÚA phán.

Bản Dịch Mới (NVB)

2CHÚA phán: “Vì thế, sẽ có ngày, Ta sẽ khiến tiếng hò hét của chiến trận vang dội Khắp thủ đô Ráp-ba của dân Am-môn: Thủ đô sẽ thành gò đổ nát hoang tàn, Các làng mạc xung quanh sẽ bị lửa thiêu hủy, Và Y-sơ-ra-ên sẽ đánh đuổi Quân xâm lược.”

Bản Phổ Thông (BPT)

2CHÚA phán, “Đến lúc ta sẽ khiến dân cư ở Ráp-ba, thủ đô của Am-môn nghe tiếng chiến trận.Nó sẽ trở thành đồi gạch vụn điêu tàn,còn các thị trấn quanh nó sẽ bị thiêu đốt.Chúng đã đuổi dân Ít-ra-en ra khỏi xứ đó,nhưng nay Ít-ra-en sẽ đuổi chúng ra!”CHÚA phán vậy.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

3“Pơkrao bĕ, Ơ ƀing plei pơnăng Hesbôn, yuakơ plei Ai răm rai laih!Čŏk hia bĕ, Ơ ƀing mơnuih plei phŭn Raƀah hơi!Buh ao tâo kơŭ kơuăn bĕ.Jač amač đuaĭ bĕ pơ anih anai pơ anih adih gah lăm kơ khul pơnăng plei,yuakơ arăng či mă ba yang gih Môlek nao pơ lŏn čar ataih,hrŏm hăng ƀing khua ngă yang laih anŭn ƀing khua moa ñu mơ̆n.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Hỡi Hết-bôn, hãy than khóc, vì A-hi đã bị cướp phá! Hỡi con gái Ráp-bát, hãy kêu la; hãy mang bao gai, chạy đi chạy lại giữa các hàng rào mà than khóc! Vì Minh-côm sẽ đi làm phu tù cùng các thầy tế lễ và các quan trưởng mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3“Hỡi Hết-bôn, hãy than khóc vì A-hi đã bị tàn phá!Hỡi con gái Ráp-bát, hãy kêu la!Hãy mặc áo vải sô vào,Chạy tới chạy lui giữa các tường rào mà than khóc!Vì thần Minh-côm của ngươi sẽ bị lưu đàyCùng với những thầy tế lễ và các quan chức.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3“Hỡi Hếch-bôn, hãy khóc than đi,Vì Thành Ai đã bị tàn phá mất rồi.Hỡi các thiếu nữ của Thành Ráp-ba, hãy khóc to lên,Hãy mặc lấy vải thô làm tang phục,Hãy than khóc bi thương,Hãy đi tới đi lui trong thành cách âu sầu thiểu não,Vì Thần Minh-côm sẽ bị đem đi lưu đày,Cùng các tư tế của nó và những kẻ lãnh đạo của nó.

Bản Dịch Mới (NVB)

3“Hỡi Hết-bôn, hãy gào than, vì thành A-hi điêu tàn! Hỡi các làng mạc xung quanh Ráp-ba, hãy kêu la, Hãy quấn vải tang ngang lưng, hãy đấm ngực, Hãy rạch cắt mình, chạy tới chạy lui!Vì thần Minh-côm sẽ đi đày Cùng với các thầy tế lễ và quan cận thần.

Bản Phổ Thông (BPT)

3“Hỡi dân thành Hết-bôn,hãy kêu khóc buồm thảmvì thành A-hi đã bị tiêu diệt rồi!Hỡi những kẻ sống ở Ráp-ba,hãy khóc lóc thảm thiết đi!Hãy mặc vải sô để bày tỏ nỗi buồn của mình và kêu khóc đi.Hãy chạy đây đó tìm nơi trú ẩn trong vách,vì Mô-léc sẽ bị bắt làm tù binhcùng với các thầy tế lễ và các viên chức nó.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

4Yua hơget ƀing gih pơang kơ khul dơnung ih,jing pơang kơ khul dơnung gih hơmâo boh čroh lu anŭn lĕ?Ơ ƀing ană plei ƀu tŏng ten hơi,ƀing gih đaŏ kơnang amăng tơlơi pơdrŏng săh gih hăng laĭ tui anai,‘Ƀu hơmâo hlơi pô ôh khĭn kơsung blah ƀing gơmơi lĕ?’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Hỡi con gái bội nghịch kia, sao khoe mình về các nơi trũng ngươi, về nơi trũng màu mỡ ngươi? Ngươi tin cậy ở của báu mình, và nói rằng: Ai đến được cùng ta?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Hỡi cô gái bội bạc kia,Sao ngươi khoe về các thung lũng,Các thung lũng màu mỡ của ngươi?Ngươi tin cậy vào các kho báu mình,Nên bảo rằng: ‘Ai dám tấn công ta?’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Hỡi người con gái bội tín, sao ngươi có thể tự hào về các thung lũng,Các thung lũng phì nhiêu sản xuất nhiều hoa màu của ngươi?Ngươi cậy vào của cải giàu có của mình và nói, ‘Ai sẽ dám đến đánh ta?’”

Bản Dịch Mới (NVB)

4Hỡi cô gái bội bạc, Sao ngươi tự hào về thung lũng, Về thung lũng phì nhiêu của mình? Ngươi tin cậy vào của cải mình, và thách thức: ‘Ai dám tấn công ta?’ ”

Bản Phổ Thông (BPT)

4Ngươi khoe khoang về sức mạnh mình,nhưng sức lực ngươi đã tiêu hao rồi.Ngươi tin tưởng rằng của cải mìnhsẽ giải cứu mình.Ngươi tự nhủ, ‘Ai dám tấn công ta?’

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

5Kâo, Yahweh, či ba tơlơi pơhuĭ ƀơi ƀing gihmơ̆ng abih bang bơnăh jum dar gih yơh.Rĭm čô amăng ƀing gih arăng či puh pơđuaĭ hĭ,laih anŭn ƀu hơmâo hlơi pô ôh thâo pơƀut glaĭ ƀing đuaĭ kơdŏp.”Anŭn yơh jing tơlơi Khua Yang, Yahweh Dưi Kơtang pơhiăp pơhaih laih.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Chúa, là Đức Giê-hô-va vạn quân, phán: Nầy, ta sẽ khiến sự kinh hãi từ mọi nơi chung quanh ngươi đến cùng ngươi; mỗi người trong các ngươi sẽ bị đuổi và chạy thẳng, chẳng ai sẽ thâu nhóm những người đi trốn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Chúa là Đức Giê-hô-va vạn quân, phán:“Nầy, Ta sẽ khiến nỗi kinh hãiTừ mọi phía giáng trên ngươi;Mỗi người trong các ngươi sẽ bị đuổi và đâm đầu chạy thẳng,Chẳng có ai tụ họp những người lánh nạn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5CHÚA các đạo quân phán,“Này, Ta sẽ giáng nỗi kinh hoàng xuống trên ngươi,Nó sẽ đến từ mọi nước lân cận của ngươi;Các ngươi sẽ bị đánh giết, mạnh ai nấy chạy;Không còn ai đủ bản lĩnh để quy tụ những kẻ đào thoát về một mối.

Bản Dịch Mới (NVB)

5CHÚA Vạn Quân phán: “Này, Ta sẽ khiến kinh hoàng đổ ập xuống ngươi Từ mọi nước xung quanh. Các ngươi sẽ tháo chạy tán loạn, mỗi người mỗi ngả, Không ai tập hợp dân tỵ nạn.”

Bản Phổ Thông (BPT)

5Ngươi phải biết rằng ta sắp mang kinh hoàngđến cho ngươi,từ mọi người sống quanh ngươi,”CHÚA Toàn Năng phán vậy.“Ngươi sẽ phải bỏ chạy,không ai gom ngươi lại.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

6“Samơ̆ tơdơi kơ anŭn, Kâo či rŭ̱ pơdơ̆ng glaĭ tơlơi đĭ kơyar ƀing Ammôn yơh.”Anŭn yơh jing tơlơi Yahweh pơhiăp pơhaih laih.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Nhưng về sau ta sẽ đem các con cái Am-môn bị phu tù trở về, Đức Giê-hô-va phán vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Nhưng về sau,Ta sẽ đem con cái Am-môn bị lưu đày trở về,”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Tuy nhiên, sau đó Ta sẽ tái lập vận mạng của dân Am-môn,” CHÚA phán.

Bản Dịch Mới (NVB)

6CHÚA phán: “Tuy nhiên, sau này, Ta sẽ phục hồi dân Am-môn.”

Bản Phổ Thông (BPT)

6Dân Am-môn sẽ bị bắt làm tù binh.Nhưng đến thời điểmta sẽ mang dân Am-môn về.”CHÚA phán vậy.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

7Anai yơh jing tơlơi Yahweh Dưi Kơtang pơhiăp kơ tơlơi ƀing lŏn čar Edôm:“Dŏ hơmâo mơ̆ tơlơi rơgơi amăng ƀing Edôm?Hiư̆m ngă tơlơi djru pơmĭn rơngiă hĭ mơ̆ng pô thâo pơmĭn ƀing Edôm hă?Hiư̆m ngă tơlơi rơgơi gơñu rơngiă hĭ laih hă?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Về Ê-đôm. Đức Giê-hô-va vạn quân phán như vầy: Trong Thê-man há không còn có sự khôn ngoan sao? Những người khôn đã dứt mưu luận của mình sao? Sự khôn ngoan của họ đã mất rồi sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Đức Giê-hô-va vạn quân phán về Ê-đôm như sau:“Chẳng lẽ tại Thê-man không còn sự khôn ngoan?Bậc mưu sĩ không còn khôn sáng?Trí khôn của họ đã biến mất rồi sao?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Về Ê-đôm, CHÚA các đạo quân phán thế nầy, “Ở Hê-man há không còn sự khôn ngoan sao?Chẳng lẽ các nhà thông thái đã không còn mưu trí sao?Chẳng lẽ sự khôn ngoan của họ đã bị tan biến cả rồi sao?

Bản Dịch Mới (NVB)

7Về dân Ê-đôm. CHÚA Vạn Quân phán: “Phải chăng vùng Thê-man không còn người khôn ngoan? Người thông sáng đã mất tài cố vấn? Trí khôn ngoan của họ đã mòn?

Bản Phổ Thông (BPT)

7Lời tiên tri về Ê-đôm. CHÚA Toàn Năng phán như sau:“Trong thành Thê-man không còn sự khôn ngoan nữa hay sao?Những người khôn ngoan trong Ê-đômkhông còn sáng kiến gì hay sao?Họ đã hết khôn ngoan rồi sao?

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

8Ơ ƀing hơdip amăng plei Dedan,wĕh hĭ hăng đuaĭ kơdŏp bĕ, dŏ kơdŏp bĕ amăng khul pa̱r dơlăm,yuakơ Kâo či ba rai tơlơi răm rai ƀơi ană tơčô Esâo,jing ƀơi mông Kâo pơkơhma̱l hĭ ƀing gơñu yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Hỡi dân cư Đê-đan, hãy trốn, xây lưng lại, đi ở trong các chỗ sâu; vì ta sẽ khiến tai vạ của Ê-sau đến trên nó, là kỳ ta sẽ thăm phạt nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Hỡi cư dân Đê-đan,Hãy quay lưng chạy trốn, ẩn mình trong các hố sâu!Vì Ta sẽ giáng trên nó tai ương của Ê-sau,Vào thời điểm Ta trừng phạt nó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Hỡi dân cư ở Ðê-đan,Hãy chạy trốn, hãy quay lưng bỏ chạy, hãy trốn chui trốn nhủi cho mau!Vì Ta sẽ mang tai họa dành cho Ê-sau đến trên nó,Vào thời kỳ Ta đoán phạt nó.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Hỡi dân Đê-đan, hãy quay đi, trốn chạy, Hãy ẩn mình nơi sâu kín, Vì Ta sẽ giáng tai họa xuống nhà I-sau, Đến thời Ta trừng phạt nó.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Hỡi các ngươi là những kẻ sốngtrong thành Đê-đan,hãy chạy trốn trong các hang sâu,vì ta sẽ giáng đại họa lên dân Ê-sau.Đến lúc ta phải trừng phạt chúng.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

9Tơdang arăng duñ boh kơƀâo,ƀing gơñu juăt pioh glaĭ ƀiă boh kơƀâo kơ ƀing ƀun rin.Laih anŭn tơdang ƀing klĕ rai tơdang mlam,ƀing gơñu klĕ mă dơ̆ pă ƀing gơñu kiăng yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Kẻ hái nho đến nhà ngươi, há chẳng để sót lại một ít sao? Kẻ trộm ban đêm há chẳng hủy hoại cho đến mình có đủ sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Nếu thợ hái nho đến vườn nho ngươi,Họ không chừa lại một ít cho người mót sao?Nếu kẻ trộm đến ban đêmChẳng phải chúng chỉ cướp những gì chúng muốn thôi sao?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Nếu những kẻ hái nho đến làm việc cho ngươi,Há chẳng phải chúng sẽ chừa lại một ít nho cho kẻ nghèo đến mót hay sao?Nếu quân trộm cắp lẻn đến ban đêm,Há chẳng phải chúng chỉ lấy những gì chúng muốn hay sao?

Bản Dịch Mới (NVB)

9Nếu thợ hái nho đến vườn ngươi, Chúng sẽ không chừa sót lại quả nào cho người mót. Nếu bọn trộm đến ban đêm, Chúng sẽ cướp phá thỏa thuê.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Ai hái trái nơi các dây nho ngươicũng chừa lại một số.Nếu kẻ trộm đến ban đêm,chúng cũng chỉ đánh cắp đủ dùng.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

10Samơ̆ bơ kơ Kâo, Kâo či mă pơđuaĭ hĭ ƀing ană tơčô Esâo hrŏm hăng mŭk dram gơñu yơh.Kâo či pŏk hĭ khul anih kơdŏp gơñu,kiăng kơ ƀing gơñu ƀu dưi pơdŏp hĭ gơñu pô dơ̆ng tah.Ană bă gơñu, ƀing adơi ai gơñu hăng ƀing re̱ng gah gơñu či răm rơngiă hĭ,laih anŭn lŏn čar gơñu ƀu či dŏ dơ̆ng tah.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Nhưng ta đã bóc lột hết Ê-sau, làm cho chỗ kín nó lõa lồ ra, không thể giấu mình được. Con cháu, anh em, kẻ lân cận nó đều bị diệt, và chính mình nó không còn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Nhưng Ta đã lột trần Ê-sau,Phơi bày những nơi kín giấu của nó,Nó không thể ẩn mình được.Con cháu, anh em, người lân cận nó đều bị tiêu diệt,Chính nó sẽ không còn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Thế nhưng Ta, Ta sẽ lột sạch Ê-sau cho trần trụi,Ta sẽ phơi bày những chỗ ẩn náu của nó ra,Ðể nó không thể trốn tránh ở đâu được nữa.Con cháu nó, bà con dòng họ của nó, và những người lân cận của nó, thảy đều bị tiêu diệt;Nó không còn nữa.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Thật vậy, chính Ta đã lột trần I-sau, Phơi bầy chỗ ẩn núp của nó, Để nó không thể trú ẩn được. Con cháu, họ hàng, láng giềng nó đều chết mất. Không ai ra tay cứu giúp:

Bản Phổ Thông (BPT)

10Nhưng ta sẽ lột trần Ê-đôm.Ta sẽ tìm ra hết những nơi trú ẩn của nó,để nó không thể trốn tránh khỏi ta.Con cái, thân nhân và láng giềng đều sẽ chết,Ê-đôm sẽ bị tuyệt diệt.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

11Đuaĭ lui hĭ bĕ ƀing ană tơhrit,yuakơ Kâo či răk wai brơi ƀing gơñu.Ăt ƀing bơnai kơmai gih mơ̆n dưi đaŏ kơnang kơ Kâo.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Hãy bỏ những kẻ mồ côi của ngươi; chính ta sẽ giữ mạng sống chúng nó; các kẻ góa bụa của ngươi khá trông cậy ta!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Hãy để các trẻ mồ côi của ngươi lại, chính Ta sẽ bảo vệ mạng sống chúng;Những bà góa của các ngươi hãy trông cậy vào Ta!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Hãy chừa lại những trẻ mồ côi, Ta sẽ nuôi dưỡng chúng;Còn các góa phụ của ngươi, hãy để chúng tin cậy vào Ta.”

Bản Dịch Mới (NVB)

11‘Hãy giao cô nhi cho tôi lo liệu, Các quả phụ hãy tin cậy tôi.’ ”

Bản Phổ Thông (BPT)

11Hãy để yên các trẻ mồ côi,ta sẽ chăm sóc chúng.Còn các người goá bụa của ngươicó thể tin cậy nơi ta.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

12Anai yơh jing tơlơi Yahweh pơhiăp, “Kâo brơi kơ ƀing hlơi pô ƀu năng lăp tŭ tơlơi pơkơhma̱l kiăng kơ mơñum mơ̆ng kơčŏk pơkơhma̱l. Tui anŭn, yua hơget ƀing gih pơmĭn ƀing gih khŏm ƀu mơñum ôh mơ̆ng kơčŏk pơkơhma̱l lĕ? Ƀing gih khŏm mơñum mơ̆ng kơčŏk anŭn yơh! Ƀing gih khŏm tŭ tơlơi pơkơhma̱l yơh!

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Đức Giê-hô-va phán như vầy: Nầy, những kẻ vốn không phải uống chén nầy, chắc sẽ uống lấy; và ngươi há khỏi hình phạt được hết sao? Ngươi sẽ không khỏi hình phạt, nhưng chắc sẽ uống chén ấy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Đức Giê-hô-va phán: “Nầy, những kẻ không đáng phải uống chén nầy vẫn phải uống; chẳng lẽ ngươi thoát khỏi hình phạt được sao? Ngươi sẽ không thoát khỏi hình phạt, nhưng phải uống chén ấy.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Vì CHÚA phán thế nầy, “Nếu những kẻ không đáng tội để uống chén đoán phạt mà còn phải uống chén ấy, thì ngươi có thể thoát khỏi bị phạt sao? Ngươi sẽ không thoát khỏi bị phạt đâu; ngươi phải uống chén ấy.”

Bản Dịch Mới (NVB)

12Vì CHÚA phán như vầy: “Nếu những kẻ không đáng tội uống chén này vẫn phải uống, lẽ nào ngươi tránh khỏi sự trừng phạt? Không đâu, ngươi sẽ bị trừng phạt. Ngươi chắc chắn phải uống chén này.”

Bản Phổ Thông (BPT)

12CHÚA phán: “Ngươi phải biết rằng, có người không đáng bị trừng phạt mà vẫn phải uống chén đau khổ. Hỡi dân cư Ê-đôm, các ngươi đáng phạt, cho nên ngươi sẽ không tránh khỏi bị phạt. Ngươi chắc chắn phải uống chén đau khổ.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

13Kâo, Yahweh, ƀuăn hăng anăn Kâo pô kơ tơlơi plei phŭn gih Bozrah či jing hĭ răm rai laih anŭn jing kar hăng gơnam pơhuĭ, gơnam arăng djik djak laih anŭn arăng yua anăn plei anŭn kiăng kơ hơtŏm păh kơ mơnuih pơkŏn yơh. Laih anŭn abih bang khul plei pla anih lŏn anŭn či tŭ răm rai hĭ hlŏng lar yơh.” Anŭn yơh jing tơlơi Yahweh pơhiăp pơhaih laih.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Đức Giê-hô-va phán: Vì ta đã chỉ chính mình ta mà thề, Bốt-ra sẽ nên gở lạ và sỉ nhục, bị phá tán và rủa sả; các thành nó sẽ trở nên gò đống đời đời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Đức Giê-hô-va phán: “Ta đã chỉ chính mình mà thề rằng thành Bốt-sa sẽ trở nên một vật kinh tởm, một trò cười, một nơi hoang tàn, và một lời nguyền rủa. Tất cả các thành của nó sẽ vĩnh viễn hoang phế.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13CHÚA phán, “Vì về phần Ta, Ta đã thề rằng Bô-ra sẽ phải trở thành một đối tượng để kinh hoàng, một cớ để cười chê, một chốn điêu tàn, và một lời nguyền rủa; tất cả các thành của nó sẽ vĩnh viễn điêu tàn.”

Bản Dịch Mới (NVB)

13CHÚA phán: “Ta chỉ chính mình Ta thề rằng thành Bốt-ra sẽ điêu tàn, đổ nát, bị khinh chê, nguyền rủa, và hết thảy các thành xung quanh nó đều sẽ thành đống vụn đổ nát mãi mãi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

13CHÚA phán, “Ta lấy danh ta mà thề rằng thành Bốt-ra sẽ thành đống gạch vụn! Người ta sẽ sửng sốt khi nhìn thấy cảnh đó. Họ sẽ sỉ nhục thành đó và nói xấu nó. Còn các thị trấn xung quanh đó sẽ bị điêu tàn đời đời.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

14Ơ ƀing Edôm hơi, kâo, Yirmeyah, hơmư̆ laih boh hiăp mơ̆ng Yahweh tui anai:Yahweh pơkiaŏ nao sa tơpul ding kơna pơala pơ ƀing lŏn čar kiăng kơ laĭ tui anai,“Pơƀut glaĭ bĕ gih pô kiăng kơ tơlơi pơblah!Prap pre bĕ kiăng kơ kơsung blah lŏn čar Edôm!”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Nầy là tin mà Đức Giê-hô-va cho ta nghe, và có một sứ giả được sai đến giữa các nước: Hãy nhóm lại đi đánh nó, hãy đứng dậy mà chiến đấu!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Nầy là tin mà tôi nghe được từ Đức Giê-hô-va,Và một sứ giả được sai đến giữa các nước:“Hãy tập hợp lại và tấn công nó!Hãy vùng dậy mà chiến đấu!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Tôi đã nghe một tin từ CHÚA:Một sứ giả được sai đến giữa các quốc gia nói rằng, “Các người hãy hiệp nhau lại và đến tấn công nó,Hãy đứng dậy và xông ra chiến trận!”

Bản Dịch Mới (NVB)

14Tôi nghe tin từ CHÚA, Ngài đã sai sứ giả đến với các nước: “Hãy tập hợp lại, tấn công nó! Hãy chuẩn bị ra trận!

Bản Phổ Thông (BPT)

14Ta có lời phán của CHÚA.Một sứ giả được sai đến các dânvới mệnh lệnh như sau,“Hãy tập họp quân đội ngươi và tấn công nó!Hãy sẵn sàng chiến đấu!”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

15“Ơ lŏn čar Edôm, ră anai Kâo, Yahweh, či ngă brơi kơ ih jing hĭ tơdu tŏng krah ƀing lŏn čar,jing hĭ kar hăng gơnam mơnuih mơnam či djik djak yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Vì nầy, ta đã làm ngươi nên nhỏ mọn giữa các nước, và bị khinh dể giữa người ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15“Vì nầy, Ta đã làm cho ngươi bé nhỏ giữa các nước,Và bị mọi người khinh dể.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15“Vì này, Ta sẽ biến ngươi ra yếu nhỏ nhất giữa các quốc gia,Ngươi sẽ bị người ta khinh miệt.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Này, Ta sẽ khiến ngươi nên hèn mọn nhất giữa các nước, Bị nhân loại khinh chê.

Bản Phổ Thông (BPT)

15“Ta sắp biến ngươi thành dân tộc bé nhỏ nhất,mà ai cũng ghét.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

16Ơ pô hơdip amăng khul hơ̆ng dơ̆ng pơtâo hơi,jing pô dŏ amăng anih glông ƀơi čư̆ čan.Tơlơi pơgao pran jua ih hơmâo pơƀlŏr hĭ laih ih pô,yuakơ tơlơi pơhuĭ ih pơphŭn rai amăng ƀing lŏn čar,wơ̆t tơdah ih pơdơ̆ng đĭ anih dŏ ih glông kar hăng čim si̱ng pơkra hruh ñu,mơ̆ng anih anŭn yơh Kâo či pơtrŭn hĭ ih.”Anŭn yơh jing tơlơi Yahweh pơhiăp pơhaih laih.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Hỡi ngươi ở trong bộng đá lớn, choán trên đỉnh núi kia, cho mình là đáng sợ, lòng kiêu ngạo đã dối trá ngươi; dầu ngươi lót ổ mình cao như ổ chim ưng, ta cũng làm cho ngươi từ đó rớt xuống, Đức Giê-hô-va phán vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Hỡi người sống trong khe đá,Chiếm giữ các đỉnh núi cao.Nỗi kinh hoàng mà ngươi gây ra,Và thói kiêu ngạo của lòng ngươi, đã đánh lừa ngươi.Dù ngươi có xây tổ trên cao như tổ đại bàng,Ta cũng khiến ngươi từ đó rớt xuống.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Hỡi ngươi, kẻ sống trong các hốc đá trên núi cao bên bờ vực thẳm,Kẻ chiếm giữ đỉnh đồi,Tánh khủng bố của ngươi và lòng kiêu ngạo của ngươi đã lừa dối ngươi.Dù ngươi làm tổ cho ngươi ở trên cao như nơi chim phượng hoàng làm tổ,Thì từ nơi đó Ta cũng sẽ đem ngươi xuống,” CHÚA phán.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Sự kinh hoàng ngươi gieo rắc, Và lòng ngạo mạn của ngươi đã lừa gạt ngươi; Ngươi sống trong khe đá, Ngươi chiếm đỉnh đồi cao; Dù ngươi xây tổ mình trên cao như chim đại bàng, Ta cũng sẽ hạ ngươi xuống.”

Bản Phổ Thông (BPT)

16Hỡi Ê-đôm, ngươi đã làm các dân tộc khác kinh hoảng,nhưng sự kiêu căng ngươi đã gạt ngươi.Ngươi sống trong các hang hốc nơi ghềnh đávà kiểm soát các đồi cao.Dù cho ngươi xây nhà nơi cao như tổ chim ưng,ta cũng sẽ kéo ngươi xuống,”CHÚA phán vậy.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

17“Edôm či jing hĭ kar hăng sa gơnam pơhuĭ yơh.Abih bang ƀing mơnuih găn rai či jing hĭ ƀlơ̆ kơtuă laih anŭn či kơhak kơčŭh yơhyuakơ abih bang tơlơi glưh pơčah ñu anŭn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Ê-đôm sẽ nên gở lạ, mọi người đi qua sẽ lấy làm lạ; thấy tai vạ của nó, thì đều xỉ báng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17“Ê-đôm sẽ trở nên vật đáng tởm, Mọi người đi qua đều kinh ngạc và cười chê vì các thương tích của nó.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17“Ê-đôm sẽ thành một đối tượng để kinh hoàng. Ai đi qua đó sẽ kinh hãi và xầm xì chê bai, vì mọi tại họa nó đã chuốc lấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Ê-đôm sẽ hoang vắng đến phát khiếp; Mọi người đi ngang qua đều kinh hồn xuýt xoa Trước tất cả những cảnh tượng tàn khốc ấy.

Bản Phổ Thông (BPT)

17“Ê-đôm sẽ bị tiêu diệt.Kẻ qua người lại sẽ sửng sốtkhi nhìn thấy các thành bị tiêu hủy,và kinh ngạc về những vết thương nó.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

18Kar hăng plei pơnăng Sedôm hăng plei pơnăng Gomôrrah răm rai đưm hlâo adih yơh,wơ̆t hăng khul plei pla jum dar anŭn mơ̆n,ăt tui anŭn mơ̆n ƀu či hơmâo hlơi pô hơdip pơ lŏn čar Edôm ôh.Ƀu hơmâo hlơi pô dŏ amăng anŭn dơ̆ng tah.”Anŭn yơh jing tơlơi Yahweh pơhiăp pơhaih laih.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Ấy sẽ giống như sự hủy hoại của Sô-đôm, Gô-mô-rơ, và các thành lân cận, Đức Giê-hô-va phán vậy. Ê-đôm sẽ không có người ở nữa, chẳng có một con người kiều ngụ tại đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Đức Giê-hô-va phán: “Như sự hủy hoại của Sô-đôm, Gô-mô-rơ và các thành lân cận, Ê-đôm sẽ không có người ở nữa, Chẳng một người nào đến đó cư ngụ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Giống như Sô-đôm, Gô-mô-ra, và những miền lân cận của chúng đã bị lật đổ thế nào,” CHÚA phán, “thì cũng vậy, không ai sẽ sống trong xứ ấy nữa, không người nào sẽ định cư ở đó nữa.

Bản Dịch Mới (NVB)

18CHÚA phán: “Ê-đôm sẽ bị hủy diệt giống như Sô-đôm và Gô-mô-rơ, Và các thành phụ cận. Sẽ không có người sống tại đó, Cũng không ai đến đó định cư.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Ê-đôm sẽ bị hủy diệt như hai thànhXô-đôm và Gô-mô-rơvà các thị trấn quanh đó,” CHÚA phán vậy.“Sẽ không ai ở đó!Không còn ai ở trong Ê-đôm nữa.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

19“Kar hăng sa drơi rơmung dŭl đĭ rai mơ̆ng glai kơpa̱l kơtuai krong Yurdannao pơ anih đang rơ̆k mơda kiăng kơ hơduah hlô mơnơ̆ng yơh,tui anŭn Kâo ăt či puh pơđuaĭ hĭ ƀing lŏn čar Edôm mơtam mơ̆ng anih lŏn gơñu nao pơ anih ataih mơ̆n.Kâo či ruah pô git gai gơñu.Hlơi jing pô hrup hăng Kâo laih anŭn jing pô khĭn bưp Kâo lĕ?Khua git gai pă dưi dŏ dơ̆ng pơkơdơ̆ng glaĭ hăng Kâo lĕ?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Nầy, nó như sư tử lên từ các rừng rậm rạp của Giô-đanh mà nghịch cùng chỗ ở kiên cố. Thình lình ta sẽ làm cho Ê-đôm trốn khỏi, và ta sẽ lập người mà ta đã chọn để cai trị nó: Vì ai giống như ta? Ai sẽ định kỳ cho ta? Có kẻ chăn nào sẽ đứng trước mặt ta?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Như sư tử từ các rừng rậm Giô-đanh tiến về các đồng cỏ tươi tốt quanh năm, Ta sẽ làm cho Ê-đôm thình lình chạy trốn và lập người mà Ta đã chọn để cai trị nó. Vì có ai giống như Ta? Ai sẽ ra lệnh cho Ta? Có người chăn nào dám chống lại Ta không?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Này, như con sư tử ra khỏi bụi rậm ở bờ sông Giô-đanh đuổi theo con mồi trong đồng cỏ quanh năm tươi tốt,Ta cũng sẽ rượt đuổi Ê-đôm ra khỏi xứ sở của nó chẳng bao lâu nữa,Rồi Ta sẽ chỉ định một người để cai trị trong xứ theo ý muốn của Ta,Vì ai giống như Ta?Ai có thể triệu Ta đến?Kẻ chăn dân nào có thể đứng nổi trước mặt Ta?”

Bản Dịch Mới (NVB)

19Này, như sư tử từ rừng rậm sông Giô-đanh Phóng vào đồng cỏ bốn mùa xanh tươi, Ta sẽ đuổi người chăn ra khỏi nước trong chốc lát, Và Ta sẽ lập người Ta chọn lên cai trị. Vì ai giống như Ta? Ai dám đòi Ta khai báo? Có kẻ chăn nào dám chống đối Ta?

Bản Phổ Thông (BPT)

19“Như sư tử từ bụi rậm gần sông Giô-đanh bước ra xông vào chuồng vững chắc để bắt chiên, ta sẽ bất thần đánh đuổi Ê-đôm ra khỏi xứ nó. Ai là người ta chọn để làm việc nầy? Không ai giống như ta, chẳng ai lôi ta ra tòa được. Không có lãnh tụ nào địch lại ta nổi.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

20Hơnŭn yơh, hơmư̆ bĕ tơlơi Kâo, Yahweh, hơmâo pơkra laih hơdră pơkơdơ̆ng glaĭ hăng Edôm wơ̆t hăng plei Têman,jing tơlơi Kâo hơmâo pơphŭn rai kiăng pơkơdơ̆ng glaĭ hăng ƀing hơdip amăng anih anŭn tui anai:Ƀing rŏh ayăt Edôm či puh pơđuaĭ hĭ ƀing ană plei wơ̆t hăng ƀing čơđai kar hăng dui pơđuaĭ hĭ ană tơpul triu bơbe yơh.Laih anŭn ƀing gơñu či pơrai hĭ hlo̱m ƀo̱m đang hơma đang rơ̆k hăng sang ƀing gơ̆laih anŭn anih lŏn ƀing gơ̆ či jing hĭ rơngol yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Vậy hãy nghe mưu Đức Giê-hô-va đã định nghịch cùng Ê-đôm, và ý định Ngài đã lập nghịch cùng dân cư Thê-man: Thật, những con nhỏ trong bầy chúng nó sẽ bị kéo đi; nơi ở chúng nó sẽ bị làm hoang vu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Vậy hãy nghe kế hoạch của Đức Giê-hô-va đã vạch ra để phán xét Ê-đôm và ý định Ngài đã lập để phán xét dân cư Thê-man: Cả những con vật bé nhỏ trong bầy cũng sẽ bị kéo đi và đồng cỏ của chúng trở nên hoang vu đáng sợ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Thế thì khá lắng nghe chương trình CHÚA đã lập để chống lại Ê-đôm,Và các kế hoạch Ngài đã lập ra để chống lại dân ở Tê-man: Chắc chắn, ngay cả những con chiên nhỏ bé trong đàn cũng sẽ bị kéo đi.Chắc chắn, những ràn của chúng trong đồng cỏ sẽ trở nên tiêu điều vắng vẻ.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Vì thế, hãy nghe điều CHÚA dự định làm cho Ê-đôm, Và kế hoạch Ngài dự trù cho dân Thê-man: Ngay cả những con chiên nhỏ cũng sẽ bị lôi đi, Và đồng cỏ sẽ kinh hoàng vì số phận của chúng.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Cho nên hãy nghe điều CHÚA dự địnhnghịch cùng Ê-đôm.Hãy nghe điều Ngài nhất quyếtlàm cho dân thành Thê-man.Ngài chắc chắn sẽ lôi các bọn trẻcủa Ê-đôm đi.Quê quán chúng sẽ sửng sốtkhi nhìn thấy số phận chúng.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

21Dơnai tơlơi lê̆ rơbuh ƀing gơ̆ či jing prŏng biă mă tơl lŏn tơnah či tơtư̆ tơtơ̆ng.Tơlơi ur gơñu či rơuăng truh pơ Rơsĭ Mriah gah thu̱ng yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Nghe tiếng chúng nó đổ xuống, đất đều chuyển động, tiếng kêu của chúng nó nghe thấu đến Biển Đỏ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Tiếng sụp đổ của chúng làm đất rúng động, tiếng kêu la của chúng thấu đến Biển Đỏ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Tin chúng bị sụp đổ làm cho đất rúng động;Tiếng chúng kêu la vang vọng đến Hồng Hải.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Đất rúng động khi nghe chúng sụp đổ, Tiếng kêu la vang dội đến Biển Đỏ.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Nghe tiếng Ê-đôm sụp đổ,đất liền rung chuyển.Tiếng kêu khóc của chúngsẽ vang đến tận Hồng hải.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

22Lăng bĕ! Kar hăng sa drơi čim si̱ng, ƀing rŏh ayăt Edôm, či juang hyu laih anŭn pŏr hŭp trŭn,blang čăng ñu ƀơi ngŏ plei phŭn Bozrah yơh.Amăng hrơi anŭn khul pran jua ƀing tơhan khĭn kơtang Edômči jing hĭ huĭ biă mă kar hăng pran jua sa čô đah kơmơi dŏ đih apui yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Nầy, kẻ thù bay như chim ưng, liệng và sè cánh nghịch cùng Bốt-ra. Ngày đó, lòng anh hùng Ê-đôm trở nên như lòng người đàn bà đang đẻ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Nầy, kẻ thù bay vút lên và lướt nhanh như đại bàng, xòe cánh phủ trùm trên Bốt-ra. Trong ngày đó, lòng các chiến sĩ Ê-đôm như lòng sản phụ lúc chuyển dạ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Này, Ngài sẽ bay lên thật cao, rồi lao xuống như chim đại bàng,Ngài dang cánh sà xuống bắt Bô-ra;Trong ngày ấy lòng các dũng sĩ của Ê-đôm sẽ đớn đau quặn thắt như dạ sản phụ lúc lâm bồn.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Này, kẻ thù giống như chim đại bàng bay vút lên cao, Dang cánh ra bủa đánh Bốt-ra; Trong ngày ấy, tinh thần các chiến sĩ Ê-đôm Giống như lòng người phụ nữ đang chuyển bụng.”

Bản Phổ Thông (BPT)

22CHÚA sẽ như chim ưng lao xuống vồ mồi,và giương cánh ra trên thành Bốt-ra.Lúc ấy các binh sĩ Ê-đôm sẽ đâm ra hoảng sợ,như đàn bà sắp sinh đẻ.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

23Anai yơh jing boh hiăp laĭ kơ plei phŭn Damaskus:“Plei pơnăng Hamat hăng plei pơnăng Arpad dŏ kơtuă yơh,yuakơ ƀing gơñu hơmâo hơmư̆ laih tơlơi sat truh pơ plei phŭn Damaskus anŭn.Ƀing ană plei dua boh plei anŭn ƀlơ̆ng bơngơ̆t,rŭng răng kar hăng rơsĭ klă̱ klŭng klăng ƀu thâo pơdơi yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Về Đa-mách. Ha-mát và Ạt-bát đều bị hổ thẹn; vì chúng nó nghe tin xấu mà tan chảy: Biển đương đau đớn, không yên lặng được.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Về Đa-mách:“Thành Ha-mát và Ạt-bát đều xấu hổ,Vì chúng nghe tin dữ;Chúng khiếp đảm, bối rối như biển động,Không thể yên lặng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Về Ða-mách: “Ha-mát và Ạc-pát đều hổ thẹn,Vì chúng đã nghe tin dữ;Chúng hồn phi phách tán,Chúng bối rối như biển động,Không làm sao lặng xuống được.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Về Đa-mách. Dân thành Ha-mát và Ạt-bát đều bối rối Vì chúng nghe tin dữ; Chúng lo âu thấp thỏm Như biển cả không lặng sóng.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Đây là lời tiên tri về thành Đa-mách:“Các thị trấn Ha-mát và Ác-bát bị sỉ nhục,vì chúng đã nghe tin chẳng lành.Chúng đâm ra hoảng sợ.Chúng bị xao xuyến như biển động.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

24Ƀing Damaskus hơmâo jing hĭ laih tơdu rơmơ̆n.Ƀing gơñu hơmâo wĕh hĭ kiăng kơ đuaĭ kơdŏp yơhyuakơ huĭ bra̱l biă mă.Tơlơi rŭng răng hăng ruă nuă hơmâo păn mă laih ƀing gơñu,jing ruă kar hăng sa čô đah kơmơi đih apui yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Đa mách đã trở nên yếu đuối, xây lại đi trốn, sự run rẩy đã bắt lấy nó: Sự buồn rầu đau đớn cầm lấy nó, như đàn bà đang đẻ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Đa-mách đã bủn rủn, quay lưng trốn chạy,Nỗi hoảng sợ ngự trị nó;Nó buồn rầu đau đớn,Như sản phụ lúc sinh con.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Ða-mách đã trở nên suy nhược,Nàng quay lưng bỏ chạy thoát thân,Nàng đã bị cơn hãi hùng bắt lấy,Nỗi đau khổ và sầu thảm đã giữ chặt lấy nàng,Như cơn đau không rời khỏi sản phụ lúc lâm bồn.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Dân thành Đa-mách bủn rủn Quay lưng bỏ chạy; Chúng khiếp vía kinh hồn, Đau đớn quặn thắt Như người phụ nữ đang chuyển bụng.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Thành Đa-mách đã suy yếu.Dân chúng muốn trốn chạy;Mọi người đâm ra hốt hoảng.Họ cảm thấy đau đớn và khổ sở,như đàn bà sắp sinh con.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

25Hlâo adih Kâo hơ̆k mơak hăng plei anŭn, jing plei arăng pơdun đĭ,samơ̆ ră anai plei anŭn jing hĭ plei ƀu hiam ôh,hiư̆m pă ƀing ană plei aka lui hĭ ôh lĕ?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Vậy người ta sao chẳng bỏ thành có tiếng khen, là thành làm sự vui vẻ cho ta?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Tại sao thành phố nổi tiếng ấy,Thành phố đem cho Ta niềm vui,Lại không bị hoang vắng?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Không thể nào một thành danh tiếng,Một thành làm Ta vui vẻ như thế lại bị bỏ rơi!

Bản Dịch Mới (NVB)

25Ôi, thành phố danh tiếng, đô thị nhộn nhịp, Đã rơi vào quên lãng!

Bản Phổ Thông (BPT)

25Đa-mách xưa là thành ta vui thích.Tại sao dân chúng chưa rời thành nổi tiếng ấy?

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

26Amăng hrơi anŭn, ƀing hlak ai rơkơi či djai hĭ mơ̆ng tơlơi pơblah ƀơi khul jơlan plei Damaskus yơh,laih anŭn abih bang ƀing ling tơhan ñu, ƀing rŏh ayăt či pơdjai hĭ tơl dŏ rơiăt hĭ yơh.”Anŭn yơh jing tơlơi Yahweh Dưi Kơtang pơhiăp pơhaih laih.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Đức Giê-hô-va vạn quân phán: Bởi vậy, trong ngày đó, những kẻ trai trẻ nó sẽ ngã trong các đường phố nó, mọi lính chiến sẽ phải nín lặng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26“Bởi vậy, trong ngày đó, các thanh niên nó sẽ ngã gục trên các quảng trường,Tất cả lính chiến nó sẽ phải nín lặng.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Vì thế những trai tráng của nàng sẽ ngã xuống trong các quảng trường,Và tất cả các chiến sĩ của nàng sẽ bị tiêu diệt trong ngày ấy,” CHÚA các đạo quân phán.

Bản Dịch Mới (NVB)

26Vì thế, trong ngày ấy, những người trai trẻ sẽ ngã xuống ngoài đường phố, Và hết thảy các chiến sĩ sẽ nằm yên, không động đậy.

Bản Phổ Thông (BPT)

26Các trai tráng nó chắc chắn sẽ chếttrong công viên,và tất cả các binh sĩ nósẽ bị giết vào lúc đó,”CHÚA Toàn Năng phán vậy.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

27“Kâo, Yahweh, či čuh hĭ khul pơnăng plei Damaskus.Kâo či brơi apui ƀơ̆ng hĭ khul kơđông kơjăp pơtao Ben-Hadad hơmâo pơdơ̆ng đĭ hlâo adih yơh.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Ta sẽ đốt lửa nơi tường thành Đa-mách, nó sẽ thiêu hủy các cung điện Bên-Ha-đát.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27“Ta sẽ châm lửa đốt tường thành Đa-mách,Lửa sẽ thiêu hủy các cung điện của Bên Ha-đát.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27“Ta sẽ nhóm lên một ngọn lửa ở tường thành Ða-mách,Và nó sẽ thiêu rụi các cung điện của Bên Ha-đát.”

Bản Dịch Mới (NVB)

27Ta sẽ nhen lửa đốt tường thành Đa-mách, Và lửa sẽ thiêu nuốt các thành trì kiên cố của Bên Ha-đát.

Bản Phổ Thông (BPT)

27“Ta sẽ đốt các vách thành Đa-mách,lửa sẽ thiêu rụi các thành kiên cốcủa vua Bên-Ha-Đát.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

28Anai yơh jing boh hiăp Yahweh kơ tơlơi ƀing kơnung djuai Kêdar hăng khul anih jum dar plei pơnăng Hazôr, jing anih Nebukhadnezzar pơtao prŏng lŏn čar Babilon kơsung blah laih:“Tơgŭ bĕ Ơ ƀing Babilon hơi, hăng kơsung blah bĕ ƀing Kêdarjing pơrai hĭ bĕ ƀing mơnuih amăng anih gah Ngŏ̱ anŭn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Về Kê-đa và các nước ở Hát-so mà Nê-bu-cát-nết-sa vua Ba-by-lôn đã đánh. Đức Giê-hô-va phán như vầy: Hãy đứng dậy, đi đánh Kê-đa, và phá diệt các con cái phương đông.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Về Kê-đa và các vương quốc ở Hát-so mà vua Ba-by-lôn là Nê-bu-cát-nết-sa đã đánh, Đức Giê-hô-va phán như sau:“Hãy trỗi dậy tiến đánh Kê-đa,Tiêu diệt các dân tộc phương Đông.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Về Kê-đa và các vương quốc của Ha-xơ mà Nê-bu-cát-nê-xa vua Ba-by-lôn đã đánh bại, CHÚA phán thế nầy, “Hãy đứng dậy, tiến đánh Kê-đa!Hãy tiêu diệt dân đó ở phương đông!

Bản Dịch Mới (NVB)

28Về dân Kê-đa và các làng định cư trong sa mạc bị vua Nê-bu-cát-nết-sa xâm chiếm. CHÚA phán: “Hãy nổi dậy tiến đánh Kê-đa, Tàn phá dân phương đông.

Bản Phổ Thông (BPT)

28Sau đây là lời tiên tri về chi tộc Kê-đa và các nước của Hát-xo mà Nê-bu-cát-nết-xa, vua Ba-by-lôn đã đánh bại. CHÚA phán:“Hãy đến tấn công dân Kê-đa,tiêu diệt dân miền Đông.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

29Mă pơđuaĭ hĭ bĕ khul sang khăn gơñu wơ̆t hăng tơpul hlô mơnơ̆ng gơñu mơ̆n.Mă pơđuaĭ hĭ bĕ khăn păng sang jưh gơñuwơ̆t hăng abih bang gơnam gơñu.Ăt mă hĭ bĕ khul aseh samô gơñu mơ̆n,hăng ur dreo bĕ pơ ƀing gơñu tui anai,‘Tơlơi pơhuĭ dŏ ƀơi djŏp bơnăh!’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Chúng nó sẽ cất lấy trại và bầy vật chúng nó, cướp lấy màn cháng, đồ lề, và lạc đà, mà kêu lên cùng chúng nó rằng: Sự kinh hãi bao bọc các ngươi tư bề!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Cướp đi lều trại và bầy súc vật chúng nó,Cả màn che và mọi thứ vật dụng,Dẫn luôn lạc đà của chúng điNgười ta sẽ kêu lớn: ‘Kinh hãi tứ phía!’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29Hãy cướp lấy các lều trại và các đàn súc vật của chúng,Hãy lấy đi các màn trướng và tất cả của cải của chúng,Hãy dẫn đi các lạc đà của chúng;Hãy kêu to cho chúng biết, ‘Kinh hoàng tứ phía!’

Bản Dịch Mới (NVB)

29Chúng sẽ đem đi lều trại và bầy súc vật, Luôn cả màn trại và hết thảy các vật dụng khác, Lạc đà chúng cũng cưỡi đi, Và từ trên lưng lạc đà chúng la hét: ‘Kinh hoàng tứ phía!’ ”

Bản Phổ Thông (BPT)

29Các lều và bầy súc vật của chúngsẽ bị cướp đoạt.Tài sản chúng sẽ bị mang đi:lều, của cải, và lạc đà.Người ta sẽ kêu chúng nghe rằng,‘Kinh hoàng tứ phía!’

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

30“Ơ ƀing ană plei Hazôr hơi,đuaĭ kơdŏp tañ bĕ!Dŏ kơdŏp bĕ amăng khul pa̱r dơlăm.”Anŭn yơh jing tơlơi Yahweh pơhiăp pơhaih laih.“Nebukhadnezzar pơtao prŏng dêh čar Babilon hơmâo pơkra laih mơneč kiăng pơkơdơ̆ng glaĭ hăng ƀing gih.Ñu hơmâo pơphŭn laih hơdră ñu kiăng pơkơdơ̆ng glaĭ hăng ƀing gih.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Đức Giê-hô-va phán: Hỡi dân cư Hát-so, hãy thoát mình! Hãy lánh đi xa! Hãy ở trong chỗ sâu, vì Nê-bu-cát-nết-sa, vua Ba-by-lôn, đã toan mưu nghịch cùng các ngươi, định ý làm hại các ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Đức Giê-hô-va phán:“Hỡi cư dân Hát-so, hãy trốn đi!Hãy lánh đi thật xa! Ẩn mình trong các hố sâu!Vì Nê-bu-cát-nết-sa, vua Ba-by-lôn,Âm mưu chống các ngươi,Lập kế hoạch hại các ngươi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30Hỡi dân cư ở Ha-xơ!Hãy trốn đi!Hãy bỏ xứ đi xa!Hãy chui vào các hang sâu mà ẩn náu!” CHÚA phán.“Vì Nê-bu-cát-nê-xa vua Ba-by-lôn đã lập kế hoạch chống lại ngươi,Và đã soạn một chiến lược để tiêu diệt ngươi.

Bản Dịch Mới (NVB)

30CHÚA phán: “Hãy bỏ chạy, lánh đi thật xa, Hãy ẩn náu nơi sâu kín với dân các làng định cư, Vì Nê-bu-cát-nết-sa, vua Ba-by-lôn, dự trù hại các ngươi, Và lập kế hoạch chống lại các ngươi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

30Hãy chạy nhanh lên!Hỡi dân cư Hát-xo, hãy kiếm chỗ trốn đi!” CHÚA phán vậy.“Vì Nê-bu-cát-nết-xa, vua Ba-by-lônđã âm mưu nghịch ngươi,người muốn đánh bại ngươi.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

31“Ơ ƀing Babilon hơi, tơgŭ kơsung blah bĕ ƀing dŏ rơnŭk hơđơ̆ng,jing ƀing pơmĭn kơ tơlơi ƀing gơñu dŏ amăng tơlơi kơjăp hơđơ̆ng anŭn,samơ̆ ƀing gơñu ƀu hơmâo khul amăng ja̱ng kŏn hơmâo čơnŭh khuă lơi.Ană plei anŭn kơnơ̆ng hơdip hơjăn păn đôč ƀu hơmâo ƀing gŏp djru kơ ƀing gơñu ôh.”Anŭn yơh jing tơlơi Yahweh pơhiăp pơhaih laih.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Đức Giê-hô-va phán: Hãy đứng dậy, đi đánh dân ở yên ổn không lo lắng gì. Dân ấy không có cửa đóng, không có then chốt, và cũng ở một mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Đức Giê-hô-va phán:“Hãy trỗi dậy, tiến đánh một dân tộc bình thản,Đang sống yên ổn,Không có cửa đóng, then càiỞ một nơi riêng biệt.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31‘Hãy đứng dậy, đến tấn công một quốc gia sống an lành không phòng thủ,’” CHÚA phán.“Một dân sống biệt lập, không có cổng và không có rào.

Bản Dịch Mới (NVB)

31CHÚA phán: “Hãy nổi dậy tiến đánh một dân tộc sống nhàn hạ, yên ổn, Sống tách biệt, không cần cửa đóng, then gài.”

Bản Phổ Thông (BPT)

31Hãy đứng dậy tấn công dân đang sống thoải mái,yên trí rằng không ai đánh thắng mình nổi,” CHÚA phán vậy.“Nó không có cổng hay rào để bảo vệ mình.Dân cư nó sống lẻ loi.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

32“Khul aseh samô gơñu či jing hĭ gơnam sua mă gih,laih anŭn khul hlô mơnơ̆ng lu gơñu či jing hĭ gơnam ƀing gih či mă hĭ yơh.Ƀing hlơi pô dŏ amăng khul anih ataih, Kâo či pơčơlah hĭ pơ djŏp djang anihlaih anŭn či ba rai tơlơi răm rai ƀơi ƀing gơñu mơ̆ng rĭm bơnăh yơh.”Anŭn yơh jing tơlơi Yahweh pơhiăp pơhaih laih.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32Những lạc đà nó sẽ làm của cướp, bầy vật đông đúc nó sẽ làm mồi. Ta sẽ làm cho những kẻ cạo râu chung quanh tan lạc khắp bốn phương; ta sẽ khiến tai vạ từ mọi nơi đến trên chúng nó, Đức Giê-hô-va phán vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32Lấy lạc đà chúng làm chiến lợi phẩm,Bầy vật đông đúc của chúng làm mồi ngon.Ta sẽ rải theo mọi hướng gióNhững kẻ cạo tóc hai bên thái dương;Ta sẽ giáng tai họa trên chúng từ mọi phía.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

32Các lạc đà của chúng sẽ trở thành các chiến lợi phẩm,Các đàn súc vật của chúng sẽ là những miếng mồi ngon.Ta sẽ phân tán những kẻ cạo tóc ở hai bên thái dương ra khắp bốn phương;Ta sẽ đem tai họa đến với chúng từ mọi phía,” CHÚA phán.

Bản Dịch Mới (NVB)

32CHÚA phán: “Nhưng lạc đà của chúng sẽ cướp đi, Bầy bò đông đảo sẽ thành chiến lợi phẩm; Ta sẽ rải dân cạo tóc màng tang ra khắp các hướng gió; Ta sẽ giáng tai họa trên chúng từ mọi phía.

Bản Phổ Thông (BPT)

32Quân thù sẽ đánh cắp các lạc đà của chúng,cướp các bầy súc vật đông đảo của chúng làm chiến lợi phẩm.Ta sẽ phân tán dân cắt tóc ngắn ra khắp đất,và mang thảm họa cho chúng từ bốn phương,” CHÚA phán vậy.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

33“Tring ƀing kơnung djuai Hazôr či jing hĭ anih dŏ kơ khul asâo tan yơh,jing hĭ anih rơngol hlŏng lar yơh.Ƀu hơmâo hlơi pô či hơdip pơ anŭn ôh.Ƀu hơmâo hlơi pô či dŏ amăng anih anŭn dơ̆ng tah.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

33Hát-so sẽ trở nên hang chó đồng, làm nơi hoang vu đời đời. Chẳng ai ở đó nữa, chẳng một con người nào trú ngụ tại đó!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

33“Hát-so sẽ trở thành hang chó rừng,Là chốn hoang tàn mãi mãi,Không còn ai ở đó nữa;Chẳng có một người nào đến đó trú ngụ!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

33“Ha-xơ sẽ trở thành nơi ở của chó rừng,Một nơi điêu tàn mãi mãi;Không ai sống ở đó nữa,Không ai muốn định cư ở đó nữa.”

Bản Dịch Mới (NVB)

33Làng định cư sẽ thành hang chó rừng, Tiêu điều hoang vắng đến muôn đời. Không ai sống tại đó, Cũng không người nào đến đó định cư.”

Bản Phổ Thông (BPT)

33“Thành Hát-xo sẽ trở thành hang của chó rừng;nó sẽ biến thành sa mạc hoang vu đời đời.Sẽ không có ai ở đó,không ai trú trong thành đó.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

34Ƀơi akŏ rơnŭk Zidkiyah pơtao lŏn čar Yudah git gai wai lăng, Yahweh brơi boh hiăp anai kơ kâo, pô pơala Yirmeyah, kơ tơlơi lŏn čar Êlam.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

34Lúc Sê-đê-kia vua Giu-đa mới trị vì, có lời Đức Giê-hô-va phán cùng tiên tri Giê-rê-mi, về Ê-lam, rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

34Lúc Sê-đê-kia, vua Giu-đa mới trị vì, có lời Đức Giê-hô-va phán với nhà tiên tri Giê-rê-mi về Ê-lam.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

34Lời của CHÚA đến với Tiên Tri Giê-rê-mi-a liên quan đến Ê-lam, vào đầu triều đại của Xê-đê-ki-a vua Giu-đa,

Bản Dịch Mới (NVB)

34Đây là lời CHÚA phán với tiên tri Giê-rê-mi về Ê-lam, vào đầu triều vua Sê-đê-kia, nước Giu-đa.

Bản Phổ Thông (BPT)

34Ít lâu sau khi Xê-đê-kia lên ngôi vua Giu-đa thì CHÚA phán cùng nhà tiên tri Giê-rê-mi. Đây là lời tiên tri nghịch cùng dân Ê-lam.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

35Anai yơh jing tơlơi Yahweh Dưi Kơtang pơhiăp:“Tơlơi kơtang ƀing lŏn čar Êlam jing ƀing tơhan pơnăh hraŏ,samơ̆ Kâo či pơjŏh hĭ khul hraŏ gơñu anŭn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

35Đức Giê-hô-va vạn quân phán như vầy: Nầy, ta sẽ bẻ cung của Ê-lam, là sức mạnh thứ nhất của nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

35Đức Giê-hô-va vạn quân phán: “Nầy, Ta sẽ bẻ cung của Ê-lam là sức mạnh chủ yếu của nó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

35CHÚA các đạo quân phán thế nầy, “Này, Ta sẽ bẻ gãy cây cung của Ê-lam,Sức mạnh quân sự chủ lực mà chúng cậy vào.

Bản Dịch Mới (NVB)

35CHÚA Vạn Quân phán như vầy: “Này, Ta sẽ bẻ gẫy cung của Ê-lam, Là rường cột của sức mạnh chúng.

Bản Phổ Thông (BPT)

35CHÚA Toàn Năng phán:“Ta sắp bẻ gãy cây cung của Ê-lam,tức sức mạnh vô song của nó.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

36Kâo či ba rai pă̱ glung angĭn pơkơdơ̆ng glaĭ hăng ƀing Êlammơ̆ng pă̱ akiăng adai adih yơh.Kâo či pơčơlah hĭ ƀing gơñu tui hăng pă̱ glung angĭn,tơl ƀu či hơmâo lŏn čar pă ôhjing anih ƀing Êlam ƀu hơmâo đuaĭ nao dŏ ôh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

36Ta sẽ khiến bốn gió từ bốn phương trời thổi đến nghịch cùng Ê-lam, sẽ làm tan lạc chúng nó đến mọi gió đó; chẳng có nước nào mà những kẻ bị đuổi của Ê-lam chẳng đến.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

36Ta sẽ khiến gió từ bốn phương thổi đến Ê-lam. Ta sẽ rải chúng theo mọi hướng gió ấy; không nước nào mà không có những kẻ bị đuổi khỏi Ê-lam.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

36Ta sẽ đem gió từ bốn phương thổi tốc vào Ê-lam;Ta sẽ tung rải chúng ra theo mọi hướng gió;Bấy giờ sẽ không còn một nước nào không có dân Ê-lam đến làm kẻ lưu đày.

Bản Dịch Mới (NVB)

36Ta sẽ kéo đến Ê-lam Bốn ngọn gió từ bốn phương trời, Ta sẽ rải dân Ê-lam ra theo tất cả các ngọn gió ấy, Đến nỗi sẽ không còn nước nào Mà dân tị nạn Ê-lam không kéo đến.

Bản Phổ Thông (BPT)

36Ta sẽ mang bốn gió nghịch lại Ê-lam từ bốn góc trời.Ta sẽ phân tán dân nó ra khắp bốn hướng gió;tù binh nó sẽ tản lạc khắp các nước.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

37Kâo či pơhuĭ pơbra̱l hĭ ƀing Êlam ƀơi anăp rŏh ayăt gơñu,jing ƀơi anăp ƀing hlơi pô kiăng pơdjai hĭ ƀing gơñu yơh.Kâo či ba rai tơlơi răm rai ƀơi ƀing Êlam,yuakơ tơlơi hil nač ƀrŭk ƀrăk Kâo yơh.Kâo ăt či pơkiaŏ ƀing rŏh ayăt kiaŏ pơdjai hĭ ƀing gơñu hăng đao gưmtơl Kâo hơmâo pơrai hĭ abih bang ƀing gơñu yơh.”Anŭn yơh jing tơlơi Yahweh pơhiăp pơhaih laih.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

37Ta sẽ làm cho người Ê-lam kinh hãi trước mặt kẻ thù nghịch và kẻ đòi mạng chúng nó. Đức Giê-hô-va phán: Ta sẽ khiến sự tai hại, tức thạnh nộ phừng phừng của ta, đổ xuống trên chúng nó; và sai gươm theo sau, cho đến chừng nào ta hủy diệt chúng nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

37Ta sẽ khiến Ê-lam kinh hãi trước kẻ thù và trước những kẻ tìm đòi mạng sống chúng.” Đức Giê-hô-va phán: “Ta sẽ giáng tai họa trên chúng tức là cơn giận phừng phừng của Ta, Ta còn sai gươm đao đuổi theo cho đến khi Ta tận diệt chúng.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

37Ta sẽ làm cho Ê-lam hoảng sợ trước mặt quân thù của chúng,Và trước mặt những kẻ tìm cách lấy mạng chúng.Trong cơn giận bừng bừng của Ta, Ta sẽ giáng họa xuống trên chúng,” CHÚA phán.“Ta sẽ sai gươm giáo đuổi theo chúng,Cho đến khi Ta tiêu diệt chúng.

Bản Dịch Mới (NVB)

37Ta sẽ khiến Ê-lam kinh hãi trước kẻ thù, Và những kẻ tìm hại mạng sống chúng.” CHÚA phán: “Ta sẽ giáng họa trên chúng, Giáng cơn phẫn nộ phừng phừng của Ta, Ta sẽ sai gươm đuổi theo chúng, Cho đến khi nào Ta tận diệt chúng.”

Bản Phổ Thông (BPT)

37Ta sẽ khiến cho Ê-lam hoảng sợtrước mặt kẻ thù mình,là những kẻ muốn tiêu diệt chúng.Ta sẽ mang thảm họa đến cho Ê-lamđể chứng tỏ cơn thịnh nộ ta!” CHÚA phán vậy.“Ta sẽ sai gươm đuổi Ê-lamcho đến khi ta đã giết sạch chúng nó.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

38“Kâo či pơrai hĭ pơtao lŏn čar Êlam wơ̆t hăng ƀing khua moa ñu mơ̆n,laih anŭn Kâo či git gai lŏn čar anŭn pơala kơ ƀing gơñu yơh.”Anŭn yơh jing tơlơi Yahweh pơhiăp pơhaih laih.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

38Đức Giê-hô-va phán: Ta sẽ đặt ngai ta trong Ê-lam; vua và các quan trưởng nó, ta sẽ diệt đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

38Đức Giê-hô-va phán: “Ta sẽ đặt ngai Ta trong Ê-lam, sẽ tiêu diệt vua và thủ lĩnh nó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

38Bấy giờ Ta sẽ đặt ngai Ta ở Ê-lam để xử tội và diệt trừ vua của chúng và các quan củachúng,” CHÚA phán.

Bản Dịch Mới (NVB)

38CHÚA phán: “Ta sẽ đặt ngai Ta tại Ê-lam, Và Ta sẽ tiêu diệt vua quan khỏi nước.”

Bản Phổ Thông (BPT)

38Ta sẽ lập ngôi ta trong Ê-lamđể chứng tỏ ta là vua,ta sẽ tiêu diệt vuavà quần thần nó!” CHÚA phán vậy.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

39“Samơ̆ Kâo či rŭ̱ pơdơ̆ng glaĭ tơlơi đĭ kơyar Êlamamăng khul hrơi pơanăp.”Anŭn yơh jing tơlơi Yahweh pơhiăp pơhaih laih.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

39Nhưng sẽ xảy ra trong những ngày sau rốt, ta sẽ đem các phu tù của Ê-lam trở về, Đức Giê-hô-va phán vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

39Nhưng trong những ngày cuối cùng, Ta sẽ đem các kẻ lưu đày của Ê-lam trở về.” Đức Giê-hô-va phán vậy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

39“Nhưng về sau, Ta sẽ tái lập vận mạng của Ê-lam,” CHÚA phán.

Bản Dịch Mới (NVB)

39CHÚA phán: “Tuy nhiên, trong những ngày đến, Ta sẽ phục hồi dân Ê-lam.”

Bản Phổ Thông (BPT)

39“Nhưng trong tương laita sẽ phục hồi Ê-lam,” CHÚA phán vậy.