So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


和合本修订版(RCUVSS)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

和合本修订版 (RCUVSS)

1亚扪人。耶和华如此说:以色列没有儿子吗?没有后嗣吗?米勒公为何承受迦得为业呢?属它的百姓为何住其中的城镇呢?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Về con cái Am-môn. Đức Giê-hô-va phán như vầy: Y-sơ-ra-ên há chẳng có con trai sao? Há chẳng có con kế tự sao? Vì sao Minh-côm được lấy đất Gát làm cơ nghiệp, dân nó ở trong các thành của Gát?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Đức Giê-hô-va phán về con cái Am-môn như sau:“Có phải Y-sơ-ra-ên không có con trai,Chẳng còn người thừa kế sao?Vậy, tại sao thần Minh-côm chiếm Gát làm cơ nghiệp,Và dân nó đến ở trong các thành của Gát?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Về dân Am-môn, CHÚA phán thế nầy,“Há chẳng phải I-sơ-ra-ên không có các con trai?Há chẳng phải ông ấy không có người thừa kế hay sao?Thế tại sao Thần Minh-côm lại thừa kế sản nghiệp của chi tộc Gát,Và những kẻ thờ phượng nó được đến định cư trong các thành của chi tộc ấy?

Bản Dịch Mới (NVB)

1Về dân Am-môn. CHÚA phán như vầy: “Phải chăng Y-sơ-ra-ên không có con trai? Không người thừa kế? Tại sao thần Minh-côm xâm chiếm tỉnh Gát, Và dân nó định cư trong các thành của Gát?”

Bản Phổ Thông (BPT)

1Sau đây là lời tiên tri về dân Am-môn. CHÚA phán:“Ngươi nghĩ rằng Ít-ra-en không có con cái sao?Ngươi cho rằng không có ai thừa kế đất đaikhi cha mẹ qua đời sao?Nếu vậy tại sao Mô-léc chiếm lấy đất Gátvà dân Mô-léc định cư trong các thành Gát?”

和合本修订版 (RCUVSS)

2看哪,日子将到,我必使人听见打仗的喊声,攻击亚扪人所住的拉巴的喊声。拉巴要成为废墟,属它的乡镇要被火焚烧。这是耶和华说的。先前承受以色列为业的,此时以色列倒要承受他们为业。这是耶和华说的。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Đức Giê-hô-va phán: Nầy, những ngày đến, bấy giờ ta sẽ làm cho tiếng kêu về giặc giã vang ra nghịch cùng Ráp-bát, tức thành của con cái Am-môn, nó sẽ trở nên một đống đổ nát; các con gái nó sẽ bị lửa đốt cháy, bấy giờ Y-sơ-ra-ên sẽ chiếm lấy những kẻ đã chiếm lấy mình, Đức Giê-hô-va phán vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Đức Giê-hô-va phán:“Vì thế, kìa, những ngày đến,Ta sẽ làm cho tiếng hò xung trận vang lênChống lại thành Ráp-bát của con cái Am-môn,Nó sẽ thành ra một đống hoang tàn;Làng mạc quanh nó sẽ bị lửa thiêu hủy.Bấy giờ, Y-sơ-ra-ên sẽ chiếm lại cơ nghiệp từ những kẻ đã chiếm lấy cơ nghiệp của họ.”Đức Giê-hô-va phán vậy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Vì vậy, CHÚA phán, chắc chắn trong những ngày tới,Ta sẽ cho thổi kèn xung trận tiến đánh Thành Ráp-ba của dân Am-môn;Thành ấy sẽ bị biến nên một gò đống hoang tàn,Các thị trấn phụ thuộc của nó sẽ bị phóng hỏa;Bấy giờ I-sơ-ra-ên sẽ lấy lại quyền sở hữu các sản nghiệp vốn thuộc quyền sở hữu của chúng,” CHÚA phán.

Bản Dịch Mới (NVB)

2CHÚA phán: “Vì thế, sẽ có ngày, Ta sẽ khiến tiếng hò hét của chiến trận vang dội Khắp thủ đô Ráp-ba của dân Am-môn: Thủ đô sẽ thành gò đổ nát hoang tàn, Các làng mạc xung quanh sẽ bị lửa thiêu hủy, Và Y-sơ-ra-ên sẽ đánh đuổi Quân xâm lược.”

Bản Phổ Thông (BPT)

2CHÚA phán, “Đến lúc ta sẽ khiến dân cư ở Ráp-ba, thủ đô của Am-môn nghe tiếng chiến trận.Nó sẽ trở thành đồi gạch vụn điêu tàn,còn các thị trấn quanh nó sẽ bị thiêu đốt.Chúng đã đuổi dân Ít-ra-en ra khỏi xứ đó,nhưng nay Ít-ra-en sẽ đuổi chúng ra!”CHÚA phán vậy.

和合本修订版 (RCUVSS)

3希实本哪,要哀号,因为地已成荒地。拉巴的乡镇哪,要呼喊,以麻布束腰;要哭号,在篱笆中往来奔跑;因米勒公和它的祭司、官长要一同被掳去。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Hỡi Hết-bôn, hãy than khóc, vì A-hi đã bị cướp phá! Hỡi con gái Ráp-bát, hãy kêu la; hãy mang bao gai, chạy đi chạy lại giữa các hàng rào mà than khóc! Vì Minh-côm sẽ đi làm phu tù cùng các thầy tế lễ và các quan trưởng mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3“Hỡi Hết-bôn, hãy than khóc vì A-hi đã bị tàn phá!Hỡi con gái Ráp-bát, hãy kêu la!Hãy mặc áo vải sô vào,Chạy tới chạy lui giữa các tường rào mà than khóc!Vì thần Minh-côm của ngươi sẽ bị lưu đàyCùng với những thầy tế lễ và các quan chức.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3“Hỡi Hếch-bôn, hãy khóc than đi,Vì Thành Ai đã bị tàn phá mất rồi.Hỡi các thiếu nữ của Thành Ráp-ba, hãy khóc to lên,Hãy mặc lấy vải thô làm tang phục,Hãy than khóc bi thương,Hãy đi tới đi lui trong thành cách âu sầu thiểu não,Vì Thần Minh-côm sẽ bị đem đi lưu đày,Cùng các tư tế của nó và những kẻ lãnh đạo của nó.

Bản Dịch Mới (NVB)

3“Hỡi Hết-bôn, hãy gào than, vì thành A-hi điêu tàn! Hỡi các làng mạc xung quanh Ráp-ba, hãy kêu la, Hãy quấn vải tang ngang lưng, hãy đấm ngực, Hãy rạch cắt mình, chạy tới chạy lui!Vì thần Minh-côm sẽ đi đày Cùng với các thầy tế lễ và quan cận thần.

Bản Phổ Thông (BPT)

3“Hỡi dân thành Hết-bôn,hãy kêu khóc buồm thảmvì thành A-hi đã bị tiêu diệt rồi!Hỡi những kẻ sống ở Ráp-ba,hãy khóc lóc thảm thiết đi!Hãy mặc vải sô để bày tỏ nỗi buồn của mình và kêu khóc đi.Hãy chạy đây đó tìm nơi trú ẩn trong vách,vì Mô-léc sẽ bị bắt làm tù binhcùng với các thầy tế lễ và các viên chức nó.

和合本修订版 (RCUVSS)

4背道的民哪,你为何因有山谷,因有水流的山谷夸耀呢?为何倚靠自己的财宝,说:“谁能来到我们这里呢?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Hỡi con gái bội nghịch kia, sao khoe mình về các nơi trũng ngươi, về nơi trũng màu mỡ ngươi? Ngươi tin cậy ở của báu mình, và nói rằng: Ai đến được cùng ta?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Hỡi cô gái bội bạc kia,Sao ngươi khoe về các thung lũng,Các thung lũng màu mỡ của ngươi?Ngươi tin cậy vào các kho báu mình,Nên bảo rằng: ‘Ai dám tấn công ta?’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Hỡi người con gái bội tín, sao ngươi có thể tự hào về các thung lũng,Các thung lũng phì nhiêu sản xuất nhiều hoa màu của ngươi?Ngươi cậy vào của cải giàu có của mình và nói, ‘Ai sẽ dám đến đánh ta?’”

Bản Dịch Mới (NVB)

4Hỡi cô gái bội bạc, Sao ngươi tự hào về thung lũng, Về thung lũng phì nhiêu của mình? Ngươi tin cậy vào của cải mình, và thách thức: ‘Ai dám tấn công ta?’ ”

Bản Phổ Thông (BPT)

4Ngươi khoe khoang về sức mạnh mình,nhưng sức lực ngươi đã tiêu hao rồi.Ngươi tin tưởng rằng của cải mìnhsẽ giải cứu mình.Ngươi tự nhủ, ‘Ai dám tấn công ta?’

和合本修订版 (RCUVSS)

5万军之主耶和华说:看哪,我要使惊吓从四围的邻邦临到你们;你们必被赶出,各人一直往前,无人收容难民。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Chúa, là Đức Giê-hô-va vạn quân, phán: Nầy, ta sẽ khiến sự kinh hãi từ mọi nơi chung quanh ngươi đến cùng ngươi; mỗi người trong các ngươi sẽ bị đuổi và chạy thẳng, chẳng ai sẽ thâu nhóm những người đi trốn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Chúa là Đức Giê-hô-va vạn quân, phán:“Nầy, Ta sẽ khiến nỗi kinh hãiTừ mọi phía giáng trên ngươi;Mỗi người trong các ngươi sẽ bị đuổi và đâm đầu chạy thẳng,Chẳng có ai tụ họp những người lánh nạn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5CHÚA các đạo quân phán,“Này, Ta sẽ giáng nỗi kinh hoàng xuống trên ngươi,Nó sẽ đến từ mọi nước lân cận của ngươi;Các ngươi sẽ bị đánh giết, mạnh ai nấy chạy;Không còn ai đủ bản lĩnh để quy tụ những kẻ đào thoát về một mối.

Bản Dịch Mới (NVB)

5CHÚA Vạn Quân phán: “Này, Ta sẽ khiến kinh hoàng đổ ập xuống ngươi Từ mọi nước xung quanh. Các ngươi sẽ tháo chạy tán loạn, mỗi người mỗi ngả, Không ai tập hợp dân tỵ nạn.”

Bản Phổ Thông (BPT)

5Ngươi phải biết rằng ta sắp mang kinh hoàngđến cho ngươi,từ mọi người sống quanh ngươi,”CHÚA Toàn Năng phán vậy.“Ngươi sẽ phải bỏ chạy,không ai gom ngươi lại.

和合本修订版 (RCUVSS)

6但后来,我却要使被掳的亚扪人归回。这是耶和华说的。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Nhưng về sau ta sẽ đem các con cái Am-môn bị phu tù trở về, Đức Giê-hô-va phán vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Nhưng về sau,Ta sẽ đem con cái Am-môn bị lưu đày trở về,”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Tuy nhiên, sau đó Ta sẽ tái lập vận mạng của dân Am-môn,” CHÚA phán.

Bản Dịch Mới (NVB)

6CHÚA phán: “Tuy nhiên, sau này, Ta sẽ phục hồi dân Am-môn.”

Bản Phổ Thông (BPT)

6Dân Am-môn sẽ bị bắt làm tù binh.Nhưng đến thời điểmta sẽ mang dân Am-môn về.”CHÚA phán vậy.

和合本修订版 (RCUVSS)

7以东。万军之耶和华如此说:提幔不再有智慧了吗?聪明人的谋略都用尽了吗?他们的智慧尽归无有了吗?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Về Ê-đôm. Đức Giê-hô-va vạn quân phán như vầy: Trong Thê-man há không còn có sự khôn ngoan sao? Những người khôn đã dứt mưu luận của mình sao? Sự khôn ngoan của họ đã mất rồi sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Đức Giê-hô-va vạn quân phán về Ê-đôm như sau:“Chẳng lẽ tại Thê-man không còn sự khôn ngoan?Bậc mưu sĩ không còn khôn sáng?Trí khôn của họ đã biến mất rồi sao?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Về Ê-đôm, CHÚA các đạo quân phán thế nầy, “Ở Hê-man há không còn sự khôn ngoan sao?Chẳng lẽ các nhà thông thái đã không còn mưu trí sao?Chẳng lẽ sự khôn ngoan của họ đã bị tan biến cả rồi sao?

Bản Dịch Mới (NVB)

7Về dân Ê-đôm. CHÚA Vạn Quân phán: “Phải chăng vùng Thê-man không còn người khôn ngoan? Người thông sáng đã mất tài cố vấn? Trí khôn ngoan của họ đã mòn?

Bản Phổ Thông (BPT)

7Lời tiên tri về Ê-đôm. CHÚA Toàn Năng phán như sau:“Trong thành Thê-man không còn sự khôn ngoan nữa hay sao?Những người khôn ngoan trong Ê-đômkhông còn sáng kiến gì hay sao?Họ đã hết khôn ngoan rồi sao?

和合本修订版 (RCUVSS)

8底但的居民哪,要转身逃跑,住在深密处;因为我惩罚以扫的时候,必使灾殃临到他。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Hỡi dân cư Đê-đan, hãy trốn, xây lưng lại, đi ở trong các chỗ sâu; vì ta sẽ khiến tai vạ của Ê-sau đến trên nó, là kỳ ta sẽ thăm phạt nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Hỡi cư dân Đê-đan,Hãy quay lưng chạy trốn, ẩn mình trong các hố sâu!Vì Ta sẽ giáng trên nó tai ương của Ê-sau,Vào thời điểm Ta trừng phạt nó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Hỡi dân cư ở Ðê-đan,Hãy chạy trốn, hãy quay lưng bỏ chạy, hãy trốn chui trốn nhủi cho mau!Vì Ta sẽ mang tai họa dành cho Ê-sau đến trên nó,Vào thời kỳ Ta đoán phạt nó.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Hỡi dân Đê-đan, hãy quay đi, trốn chạy, Hãy ẩn mình nơi sâu kín, Vì Ta sẽ giáng tai họa xuống nhà I-sau, Đến thời Ta trừng phạt nó.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Hỡi các ngươi là những kẻ sốngtrong thành Đê-đan,hãy chạy trốn trong các hang sâu,vì ta sẽ giáng đại họa lên dân Ê-sau.Đến lúc ta phải trừng phạt chúng.

和合本修订版 (RCUVSS)

9摘葡萄的若来到你那里,岂不留下几串吗?贼若夜间来到,岂不是只毁坏他们要毁坏的吗?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Kẻ hái nho đến nhà ngươi, há chẳng để sót lại một ít sao? Kẻ trộm ban đêm há chẳng hủy hoại cho đến mình có đủ sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Nếu thợ hái nho đến vườn nho ngươi,Họ không chừa lại một ít cho người mót sao?Nếu kẻ trộm đến ban đêmChẳng phải chúng chỉ cướp những gì chúng muốn thôi sao?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Nếu những kẻ hái nho đến làm việc cho ngươi,Há chẳng phải chúng sẽ chừa lại một ít nho cho kẻ nghèo đến mót hay sao?Nếu quân trộm cắp lẻn đến ban đêm,Há chẳng phải chúng chỉ lấy những gì chúng muốn hay sao?

Bản Dịch Mới (NVB)

9Nếu thợ hái nho đến vườn ngươi, Chúng sẽ không chừa sót lại quả nào cho người mót. Nếu bọn trộm đến ban đêm, Chúng sẽ cướp phá thỏa thuê.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Ai hái trái nơi các dây nho ngươicũng chừa lại một số.Nếu kẻ trộm đến ban đêm,chúng cũng chỉ đánh cắp đủ dùng.

和合本修订版 (RCUVSS)

10我却使以扫赤裸,暴露他的藏身处;他不能隐藏自己。他的后裔、弟兄、邻舍全都灭绝,他也归于无有。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Nhưng ta đã bóc lột hết Ê-sau, làm cho chỗ kín nó lõa lồ ra, không thể giấu mình được. Con cháu, anh em, kẻ lân cận nó đều bị diệt, và chính mình nó không còn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Nhưng Ta đã lột trần Ê-sau,Phơi bày những nơi kín giấu của nó,Nó không thể ẩn mình được.Con cháu, anh em, người lân cận nó đều bị tiêu diệt,Chính nó sẽ không còn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Thế nhưng Ta, Ta sẽ lột sạch Ê-sau cho trần trụi,Ta sẽ phơi bày những chỗ ẩn náu của nó ra,Ðể nó không thể trốn tránh ở đâu được nữa.Con cháu nó, bà con dòng họ của nó, và những người lân cận của nó, thảy đều bị tiêu diệt;Nó không còn nữa.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Thật vậy, chính Ta đã lột trần I-sau, Phơi bầy chỗ ẩn núp của nó, Để nó không thể trú ẩn được. Con cháu, họ hàng, láng giềng nó đều chết mất. Không ai ra tay cứu giúp:

Bản Phổ Thông (BPT)

10Nhưng ta sẽ lột trần Ê-đôm.Ta sẽ tìm ra hết những nơi trú ẩn của nó,để nó không thể trốn tránh khỏi ta.Con cái, thân nhân và láng giềng đều sẽ chết,Ê-đôm sẽ bị tuyệt diệt.

和合本修订版 (RCUVSS)

11你撇下孤儿,我必保全他们的性命;你的寡妇可以倚靠我。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Hãy bỏ những kẻ mồ côi của ngươi; chính ta sẽ giữ mạng sống chúng nó; các kẻ góa bụa của ngươi khá trông cậy ta!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Hãy để các trẻ mồ côi của ngươi lại, chính Ta sẽ bảo vệ mạng sống chúng;Những bà góa của các ngươi hãy trông cậy vào Ta!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Hãy chừa lại những trẻ mồ côi, Ta sẽ nuôi dưỡng chúng;Còn các góa phụ của ngươi, hãy để chúng tin cậy vào Ta.”

Bản Dịch Mới (NVB)

11‘Hãy giao cô nhi cho tôi lo liệu, Các quả phụ hãy tin cậy tôi.’ ”

Bản Phổ Thông (BPT)

11Hãy để yên các trẻ mồ côi,ta sẽ chăm sóc chúng.Còn các người goá bụa của ngươicó thể tin cậy nơi ta.”

和合本修订版 (RCUVSS)

12耶和华如此说:“看哪,既然原不该喝那杯的一定要喝,你能免去惩罚吗?必不能免,一定要喝!

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Đức Giê-hô-va phán như vầy: Nầy, những kẻ vốn không phải uống chén nầy, chắc sẽ uống lấy; và ngươi há khỏi hình phạt được hết sao? Ngươi sẽ không khỏi hình phạt, nhưng chắc sẽ uống chén ấy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Đức Giê-hô-va phán: “Nầy, những kẻ không đáng phải uống chén nầy vẫn phải uống; chẳng lẽ ngươi thoát khỏi hình phạt được sao? Ngươi sẽ không thoát khỏi hình phạt, nhưng phải uống chén ấy.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Vì CHÚA phán thế nầy, “Nếu những kẻ không đáng tội để uống chén đoán phạt mà còn phải uống chén ấy, thì ngươi có thể thoát khỏi bị phạt sao? Ngươi sẽ không thoát khỏi bị phạt đâu; ngươi phải uống chén ấy.”

Bản Dịch Mới (NVB)

12Vì CHÚA phán như vầy: “Nếu những kẻ không đáng tội uống chén này vẫn phải uống, lẽ nào ngươi tránh khỏi sự trừng phạt? Không đâu, ngươi sẽ bị trừng phạt. Ngươi chắc chắn phải uống chén này.”

Bản Phổ Thông (BPT)

12CHÚA phán: “Ngươi phải biết rằng, có người không đáng bị trừng phạt mà vẫn phải uống chén đau khổ. Hỡi dân cư Ê-đôm, các ngươi đáng phạt, cho nên ngươi sẽ không tránh khỏi bị phạt. Ngươi chắc chắn phải uống chén đau khổ.”

和合本修订版 (RCUVSS)

13我指着自己起誓,波斯拉必令人惊骇、受羞辱、被诅咒,并且全然荒废。它所有的城镇都要永远成为废墟。这是耶和华说的。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Đức Giê-hô-va phán: Vì ta đã chỉ chính mình ta mà thề, Bốt-ra sẽ nên gở lạ và sỉ nhục, bị phá tán và rủa sả; các thành nó sẽ trở nên gò đống đời đời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Đức Giê-hô-va phán: “Ta đã chỉ chính mình mà thề rằng thành Bốt-sa sẽ trở nên một vật kinh tởm, một trò cười, một nơi hoang tàn, và một lời nguyền rủa. Tất cả các thành của nó sẽ vĩnh viễn hoang phế.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13CHÚA phán, “Vì về phần Ta, Ta đã thề rằng Bô-ra sẽ phải trở thành một đối tượng để kinh hoàng, một cớ để cười chê, một chốn điêu tàn, và một lời nguyền rủa; tất cả các thành của nó sẽ vĩnh viễn điêu tàn.”

Bản Dịch Mới (NVB)

13CHÚA phán: “Ta chỉ chính mình Ta thề rằng thành Bốt-ra sẽ điêu tàn, đổ nát, bị khinh chê, nguyền rủa, và hết thảy các thành xung quanh nó đều sẽ thành đống vụn đổ nát mãi mãi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

13CHÚA phán, “Ta lấy danh ta mà thề rằng thành Bốt-ra sẽ thành đống gạch vụn! Người ta sẽ sửng sốt khi nhìn thấy cảnh đó. Họ sẽ sỉ nhục thành đó và nói xấu nó. Còn các thị trấn xung quanh đó sẽ bị điêu tàn đời đời.”

和合本修订版 (RCUVSS)

14我从耶和华那里听见消息,有使者被差往列国去,说:“你们要聚集前来攻击以东,要起来争战。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Nầy là tin mà Đức Giê-hô-va cho ta nghe, và có một sứ giả được sai đến giữa các nước: Hãy nhóm lại đi đánh nó, hãy đứng dậy mà chiến đấu!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Nầy là tin mà tôi nghe được từ Đức Giê-hô-va,Và một sứ giả được sai đến giữa các nước:“Hãy tập hợp lại và tấn công nó!Hãy vùng dậy mà chiến đấu!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Tôi đã nghe một tin từ CHÚA:Một sứ giả được sai đến giữa các quốc gia nói rằng, “Các người hãy hiệp nhau lại và đến tấn công nó,Hãy đứng dậy và xông ra chiến trận!”

Bản Dịch Mới (NVB)

14Tôi nghe tin từ CHÚA, Ngài đã sai sứ giả đến với các nước: “Hãy tập hợp lại, tấn công nó! Hãy chuẩn bị ra trận!

Bản Phổ Thông (BPT)

14Ta có lời phán của CHÚA.Một sứ giả được sai đến các dânvới mệnh lệnh như sau,“Hãy tập họp quân đội ngươi và tấn công nó!Hãy sẵn sàng chiến đấu!”

和合本修订版 (RCUVSS)

15看哪,我使你在列国中为最小,在世人中被藐视。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Vì nầy, ta đã làm ngươi nên nhỏ mọn giữa các nước, và bị khinh dể giữa người ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15“Vì nầy, Ta đã làm cho ngươi bé nhỏ giữa các nước,Và bị mọi người khinh dể.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15“Vì này, Ta sẽ biến ngươi ra yếu nhỏ nhất giữa các quốc gia,Ngươi sẽ bị người ta khinh miệt.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Này, Ta sẽ khiến ngươi nên hèn mọn nhất giữa các nước, Bị nhân loại khinh chê.

Bản Phổ Thông (BPT)

15“Ta sắp biến ngươi thành dân tộc bé nhỏ nhất,mà ai cũng ghét.

和合本修订版 (RCUVSS)

16住在山穴中盘据山顶的啊,你被自己的声势与心中的狂傲所蒙蔽;你虽如大鹰高高搭窝,我却要从那里拉你下来。这是耶和华说的。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Hỡi ngươi ở trong bộng đá lớn, choán trên đỉnh núi kia, cho mình là đáng sợ, lòng kiêu ngạo đã dối trá ngươi; dầu ngươi lót ổ mình cao như ổ chim ưng, ta cũng làm cho ngươi từ đó rớt xuống, Đức Giê-hô-va phán vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Hỡi người sống trong khe đá,Chiếm giữ các đỉnh núi cao.Nỗi kinh hoàng mà ngươi gây ra,Và thói kiêu ngạo của lòng ngươi, đã đánh lừa ngươi.Dù ngươi có xây tổ trên cao như tổ đại bàng,Ta cũng khiến ngươi từ đó rớt xuống.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Hỡi ngươi, kẻ sống trong các hốc đá trên núi cao bên bờ vực thẳm,Kẻ chiếm giữ đỉnh đồi,Tánh khủng bố của ngươi và lòng kiêu ngạo của ngươi đã lừa dối ngươi.Dù ngươi làm tổ cho ngươi ở trên cao như nơi chim phượng hoàng làm tổ,Thì từ nơi đó Ta cũng sẽ đem ngươi xuống,” CHÚA phán.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Sự kinh hoàng ngươi gieo rắc, Và lòng ngạo mạn của ngươi đã lừa gạt ngươi; Ngươi sống trong khe đá, Ngươi chiếm đỉnh đồi cao; Dù ngươi xây tổ mình trên cao như chim đại bàng, Ta cũng sẽ hạ ngươi xuống.”

Bản Phổ Thông (BPT)

16Hỡi Ê-đôm, ngươi đã làm các dân tộc khác kinh hoảng,nhưng sự kiêu căng ngươi đã gạt ngươi.Ngươi sống trong các hang hốc nơi ghềnh đávà kiểm soát các đồi cao.Dù cho ngươi xây nhà nơi cao như tổ chim ưng,ta cũng sẽ kéo ngươi xuống,”CHÚA phán vậy.

和合本修订版 (RCUVSS)

17以东必令人惊骇;凡经过的人都惊骇,又因它一切的灾祸嗤笑。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Ê-đôm sẽ nên gở lạ, mọi người đi qua sẽ lấy làm lạ; thấy tai vạ của nó, thì đều xỉ báng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17“Ê-đôm sẽ trở nên vật đáng tởm, Mọi người đi qua đều kinh ngạc và cười chê vì các thương tích của nó.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17“Ê-đôm sẽ thành một đối tượng để kinh hoàng. Ai đi qua đó sẽ kinh hãi và xầm xì chê bai, vì mọi tại họa nó đã chuốc lấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Ê-đôm sẽ hoang vắng đến phát khiếp; Mọi người đi ngang qua đều kinh hồn xuýt xoa Trước tất cả những cảnh tượng tàn khốc ấy.

Bản Phổ Thông (BPT)

17“Ê-đôm sẽ bị tiêu diệt.Kẻ qua người lại sẽ sửng sốtkhi nhìn thấy các thành bị tiêu hủy,và kinh ngạc về những vết thương nó.

和合本修订版 (RCUVSS)

18耶和华说:它要像所多玛蛾摩拉和邻近的城镇一样倾覆,必无人住在那里,也无人在其中寄居。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Ấy sẽ giống như sự hủy hoại của Sô-đôm, Gô-mô-rơ, và các thành lân cận, Đức Giê-hô-va phán vậy. Ê-đôm sẽ không có người ở nữa, chẳng có một con người kiều ngụ tại đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Đức Giê-hô-va phán: “Như sự hủy hoại của Sô-đôm, Gô-mô-rơ và các thành lân cận, Ê-đôm sẽ không có người ở nữa, Chẳng một người nào đến đó cư ngụ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Giống như Sô-đôm, Gô-mô-ra, và những miền lân cận của chúng đã bị lật đổ thế nào,” CHÚA phán, “thì cũng vậy, không ai sẽ sống trong xứ ấy nữa, không người nào sẽ định cư ở đó nữa.

Bản Dịch Mới (NVB)

18CHÚA phán: “Ê-đôm sẽ bị hủy diệt giống như Sô-đôm và Gô-mô-rơ, Và các thành phụ cận. Sẽ không có người sống tại đó, Cũng không ai đến đó định cư.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Ê-đôm sẽ bị hủy diệt như hai thànhXô-đôm và Gô-mô-rơvà các thị trấn quanh đó,” CHÚA phán vậy.“Sẽ không ai ở đó!Không còn ai ở trong Ê-đôm nữa.”

和合本修订版 (RCUVSS)

19看哪,就像狮子从约旦河边的丛林上来,攻击坚固的居所,我要在转眼之间使以东人逃跑,离开这地。我拣选谁,就派谁治理这地。谁能像我呢?谁能召我出庭呢?有哪一个牧人能在我面前站得住呢?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Nầy, nó như sư tử lên từ các rừng rậm rạp của Giô-đanh mà nghịch cùng chỗ ở kiên cố. Thình lình ta sẽ làm cho Ê-đôm trốn khỏi, và ta sẽ lập người mà ta đã chọn để cai trị nó: Vì ai giống như ta? Ai sẽ định kỳ cho ta? Có kẻ chăn nào sẽ đứng trước mặt ta?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Như sư tử từ các rừng rậm Giô-đanh tiến về các đồng cỏ tươi tốt quanh năm, Ta sẽ làm cho Ê-đôm thình lình chạy trốn và lập người mà Ta đã chọn để cai trị nó. Vì có ai giống như Ta? Ai sẽ ra lệnh cho Ta? Có người chăn nào dám chống lại Ta không?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Này, như con sư tử ra khỏi bụi rậm ở bờ sông Giô-đanh đuổi theo con mồi trong đồng cỏ quanh năm tươi tốt,Ta cũng sẽ rượt đuổi Ê-đôm ra khỏi xứ sở của nó chẳng bao lâu nữa,Rồi Ta sẽ chỉ định một người để cai trị trong xứ theo ý muốn của Ta,Vì ai giống như Ta?Ai có thể triệu Ta đến?Kẻ chăn dân nào có thể đứng nổi trước mặt Ta?”

Bản Dịch Mới (NVB)

19Này, như sư tử từ rừng rậm sông Giô-đanh Phóng vào đồng cỏ bốn mùa xanh tươi, Ta sẽ đuổi người chăn ra khỏi nước trong chốc lát, Và Ta sẽ lập người Ta chọn lên cai trị. Vì ai giống như Ta? Ai dám đòi Ta khai báo? Có kẻ chăn nào dám chống đối Ta?

Bản Phổ Thông (BPT)

19“Như sư tử từ bụi rậm gần sông Giô-đanh bước ra xông vào chuồng vững chắc để bắt chiên, ta sẽ bất thần đánh đuổi Ê-đôm ra khỏi xứ nó. Ai là người ta chọn để làm việc nầy? Không ai giống như ta, chẳng ai lôi ta ra tòa được. Không có lãnh tụ nào địch lại ta nổi.”

和合本修订版 (RCUVSS)

20你们要听耶和华攻击以东所定的计划和他攻击提幔居民所定的旨意。他们羊群当中微弱的定要被拖走,他们的草场定要变为荒凉。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Vậy hãy nghe mưu Đức Giê-hô-va đã định nghịch cùng Ê-đôm, và ý định Ngài đã lập nghịch cùng dân cư Thê-man: Thật, những con nhỏ trong bầy chúng nó sẽ bị kéo đi; nơi ở chúng nó sẽ bị làm hoang vu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Vậy hãy nghe kế hoạch của Đức Giê-hô-va đã vạch ra để phán xét Ê-đôm và ý định Ngài đã lập để phán xét dân cư Thê-man: Cả những con vật bé nhỏ trong bầy cũng sẽ bị kéo đi và đồng cỏ của chúng trở nên hoang vu đáng sợ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Thế thì khá lắng nghe chương trình CHÚA đã lập để chống lại Ê-đôm,Và các kế hoạch Ngài đã lập ra để chống lại dân ở Tê-man: Chắc chắn, ngay cả những con chiên nhỏ bé trong đàn cũng sẽ bị kéo đi.Chắc chắn, những ràn của chúng trong đồng cỏ sẽ trở nên tiêu điều vắng vẻ.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Vì thế, hãy nghe điều CHÚA dự định làm cho Ê-đôm, Và kế hoạch Ngài dự trù cho dân Thê-man: Ngay cả những con chiên nhỏ cũng sẽ bị lôi đi, Và đồng cỏ sẽ kinh hoàng vì số phận của chúng.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Cho nên hãy nghe điều CHÚA dự địnhnghịch cùng Ê-đôm.Hãy nghe điều Ngài nhất quyếtlàm cho dân thành Thê-man.Ngài chắc chắn sẽ lôi các bọn trẻcủa Ê-đôm đi.Quê quán chúng sẽ sửng sốtkhi nhìn thấy số phận chúng.

和合本修订版 (RCUVSS)

21因他们仆倒的声音,地就震动,哀号的声音传到红海那里。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Nghe tiếng chúng nó đổ xuống, đất đều chuyển động, tiếng kêu của chúng nó nghe thấu đến Biển Đỏ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Tiếng sụp đổ của chúng làm đất rúng động, tiếng kêu la của chúng thấu đến Biển Đỏ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Tin chúng bị sụp đổ làm cho đất rúng động;Tiếng chúng kêu la vang vọng đến Hồng Hải.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Đất rúng động khi nghe chúng sụp đổ, Tiếng kêu la vang dội đến Biển Đỏ.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Nghe tiếng Ê-đôm sụp đổ,đất liền rung chuyển.Tiếng kêu khóc của chúngsẽ vang đến tận Hồng hải.

和合本修订版 (RCUVSS)

22看哪,仇敌必如大鹰飞起,展开翅膀攻击波斯拉。到那日,以东的勇士心中疼痛如临产的妇人。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Nầy, kẻ thù bay như chim ưng, liệng và sè cánh nghịch cùng Bốt-ra. Ngày đó, lòng anh hùng Ê-đôm trở nên như lòng người đàn bà đang đẻ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Nầy, kẻ thù bay vút lên và lướt nhanh như đại bàng, xòe cánh phủ trùm trên Bốt-ra. Trong ngày đó, lòng các chiến sĩ Ê-đôm như lòng sản phụ lúc chuyển dạ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Này, Ngài sẽ bay lên thật cao, rồi lao xuống như chim đại bàng,Ngài dang cánh sà xuống bắt Bô-ra;Trong ngày ấy lòng các dũng sĩ của Ê-đôm sẽ đớn đau quặn thắt như dạ sản phụ lúc lâm bồn.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Này, kẻ thù giống như chim đại bàng bay vút lên cao, Dang cánh ra bủa đánh Bốt-ra; Trong ngày ấy, tinh thần các chiến sĩ Ê-đôm Giống như lòng người phụ nữ đang chuyển bụng.”

Bản Phổ Thông (BPT)

22CHÚA sẽ như chim ưng lao xuống vồ mồi,và giương cánh ra trên thành Bốt-ra.Lúc ấy các binh sĩ Ê-đôm sẽ đâm ra hoảng sợ,như đàn bà sắp sinh đẻ.

和合本修订版 (RCUVSS)

23大马士革哈马亚珥拔蒙羞,因为他们听见凶恶的消息就融化;焦虑像海浪汹涌,不得平静。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Về Đa-mách. Ha-mát và Ạt-bát đều bị hổ thẹn; vì chúng nó nghe tin xấu mà tan chảy: Biển đương đau đớn, không yên lặng được.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Về Đa-mách:“Thành Ha-mát và Ạt-bát đều xấu hổ,Vì chúng nghe tin dữ;Chúng khiếp đảm, bối rối như biển động,Không thể yên lặng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Về Ða-mách: “Ha-mát và Ạc-pát đều hổ thẹn,Vì chúng đã nghe tin dữ;Chúng hồn phi phách tán,Chúng bối rối như biển động,Không làm sao lặng xuống được.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Về Đa-mách. Dân thành Ha-mát và Ạt-bát đều bối rối Vì chúng nghe tin dữ; Chúng lo âu thấp thỏm Như biển cả không lặng sóng.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Đây là lời tiên tri về thành Đa-mách:“Các thị trấn Ha-mát và Ác-bát bị sỉ nhục,vì chúng đã nghe tin chẳng lành.Chúng đâm ra hoảng sợ.Chúng bị xao xuyến như biển động.

和合本修订版 (RCUVSS)

24大马士革发软,转身逃跑;战兢将它捉住,痛苦忧愁将它抓住,如临产的妇人一样。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Đa mách đã trở nên yếu đuối, xây lại đi trốn, sự run rẩy đã bắt lấy nó: Sự buồn rầu đau đớn cầm lấy nó, như đàn bà đang đẻ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Đa-mách đã bủn rủn, quay lưng trốn chạy,Nỗi hoảng sợ ngự trị nó;Nó buồn rầu đau đớn,Như sản phụ lúc sinh con.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Ða-mách đã trở nên suy nhược,Nàng quay lưng bỏ chạy thoát thân,Nàng đã bị cơn hãi hùng bắt lấy,Nỗi đau khổ và sầu thảm đã giữ chặt lấy nàng,Như cơn đau không rời khỏi sản phụ lúc lâm bồn.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Dân thành Đa-mách bủn rủn Quay lưng bỏ chạy; Chúng khiếp vía kinh hồn, Đau đớn quặn thắt Như người phụ nữ đang chuyển bụng.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Thành Đa-mách đã suy yếu.Dân chúng muốn trốn chạy;Mọi người đâm ra hốt hoảng.Họ cảm thấy đau đớn và khổ sở,như đàn bà sắp sinh con.

和合本修订版 (RCUVSS)

25我所喜乐受称赞的城,怎能被撇弃呢?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Vậy người ta sao chẳng bỏ thành có tiếng khen, là thành làm sự vui vẻ cho ta?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Tại sao thành phố nổi tiếng ấy,Thành phố đem cho Ta niềm vui,Lại không bị hoang vắng?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Không thể nào một thành danh tiếng,Một thành làm Ta vui vẻ như thế lại bị bỏ rơi!

Bản Dịch Mới (NVB)

25Ôi, thành phố danh tiếng, đô thị nhộn nhịp, Đã rơi vào quên lãng!

Bản Phổ Thông (BPT)

25Đa-mách xưa là thành ta vui thích.Tại sao dân chúng chưa rời thành nổi tiếng ấy?

和合本修订版 (RCUVSS)

26它的壮丁必仆倒在街上,当那日,战士全都静默无声。这是万军之耶和华说的。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Đức Giê-hô-va vạn quân phán: Bởi vậy, trong ngày đó, những kẻ trai trẻ nó sẽ ngã trong các đường phố nó, mọi lính chiến sẽ phải nín lặng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26“Bởi vậy, trong ngày đó, các thanh niên nó sẽ ngã gục trên các quảng trường,Tất cả lính chiến nó sẽ phải nín lặng.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Vì thế những trai tráng của nàng sẽ ngã xuống trong các quảng trường,Và tất cả các chiến sĩ của nàng sẽ bị tiêu diệt trong ngày ấy,” CHÚA các đạo quân phán.

Bản Dịch Mới (NVB)

26Vì thế, trong ngày ấy, những người trai trẻ sẽ ngã xuống ngoài đường phố, Và hết thảy các chiến sĩ sẽ nằm yên, không động đậy.

Bản Phổ Thông (BPT)

26Các trai tráng nó chắc chắn sẽ chếttrong công viên,và tất cả các binh sĩ nósẽ bị giết vào lúc đó,”CHÚA Toàn Năng phán vậy.

和合本修订版 (RCUVSS)

27我必用火点燃大马士革的城墙,烧灭便.哈达的宫殿。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Ta sẽ đốt lửa nơi tường thành Đa-mách, nó sẽ thiêu hủy các cung điện Bên-Ha-đát.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27“Ta sẽ châm lửa đốt tường thành Đa-mách,Lửa sẽ thiêu hủy các cung điện của Bên Ha-đát.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27“Ta sẽ nhóm lên một ngọn lửa ở tường thành Ða-mách,Và nó sẽ thiêu rụi các cung điện của Bên Ha-đát.”

Bản Dịch Mới (NVB)

27Ta sẽ nhen lửa đốt tường thành Đa-mách, Và lửa sẽ thiêu nuốt các thành trì kiên cố của Bên Ha-đát.

Bản Phổ Thông (BPT)

27“Ta sẽ đốt các vách thành Đa-mách,lửa sẽ thiêu rụi các thành kiên cốcủa vua Bên-Ha-Đát.”

和合本修订版 (RCUVSS)

28巴比伦尼布甲尼撒所攻打的基达夏琐诸国。耶和华如此说:迦勒底人哪,起来上基达去,毁灭东方人。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Về Kê-đa và các nước ở Hát-so mà Nê-bu-cát-nết-sa vua Ba-by-lôn đã đánh. Đức Giê-hô-va phán như vầy: Hãy đứng dậy, đi đánh Kê-đa, và phá diệt các con cái phương đông.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Về Kê-đa và các vương quốc ở Hát-so mà vua Ba-by-lôn là Nê-bu-cát-nết-sa đã đánh, Đức Giê-hô-va phán như sau:“Hãy trỗi dậy tiến đánh Kê-đa,Tiêu diệt các dân tộc phương Đông.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Về Kê-đa và các vương quốc của Ha-xơ mà Nê-bu-cát-nê-xa vua Ba-by-lôn đã đánh bại, CHÚA phán thế nầy, “Hãy đứng dậy, tiến đánh Kê-đa!Hãy tiêu diệt dân đó ở phương đông!

Bản Dịch Mới (NVB)

28Về dân Kê-đa và các làng định cư trong sa mạc bị vua Nê-bu-cát-nết-sa xâm chiếm. CHÚA phán: “Hãy nổi dậy tiến đánh Kê-đa, Tàn phá dân phương đông.

Bản Phổ Thông (BPT)

28Sau đây là lời tiên tri về chi tộc Kê-đa và các nước của Hát-xo mà Nê-bu-cát-nết-xa, vua Ba-by-lôn đã đánh bại. CHÚA phán:“Hãy đến tấn công dân Kê-đa,tiêu diệt dân miền Đông.

和合本修订版 (RCUVSS)

29人要夺去他们的帐棚和羊群,人要带走他们的幔子、一切器皿,和骆驼,占为己有。人向他们喊着说:四围都有惊吓。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Chúng nó sẽ cất lấy trại và bầy vật chúng nó, cướp lấy màn cháng, đồ lề, và lạc đà, mà kêu lên cùng chúng nó rằng: Sự kinh hãi bao bọc các ngươi tư bề!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Cướp đi lều trại và bầy súc vật chúng nó,Cả màn che và mọi thứ vật dụng,Dẫn luôn lạc đà của chúng điNgười ta sẽ kêu lớn: ‘Kinh hãi tứ phía!’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29Hãy cướp lấy các lều trại và các đàn súc vật của chúng,Hãy lấy đi các màn trướng và tất cả của cải của chúng,Hãy dẫn đi các lạc đà của chúng;Hãy kêu to cho chúng biết, ‘Kinh hoàng tứ phía!’

Bản Dịch Mới (NVB)

29Chúng sẽ đem đi lều trại và bầy súc vật, Luôn cả màn trại và hết thảy các vật dụng khác, Lạc đà chúng cũng cưỡi đi, Và từ trên lưng lạc đà chúng la hét: ‘Kinh hoàng tứ phía!’ ”

Bản Phổ Thông (BPT)

29Các lều và bầy súc vật của chúngsẽ bị cướp đoạt.Tài sản chúng sẽ bị mang đi:lều, của cải, và lạc đà.Người ta sẽ kêu chúng nghe rằng,‘Kinh hoàng tứ phía!’

和合本修订版 (RCUVSS)

30夏琐的居民哪,要逃奔远方,住在深远之处;因为巴比伦尼布甲尼撒设计谋害你们,起意攻击你们。这是耶和华说的。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Đức Giê-hô-va phán: Hỡi dân cư Hát-so, hãy thoát mình! Hãy lánh đi xa! Hãy ở trong chỗ sâu, vì Nê-bu-cát-nết-sa, vua Ba-by-lôn, đã toan mưu nghịch cùng các ngươi, định ý làm hại các ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Đức Giê-hô-va phán:“Hỡi cư dân Hát-so, hãy trốn đi!Hãy lánh đi thật xa! Ẩn mình trong các hố sâu!Vì Nê-bu-cát-nết-sa, vua Ba-by-lôn,Âm mưu chống các ngươi,Lập kế hoạch hại các ngươi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30Hỡi dân cư ở Ha-xơ!Hãy trốn đi!Hãy bỏ xứ đi xa!Hãy chui vào các hang sâu mà ẩn náu!” CHÚA phán.“Vì Nê-bu-cát-nê-xa vua Ba-by-lôn đã lập kế hoạch chống lại ngươi,Và đã soạn một chiến lược để tiêu diệt ngươi.

Bản Dịch Mới (NVB)

30CHÚA phán: “Hãy bỏ chạy, lánh đi thật xa, Hãy ẩn náu nơi sâu kín với dân các làng định cư, Vì Nê-bu-cát-nết-sa, vua Ba-by-lôn, dự trù hại các ngươi, Và lập kế hoạch chống lại các ngươi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

30Hãy chạy nhanh lên!Hỡi dân cư Hát-xo, hãy kiếm chỗ trốn đi!” CHÚA phán vậy.“Vì Nê-bu-cát-nết-xa, vua Ba-by-lônđã âm mưu nghịch ngươi,người muốn đánh bại ngươi.

和合本修订版 (RCUVSS)

31迦勒底人哪,起来!上到安逸无虑的国民那里去,他们是无门无闩、单独居住的。这是耶和华说的。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Đức Giê-hô-va phán: Hãy đứng dậy, đi đánh dân ở yên ổn không lo lắng gì. Dân ấy không có cửa đóng, không có then chốt, và cũng ở một mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Đức Giê-hô-va phán:“Hãy trỗi dậy, tiến đánh một dân tộc bình thản,Đang sống yên ổn,Không có cửa đóng, then càiỞ một nơi riêng biệt.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31‘Hãy đứng dậy, đến tấn công một quốc gia sống an lành không phòng thủ,’” CHÚA phán.“Một dân sống biệt lập, không có cổng và không có rào.

Bản Dịch Mới (NVB)

31CHÚA phán: “Hãy nổi dậy tiến đánh một dân tộc sống nhàn hạ, yên ổn, Sống tách biệt, không cần cửa đóng, then gài.”

Bản Phổ Thông (BPT)

31Hãy đứng dậy tấn công dân đang sống thoải mái,yên trí rằng không ai đánh thắng mình nổi,” CHÚA phán vậy.“Nó không có cổng hay rào để bảo vệ mình.Dân cư nó sống lẻ loi.

和合本修订版 (RCUVSS)

32他们的骆驼必成为掠物,他们众多的牲畜必成为掳物。我要将剃鬓发的人分散四方,使灾殃从四围临到他们。这是耶和华说的。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32Những lạc đà nó sẽ làm của cướp, bầy vật đông đúc nó sẽ làm mồi. Ta sẽ làm cho những kẻ cạo râu chung quanh tan lạc khắp bốn phương; ta sẽ khiến tai vạ từ mọi nơi đến trên chúng nó, Đức Giê-hô-va phán vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32Lấy lạc đà chúng làm chiến lợi phẩm,Bầy vật đông đúc của chúng làm mồi ngon.Ta sẽ rải theo mọi hướng gióNhững kẻ cạo tóc hai bên thái dương;Ta sẽ giáng tai họa trên chúng từ mọi phía.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

32Các lạc đà của chúng sẽ trở thành các chiến lợi phẩm,Các đàn súc vật của chúng sẽ là những miếng mồi ngon.Ta sẽ phân tán những kẻ cạo tóc ở hai bên thái dương ra khắp bốn phương;Ta sẽ đem tai họa đến với chúng từ mọi phía,” CHÚA phán.

Bản Dịch Mới (NVB)

32CHÚA phán: “Nhưng lạc đà của chúng sẽ cướp đi, Bầy bò đông đảo sẽ thành chiến lợi phẩm; Ta sẽ rải dân cạo tóc màng tang ra khắp các hướng gió; Ta sẽ giáng tai họa trên chúng từ mọi phía.

Bản Phổ Thông (BPT)

32Quân thù sẽ đánh cắp các lạc đà của chúng,cướp các bầy súc vật đông đảo của chúng làm chiến lợi phẩm.Ta sẽ phân tán dân cắt tóc ngắn ra khắp đất,và mang thảm họa cho chúng từ bốn phương,” CHÚA phán vậy.

和合本修订版 (RCUVSS)

33夏琐必成为野狗的住处,永远荒废;无人住在那里,也无人在其中寄居。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

33Hát-so sẽ trở nên hang chó đồng, làm nơi hoang vu đời đời. Chẳng ai ở đó nữa, chẳng một con người nào trú ngụ tại đó!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

33“Hát-so sẽ trở thành hang chó rừng,Là chốn hoang tàn mãi mãi,Không còn ai ở đó nữa;Chẳng có một người nào đến đó trú ngụ!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

33“Ha-xơ sẽ trở thành nơi ở của chó rừng,Một nơi điêu tàn mãi mãi;Không ai sống ở đó nữa,Không ai muốn định cư ở đó nữa.”

Bản Dịch Mới (NVB)

33Làng định cư sẽ thành hang chó rừng, Tiêu điều hoang vắng đến muôn đời. Không ai sống tại đó, Cũng không người nào đến đó định cư.”

Bản Phổ Thông (BPT)

33“Thành Hát-xo sẽ trở thành hang của chó rừng;nó sẽ biến thành sa mạc hoang vu đời đời.Sẽ không có ai ở đó,không ai trú trong thành đó.”

和合本修订版 (RCUVSS)

34犹大西底家登基的时候,耶和华论以拦的话临到耶利米先知,说:

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

34Lúc Sê-đê-kia vua Giu-đa mới trị vì, có lời Đức Giê-hô-va phán cùng tiên tri Giê-rê-mi, về Ê-lam, rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

34Lúc Sê-đê-kia, vua Giu-đa mới trị vì, có lời Đức Giê-hô-va phán với nhà tiên tri Giê-rê-mi về Ê-lam.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

34Lời của CHÚA đến với Tiên Tri Giê-rê-mi-a liên quan đến Ê-lam, vào đầu triều đại của Xê-đê-ki-a vua Giu-đa,

Bản Dịch Mới (NVB)

34Đây là lời CHÚA phán với tiên tri Giê-rê-mi về Ê-lam, vào đầu triều vua Sê-đê-kia, nước Giu-đa.

Bản Phổ Thông (BPT)

34Ít lâu sau khi Xê-đê-kia lên ngôi vua Giu-đa thì CHÚA phán cùng nhà tiên tri Giê-rê-mi. Đây là lời tiên tri nghịch cùng dân Ê-lam.

和合本修订版 (RCUVSS)

35“万军之耶和华如此说:看哪,我必折断以拦人的弓,那是他们战斗的主力。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

35Đức Giê-hô-va vạn quân phán như vầy: Nầy, ta sẽ bẻ cung của Ê-lam, là sức mạnh thứ nhất của nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

35Đức Giê-hô-va vạn quân phán: “Nầy, Ta sẽ bẻ cung của Ê-lam là sức mạnh chủ yếu của nó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

35CHÚA các đạo quân phán thế nầy, “Này, Ta sẽ bẻ gãy cây cung của Ê-lam,Sức mạnh quân sự chủ lực mà chúng cậy vào.

Bản Dịch Mới (NVB)

35CHÚA Vạn Quân phán như vầy: “Này, Ta sẽ bẻ gẫy cung của Ê-lam, Là rường cột của sức mạnh chúng.

Bản Phổ Thông (BPT)

35CHÚA Toàn Năng phán:“Ta sắp bẻ gãy cây cung của Ê-lam,tức sức mạnh vô song của nó.

和合本修订版 (RCUVSS)

36我要使风从天的四方刮来,临到以拦,将他们分散四方。以拦被赶散的人没有一国不到的。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

36Ta sẽ khiến bốn gió từ bốn phương trời thổi đến nghịch cùng Ê-lam, sẽ làm tan lạc chúng nó đến mọi gió đó; chẳng có nước nào mà những kẻ bị đuổi của Ê-lam chẳng đến.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

36Ta sẽ khiến gió từ bốn phương thổi đến Ê-lam. Ta sẽ rải chúng theo mọi hướng gió ấy; không nước nào mà không có những kẻ bị đuổi khỏi Ê-lam.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

36Ta sẽ đem gió từ bốn phương thổi tốc vào Ê-lam;Ta sẽ tung rải chúng ra theo mọi hướng gió;Bấy giờ sẽ không còn một nước nào không có dân Ê-lam đến làm kẻ lưu đày.

Bản Dịch Mới (NVB)

36Ta sẽ kéo đến Ê-lam Bốn ngọn gió từ bốn phương trời, Ta sẽ rải dân Ê-lam ra theo tất cả các ngọn gió ấy, Đến nỗi sẽ không còn nước nào Mà dân tị nạn Ê-lam không kéo đến.

Bản Phổ Thông (BPT)

36Ta sẽ mang bốn gió nghịch lại Ê-lam từ bốn góc trời.Ta sẽ phân tán dân nó ra khắp bốn hướng gió;tù binh nó sẽ tản lạc khắp các nước.

和合本修订版 (RCUVSS)

37我必使以拦人在仇敌和寻索其命的人面前惊惶;我也必使灾祸,就是我的烈怒临到他们,又必使刀剑追杀他们,直到将他们灭尽。这是耶和华说的。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

37Ta sẽ làm cho người Ê-lam kinh hãi trước mặt kẻ thù nghịch và kẻ đòi mạng chúng nó. Đức Giê-hô-va phán: Ta sẽ khiến sự tai hại, tức thạnh nộ phừng phừng của ta, đổ xuống trên chúng nó; và sai gươm theo sau, cho đến chừng nào ta hủy diệt chúng nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

37Ta sẽ khiến Ê-lam kinh hãi trước kẻ thù và trước những kẻ tìm đòi mạng sống chúng.” Đức Giê-hô-va phán: “Ta sẽ giáng tai họa trên chúng tức là cơn giận phừng phừng của Ta, Ta còn sai gươm đao đuổi theo cho đến khi Ta tận diệt chúng.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

37Ta sẽ làm cho Ê-lam hoảng sợ trước mặt quân thù của chúng,Và trước mặt những kẻ tìm cách lấy mạng chúng.Trong cơn giận bừng bừng của Ta, Ta sẽ giáng họa xuống trên chúng,” CHÚA phán.“Ta sẽ sai gươm giáo đuổi theo chúng,Cho đến khi Ta tiêu diệt chúng.

Bản Dịch Mới (NVB)

37Ta sẽ khiến Ê-lam kinh hãi trước kẻ thù, Và những kẻ tìm hại mạng sống chúng.” CHÚA phán: “Ta sẽ giáng họa trên chúng, Giáng cơn phẫn nộ phừng phừng của Ta, Ta sẽ sai gươm đuổi theo chúng, Cho đến khi nào Ta tận diệt chúng.”

Bản Phổ Thông (BPT)

37Ta sẽ khiến cho Ê-lam hoảng sợtrước mặt kẻ thù mình,là những kẻ muốn tiêu diệt chúng.Ta sẽ mang thảm họa đến cho Ê-lamđể chứng tỏ cơn thịnh nộ ta!” CHÚA phán vậy.“Ta sẽ sai gươm đuổi Ê-lamcho đến khi ta đã giết sạch chúng nó.

和合本修订版 (RCUVSS)

38我要在以拦设立我的宝座,在那里除灭君王和官长。这是耶和华说的。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

38Đức Giê-hô-va phán: Ta sẽ đặt ngai ta trong Ê-lam; vua và các quan trưởng nó, ta sẽ diệt đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

38Đức Giê-hô-va phán: “Ta sẽ đặt ngai Ta trong Ê-lam, sẽ tiêu diệt vua và thủ lĩnh nó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

38Bấy giờ Ta sẽ đặt ngai Ta ở Ê-lam để xử tội và diệt trừ vua của chúng và các quan củachúng,” CHÚA phán.

Bản Dịch Mới (NVB)

38CHÚA phán: “Ta sẽ đặt ngai Ta tại Ê-lam, Và Ta sẽ tiêu diệt vua quan khỏi nước.”

Bản Phổ Thông (BPT)

38Ta sẽ lập ngôi ta trong Ê-lamđể chứng tỏ ta là vua,ta sẽ tiêu diệt vuavà quần thần nó!” CHÚA phán vậy.

和合本修订版 (RCUVSS)

39“到末后,我却要使被掳的以拦人归回。这是耶和华说的。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

39Nhưng sẽ xảy ra trong những ngày sau rốt, ta sẽ đem các phu tù của Ê-lam trở về, Đức Giê-hô-va phán vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

39Nhưng trong những ngày cuối cùng, Ta sẽ đem các kẻ lưu đày của Ê-lam trở về.” Đức Giê-hô-va phán vậy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

39“Nhưng về sau, Ta sẽ tái lập vận mạng của Ê-lam,” CHÚA phán.

Bản Dịch Mới (NVB)

39CHÚA phán: “Tuy nhiên, trong những ngày đến, Ta sẽ phục hồi dân Ê-lam.”

Bản Phổ Thông (BPT)

39“Nhưng trong tương laita sẽ phục hồi Ê-lam,” CHÚA phán vậy.