So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


和合本修订版(RCUVSS)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

和合本修订版 (RCUVSS)

1以下是耶和华藉耶利米先知论巴比伦迦勒底人之地所说的话。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Nầy là lời Đức Giê-hô-va bởi tiên tri Giê-rê-mi phán về Ba-by-lôn, về đất của người Canh-đê:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Đây là lời Đức Giê-hô-va phán qua nhà tiên tri Giê-rê-mi về Ba-by-lôn, về đất của người Canh-đê:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Lời CHÚA phán liên quan đến Ba-by-lôn, liên quan đến đất nước của người Canh-đê, qua Tiên Tri Giê-rê-mi-a,

Bản Dịch Mới (NVB)

1Đây là lời CHÚA phán qua tiên tri Giê-rê-mi về Ba-by-lôn, đất nước người Canh-đê.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Đây là lời tiên tri CHÚA phán nghịch cùng Ba-by-lôn và dân cư nó qua nhà tiên tri Giê-rê-mi.

和合本修订版 (RCUVSS)

2你们要在万国中传扬,宣告,竖立大旗;要宣告,不可隐瞒,说:“巴比伦被攻取,彼勒蒙羞,米罗达惊惶。巴比伦的神像都蒙羞,它的偶像都惊惶。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Hãy rao, hãy bảo cho các nước, và dựng cờ xí; hãy rao truyền đi, đừng có giấu! Hãy nói rằng: Ba-by-lôn bị bắt lấy; Bên đầy hổ thẹn; Mê-rô-đác bị kinh hãi; hình tượng nó mang xấu hổ, thần tượng nó bị phá đổ!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2“Hãy loan báo và công bố cho các nước,Hãy giương cờ và công bố,Đừng giấu gì cả; hãy nói:‘Ba-by-lôn đã thất thủ,Thần Bên hổ thẹn,Thần Mê-rô-đác kinh hãi,Hình tượng nó xấu hổ,Tượng thần nó bị đập tan!’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2“Hãy rao báo giữa các quốc gia và hãy công bố;Hãy giăng biểu ngữ lên để thông báo;Chớ giấu nhẹm tin tức ấy đi;Hãy nói rằng, ‘Ba-by-lôn đã bị thất thủ,Thần Bên phải chịu sỉ nhục,Tượng thần Mê-rô-đác đã vỡ tan ra từng mảnh;Các hình tượng của nàng phải chịu sỉ nhục,Các thần tượng của nàng vỡ tan ra từng mảnh.’

Bản Dịch Mới (NVB)

2“Hãy rao ra giữa các nước, hãy thông báo, Hãy giương cờ và thông báo, Đừng che giấu gì cả, hãy nói lên: ‘Ba-by-lôn sẽ bị xâm chiếm, Thần Bên xấu hổ, Thần Mê-rô-đác khiếp đảm, Các tượng đúc xấu hổ, Các thần tượng khiếp đảm.’

Bản Phổ Thông (BPT)

2“Hãy loan báo điều nầy cho các dân.Hãy giương cờ lên và nói cho chúng biết.Hãy tuyên bố hết các lời nầy như sau:‘Ba-by-lôn sẽ bị chiếm cứ.Thần Bên sẽ bị sỉ nhục,và thần Mạc-đúc sẽ hoảng sợ.Các thần của Ba-by-lôn sẽ bị sỉ nhục,và các thần tượng nó sẽ kinh hoàng!

和合本修订版 (RCUVSS)

3因有一国从北方上来攻击它,使它的地荒凉,无人居住,连人带牲畜都逃走了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Vì một dân đến từ phương bắc nghịch cùng nó, làm cho đất nó ra hoang vu, không có dân ở nữa; người và súc vật đều trốn tránh, và đi mất.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Vì một dân từ phương bắc tấn công nó, làm cho đất nó hoang vu, không có dân ở; cả người và súc vật đều chạy xa, trốn biệt.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Vì từ phương bắc, một dân đã nổi lên đánh nàng,Dân ấy đã biến nàng thành một xứ hoang vu,Một xứ không có ai sống;Cả loài người và loài thú đều bỏ xứ ấy trốn đi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

3Vì một dân từ phương bắc tấn công đánh nó, Làm cho đất nước nó tiêu điều hoang vắng, Đến nỗi không một ai sống tại đó nữa, Cả người và thú đều trốn chạy, mất biệt.”

Bản Phổ Thông (BPT)

3Vì một dân từ phương Bắc sẽ tấn công Ba-by-lônbiến nó thành sa mạc hoang vu.Không ai ở đó,cả người lẫn thú vật đều bỏ chạy.’”

和合本修订版 (RCUVSS)

4在那日、在那时,以色列人要和犹大人同来,随走随哭,寻求耶和华-他们的上帝。这是耶和华说的。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Đức Giê-hô-va phán: Trong những ngày đó, trong kỳ đó, con cái Y-sơ-ra-ên và con cái Giu-đa cùng nhau trở lại, vừa đi vừa khóc, tìm kiếm Giê-hô-va Đức Chúa Trời mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Đức Giê-hô-va phán: “Trong những ngày đó, vào thời điểm đó, con cái Y-sơ-ra-ên và con cái Giu-đa cùng nhau trở lại; chúng vừa đi vừa khóc, tìm kiếm Giê-hô-va Đức Chúa Trời mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4CHÚA phán, “Trong những ngày ấy, vào lúc đó, dân I-sơ-ra-ên sẽ đến, chúng cùng với dân Giu-đa vừa đi vừa khóc. Chúng sẽ tìm kiếm CHÚA, Ðức Chúa Trời của chúng.

Bản Dịch Mới (NVB)

4CHÚA phán: “Trong những ngày ấy, vào lúc ấy, Dân Y-sơ-ra-ên và dân Giu-đa sẽ cùng nhau đến, Chúng vừa đi vừa khóc lóc, Tìm kiếm CHÚA, Đức Chúa Trời mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

4CHÚA phán, “Lúc ấy,dân Ít-ra-en và Giu-đa sẽ họp nhau lại.Họ sẽ kêu khóc và tìm kiếm CHÚAlà Thượng Đế mình.

和合本修订版 (RCUVSS)

5他们要问到锡安之路,又面向那里,说:“来吧,他们要在永不被遗忘的约中与耶和华联合。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Chúng nó hướng mặt về Si-ôn, hỏi thăm về nó mà rằng: Hãy đến, liên kết với Đức Giê-hô-va bởi một giao ước đời đời sẽ không quên!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Chúng hỏi đường trở về Si-ôn, mặt nhìn về hướng ấy và nói: ‘Hãy đến và liên kết với Đức Giê-hô-va bằng một giao ước đời đời, giao ước không bao giờ quên lãng!’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Chúng sẽ hỏi đường về Si-ôn. Chúng sẽ hướng mặt về đó và bảo nhau, ‘Hãy đến, chúng ta hãy kết hiệp với CHÚA trong một giao ước đời đời, không bị lãng quên.’

Bản Dịch Mới (NVB)

5Chúng sẽ hỏi đường về Si-ôn, Chúng sẽ quay mặt về hướng ấy: ‘Hãy đến, chúng ta hãy kết hiệp với CHÚA, Với một giao ước đời đời Không hề quên lãng.’

Bản Phổ Thông (BPT)

5Họ sẽ hỏi thăm lối đi đến Giê-ru-sa-lemrồi đi theo hướng đó.Họ sẽ cùng nhau họp lại cho CHÚA.Họ sẽ lập giao ước đời đời với Ngài,một giao ước sẽ không bao giờ bị quên lãng.

和合本修订版 (RCUVSS)

6我的百姓成了失丧的羊,牧人使他们走迷了路,转入丛山之间。他们从大山走到小山,竟忘了自己安歇之处。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Dân ta vốn là một bầy chiên lạc mất; những kẻ chăn làm cho lộn đường, để chúng nó lầm lạc trên các núi, đi từ núi qua gò, quên chỗ mình an nghỉ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Dân Ta vốn là bầy chiên lạc; những kẻ chăn làm cho chúng lạc đường để chúng bơ vơ trên các núi, lang thang hết núi đến đồi, quên cả ràn của mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Dân Ta lâu nay là một đàn chiên bị lạc mất; những kẻ chăn dắt chúng đã dẫn chúng đi lạc. Bọn ấy đã dẫn chúng đi lang thang trên các núi, rồi từ núi chúng dẫn qua đồi; cuối cùng chúng quên mất đường trở về ràn.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Dân Ta là đàn cừu đang chết mất; Bọn chăn dẫn chúng đi lạc, Rẽ loanh quanh trên núi; Chúng lang thang từ núi đến đồi, Quên mất ràn của mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Dân ta như chiên đi lạc.Các lãnh tụ chúng đã hướng dẫn chúng đi lầm lạckhiến chúng đi lang thang quanh các núi đồi.Chúng quên nơi nghỉ ngơi của mình.

和合本修订版 (RCUVSS)

7凡遇见他们的,就把他们吞灭。敌人说:“我们不算有罪;因他们得罪了那可作真正居所的耶和华,就是他们祖先所仰望的耶和华。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Phàm những kẻ gặp, đều vồ nuốt chúng nó; và những kẻ nghịch chúng nó đều nói rằng: Chúng ta không đáng tội, vì chúng nó đã phạm tội nghịch cùng Đức Giê-hô-va, là nơi ở của sự công bình, tức là Đức Giê-hô-va, sự trông cậy của tổ phụ chúng nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Ai gặp chúng đều vồ nuốt chúng. Kẻ thù chúng nói rằng: ‘Chúng ta không mắc tội vì chúng đã phạm tội với Đức Giê-hô-va là đồng cỏ thật, tức là Đức Giê-hô-va, niềm hi vọng của tổ phụ chúng.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Tất cả những kẻ gặp chúng đều cắn nuốt chúng. Quân thù của chúng nói, ‘Chúng ta đâu có lỗi gì. Ấy chẳng qua là tại chúng đã phạm tội đối với CHÚA, đồng cỏ thật của chúng, và CHÚA chính là niềm hy vọng của tổ tiên chúng.’

Bản Dịch Mới (NVB)

7Ai gặp chúng cũng ăn nuốt chúng; Kẻ thù chúng còn bảo: ‘Chúng tôi sẽ không bị buộc tội, Vì chúng đã phạm tội với CHÚA, chính Ngài là đồng cỏ chân chính, Và nguồn hy vọng của tổ phụ chúng; Ngài là CHÚA.’

Bản Phổ Thông (BPT)

7Ai thấy dân ta cũng làm hại chúng.Còn các kẻ thù thì bảo,‘Chúng ta đâu có làm gì quấy.Vì dân ta đã phạm tội cùng CHÚA,nơi an nghỉ thật của chúng,là Thượng Đế mà tổ tiên chúng tin cậy.’

和合本修订版 (RCUVSS)

8“你们要逃离巴比伦,要离开迦勒底人之地,像走在羊群前面的公山羊。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Hãy trốn ra ngoài Ba-by-lôn, ra khỏi đất người Canh-đê, hãy đi như dê đực đi đầu bầy!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Hãy trốn khỏi Ba-by-lôn, hãy ra khỏi đất của người Canh-đê, hãy đi trước như những con dê đầu đàn!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Hãy trốn khỏi Ba-by-lôn! Hãy ra khỏi xứ của người Canh-đê! Hãy giống như các con dê đực đi trước dẫn đàn của chúng.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Hãy trốn khỏi Ba-by-lôn, Hãy ra khỏi đất nước người Canh-đê, Hãy trở nên như dê đực dẫn đầu bầy dê cừu.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Hãy chạy trốn khỏi Ba-by-lôn,ra khỏi xứ người Ba-by-lôn.Như dê dẫn bầy súc vật.

和合本修订版 (RCUVSS)

9看哪,因我必激起大国联盟,带领他们从北方来攻击巴比伦,他们要摆阵攻击它,它必在那里被攻取。他们的箭好像善射勇士的箭,绝不徒然返回。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Vì nầy, ta sẽ khiến nhiều dân tộc dấy lên từ xứ phương bắc, và đến nghịch cùng Ba-by-lôn, các dân ấy sẽ dàn trận đánh Ba-by-lôn, và từ đó nó bị hãm lấy. Tên chúng nó bắn như tên của lính chiến giỏi, chẳng trở về không.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Vì nầy, Ta sẽ dấy lên một liên minh các cường quốc từ phương bắc chống lại Ba-by-lôn. Chúng dàn trận tấn công thành, đánh chiếm thành. Mũi tên của chúng như dũng sĩ thiện xạ, chẳng trở về tay không.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Vì này, từ đất bắc, Ta sẽ dấy lên một liên minh gồm các dân hùng cường và dẫn chúng đến Ba-by-lôn. Chúng sẽ dàn quân tấn công nàng, và nàng sẽ bị chiếm đoạt. Các mũi tên của chúng giống như các mũi tên ở trong tay một dũng sĩ thiện xạ, không bao giờ trật mục tiêu.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Này, Ta sẽ dấy lên một liên hiệp các nước lớn từ phương bắc; Chúng sẽ tiến đánh Ba-by-lôn, Chúng sẽ dàn binh, Đánh chiếm thành; Mũi tên chúng là mũi tên của chiến sĩ gieo tang tóc,Không trở về tay không.”

Bản Phổ Thông (BPT)

9Ta sắp mang các dân miền Bắcnghịch lại Ba-by-lôn.Chúng sẽ vào vị trí chuẩn bị tấn công nó,và nó sẽ bị các dân miền Bắc bắt đi.Các mũi tên nó như các binh sĩ tinh nhuệchẳng khi nào từ mặt trận mà trở về tay không.

和合本修订版 (RCUVSS)

10迦勒底要成为掠物,凡掳掠它的都必心满意足。这是耶和华说的。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Canh-đê sẽ bị cướp lấy, phàm kẻ cướp lấy nó sẽ được no nê, Đức Giê-hô-va phán vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Canh-đê sẽ bị cướp phá, những kẻ cướp phá nó sẽ được no nê”. Đức Giê-hô-va phán vậy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Cả nước Canh-đê sẽ biến thành một chiến lợi phẩm. Tất cả những kẻ cướp lấy của cải nàng sẽ được no nê thỏa thích,” CHÚA phán.

Bản Dịch Mới (NVB)

10CHÚA phán: Đất nước Canh-đê sẽ bị cướp phá, Tất cả những người cướp phá nó sẽ no nê.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Các kẻ thù sẽ chiếm đoạt tài sảncủa dân Ba-by-lôn.Chúng sẽ tha hồ lấy,” CHÚA phán vậy.

和合本修订版 (RCUVSS)

11抢夺我产业的啊,你们因欢喜快乐,像踹谷嬉戏的母牛犊,又像发嘶声的壮马。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Hỡi kẻ cướp sản nghiệp ta, vì các ngươi vui mừng hớn hở, vì các ngươi buông lung như bò cái tơ đạp lúa, reo hí như ngựa mập mạnh;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11“Hỡi kẻ cướp sản nghiệp của Ta,Vì các ngươi vui mừng hớn hở,Chạy nhảy tung tăng như bò tơ trong sân đạp lúa,Hí vang như bầy ngựa giống,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11“Hỡi những kẻ cướp đoạt cơ nghiệp của Ta,Vì ngươi đã vui mừng, vì ngươi đã cười nói hả hê,Vì ngươi đã nhảy cỡn lên như con bò cái tơ trên đồng cỏ,Và hí vang như những con ngựa giống,

Bản Dịch Mới (NVB)

11Hỡi những kẻ cướp bóc tài sản của Ta, Dù các ngươi vui mừng hí hửng, Dù các ngươi nhảy nhót như bò cái tơ đạp lúa,Và hí lên như ngựa giống,

Bản Phổ Thông (BPT)

11“Hỡi Ba-by-lôn, ngươi thích thú và hớn hở,vì ngươi chiếm xứ ta.Ngươi nhảy múa như bò cái tơ nơi bồn lúa.Tiếng cười của ngươi như ngựa đực hí.

和合本修订版 (RCUVSS)

12你们的母亲极其抱愧,生你们的必然蒙羞。看哪,她要列在诸国之末,成为旷野、旱地、沙漠;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12bởi vậy, mẹ các ngươi rất mang xấu hổ, kẻ đẻ các ngươi bị thẹn thuồng. Kìa, nó sẽ làm cuối cùng hàng các nước, một đồng vắng, một đất khô khan, một nơi sa mạc.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Nên mẹ các ngươi sẽ vô cùng xấu hổ,Người sinh ra các ngươi sẽ nhục nhã ê chề.Kìa, nó đứng chót trong các nước,Một hoang mạc, một xứ cằn cỗi, một chốn hoang vu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Nên mẹ của ngươi sẽ cực kỳ xấu hổ,Người mang thai ngươi sẽ chuốc lấy nhục nhã ê chề.Kìa, nó đứng vào hạng chót giữa các dân các nước,Nó sẽ thành một đồng hoang, một đất khô cằn, và một miền sa mạc.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Mẹ các ngươi sẽ xấu hổ vô cùng, Người sinh đẻ các ngươi sẽ mang tủi nhục, Vì này, đất nước các ngươi sẽ trở nên hèn yếu nhất, Một sa mạc, khô hạn và hoang vu.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Mẹ ngươi sẽ xấu hổ;người sinh ra ngươi sẽ bị sỉ nhục.Chẳng bao lâu nữa Ba-by-lônsẽ trở thành dân thấp kém nhất trong các dân.Nó sẽ trở thành sa mạc hoang vu, khô cằn.

和合本修订版 (RCUVSS)

13因耶和华的愤怒,巴比伦必无人居住,全然荒凉,凡经过的都要受惊骇,又因它所遭的灾殃嗤笑。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Bởi cơn giận của Đức Giê-hô-va, nó sẽ không có người ở nữa, chỉ thành ra nơi hoang vu cả; phàm những kẻ đi qua gần Ba-by-lôn sẽ lấy làm lạ, và xỉ báng về các tai nạn nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Vì cơn giận của Đức Giê-hô-va, không còn ai đến ở chỗ nó,Tất cả trở nên chốn hoang tàn;Ai đi ngang qua Ba-by-lôn đều kinh ngạcVà chê cười về các thương tích của nó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Vì cơn giận của CHÚA nên nó sẽ không có ai ở đó nữa,Nhưng nó sẽ thành một nơi hoàn toàn hoang vu.Ai qua lại trông thấy Ba-by-lôn đều sẽ lấy làm kinh ngạc,Cất tiếng xầm xì chế nhạo khi nhìn thấy những tàn tích thương đau.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Vì cơn phẫn nộ của CHÚA, Toàn cõi đất nước sẽ hoang vu, không người ở; Ai đi ngang qua Ba-by-lôn cũng kinh hoàng xuýt xoa Vì tất cả đều hoàn toàn đổ nát.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Vì CHÚA nổi giận, cho nên không ai sống ở đó.Nó sẽ hoàn toàn bị hoang vu.Người qua kẻ lại nơi Ba-by-lôn sẽ sửng sốt.Họ sẽ lắc đầu khi nhìn thấy các vết thương nó.

和合本修订版 (RCUVSS)

14所有拉弓的啊,要在巴比伦的四围摆阵,射箭攻击它,不用爱惜箭枝,因为它得罪了耶和华。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Hỡi các ngươi là kẻ hay giương cung! Hãy dàn trận nghịch cùng Ba-by-lôn chung quanh; hãy bắn nó, đừng tiếc tên: vì nó đã phạm tội nghịch cùng Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Hỡi các ngươi là kẻ giương cung!Hãy dàn quân bao vây Ba-by-lôn;Hãy bắn nó, đừng tiếc các mũi tênVì nó đã phạm tội với Đức Giê-hô-va.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Hỡi tất cả những tay xạ tiễn,Hãy tiến vào vị trí của các ngươi chung quanh Ba-by-lôn;Hãy bắn nó và đừng giữ lại mũi tên nào,Vì nó đã đắc tội với CHÚA.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Hỡi tất cả những chiến sĩ bắn cung, Hãy dàn quân bao vây Ba-by-lôn! Hãy bắn vào thành, đừng tiếc mũi tên nào, Vì nó phạm tội chống nghịch CHÚA!

Bản Phổ Thông (BPT)

14Hỡi các binh sĩ mang cung tên,hãy bước vào vị trí chiến đấu nghịch Ba-by-lôn.Hãy bắn tên các ngươi vào Ba-by-lôn!Đừng để dành lại gì cả,vì Ba-by-lôn đã phạm tội cùng CHÚA.

和合本修订版 (RCUVSS)

15要在它四围呐喊:“它已经投降,堡垒坍塌了,城墙拆毁了!”这是耶和华所报的仇。你们要向它报仇;它怎样待人,你们也要怎样待它。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Khá kêu la nghịch cùng nó khắp tư bề. Nó đã đầu hàng, lũy nó sập xuống, tường thành nó nghiêng đổ: Ấy là sự báo thù của Đức Giê-hô-va! Hãy trả thù nó: làm cho nó như nó đã làm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Khắp bốn bề hãy lên tiếng chống lại nó,Nó đã đầu hàng;Pháo đài nó đã sập,Thành lũy nó sụp đổ;Vì đây là sự báo trả của Đức Giê-hô-va!Hãy báo trả nó,Hãy làm cho nó như nó đã làm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Khắp bốn phía hãy reo hò xông tới,Nó đã đầu hàng rồi;Các pháo đài đã ngã nhào,Các tường thành đã sụp đổ.Vì đó là sự báo trả của CHÚA. Các ngươi hãy báo thù nó.Hãy làm cho nó những gì nó đã làm cho người khác.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Hãy reo hò tứ phía! Nó giơ tay đầu hàng; Các tháp canh sụp đổ, Các tường thành bị phá sập. Đây là sự báo trả của CHÚA. Hãy báo trả nó! Hãy xử với nó y như nó đã xử!

Bản Phổ Thông (BPT)

15Hỡi các binh sĩ quanh Ba-by-lôn,hãy reo tiếng chiến trận!Ba-by-lôn đã đầu hàng rồi, các tháp nó đã đổ xuống,các vách nó đã bị phá sập.CHÚA đã trừng phạt dân cư nótương xứng với tội lỗi nó.Các dân hãy giáng cho nó điều nó đáng lãnh;Hãy làm cho nó như nó đã làm cho người khác.

和合本修订版 (RCUVSS)

16你们要将巴比伦撒种的和收割时拿镰刀的全都剪除。他们各人因躲避欺压的刀剑,必归回本族,逃到本土。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Hãy diệt những kẻ gieo giống trong Ba-by-lôn, cùng kẻ cầm liềm trong mùa gặt; vì sợ gươm kẻ ức hiếp, ai nấy sẽ trở về dân mình, ai nấy sẽ trốn về đất mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Hãy loại khỏi Ba-by-lôn kẻ gieo giốngVà kẻ cầm liềm trong mùa gặt.Vì sợ lưỡi gươm của kẻ ức hiếpNên ai nấy sẽ trở về với dân tộc mình,Và trốn về quê hương mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Hãy diệt khỏi Ba-by-lôn những kẻ gieo mạ,Và những kẻ cầm liềm gặt lúa trong mùa gặt;Vì lưỡi gươm của kẻ áp bức tung hoành,Nên mọi người đều quay về với dân tộc mình,Ai nấy đều trốn về xứ của mình.”

Bản Dịch Mới (NVB)

16Người gieo giống và người cầm lưỡi liềm vào mùa gặt, Hãy rời khỏi Ba-by-lôn! Vì lưỡi gươm ức hiếp, Ai nấy hãy quay về với dân tộc mình, Hãy trốn về quê hương mình!

Bản Phổ Thông (BPT)

16Đừng để dân Ba-by-lôn trồng trọthay gặt hái.Vì các binh sĩ nó đã ngược đãi tù binh.Bây giờ hãy để mọi người trở về.Ai nấy hãy về xứ mình.

和合本修订版 (RCUVSS)

17以色列是打散的羊,被狮子赶散。首先是亚述王将他吞灭,末后是巴比伦尼布甲尼撒折断他的骨头。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Y-sơ-ra-ên là một con chiên tan lạc, bị sư tử đuổi theo. Trước hết vua A-si-ri đã vồ nuốt nó; nay sau hết Nê-bu-cát-nết-sa, vua Ba-by-lôn, đã làm tan xương nó ra.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Y-sơ-ra-ên là con chiên lạc bầy bị sư tử rượt đuổi. Trước đây là vua A-si-ri vồ nuốt nó, và sau nầy là Nê-bu-cát-nết-sa, vua Ba-by-lôn, gặm xương nó.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17I-sơ-ra-ên là con chiên bị bầy sư tử săn đuổi. Lúc đầu vua A-sy-ri ăn nuốt nó, đến lúc cuối Nê-bu-cát-nê-xa vua Ba-by-lôn cắn nát xương nó.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Dân Y-sơ-ra-ên là đàn cừu tản lạc, Bị sư tử rượt đuổi; Trước kia, vua A-si-ri ăn nuốt chúng, Sau này, Nê-bu-cát-nết-sa, vua Ba-by-lôn, gặm xương chúng.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Dân Ít-ra-en giống như bầy chiên tan lạcbị sư tử săn đuổi.Con sư tử đầu tiên ăn nuốt chúng là vua A-xy-ri.Con sư tử cuối cùng ngấu nghiến xương chúnglà Nê-bu-cát-nết-xa, vua Ba-by-lôn.”

和合本修订版 (RCUVSS)

18所以万军之耶和华-以色列的上帝如此说:“看哪,我必惩罚巴比伦王和他的地,像我从前惩罚亚述王一样。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Vậy nên, Đức Giê-hô-va vạn quân, Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, phán như vầy: Nầy, ta sẽ phạt vua Ba-by-lôn và đất nó, như đã phạt vua A-si-ri.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Vì vậy, Đức Giê-hô-va vạn quân Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên phán như sau: “Nầy, Ta sẽ trừng phạt vua Ba-by-lôn và xứ sở nó như đã trừng phạt vua A-si-ri.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Vì thế, CHÚA các đạo quân, Ðức Chúa Trời của I-sơ-ra-ên, phán, “Ta sẽ phạt vua Ba-by-lôn và xứ sở của nó như Ta đã phạt vua A-sy-ri.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Vì thế, CHÚA Vạn Quân, Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, phán như vầy: “Này, Ta sẽ trừng phạt vua Ba-by-lôn và đất nước nó, Như Ta đã trừng phạt vua A-si-ri.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Vì thế CHÚA Toàn Năng,Thượng Đế của Ít-ra-en phán:“Ta sẽ trừng phạt vua Ba-by-lôn và xứ nónhư ta đã trừng phạt A-xy-ri.

和合本修订版 (RCUVSS)

19我必领以色列回他自己的草场,他要在迦密巴珊吃草,又在以法莲山上和基列境内得以饱足。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Đoạn ta sẽ đem Y-sơ-ra-ên về trong đồng cỏ nó. Nó sẽ ăn cỏ trên Cạt-mên và Ba-san, lòng nó sẽ được no nê trên các đồi Ép-ra-im và Ga-la-át.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Nhưng Ta sẽ đem Y-sơ-ra-ên về trong đồng cỏ nó, nó sẽ ăn cỏ no nê trên Cạt-mên và Ba-san, và trên đồi núi Ép-ra-im và Ga-la-át.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Ta sẽ đem I-sơ-ra-ên trở về đồng cỏ của nó, và nó sẽ được ăn cỏ trên Cạt-mên và Ba-san. Linh hồn của nó sẽ được no thỏa trên các núi đồi ở Ép-ra-im và Ghi-lê-át.”

Bản Dịch Mới (NVB)

19Nhưng Ta sẽ đem dân Y-sơ-ra-ên trở về đồng cỏ chúng, Chúng sẽ ăn cỏ trên núi Cạt-mên và đồi Ba-san, Chúng sẽ ăn thỏa thuê Trên núi Ép-ra-im và Ga-la-át.”

Bản Phổ Thông (BPT)

19Nhưng ta sẽ mang dân Ít-ra-entrở về đồng cỏ mình.Chúng sẽ ăn trên núi Cạt-mên và Ba-san.Chúng sẽ ăn no nêtrên các đồi Ép-ra-im và Ghi-lê-át.”

和合本修订版 (RCUVSS)

20在那日、在那时,你寻找以色列的罪孽,一无所有;寻找犹大的罪恶,也无所得;因为我所留下的人,我必赦免。这是耶和华说的。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Đức Giê-hô-va phán: Trong những ngày đó, bấy giờ, người ta sẽ tìm sự gian ác của Y-sơ-ra-ên, mà không có nữa; tìm tội lỗi của Giu-đa, mà chẳng thấy nữa đâu; vì ta sẽ tha tội cho những kẻ trong vòng chúng nó mà ta đã chừa lại.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Đức Giê-hô-va phán: “Trong những ngày đó, vào thời điểm đó, người ta sẽ tìm tội ác của Y-sơ-ra-ên mà không thấy; tìm lỗi lầm của Giu-đa mà chẳng gặp; vì Ta sẽ tha thứ cho những kẻ sống sót mà Ta đã chừa lại.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20CHÚA phán, “Trong những ngày đó và vào lúc đó, tội của I-sơ-ra-ên sẽ bị tìm, nhưng chẳng tìm ra được tội gì, lỗi của Giu-đa sẽ bị kiếm, nhưng chẳng kiếm ra được lỗi chi, vì Ta sẽ tha thứ những kẻ Ta đã chừa lại.”

Bản Dịch Mới (NVB)

20CHÚA phán: “Trong những ngày ấy, đến lúc ấy, Không ai tìm được Tội ác của Y-sơ-ra-ên, Cũng chẳng ai kiếm được Lỗi của Giu-đa, Vì Ta sẽ tha thứ những người Ta cho phép sống.”

Bản Phổ Thông (BPT)

20CHÚA phán,“Lúc ấy, người ta sẽ đi tìm tội của Ít-ra-en, nhưng không tìm được.Họ sẽ kiếm lỗi của Giu-đa,nhưng chẳng thấy đâu,vì ta sẽ chừa lại một số dân sống sóttrong Ít-ra-en và Giu-đavà ta sẽ tha thứ tội lỗi chúng.

和合本修订版 (RCUVSS)

21你要上去攻击米拉大翁之地,又攻击比割的居民。将他们追杀灭尽,照我所吩咐你的一切去做。这是耶和华说的。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Đức Giê-hô-va phán: Hãy lên đánh đất Mê-ra-tha-im, và dân cư Phê-cốt; hãy giết và diệt hết theo sau nó, và làm y như mọi điều ta đã dặn ngươi!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21“Hãy kéo đến đất Mê-ra-tha-imVà tiến đánh nó;Hãy tấn công cư dân Phê-cốt,Giết và tiêu diệt cho đến người cuối cùng;Hãy làm đúng mọi điều Ta đã truyền dạy ngươi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21“Hãy đi lên xứ của dân Mê-ra-tha-im; Hãy xông lên tấn công nàng;Hãy tiến đánh dân cư ở Pê-cốt, Hãy tận diệt đến kẻ cuối cùng,” CHÚA phán.“Hãy làm mọi điều Ta đã truyền cho các ngươi.

Bản Dịch Mới (NVB)

21CHÚA phán: “Hãy tiến lên đánh phá đất nước Mê-ra-tha-im Và những người sống ở Phê-cốt!Hãy tàn sát, hãy tận diệt chúng, Hãy thi hành mọi điều Ta phán dạy.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Hãy tấn công xứ Mê-ra-tha-im.Hãy đánh dân sống ở Bê-cốt.Hãy rượt đuổi, đánh giếtvà tận diệt chúng.Hãy làm mọi điều ta truyền dặn các ngươi!”CHÚA phán vậy.

和合本修订版 (RCUVSS)

22境内有打仗和大毁灭的响声。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Tiếng kêu về giặc giã vang động trong đất; tai vạ lớn lắm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22“Tiếng giao chiến vang động trong đất;Tai họa khủng khiếp!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Tiếng giao tranh vang ầm trong xứ,Cơn tàn diệt thật tàn khốc biết bao!

Bản Dịch Mới (NVB)

22Trong nước vang rền tiếng giặc giã, Tàn phá khốc liệt khắp mọi nơi.

Bản Phổ Thông (BPT)

22“Tiếng chiến trận có thể nghe khắp xứ;đó là tiếng phá hủy khắp nơi.

和合本修订版 (RCUVSS)

23全地的大锤竟然砍断破坏!巴比伦在列国中竟然荒凉!

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Cái búa của cả đất đã bị bẻ gãy là dường nào! Ba-by-lôn đã trở nên hoang vu giữa các nước là dường nào!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Cái búa đập cả trái đấtĐã bị bẻ gãy tan tành!Giữa các nước,Ba-by-lôn thật kinh hoàng làm sao!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Cái búa đe dọa cả thế giới bị chặt đứt ra từng khúc và bị đập nát tan tành.Ba-by-lôn trở thành một chứng tích kinh hoàng giữa các nước.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Ôi, cây búa của toàn thế giới Bị chặt gẫy và đập nát tan tành! Ôi, Ba-by-lôn nằm giữa các nước, Hoang vu rùng rợn!

Bản Phổ Thông (BPT)

23Ba-by-lôn trước kia là búa của cả đất,nhưng nay búa đó đã gãy cán.Xứ đó điêu tàn nhất trong các xứ.

和合本修订版 (RCUVSS)

24巴比伦哪,我为你设下罗网,你被缠住,竟不自觉。你被寻着,也被捉住,因为你对抗耶和华。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Hỡi Ba-by-lôn, ta đã gài bẫy, và ngươi đã mắc vào mà không biết! Ngươi đã bị tìm và bắt được, vì đã tranh cạnh cùng Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Hỡi Ba-by-lôn, Ta đã gài bẫy,Ngươi đã mắc vào mà không biết!Ngươi đã bị phát hiện và bị bắt,Vì đã thách thức Đức Giê-hô-va.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Hỡi Ba-by-lôn, Ta đã giăng bẫy bắt ngươi,Và ngươi đã bị sập bẫy,Nhưng ngươi không biết;Ngươi đã bị tìm được và bị tóm cổ,Vì ngươi dám chống lại CHÚA.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Hỡi Ba-by-lôn, Ta đã gài bẫy ngươi, Và ngươi bị sập bẫy mà không biết; Ngươi đã bị lùng bắt Vì ngươi thách thức CHÚA.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Hỡi Ba-by-lôn, ta đã giăng bẫy cho ngươi,ngươi sẽ bị sập bẫy trước khi ngươi biết.Ngươi chiến đấu chống CHÚA,nên ngươi bị khám phá và bị bắt làm tù binh.

和合本修订版 (RCUVSS)

25耶和华已经打开军械库,拿出他恼恨的兵器;这是万军之主耶和华在迦勒底人之地要做的事。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Đức Giê-hô-va đã mở kho khí giới mình, lấy binh khí của sự thạnh nộ ra; vì Chúa, là Đức Giê-hô-va vạn quân, có việc phải làm ra trong đất người Canh-đê.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Đức Giê-hô-va đã mở kho vũ khíĐem khí giới của cơn thịnh nộ ra,Vì Chúa là Đức Giê-hô-va vạn quânCó việc phải làm trong đất người Canh-đê.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25CHÚA đã mở kho vũ khí của Ngài,Và Ngài lấy các khí giới ra dùng, để trút cơn thịnh nộ,Vì CHÚA Hằng Hữu có một việc phải làm,Trong đất của dân Canh-đê.

Bản Dịch Mới (NVB)

25CHÚA đã mở toang kho vũ khí, Ném ra ngoài các khí giới phẫn nộ; Vì CHÚA Vạn Quân có việc phải làm Trong đất nước Canh-đê.

Bản Phổ Thông (BPT)

25CHÚA đã mở kho Ngàivà mang ra các vũ khícủa cơn thịnh nộ Ngài,vì CHÚA Toàn Năng phải ra taytrong xứ dân Ba-by-lôn.

和合本修订版 (RCUVSS)

26你们要从极远的边界前来攻击它,要开它的仓廪,将它堆起如高堆,毁灭净尽,丝毫不留。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Hãy đến từ bờ cõi rất xa nghịch cùng nó; hãy mở kho tàng nó ra, chất lên như đống, hãy diệt hết cả, đừng để lại chút gì!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Từ bốn phương trời hãy đến chống lại nó;Mở toang các kho vựa nó ra,Chất thành đống, và hãy diệt trừ tất cả;Đừng để sót thứ gì!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Hỡi những kẻ ở các nơi xa xăm hẻo lánh,Hãy đến tấn công nàng,Hãy mở các vựa lẫm của nàng ra,Hãy chất những gì thuộc về nàng thành từng đống như các đống lúa,Rồi hãy tận diệt nàng đi;Chớ để vật chi thuộc về nàng còn sót lại.

Bản Dịch Mới (NVB)

26Hãy tiến vào đất nó từ mọi phía, Hãy mở toang các vựa lúa, Hãy chất thành đống như đống lúa, Hãy diệt sạch, Đừng chừa sót một ai!

Bản Phổ Thông (BPT)

26Từ xa hãy đến đánh Ba-by-lôn.Hãy mở toang các kho ngũ cốc của nó.Hãy chất các xác chết nó như đống lúa.Hãy tận diệt Ba-by-lônđừng để ai sống sót.

和合本修订版 (RCUVSS)

27要杀它一切的牛犊,使它们下去遭杀戮。他们有祸了,因为他们的日子,就是他们受罚的时刻已经来到。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Hãy giết mọi bò đực nó, đem xuống hàng thịt! Khốn nạn cho chúng nó, vì ngày chúng nó đã đến, ấy là kỳ thăm phạt chúng nó!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Hãy giết tất cả bò đực nó,Đem hết xuống lò sát sinh.Khốn thay cho chúng vì ngày chúng đã đến,Là thời kỳ chúng bị trừng phạt!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Hãy giết tất cả các bò mộng của nàng,Hãy để chúng đi xuống gặp tay đồ tể.Khốn thay cho chúng!Ngày tàn của chúng đến rồi,Thời kỳ chúng bị đoán phạt đã đến!

Bản Dịch Mới (NVB)

27Hãy giết tất cả những con bò đực, Hãy đưa chúng xuống lò sát sinh! Khốn thay cho chúng, Vì ngày đoán phạt chúng đã đến!

Bản Phổ Thông (BPT)

27Hãy giết tất cả các trai tráng trong Ba-by-lôn;hãy giết chúng như thú vật.Khốn thay cho chúngvì đến lúc chúng bị đánh bại;đến lúc chúng bị trừng phạt.

和合本修订版 (RCUVSS)

28巴比伦之地逃出来的难民,在锡安扬声宣告耶和华-我们的上帝要报仇,为他的圣殿报仇。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Hãy nghe tiếng kêu của kẻ đi trốn, của những kẻ thoát khỏi đất Ba-by-lôn, đặng rao ra trong Si-ôn sự báo thù của Giê-hô-va Đức Chúa Trời chúng ta, sự báo thù về đền thờ Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Hãy nghe những người chạy trốn và lánh nạn khỏi Ba-by-lôn đến Si-ôn để rao về sự báo trả của Giê-hô-va Đức Chúa Trời chúng ta, sự báo trả cho đền thờ Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Hãy lắng nghe! Tiếng của những kẻ đào thoát và những kẻ chạy trốn khỏi đất Ba-by-lôn đã về đến Si-ôn công bố về sự báo thù của CHÚA, Ðức Chúa Trời của chúng ta, và sự báo thù cho đền thờ của Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

28Nghe này, dân tị nạn trốn khỏi Ba-by-lôn, Đến Si-ôn thuật lại Về sự báo trả của CHÚA, Đức Chúa Trời chúng ta; Ngài báo thù cho đền thờ của Ngài,

Bản Phổ Thông (BPT)

28Hãy lắng nghe tiếng người chạy thoátkhỏi xứ Ba-by-lôn!Họ bảo cho Giê-ru-sa-lem biếtCHÚA là Thượng Đế chúng tađang trừng phạt Ba-by-lônxứng đáng với tội phá hủy đền thờ Ngài.

和合本修订版 (RCUVSS)

29你们要招集一切弓箭手来攻击巴比伦,在巴比伦四围安营,不容一人逃脱。要照着它所做的报应它;它怎样待人,你们也要怎样待它,因为它向耶和华-以色列的圣者狂傲。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Hãy gọi hết thảy những kẻ cầm cung, mọi người giương cung đến đánh Ba-by-lôn; đóng trại chung quanh nó; đừng để cho ai thoát khỏi! Hãy theo công việc nó mà báo trả, làm cho nó trọn như nó đã làm; vì nó lên mình kiêu ngạo nghịch cùng Đức Giê-hô-va, nghịch cùng Đấng Thánh của Y-sơ-ra-ên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Hãy triệu tập những kẻ bắn cung, tất cả những tay cung thiện xạ tiến đánh Ba-by-lôn. Hãy đóng trại chung quanh nó; đừng để một ai trốn thoát! Hãy báo trả cho nó tùy theo việc nó đã làm; hãy làm cho nó đúng như nó đã làm, vì nó kiêu căng xúc phạm đến Đức Giê-hô-va, Đấng Thánh của Y-sơ-ra-ên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29Hãy triệu tập những tay xạ tiễn, tức tất cả những người sử dụng cung tên, để tiến đánh Ba-by-lôn. Hãy hạ trại đóng quân vây quanh nàng. Chớ để ai trốn thoát. Hãy báo trả nàng tùy theo những việc nàng đã làm. Nàng đã đối với người ta sao, hãy làm cho nàng y như vậy, vì nàng đã kiêu kỳ thách đố CHÚA, Ðấng Thánh của I-sơ-ra-ên.

Bản Dịch Mới (NVB)

29Hãy triệu tập tất cả những người bắn cung Đánh lại Ba-by-lôn! Hãy đóng quân bao vây thành, Đừng cho ai chạy thoát! Hãy báo trả nó tùy theo việc nó làm, Hãy xử với nó y như nó đã xử, Vì nó xấc xược với CHÚA, Đấng Thánh của Y-sơ-ra-ên.”

Bản Phổ Thông (BPT)

29Hãy gọi các lính bắn cungđến chống nghịch Ba-by-lôn.Bảo họ vây thành đó,đừng để ai trốn thoát.Hãy báo trả nó về điều nó làm;Hãy làm cho nónhư nó đã làm cho các dân khác.Vì Ba-by-lôn đã hành động kiêu căngnghịch lại CHÚA,Đấng thánh của Ít-ra-en.

和合本修订版 (RCUVSS)

30所以它的壮丁必仆倒在街上。当那日,它的士兵全都必静默无声。这是耶和华说的。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Vậy nên, bọn trai trẻ nó sẽ ngã trên các đường phố, và trong ngày đó, những người đánh giặc của nó sẽ phải nín lặng, Đức Giê-hô-va phán vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Bởi vậy, trong ngày đó, các thanh niên nó sẽ gục ngã trên các quảng trường; tất cả lính chiến nó sẽ phải nín lặng.” Đức Giê-hô-va phán vậy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30Vì thế các chiến sĩ trẻ tuổi của nàng sẽ ngã chết trong các quảng trường của nàng, và tất cả chiến sĩ của nàng đều bị tiêu diệt trong ngày ấy,” CHÚA phán.

Bản Dịch Mới (NVB)

30CHÚA phán: “Vì thế, những kẻ trai trẻ của nó sẽ ngã xuống ngoài đường phố, Và tất cả những lính chiến của nó bị giết chết trong ngày ấy.”

Bản Phổ Thông (BPT)

30Cho nên các trai tráng nó sẽ bị giếttrong các đường phố nó.Tất cả các chiến sĩ nó đều sẽ chếttrong ngày đó,” CHÚA phán vậy.

和合本修订版 (RCUVSS)

31“看哪,你这狂傲的啊,我与你为敌,因为你的日子,我惩罚你的时刻已经来到。这是万军之主耶和华说的。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Chúa, là Đức Giê-hô-va vạn quân, phán: Hỡi dân kiêu ngạo, nầy, ta hờn giận ngươi: vì ngày ngươi đã đến, ấy là kỳ ta sẽ thăm phạt ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Chúa là Đức Giê-hô-va vạn quân phán:“Nầy, hỡi dân kiêu ngạo! Ta chống lại ngươi;Vì ngày ngươi đã đến,Là thời điểm Ta trừng phạt ngươi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31CHÚA, Ðức Chúa Trời của các đạo quân, phán, “Này, hỡi kẻ kiêu ngạo, Ta chống lại ngươi,Vì ngày tàn của ngươi đã đến,Thời kỳ Ta đoán phạt ngươi đã tới rồi.

Bản Dịch Mới (NVB)

31CHÚA Vạn Quân phán: “Này, Ta chống nghịch ngươi, hỡi kẻ xấc xược! Vì ngày của ngươi đã đến, Giờ Ta trừng phạt ngươi đã tới.

Bản Phổ Thông (BPT)

31“Hỡi Ba-by-lôn, vì ngươi quá tự phụ cho nên ta nghịch ngươi,”CHÚA Toàn Năng phán vậy.“Ngươi phải biết rằng đến lúc ngươi phải bị trừng phạt,

和合本修订版 (RCUVSS)

32狂傲的必绊跌仆倒,无人扶起。我必用火点燃他的城镇,将他四围所有的尽行烧灭。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32Kẻ kiêu ngạo sẽ xiêu tó, vấp ngã, không ai dựng lại. Ta sẽ đốt lửa nơi các thành nó, thiêu nuốt mọi sự chung quanh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32Kẻ kiêu ngạo sẽ sẩy chân vấp ngã,Không ai đỡ nó dậy.Ta sẽ châm lửa đốt các thành nó,Lửa sẽ thiêu nuốt mọi thứ chung quanh nó.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

32Kẻ kiêu ngạo sẽ vấp và ngã nhào,Chẳng ai đỡ ngươi dậy;Ta sẽ đốt lên một ngọn lửa trong các thành của ngươi,Ngọn lửa ấy sẽ thiêu rụi mọi vật chung quanh ngươi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

32Kẻ xấc xược sẽ vấp ngã, Không ai đỡ nó dậy. Ta sẽ nhen lửa đốt các thành nó, Và lửa sẽ thiêu nuốt mọi vật xung quanh.”

Bản Phổ Thông (BPT)

32Ba-by-lôn kiêu ngạo sẽ vấp ngã,không ai đỡ dậy.Ta sẽ châm lửa trong các thành nó,thiêu hết mọi vật quanh nó.”

和合本修订版 (RCUVSS)

33万军之耶和华如此说:“以色列人和犹大人一同受欺压;凡掳掠他们的都紧紧抓住他们,不肯释放。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

33Đức Giê-hô-va vạn quân phán như vầy: Con cái Y-sơ-ra-ên và con cái Giu-đa thảy cùng nhau chịu hà hiếp. Phàm những kẻ bắt chúng nó đi làm phu tù đều giữ chúng nó lại, chẳng khứng thả ra.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

33Đức Giê-hô-va vạn quân phán: “Con cái Y-sơ-ra-ên và con cái Giu-đa đều bị ức hiếp; những kẻ bắt chúng đều giữ chúng nghiêm nhặt, không chịu thả chúng đi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

33CHÚA các đạo quân phán thế nầy, “Dân I-sơ-ra-ên bị áp bức, và dân Giu-đa cũng bị áp bức. Những kẻ đã bắt chúng làm tôi cứ giữ chặt lấy chúng và không cho chúng ra đi.

Bản Dịch Mới (NVB)

33CHÚA Vạn Quân phán như vầy: “Dân Y-sơ-ra-ên bị ức hiếp, Dân Giu-đa cũng vậy. Tất cả những người đã bắt giữ chúng Đều nắm chặt lấy chúng, không chịu thả chúng đi.

Bản Phổ Thông (BPT)

33CHÚA Toàn Năng phán như sau:“Dân Ít-ra-en và Giu-đa là tôi mọi.Kẻ thù bắt chúng làm tù binh,không chịu thả ra.

和合本修订版 (RCUVSS)

34他们的救赎主大有能力,万军之耶和华是他的名。他必定为他们伸冤,使全地得享平静;他却要搅扰巴比伦的居民。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

34Đấng Cứu chuộc chúng nó là mạnh mẽ, danh Ngài là Đức Giê-hô-va vạn quân. Ngài sẽ đối nại việc chúng nó chắc chắn, đặng cho cả đất được yên nghỉ, và làm bối rối dân cư Ba-by-lôn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

34Đấng Cứu Chuộc chúng thật mạnh mẽ. Danh Ngài là Đức Giê-hô-va vạn quân. Ngài chắc chắn sẽ bênh vực chúng để đem an bình cho đất nước chúng, nhưng làm rối loạn dân cư Ba-by-lôn.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

34Ðấng Cứu Chuộc của chúng thật mạnh mẽ; danh Ngài là CHÚA các đạo quân. Ngài sẽ đứng ra binh vực chúng, để xứ sở của chúng được an nghỉ, còn dân cư ở Ba-by-lôn bị rối loạn.”

Bản Dịch Mới (NVB)

34Nhưng Đấng Cứu Chuộc chúng thật quyền oai, Danh Ngài là CHÚA Vạn Quân. Ngài chắc chắn sẽ bênh vực chúng, Cho đất nước chúng thanh bình, Nhưng dân Ba-by-lôn lại gặp rối loạn.”

Bản Phổ Thông (BPT)

34Nhưng Thượng Đế rất mạnhnên sẽ chuộc chúng lại.Danh Ngài là CHÚA Toàn Năng.Ngài chắc chắn sẽ dùng quyền năng mình bảo vệ chúng, để ban cho xứ sự an nghỉ.Nhưng Ngài sẽ không ban sự yên nghỉcho những kẻ sống trong Ba-by-lôn.”

和合本修订版 (RCUVSS)

35有刀剑临到迦勒底人和巴比伦的居民,临到它的领袖与智慧人。这是耶和华说的。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

35Đức Giê-hô-va phán: Gươm dao ở trên người Canh-đê, trên dân cư Ba-by-lôn, trên các quan trưởng và các người khôn ngoan nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

35Đức Giê-hô-va phán: “Gươm đao giáng trên người Canh-đê,Trên dân cư Ba-by-lôn,Trên các thủ lĩnh và những người khôn ngoan của nó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

35CHÚA phán,“Gươm đao nghịch lại dân Canh-đê,Nghịch lại dân cư Ba-by-lôn,Nghịch lại các thủ lãnh của nàng và các mưu sĩ của nàng!

Bản Dịch Mới (NVB)

35CHÚA phán: “Lưỡi gươm chống nghịch dân Canh-đê, Và những người sống ở Ba-by-lôn, Các quan chức và những kẻ khôn ngoan trong nước.

Bản Phổ Thông (BPT)

35CHÚA phán,“Hãy để gươm giết những kẻ sống trong Ba-by-lôncùng các quan chứcvà các người khôn ngoan của nó!

和合本修订版 (RCUVSS)

36有刀剑临到矜夸的人,他们就变为愚昧;有刀剑临到它的勇士,他们就惊惶。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

36Gươm dao ở trên những người khoe khoang, chúng nó sẽ nên người dại dột! Gươm dao ở trên những kẻ mạnh mẽ, chúng nó sẽ bị kinh khiếp!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

36Gươm đao giáng trên bọn tiên tri giả,Khiến chúng thành kẻ dại dột!Gươm đao giáng trên các dũng sĩ,Khiến chúng bị khiếp kinh!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

36Gươm đao nghịch lại bọn ba hoa khoác lác của nàng,Khiến chúng trở nên bọn điên dại!Gươm đao nghịch lại các dũng sĩ của nàng,Khiến chúng bị hoảng sợ.

Bản Dịch Mới (NVB)

36Lưỡi gươm chống nghịch bói toán, Khiến chúng ra ngu dại. Lưỡi gươm chống nghịch các chiến sĩ, Làm cho chúng khiếp vía.

Bản Phổ Thông (BPT)

36Hãy cho gươm giết các tiên tri giả của nó,để chúng trở nên ngu dại.Hãy để gươm giết các chiến sĩ nó,thì chúng sẽ kinh hoàng.

和合本修订版 (RCUVSS)

37有刀剑临到它的马匹、战车,和其中混居的各族,他们变成与妇女一样;有刀剑临到它的宝物,宝物就被抢夺。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

37Gươm dao ở trên những xe, ngựa, cùng mọi dân lộn giống giữa nó, chúng nó sẽ trở nên như đàn bà! Gươm dao ở trên những kho tàng nó đều bị cướp giựt!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

37Gươm đao giáng trên ngựa và chiến xa,Trên đám dân ô hợp giữa nó,Khiến chúng thành đàn bà!Gươm đao giáng trên các kho tàng,Khiến chúng bị cướp sạch!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

37Gươm đao nghịch lại các chiến mã của nàng,Nghịch lại các xe chiến mã của nàng,Và nghịch lại tất cả quân ngoại quốc ở giữa nàng,Khiến chúng trở nên như các phụ nữ yếu đuối.Gươm đao nghịch lại các kho tàng của nàng,Khiến chúng bị cướp lấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

37Lưỡi gươm chống nghịch các ngựa chiến và xe chiến mã, Và tất cả bọn lính thuê, Khiến chúng thành đàn bà. Lưỡi gươm chống nghịch các kho châu báu, Khiến chúng bị cướp phá.

Bản Phổ Thông (BPT)

37Hãy để gươm giết ngựa và quân xacùng các lính đánh thuê từ các nước khác.Rồi chúng sẽ kinh khiếp như đàn bà.Hãy để gươm tấn công các kho tàng nó, để người ta cướp chúng đi.

和合本修订版 (RCUVSS)

38有干旱临到它的众水,它们就必干涸;因为这是雕刻偶像之地,人因偶像颠狂。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

38Sự hạn hán ở trên các dòng nước nó đều bị cạn khô! Vì ấy là xứ những tượng chạm, chúng nó vì thần tượng mà điên cuồng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

38Hạn hán giáng trên sông suối,Khiến chúng bị cạn khô!Vì đó là xứ của hình tượng,Chúng điên cuồng vì tượng thần.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

38Nạn hạn hán nghịch lại các nguồn nước của nàng,Khiến chúng bị khô đi,Vì đó là một xứ thờ hình tượng,Chúng điên cuồng sùng bái các thần tượng của chúng.

Bản Dịch Mới (NVB)

38Cơn hạn hán giáng xuống các mạch nước, Khiến chúng cạn khô. Vì đây là đất thờ hình tượng, Và dân chúng điên cuồng chạy theo các tượng ghê rợn.

Bản Phổ Thông (BPT)

38Hãy để gươm tấn công các nguồn nước nóđể chúng bị khô cạn.Nó là xứ của thần tượng,toàn dân bị điên dại vì chúng.

和合本修订版 (RCUVSS)

39所以野兽和土狼必住在那里,鸵鸟也住在其中,永远无人居住,世世代代无人定居。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

39Vậy nên, những thú rừng nơi sa mạc sẽ cùng chó rừng làm ổ tại đó, những chim đà cũng choán làm chỗ ở mình; Ba-by-lôn sẽ không hề có dân cư nữa, vả từ đời nầy đến đời kia người ta sẽ không ở đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

39Vì vậy, tại Ba-by-lôn thú vật sa mạc sẽ ở với chó rừng, đà điểu cũng đến sống ở đó; không bao giờ còn có dân đến cư ngụ nữa, từ đời nầy đến đời kia không ai đến định cư ở đó.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

39Vì thế các thú rừng sẽ sống chung với chó rừng ở đó; các đà điểu sẽ ở trong đó. Nàng sẽ không bao giờ có người ở hoặc có ai sống cho đến mọi thế hệ về sau.

Bản Dịch Mới (NVB)

39Vì thế, mèo rừng và chó rừng sẽ ở đó, Cùng với đà điểu; Không hề có người đến đó ở nữa, Từ đời này qua đời kia, không ai đến đó định cư.”

Bản Phổ Thông (BPT)

39Các thú rừng và các con linh cẩu sẽ sống ở đó,chim cú sẽ làm tổ nơi ấy,nhưng sẽ không có ai sống ở đó cả.Sẽ không bao giờ có ai ở đó nữa.

和合本修订版 (RCUVSS)

40巴比伦要像上帝所倾覆的所多玛蛾摩拉和邻近的城镇一样,必无人住在那里,也无人在其中寄居。这是耶和华说的。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

40Đức Giê-hô-va phán: Nó sẽ giống như Sô-đôm, Gô-mô-rơ, và các thành lân cận, khi Đức Chúa Trời hủy diệt các thành ấy; sẽ không có dân ở nữa, chẳng một con người nào đến trú ngụ tại đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

40Đức Giê-hô-va phán: “Như lúc Đức Chúa Trời hủy diệt Sô-đôm, Gô-mô-rơ và các thành lân cận, sẽ không còn ai đến sinh sống, hay một người nào cư ngụ tại đó nữa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

40Giống như khi xưa Ðức Chúa Trời đã lật đổ Sô-đôm và Gô-mô-ra cùng các miền phụ cận của chúng,” CHÚA phán, “thì nàng cũng sẽ không có ai ở đó và sẽ không có ai đến định cư trong đất của nàng nữa.”

Bản Dịch Mới (NVB)

40CHÚA phán: “Như khi Đức Chúa Trời hủy diệt Sô-đôm, Gô-mô-rơ, Và các thành phụ cận, Sẽ không có người ở đó, Cũng chẳng ai đến đó lập cư.

Bản Phổ Thông (BPT)

40CHÚA đã tiêu diệt hai thành Xô-đôm và Gô-mô-rơcùng các thị trấn quanh đó,” CHÚA phán vậy.“Cũng vậy, sẽ không còn ai ở trong Ba-by-lôn,không một ai ở đó cả.

和合本修订版 (RCUVSS)

41看哪,有一民族从北方而来,有一大国和许多君王被激起,从地极来到。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

41Nầy, một dân đến từ phương bắc; một nước lớn và nhiều vua từ các phương đất rất xa bị xui giục.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

41Nầy, một dân tộc đến từ phương bắc;Một cường quốc và nhiều vuaNổi lên từ tận cùng trái đất.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

41“Này, một dân đến từ phương bắc, một nước hùng cường,Và nhiều vua dấy lên từ những nơi xa xăm trên đất.

Bản Dịch Mới (NVB)

41Này, một dân kéo đến từ phương bắc, Một dân tộc hùng mạnh, Và nhiều vua dấy lên từ các đầu cùng đất.

Bản Phổ Thông (BPT)

41Kìa! Một đạo quân đang kéo đến từ phương Bắc.Một dân tộc hùng mạnh và các vuađang nhóm họp tại từ khắp nơi trên thế giới.

和合本修订版 (RCUVSS)

42他们拿弓和枪,性情残忍,毫不留情;他们的声音像海浪澎湃。巴比伦啊,他们骑着马,如上战场的人摆列队伍,要攻击你。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

42Họ cầm cung và giáo, hung dữ chẳng có lòng thương xót. Tiếng họ giống như biển gầm; hỡi con gái Ba-by-lôn, họ đã cỡi ngựa mà đến, dàn trận để đánh ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

42Chúng nắm chặt cung và giáo,Hung hăng dữ tợn, không có lòng thương xót.Tiếng chúng thét lên như biển gào,Cưỡi trên ngựa, chúng dàn trậnNhất loạt tấn công ngươi,Hỡi con gái Ba-by-lôn!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

42Chúng mang cung tên và giáo mác đến,Chúng hung tàn và chẳng chút xót thương,Tiếng của chúng vang động như tiếng gào của biển cả;Chúng cỡi các ngựa chiến;Chúng dàn quân như các dũng sĩ sắp xông vào chiến trận,Ðể đánh lại ngươi,Hỡi Ái Nữ Ba-by-lôn!

Bản Dịch Mới (NVB)

42Chúng nắm chặt cung và lao, Chúng hung ác, không thương xót, Tiếng chúng hét tựa như biển cả gào thét, Chúng cưỡi ngựa, Chúng trang bị như chiến sĩ sẵn sàng xông trận đánh ngươi, Hỡi Ba-by-lôn, cô gái mỹ miều!

Bản Phổ Thông (BPT)

42Các đạo quân ấy có cung và giáo.Các chiến sĩ rất hung bạovà không biết thương xót.Khi chúng cỡi ngựa đến,thì nghe như tiếng biển gầm thét.Chúng đứng vào vị thế sẵn sàng chiến đấu.Hỡi thành Ba-by-lôn, chúng sẵn sàng tấn công ngươi.

和合本修订版 (RCUVSS)

43巴比伦王听见他们的风声,手就发软,痛苦将他抓住,仿佛临产的妇人疼痛一般。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

43Vua Ba-by-lôn đã nghe tin đó, thì tay người trở nên rã rời; sự buồn rầu bắt lấy người như cơn đau của người đàn bà đang đẻ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

43Nghe tin ấy,Tay chân vua Ba-by-lôn bủn rủn,Nỗi kinh khiếp siết chặt ông taKhiến ông quặn thắt như sản phụ chuyển dạ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

43Vua Ba-by-lôn nghe báo tin về chúng,Hai tay nó liền bủn rủn;Nỗi thống khổ bắt lấy nó;Nó đau đớn như người phụ nữ lâm bồn.”

Bản Dịch Mới (NVB)

43Vua Ba-by-lôn nghe tiếng đồn về bọn chúng, Tay vua rụng rời, Vua lo sợ, lòng vua quặn thắt Như người sản phụ chuyển dạ.

Bản Phổ Thông (BPT)

43Vua Ba-by-lôn nghe về những đạo quân đó,thì bủn rủn vì sợ.Cơn kinh khiếp chụp bắt người,Như sự đau đớn của người đàn bà sắp sinh nở.

和合本修订版 (RCUVSS)

44“看哪,就像狮子从约旦河边的丛林上来,攻击坚固的居所,我要在转眼之间使迦勒底人逃跑,离开这地。我拣选谁,就派谁治理这地。谁能像我呢?谁能召我出庭呢?有哪一个牧人能在我面前站得住呢?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

44Nầy, kẻ thù như sư tử lên từ các rừng rậm rạp của Giô-đanh mà nghịch cùng chỗ ở kiên cố. Thình lình, ta sẽ làm cho người Canh-đê trốn khỏi, và lập người mà ta đã chọn cai trị nó. Vì, ai giống như ta? Ai sẽ định kỳ cho ta? Ai là kẻ chăn đứng được trước mắt ta?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

44Nầy, như sư tử từ các rừng rậm Giô-đanh tiến về các đồng cỏ tươi tốt quanh năm; Ta sẽ làm cho Ba-by-lôn thình lình chạy trốn và lập người mà Ta đã chọn để cai trị nó. Vì có ai giống như Ta? Ai sẽ ra lệnh cho Ta? Có người chăn nào dám chống lại Ta không?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

44“Như con sư tử ra khỏi bụi rậm ở bờ sông Giô-đanh đuổi theo con mồi trong đồng cỏ quanh năm tươi tốt, Ta sẽ bất chợt đuổi chúng rời khỏi nàng, sau đó Ta sẽ lập trên nàng một người cai trị Ta chọn. Vì ai giống như Ta? Ai có thể triệu Ta đến? Kẻ chăn dân nào có thể đứng nổi trước mặt Ta?”

Bản Dịch Mới (NVB)

44Này, như sư tử từ rừng rậm sông Giô-đanh Phóng vào đồng cỏ bốn mùa xanh tươi, Ta sẽ đuổi chúng ra khỏi nước trong chốc lát; Và Ta sẽ lập người Ta chọn lên cai trị. Vì ai giống như Ta? Ai dám đòi Ta khai báo? Có kẻ chăn nào dám chống đối Ta?

Bản Phổ Thông (BPT)

44Như sư tử từ bụi rậmgần sông Giô-đanh bước raxông vào chuồng vững chắc để bắt chiên,ta sẽ bất thần đánh đuổi Ba-by-lônra khỏi xứ chúng nó.Ai là người ta chọn để làm việc nầy?Không ai giống như ta,chẳng ai lôi ta ra tòa được.Không có lãnh tụ nào địch lại ta nổi.”

和合本修订版 (RCUVSS)

45你们要听耶和华攻击巴比伦所定的计划和他攻击迦勒底人之地所定的旨意。他们羊群当中微弱的定要被拖走,他们的草场定要变为荒凉。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

45Vậy hãy nghe mưu Đức Giê-hô-va đã toan nghịch cùng Ba-by-lôn, và ý định Ngài đã lập nghịch cùng đất người Canh-đê. Thật, những con nhỏ trong bầy chúng nó sẽ bị kéo đi, làm cho nơi ở chúng nó trở nên hoang vu! ---

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

45Vậy hãy nghe kế hoạch Đức Giê-hô-va đã vạch để phán xét Ba-by-lôn và ý định Ngài đã lập để phán xét dân Canh-đê: Cả những con vật bé nhỏ trong bầy cũng sẽ bị kéo đi, đồng cỏ của chúng trở nên hoang vắng đáng sợ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

45“Vậy hãy nghe chương trình CHÚA đã lập để chống lại Ba-by-lôn và các kế hoạch Ngài đã lập ra để chống lại đất của dân Canh-đê: Chắc chắn ngay cả những con chiên nhỏ bé trong đàn cũng sẽ bị lôi đi. Chắc chắn những ràn của chúng trong đồng cỏ sẽ trở nên tiêu điều vắng vẻ.

Bản Dịch Mới (NVB)

45Vì thế, hãy nghe điều CHÚA dự định làm cho Ba-by-lôn, Và kế hoạch Ngài dự trù cho đất nước Canh-đê: Ngay cả những con chiên nhỏ cũng sẽ bị lôi đi, Và đồng cỏ sẽ kinh hoàng vì số phận của chúng.

Bản Phổ Thông (BPT)

45Cho nên hãy nghe điều CHÚAdự định làm nghịch lại Ba-by-lôn.Hãy nghe điều Ngài đã quyết định làmcho dân thành Ba-by-lôn.Ngài chắc chắn sẽ lôi các trai trángcủa Ba-by-lôn đi.Quê quán chúng nó sẽ kinh hoàngkhi nhìn thấy số phận chúng nó.

和合本修订版 (RCUVSS)

46巴比伦被攻下的声音,地就震动,人在列国都听见呼喊的声音。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

46Nghe tiếng Ba-by-lôn bị bắt lấy, đất đều rúng động, và có tiếng kêu nghe ra giữa các nước.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

46Tiếng sụp đổ của chúng làm đất rúng động, và tiếng kêu la của chúng thấu đến các nước.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

46Khi nghe tin Ba-by-lôn bị thất thủ trái đất sẽ run lên lẩy bẩy, và tiếng khóc la sẽ vang dội khắp muôn dân.”

Bản Dịch Mới (NVB)

46Đất rúng động khi nghe Ba-by-lôn thất thủ, Tiếng kêu la vang dội giữa các nước.”

Bản Phổ Thông (BPT)

46Khi nghe Ba-by-lôn bị chiếm,đất sẽ rung chuyển.Dân chúng các nước sẽ nghetiếng kêu tuyệt vọng của Ba-by-lôn.