So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


New International Version(NIV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

New International Version (NIV)

1This is what the Lord says: “See, I will stir up the spirit of a destroyer against Babylon and the people of Leb Kamai.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Đức Giê-hô-va phán như vầy: Nầy, ta sẽ khiến gió hủy diệt dấy lên nghịch cùng Ba-by-lôn, nghịch cùng những người ở trong Líp-Ca-mai.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Đức Giê-hô-va phán:“Nầy Ta sẽ khiến một ngọn gió hủy diệt,Nổi lên tàn phá Ba-by-lôn,Và dân cư Canh-đê.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1CHÚA phán,“Này, Ta sẽ dấy lên một luồng chướng khí để hủy diệt Ba-by-lôn,Và tiêu diệt dân ở Lếp Ca-mai.

Bản Dịch Mới (NVB)

1CHÚA phán như vầy: “Này, Ta sẽ khiến gió nổi lên Hủy diệt Ba-by-lôn và dân Canh-đê.

Bản Phổ Thông (BPT)

1CHÚA phán:“Ta sắp mang gió tiêu diệt thổi đếnnghịch cùng dân Ba-by-lôn.

New International Version (NIV)

2I will send foreigners to Babylon to winnow her and to devastate her land; they will oppose her on every side in the day of her disaster.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Ta sẽ sai những người dân ngoại đến sàng sảy Ba-by-lôn, và làm tiêu hao đất nó; vì đến ngày khốn nạn, chúng nó sẽ đến trên Ba-by-lôn khắp tư bề.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Ta sẽ sai các dân ngoại đến Ba-by-lônSàng sảy và làm tiêu hao xứ sở nó;Vì trong ngày hoạn nạn,Chúng sẽ tấn công Ba-by-lôn tứ phía.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Ta sẽ sai những kẻ sàng sảy đến Ba-by-lôn,Và chúng sẽ sàng sảy nàng.Chúng sẽ làm xứ sở của nàng chỉ còn trơ trụi,Khi chúng đến tấn công nàng tứ phía,Trong ngày hoạn nạn.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Ta sẽ sai bọn rê thóc đến, chúng sẽ rê sạch Ba-by-lôn, Làm cho đất nước điêu tàn, Vì chúng vây đánh nó tứ phía, Trong ngày hoạn nạn.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Ta sẽ sai dân ngoại quốcđến tiêu diệt Ba-by-lônnhư gió thổi trấu bay đi.Chúng sẽ tiêu diệt xứ,Các đạo quân sẽ vây thànhkhi ngày tai họa xảy đến cho chúng.

New International Version (NIV)

3Let not the archer string his bow, nor let him put on his armor. Do not spare her young men; completely destroy her army.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Khá giương cung cự lại kẻ cầm cung, và cự lại kẻ mặc áo giáp đi xúng xính! Chớ chừa những lính chiến trai trẻ của Ba-by-lôn; hãy diệt trọn hết cả đạo binh nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Đừng để người bắn cung kịp giương cung,Cũng đừng để nó kịp mặc áo giáp.Đừng nương tay với những thanh niên Ba-by-lôn,Hãy diệt sạch cả đạo quân nó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Chớ để quân xạ tiễn có dịp giương cung chực bắn;Chớ để quân cận chiến kịp mặc binh giáp ra dàn trận;Chớ chừa sót lại các chiến sĩ trai trẻ nào của nàng;Hãy tiêu diệt hoàn toàn quân đội của nàng.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Người bắn cung hãy giương cung, Mặc áo giáp đứng sẵn sàng. Đừng thương xót những kẻ trai tráng, Hãy giết sạch toàn đội quân.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Đừng cho quân lính Ba-by-lônchuẩn bị cung tên để bắn.Đừng để chúng khoác áo giáp vào.Chớ tội nghiệp cho các trai tráng Ba-by-lôn,nhưng hãy tận diệt quân đội nó.

New International Version (NIV)

4They will fall down slain in Babylon,fatally wounded in her streets.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Chúng nó sẽ bị giết, ngã xuống trong đất người Canh-đê, và bị đâm trong các đường phố nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Chúng bị đâm chết trong đất người Canh-đê,Người bị thương la liệt trên đường phố.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Chúng ngã gục xuống chết trong đất của người Canh-đê;Quân bị thương nằm la liệt trong các đường phố.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Kẻ bị đâm ngã xuống đất Canh-đê, Người bị thương ngã xuống ngoài đường phố.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Chúng sẽ bị giết trong xứ Ba-by-lônvà ngã chết trong các đường phố mình.

New International Version (NIV)

5For Israel and Judah have not been forsaken by their God, the Lord Almighty, though their land is full of guilt before the Holy One of Israel.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Y-sơ-ra-ên cùng Giu-đa chẳng bị lìa bỏ bởi Đức Chúa Trời mình, bởi Đức Giê-hô-va vạn quân; dầu đất chúng nó đầy tội lỗi nghịch cùng Đấng Thánh của Y-sơ-ra-ên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Y-sơ-ra-ên cùng Giu-đa chẳng bị bỏ bê,Bởi Đức Chúa Trời là Đức Giê-hô-va vạn quân của họ;Dù xứ sở chúng dẫy đầy tội lỗiVì chống lại Đấng Thánh của Y-sơ-ra-ên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5I-sơ-ra-ên và Giu-đa đã không bị Ðức Chúa Trời của họ, tức CHÚA các đạo quân, bỏ quên,Dù xứ sở của họ đầy tràn tội lỗi trước mặt Ðấng Thánh của I-sơ-ra-ên.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Vì Y-sơ-ra-ên và Giu-đa không gặp cảnh góa bụa, Không thiếu vắng Đức Chúa Trời, CHÚA Vạn Quân; Nhưng đất Canh-đê đầy dẫy tội lỗi, Chống nghịch Đấng Thánh của Y-sơ-ra-ên.

Bản Phổ Thông (BPT)

5CHÚA là Thượng Đế Toàn Năngkhông lìa bỏ Ít-ra-en và Giu-đa,mặc dù chúng hoàn toàn có tộitrước mặt Đấng Thánh của Ít-ra-en.

New International Version (NIV)

6“Flee from Babylon! Run for your lives! Do not be destroyed because of her sins. It is time for the Lord’s vengeance; he will repay her what she deserves.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Hãy trốn khỏi giữa Ba-by-lôn, ai nấy khá thoát mạng mình; chớ vì tội nó mà bị chết mất. Vì ấy là kỳ trả thù của Đức Giê-hô-va, Ngài sẽ báo cho nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Hãy trốn khỏi Ba-by-lôn,Mỗi người tự cứu lấy mạng sống mình!Đừng vì tội nó mà bị chết mất.Vì đây là kỳ báo trả của Đức Giê-hô-va;Ngài sẽ báo trả nó xứng đáng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Hãy chạy ra khỏi Ba-by-lôn;Ai nấy trong các ngươi khá cứu lấy mạng mình.Chớ để cho mình bị diệt vì tội của nàng,Vì đây là lúc CHÚA báo thù.Ngài báo trả cho nàng những gì nàng đã nợ.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Hãy trốn khỏi Ba-by-lôn! Ai nấy phải lo cứu mạng sống mình! Đừng chết lây vì tội ác nó! Vì đây là thời kỳ báo ứng của CHÚA, Ngài sẽ báo trả nó xứng đáng.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Hãy chạy trốn khỏi Ba-by-lônđể cứu mạng!Chớ nán lại mà bị giết oanvì tội lỗi của Ba-by-lôn.Đã đến lúc CHÚA trừng phạt Ba-by-lôn;Ngài sẽ trừng phạt nó tương xứng với tội lỗi nó.

New International Version (NIV)

7Babylon was a gold cup in the Lord’s hand; she made the whole earth drunk. The nations drank her wine; therefore they have now gone mad.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Ba-by-lôn vốn là một cái chén vàng trong tay Đức Giê-hô-va, làm cho say cả đất; các nước đã uống rượu nó, vì đó mà trở nên điên cuồng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Ba-by-lôn vốn là cái chén vàng trong tay Đức Giê-hô-va,Làm cho cả đất say sưa;Các nước đã uống rượu nó,Vì thế mà trở nên điên cuồng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Ba-by-lôn là cái chén bằng vàng trong tay CHÚA;Nàng đã làm liên lụy cho khắp đất phải uống say;Các nước đã uống rượu bị đoán phạt chung với nàng,Do đó các dân đã điên tiết.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Ba-by-lôn vốn là một cái chén vàng trong tay CHÚA, Làm cho thế giới say mèm; Các dân tộc uống rượu của Ba-by-lôn, Vì thế chúng phát điên.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Ba-by-lôn như chén vàng trong tay CHÚA,chén đã khiến cả đất say sưa.Các dân tộc uống rượu của Ba-by-lônvà đi lạng quạng.

New International Version (NIV)

8Babylon will suddenly fall and be broken. Wail over her! Get balm for her pain; perhaps she can be healed.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Ba-by-lôn thình lình bị đổ xuống và tan nát. Hãy vì nó than khóc! Hãy lấy nhũ hương chữa đau đớn nó, hoặc nó được chữa lành chăng? ---

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Thình lình, Ba-by-lôn sụp đổ tan tành,Hãy khóc thương cho nó!Hãy lấy nhũ hương xoa lên vết thương nó;Biết đâu nó được chữa lành.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Thình lình Ba-by-lôn sụp đổ và vỡ tan tành;Hãy than khóc cho nàng.Hãy lấy dầu thoa các vết thương của nàng,Biết đâu nàng sẽ được lành.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Bỗng chốc Ba-by-lôn sụp đổ tan tành. Hãy khóc than nó! Hãy xoa dầu lên vết thương nó! Biết đâu nó sẽ lành.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Ba-by-lôn bị sụp đổ và bẻ gãy bất thần.Hãy kêu khóc cho nó!Hãy lấy dầu xức chỗ đau nó,may ra nó sẽ được lành.

New International Version (NIV)

9“ ‘We would have healed Babylon, but she cannot be healed; let us leave her and each go to our own land, for her judgment reaches to the skies, it rises as high as the heavens.’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Chúng ta vẫn muốn chữa lành cho Ba-by-lôn, song nó không được chữa. Hãy lìa bỏ nó, ai nấy trở về xứ mình; vì sự phán xét nó thấu đến tận trời và lên tận vòng khung.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9‘Chúng ta cố chữa lành cho Ba-by-lônNhưng nó vẫn không lành.Hãy lìa bỏ nó,Mỗi người hãy trở về xứ mình;Vì án phạt nó thấu đến tận trời,Lên tận mây xanh.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Chúng tôi muốn chữa trị cho Ba-by-lôn,Nhưng nàng chẳng có thể được chữa lành.Thôi, hãy quên nàng đi;Ai nấy trong chúng ta hãy trở về xứ của mình;Vì sự đoán phạt dành cho nàng đã cao đến tận trời;Nó đã lên thấu trời xanh.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Chúng ta cố gắng cứu chữa Ba-by-lôn, Nhưng nó vẫn không lành. Hãy bỏ mặc nó! Chúng ta ai nấy hãy trở về quê hương mình, Vì sự đoán phạt nó lên đến tận trời, Cao đến tận mây.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Các dân ngoại quốc ở Ba-by-lôn nói,‘Chúng tôi tìm cách chữa trị Ba-by-lônnhưng nó không thể lành được.Cho nên chúng tôi đành phải về xứ mình.Sự trừng phạt Ba-by-lôn thấu đến trời;lên đến tận mây.’

New International Version (NIV)

10“ ‘The Lord has vindicated us; come, let us tell in Zion what the Lord our God has done.’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Đức Giê-hô-va đã tỏ ra sự công bình chúng ta. Hãy đến, rao ra trong Si-ôn công việc của Giê-hô-va Đức Chúa Trời chúng ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10‘Đức Giê-hô-va biện minh cho chúng ta.Hãy đến, chúng ta hãy rao ra trong Si-ônCông việc của Giê-hô-va Đức Chúa Trời chúng ta.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10CHÚA đã làm sáng tỏ sự minh chánh của chúng ta.Hãy đến, chúng ta hãy rao báo trong Si-ôn công việc của CHÚA, Ðức Chúa Trời của chúng ta.

Bản Dịch Mới (NVB)

10CHÚA đã báo thù cho chúng ta. Hãy đến, chúng ta hãy rao truyền tại Si-ôn Công việc của CHÚA, Đức Chúa Trời chúng ta.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Dân Giu-đa nói, ‘CHÚA chứng tỏ chúng ta đúng.Hãy đến Giê-ru-sa-lem thuật lại điều CHÚA là Thượng Đế chúng ta đã làm.’

New International Version (NIV)

11“Sharpen the arrows, take up the shields! The Lord has stirred up the kings of the Medes, because his purpose is to destroy Babylon. The Lord will take vengeance, vengeance for his temple.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Hãy chuốc tên, cầm thuẫn cho chắc! Đức Giê-hô-va đã giục lòng các vua ở Mê-đi, vì Ngài đã định ý hủy diệt Ba-by-lôn. Vì đây là sự báo thù của Đức Giê-hô-va, Ngài trả thù về đền thờ của Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Hãy chuốt mũi tên cho nhọn,Cầm thuẫn cho chắc!Đức Giê-hô-va đã giục lòng các vua của Mê-đi, vì ý định của Ngài là hủy diệt Ba-by-lôn. Đây là sự báo trả của Đức Giê-hô-va, Ngài báo trả cho đền thờ của Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Hãy mài các mũi tên cho nhọn.Hãy bỏ vào bao tên thật đầy.Kìa CHÚA đã dấy động tinh thần các vua Mê-đi,Vì mục đích của Ngài đối với Ba-by-lôn là tiêu diệt nó,Vì đó là sự báo thù của CHÚA, sự báo thù cho đền thờ của Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Hãy chuốt mũi tên, bỏ đầy bao!CHÚA đã giục lòng các vua Mê-đi Xông đánh Ba-by-lôn, Vì Ngài có chương trình hủy diệt nó; Vì đây là sự báo trả của CHÚA, Ngài báo trả cho đền thờ của Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Hãy mài tên cho bén!Hãy nhấc thuẫn của ngươi lên!CHÚA đã giục giã các vua của Mê-đi,vì Ngài muốn tiêu diệt Ba-by-lôn.CHÚA sẽ trừng phạt chúngcho xứng với tội hủy phá đền thờ Ngài.

New International Version (NIV)

12Lift up a banner against the walls of Babylon! Reinforce the guard, station the watchmen, prepare an ambush! The Lord will carry out his purpose, his decree against the people of Babylon.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Hãy dựng cờ xí đánh các tường thành Ba-by-lôn! Khá thêm lính giữ, đặt vọng canh, sắp quân phục! Vì Đức Giê-hô-va đã định ý và đã làm ra sự Ngài đã phán về dân cư Ba-by-lôn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Hãy giương cờ hiệu,Tiến đánh các tường thành Ba-by-lôn!Hãy tăng cường phòng vệ,Dựng vọng canh, bố trí quân phục kích!Vì Đức Giê-hô-va vừa hoạch định vừa thực hiệnĐiều mà Ngài đã phán về dân cư Ba-by-lôn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Hãy phất cờ ra lệnh tấn công vào các tường thành Ba-by-lôn;Hãy tăng cường quân canh,Hãy lập các vọng canh,Hãy bố trí mai phục,Vì CHÚA đã hoạch định và thực hiện những gì Ngài đã phán về dân cư ở Ba-by-lôn.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Hãy giương cờ chống lại tường thành Ba-by-lôn, Hãy tăng cường trạm gác, Hãy đặt lính canh, Chuẩn bị quân phục kích! Vì CHÚA đã hoạch định, Và Ngài sẽ thi hành điều Ngài phán về dân Ba-by-lôn.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Hãy giương cờ lên trên các vách thành Ba-by-lôn!Hãy mang thêm các lính gác.Hãy đặt lính gác vào vị trí,sẵn sàng đánh úp!CHÚA chắc chắn sẽ thi hành điều Ngài dự địnhvà điều Ngài tuyên bốsẽ làm nghịch lại Ba-by-lôn.

New International Version (NIV)

13You who live by many waters and are rich in treasures, your end has come, the time for you to be destroyed.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Hỡi thành giàu có của báu, ở trên nhiều dòng nước kia, sự cuối cùng ngươi đã đến, cái lượng sự tham lam ngươi đã đầy!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Hỡi thành sống bên những dòng sông lớn,Có nhiều kho báu,Giờ cuối cùng của ngươi đã đến,Thời gian cho ngươi đã không còn!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Hỡi ngươi, kẻ sống bên các dòng sông lớn,Ngươi có nhiều kho tàng đầy dẫy,Giờ tận số của ngươi đã đến rồi,Sợi chỉ của đời ngươi sẽ bị cắt đứt.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Ngươi sống giữa nhiều dòng sông, Ngươi có nhiều kho của báu, Đời ngươi đã kết thúc, Phần lời bất lương của ngươi đã bị cắt.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Hỡi dân Ba-by-lôn, các ngươi sống gần nước,và có lắm của cải,nhưng quốc gia các ngươi đã tận số rồi.Mạng sống ngươi bị cắt đứt.

New International Version (NIV)

14The Lord Almighty has sworn by himself: I will surely fill you with troops, as with a swarm of locusts, and they will shout in triumph over you.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Đức Giê-hô-va vạn quân đã chỉ mình mà thề rằng: Ta chắc sẽ làm cho ngươi đầy người ta, đông như cào cào; chúng nó sẽ trổi tiếng kêu la nghịch cùng ngươi

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Đức Giê-hô-va vạn quân đã lấy chính Ngài mà thề:Chắc chắn Ta sẽ khiến những đạo quân đông như cào cào tấn công ngươi;Chúng sẽ reo hò chiến thắng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14CHÚA các đạo quân đã lấy chính Ngài mà thề rằng: Chắc chắn Ta sẽ cho ngươi bị quân ngoại xâm tràn đầy, chúng đông như cào cào;Và chúng sẽ reo hò vì chiến thắng ngươi.

Bản Dịch Mới (NVB)

14CHÚA Vạn Quân lấy chính mình Ngài mà thề: Chắc chắn Ta sẽ khiến quân địch tràn ngập thành như châu chấu, Tiếng chúng reo hò chiến thắng vang dội khắp nơi.

Bản Phổ Thông (BPT)

14CHÚA Toàn Năng đã nhân danh mìnhmà thề rằng: ‘Hỡi Ba-by-lôn,ta sẽ khiến các binh sĩ thù nghịch tràn ngập ngươi,chúng đông như cào cào.Chúng sẽ đứng trên ngươireo hò chiến thắng.’

New International Version (NIV)

15“He made the earth by his power; he founded the world by his wisdom and stretched out the heavens by his understanding.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Chính Ngài là Đấng đã lấy quyền năng mình dựng nên đất, lấy sự khôn ngoan mình lập thành thế gian, lấy sự sáng suốt mình giương các từng trời ra.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Chính Ngài là Đấng đã dựng nên trái đất bằng quyền năng Ngài,Lập nên thế giới bằng sự khôn ngoan của Ngài,Dùng sự sáng suốtTrải rộng các tầng trời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Ðấng dựng nên trái đất bằng quyền năng của Ngài,Ðấng thiết lập thế gian bằng sự khôn ngoan của Ngài,Ðấng giăng các từng trời ra bằng tri thức của Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Chính Ngài tạo dựng địa cầu bởi quyền năng Ngài, Sáng lập thế giới bởi sự khôn ngoan Ngài, Và giương các tầng trời bởi trí thức Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

15CHÚA đã dùng quyền năng Ngài dựng nên trái đất.Ngài dùng sự khôn ngoan mìnhtạo nên thế giớivà dùng sự hiểu biết Ngài giăng các bầu trời ra.

New International Version (NIV)

16When he thunders, the waters in the heavens roar; he makes clouds rise from the ends of the earth. He sends lightning with the rain and brings out the wind from his storehouses.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Nghe tiếng Ngài, những nước trong các từng trời om sòm. Ngài khiến hơi nước lên từ các đầu cùng đất, khiến chớp theo mưa, từ trong kho tàng mình phát ra gió.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Khi Ngài lên tiếng, các nguồn nước trên các tầng trời xáo động,Ngài khiến hơi nước bốc lên từ tận cùng trái đất.Khiến chớp theo mưa,Phát tán gió từ trong kho tàng của Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Khi Ngài lên tiếng, các nguồn nước trên trời xáo động,Ngài làm cho hơi nước bốc lên ở các nơi tận cùng trái đất.Ngài làm sấm sét cùng với mưa rơi,Và Ngài đem gió ra từ các kho của Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Khi Ngài lên tiếng, các nguồn nước trên trời náo động, Ngài khiến hơi nước bốc lên từ nơi đầu cùng đất, Ngài khiến chớp lóe lên trong cơn mưa, Và lùa gió ra khỏi kho tàng của Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Khi Ngài gầm lên, các nguồn nước trên trời vang động.Ngài khiến sương mù bốc lên từ các góc đất.Ngài sai chớp đến với mưavà mang gió ra từ các kho chứa của Ngài.

New International Version (NIV)

17“Everyone is senseless and without knowledge; every goldsmith is shamed by his idols. The images he makes are a fraud; they have no breath in them.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Vậy nên phàm người đều mê muội, lảng trí; thợ vàng đều xấu hổ về tượng đúc của mình; vì tượng đúc nó chỉ là giả dối, chẳng có hơi thở ở trong.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Mọi người đều ngu muội, không hiểu biết;Các thợ bạc đều xấu hổ về tượng đúc của mình;Vì hình tượng là giả dối,Không có hơi thở bên trong.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Ai nấy đều ngu si và chẳng biết chi;Tất cả bọn đúc tượng phải xấu hổ vì các tượng thần của chúng;Vì hình tượng của chúng chỉ là đồ giả dối,Trong chúng không có hơi thở nào.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Mọi người đều u mê, thiếu hiểu biết, Người thợ đúc tượng nào cũng xấu hổ vì tượng chạm mình, Vì thần tượng người đúc chỉ là thần giả để lừa bịp, Chẳng có hơi thở bên trong.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Dân chúng kém hiểu biết và ngu dại.Các thợ bạc xấu hổ vì các tượng chạm mình,bởi chúng chỉ là các thần giả,không có hơi thở.

New International Version (NIV)

18They are worthless, the objects of mockery; when their judgment comes, they will perish.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Những thần tượng chỉ là hư không, là việc phỉnh dối; đến ngày thăm phạt sẽ diệt mất cả.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Chúng chỉ là hư không, là sản phẩm lừa dối;Đến ngày đoán phạt, chúng sẽ bị diệt vong.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Chúng là đồ vô dụng;Ðó là những thứ dùng để gạt gẫm người ta;Ðến kỳ chúng bị đoán phạt, chúng sẽ bị tiêu diệt.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Các thần tượng đều không có giá trị, chỉ là vật nhạo báng gạt gẫm, Đến ngày đoán phạt, chúng sẽ bị tiêu diệt.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Chúng không có giá trị gì;người ta chế giễu chúng.Khi đem ra phân xử,chúng sẽ bị tiêu diệt.

New International Version (NIV)

19He who is the Portion of Jacob is not like these, for he is the Maker of all things, including the people of his inheritance— the Lord Almighty is his name.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Nhưng cơ nghiệp của Gia-cốp thì chẳng giống như chúng nó, vì chính Ngài là Đấng đã tạo nên mọi vật, còn Y-sơ-ra-ên là chi phái của cơ nghiệp Ngài. Danh Ngài là Đức Giê-hô-va vạn quân.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Nhưng cơ nghiệp của Gia-cốp thì không như thế,Vì chính Ngài là Đấng đã tạo nên mọi vật,Y-sơ-ra-ên là bộ tộc của cơ nghiệp Ngài;Danh Ngài là Đức Giê-hô-va vạn quân.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Nhưng Ngài, Phần của Gia-cốp, không như những thứ đó;Vì Ngài là Ðấng dựng nên mọi vật,Và I-sơ-ra-ên là một chi tộc của cơ nghiệp Ngài;Danh Ngài là CHÚA các đạo quân.”

Bản Dịch Mới (NVB)

19Nhưng phần cơ nghiệp của Gia-cốp chẳng giống chúng đâu, Vì chính Ngài nắn tạo vạn vật, Và Y-sơ-ra-ên là chi tộc của cơ nghiệp Ngài, Danh Ngài là CHÚA Vạn Quân.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Nhưng Thượng Đế, Ngài là gia tài của Gia-cốp,không giống như các tượng chạm.Ngài làm nên mọi thứ,và chọn Ít-ra-en làm dân riêng cho mình.Danh Ngài là CHÚA Toàn Năng.

New International Version (NIV)

20“You are my war club, my weapon for battle— with you I shatter nations, with you I destroy kingdoms,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Ngươi làm búa và khí giới đánh giặc cho ta; ta sẽ dùng ngươi phá tan các dân và diệt các nước.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Ngươi là cái búa, là vũ khí cho Ta;Ta sẽ dùng ngươi đập tan các dân tộcVà tiêu diệt các vương quốc.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20“Ngươi là búa rìu đánh trận của Ta, vũ khí của Ta;Ta dùng ngươi đập tan các quốc gia;Ta dùng ngươi đánh tan các vương quốc;

Bản Dịch Mới (NVB)

20Ngươi là cây búa, Là vũ khí chiến trận của Ta, Ta dùng ngươi đập tan các nước, Tiêu diệt các vương quốc.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Các ngươi là gậy chiến tranh của ta,là khí giới đánh giặc của ta.Ta dùng ngươi để đập nát các dân.Ta dùng ngươi để tiêu diệt các vương quốc.

New International Version (NIV)

21with you I shatter horse and rider, with you I shatter chariot and driver,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Ta sẽ dùng ngươi phá tan ngựa và người cưỡi ngựa, phá tan xe và kẻ cỡi xe.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Ta sẽ dùng ngươi phá tan ngựa và người cưỡi ngựa;Ta sẽ dùng ngươi phá tan xe và kẻ cưỡi xe.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Ta dùng ngươi đập tan các chiến mã và các kỵ binh;Ta dùng ngươi đánh tan xe chiến mã và kỵ binh điều khiển xe chiến mã;

Bản Dịch Mới (NVB)

21Ta dùng ngươi đập tan ngựa chiến và kỵ binh, Ta dùng ngươi đập tan xe ngựa và người đánh xe;

Bản Phổ Thông (BPT)

21Ta dùng ngươi để đè bẹp ngựa và người cỡi.Ta dùng ngươi để chà nát quân xavà người điều khiển.

New International Version (NIV)

22with you I shatter man and woman, with you I shatter old man and youth, with you I shatter young man and young woman,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Ta sẽ dùng ngươi phá tan đàn ông, đàn bà, già và trẻ; ta sẽ dùng ngươi phá tan trai trẻ và gái đồng trinh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Ta sẽ dùng ngươi phá tan đàn ông và đàn bà,Người già và con trẻ.Ta sẽ dùng ngươi phá tan thanh niên và thiếu nữ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Ta dùng ngươi đập tan đàn ông và đàn bà;Ta dùng ngươi đánh tan người già và trẻ thơ;Ta dùng ngươi đập tan trai tráng và thiếu nữ;

Bản Dịch Mới (NVB)

22Ta dùng ngươi đập tan đàn ông và đàn bà, Ta dùng ngươi đập tan già và trẻ, Ta dùng ngươi đập tan thanh niên và thiếu nữ;

Bản Phổ Thông (BPT)

22Ta dùng ngươi để chà nát đàn ông, đàn bà, người già và người trẻ.Ta dùng ngươi để đè bẹp thanh niên, thiếu nữ.

New International Version (NIV)

23with you I shatter shepherd and flock, with you I shatter farmer and oxen, with you I shatter governors and officials.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Ta sẽ dùng ngươi phá tan kẻ chăn và bầy nó, kẻ cày ruộng và đôi bò nó. Ta sẽ dùng ngươi phá tan các quan cai trị và các quan đề hình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Ta sẽ dùng ngươi phá tan người chăn và bầy của nó,Kẻ cày ruộng và bò kéo cày.Ta sẽ dùng ngươi phá tan các tổng đốc và các quan cai trị.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Ta dùng ngươi đánh tan những kẻ chăn bầy và các đàn súc vật của chúng;Ta dùng ngươi đập tan những kẻ cầm cày và các đôi bò mang ách;Ta dùng ngươi đánh tan các quan lớn và các quan nhỏ.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Ta dùng ngươi đập tan người chăn và bầy dê cừu, Ta dùng ngươi đập tan người cầy ruộng và bò kéo cầy, Ta dùng ngươi đập tan tỉnh trưởng và quận trưởng.”

Bản Phổ Thông (BPT)

23Ta dùng ngươi để chà nát kẻ chăn và bầy chiên.Ta dùng ngươi để chà đạp nông phu và trâu bò.Ta dùng ngươi để chà đạp các tổng trấn và các quan quyền.

New International Version (NIV)

24“Before your eyes I will repay Babylon and all who live in Babylonia for all the wrong they have done in Zion,” declares the Lord.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Nhưng trước mắt các ngươi, ta sẽ báo cho Ba-by-lôn và mọi dân cư Canh-đê phàm điều ác chi mà chúng nó đã làm tại Si-ôn, Đức Giê-hô-va phán vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24“Nhưng trước mắt các ngươi, Ta sẽ báo trả Ba-by-lôn và mọi dân cư Canh-đê về mọi điều ác mà chúng đã làm tại Si-ôn.” Đức Giê-hô-va phán vậy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Ta sẽ báo trả Ba-by-lôn và toàn thể dân Canh-đê về mọi điều dữ chúng đã làm cho Si-ôn,Ngay trước mắt các ngươi,” CHÚA phán.

Bản Dịch Mới (NVB)

24CHÚA phán: “Nhưng Ta sẽ báo trả Ba-by-lôn và toàn dân Canh-đê tất cả những công việc ác chúng làm cho Si-ôn, ngay trước mắt các ngươi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

24Nhưng ta sẽ báo trả Ba-by-lônvà tất cả dân cư nó về những điều ác chúng làm cho Giê-ru-sa-lem trước mắt ngươi,”CHÚA phán vậy.

New International Version (NIV)

25“I am against you, you destroying mountain, you who destroy the whole earth,” “I will stretch out my hand against you, roll you off the cliffs, and make you a burned-out mountain.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Đức Giê-hô-va phán: Hỡi núi hay hủy diệt, nầy, ta nghịch cùng ngươi, là kẻ đã phá tan cả thế gian! Ta sẽ giá tay trên ngươi, sẽ xô ngươi lăn xuống từ trên các vầng đá, làm cho ngươi thành ra núi bị cháy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Đức Giê-hô-va phán:“Nầy, hỡi núi hủy diệt, Ta chống lại ngươi,Kẻ tàn phá cả thế gian!Ta sẽ giơ tay ra hành hại ngươi,Sẽ khiến ngươi lăn xuống từ các vách đá,Biến ngươi thành ngọn núi bị thiêu rụi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25“Hỡi ngọn núi hủy diệt, kẻ hủy diệt khắp đất,Này, Ta chống lại ngươi,” CHÚA phán,“Ta sẽ đưa tay Ta ra chống lại ngươi;Từ trên đỉnh núi đá Ta sẽ xô ngươi lăn xuống,Và sẽ biến ngươi thành một ngọn núi bị cháy rụi.

Bản Dịch Mới (NVB)

25CHÚA phán: “Này, hỡi núi hủy diệt, Ta chống nghịch ngươi, Ngươi hủy diệt cả thế giới, Nhưng Ta sẽ dang tay đánh ngươi, Ta sẽ khiến ngươi lăn xuống hốc đá, Ngươi sẽ thành một núi gạch vụn cháy đen.”

Bản Phổ Thông (BPT)

25CHÚA phán,“Hỡi Ba-by-lôn, ngươi là hòn núi phá hủy,ta nghịch ngươi.Ngươi đã tiêu diệt cả xứ.Ta sẽ giơ tay ra nghịch ngươi.Ta sẽ xô ngươi xuống vực thẳm,và khiến ngươi trở thành một hòn núibị cháy đen.

New International Version (NIV)

26No rock will be taken from you for a cornerstone, nor any stone for a foundation, for you will be desolate forever,”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Người ta sẽ chẳng từ nơi ngươi lấy đá làm góc cùng đá làm nền nữa, nhưng ngươi sẽ là hoang vu đời đời, Đức Giê-hô-va phán vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Người ta sẽ chẳng lấy được từ chỗ ngươi một viên đá góc nhàHoặc viên đá nền,Nhưng ngươi sẽ hoang tàn mãi mãi.”Đức Giê-hô-va phán vậy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Chẳng ai thèm lấy một tảng đá nào của ngươi để làm đá góc nhà;Chẳng ai thèm lấy một tảng đá nào của ngươi để làm nền móng;Nhưng ngươi sẽ thành một nơi hoang phế đời đời,” CHÚA phán.

Bản Dịch Mới (NVB)

26CHÚA phán: “Không ai sẽ moi ra được từ ngươi một tảng đá dùng làm đá góc nhà Hoặc để xây nền, Vì ngươi sẽ điêu tàn mãi mãi.

Bản Phổ Thông (BPT)

26Sẽ không ai tìm được trong Ba-by-lôntảng đá nào đủ lớn để làm đá góc nhà nữa.Người ta sẽ không còn lấy đá từ Ba-by-lônđể làm nền nhà,vì thành của ngươi chỉ làmột đống đổ nát đời đời,” CHÚA phán vậy.

New International Version (NIV)

27“Lift up a banner in the land! Blow the trumpet among the nations! Prepare the nations for battle against her; summon against her these kingdoms: Ararat, Minni and Ashkenaz. Appoint a commander against her; send up horses like a swarm of locusts.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Hãy dựng cờ xí trong đất; thổi kèn trong các nước; sửa soạn các dân đánh nó! Hãy gọi những nước A-ra-rát, Min-ni, Ách-kê-na, đến đánh nó! Hãy lập một quan tướng đạo binh! Hãy khiến những ngựa lên như cào cào!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27“Hãy giương cờ lên trong xứ;Thổi kèn giữa các nước;Chuẩn bị các dân để chiến cự với nó!Hãy triệu tập các vương quốc:A-ra-rát, Min-ni, Ách-kê-na đến đánh nó!Hãy cử một tổng chỉ huy quân đội,Sai ngựa chiến xông lên như cào cào hung hăng!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27“Hãy phất cờ ra lệnh tiến quân,Hãy thổi kèn giữa các nước,Hãy chuẩn bị các quốc gia ra trận đánh nàng,Hãy triệu tập các nước ở A-ra-rát, Min-ni, và Ách-kê-na tiến đánh nàng,Hãy lập một thống soái để chỉ huy cuộc tấn công nàng,Hãy đem các ngựa chiến đông như cào cào ra trận.

Bản Dịch Mới (NVB)

27Hãy giương cờ lên cao trên đất! Hãy thổi tù và vang khắp các nước! Hãy biệt riêng các dân tộc ra tranh chiến với nó! Hãy điều động các vương quốc A-ra-rát, Minh-ni, Và Ách-kê-na chống lại nó! Hãy cử tổng tư lệnh! Ngựa chiến hãy xung trận như châu chấu lởm chởm đầy mặt đất!

Bản Phổ Thông (BPT)

27“Hãy giương cờ trên xứ!Hãy thổi kèn giữa các dân!Hãy chuẩn bị các dân để đánh Ba-by-lôn.Hãy gọi các nước A-ra-rát, Mi-ni,và Ách-kê-nát để đánh nó.Hãy chọn một viên tư lệnhchỉ huy đạo quân đánh Ba-by-lôn.Hãy đưa ngựa ra đông vô số như cào cào.

New International Version (NIV)

28Prepare the nations for battle against her— the kings of the Medes, their governors and all their officials, and all the countries they rule.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Hãy sửa soạn các nước đánh nó, tức các vua Mê-đi, các quan cai trị nó, các quan đề hình nó, và cả đất mà những người ấy cai quản!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Hãy chuẩn bị các nước tiến đánh nó,Tức các vua Mê-đi, cùng với các tổng đốc, các quan cai trịVà cả xứ sở mà họ cai quản!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Hãy chuẩn bị các nước để tham chiến chống lại nàng,Các vua Mê-đi với các quan lớn và các quan nhỏ,Và mọi xứ dưới quyền thống trị của nó.

Bản Dịch Mới (NVB)

28Hãy biệt riêng các dân tộc ra tranh chiến với nó: Vua Mê-đi Và các tỉnh trưởng, quận trưởng, Và tất cả các lãnh thổ dưới quyền vua.

Bản Phổ Thông (BPT)

28Hãy chuẩn bị các dân đánh Ba-by-lôn:các vua Mê-đi, các quan tổng trấnvà quần thần chúng,cùng mọi nước mà chúng thống trị.

New International Version (NIV)

29The land trembles and writhes, for the Lord’s purposes against Babylon stand— to lay waste the land of Babylon so that no one will live there.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Đất rúng động và sầu thảm, vì ý chỉ của Đức Giê-hô-va nghịch cùng Ba-by-lôn đã đứng vững, để làm cho Ba-by-lôn thành ra hoang vu không có dân ở.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Đất rúng động và sầu thảmVì ý định của Đức Giê-hô-va đối với Ba-by-lôn đã được thực hiện,Để làm cho Ba-by-lôn hoang vu,Không có dân ở.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29Xứ sở run rẩy và quặn thắt đớn đau,Vì mọi điều CHÚA đã định để nghịch lại nàng không thay đổi,Tức làm cho đất Ba-by-lôn ra hoang tàn, không người ở.

Bản Dịch Mới (NVB)

29Đất rúng động trong cơn đau quặn thắt, Vì CHÚA thực hiện ý định của Ngài, Biến đất nước Ba-by-lôn thành sa mạc hoang vu, Không người ở.

Bản Phổ Thông (BPT)

29Đất rung chuyển và quằn quại đau đớn,vì CHÚA sẽ ra taylàm điều Ngài đã dự định cho Ba-by-lôn.Ngài sẽ biến Ba-by-lôn thành sa mạc hoang vu, không ai ở.

New International Version (NIV)

30Babylon’s warriors have stopped fighting; they remain in their strongholds. Their strength is exhausted; they have become weaklings. Her dwellings are set on fire; the bars of her gates are broken.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Những lính chiến của Ba-by-lôn thôi đánh, cứ ở trong các đồn lũy; sức chúng nó đã kiệt, trở nên giống như đàn bà. Nhà của nó bị đốt, then gài cửa nó bị bẻ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Các chiến sĩ Ba-by-lôn ngừng giao chiến,Rút vào trong các pháo đài;Chúng đã kiệt sức,Trở nên như đàn bà.Nhà cửa trong thành bị đốt,Then cổng thành bị bẻ gãy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30Các dũng sĩ của Ba-by-lôn không còn tinh thần chiến đấu;Chúng chỉ ẩn núp trong các chiến lũy;Sức lực của chúng đã bạc nhược;Chúng trở nên như các phụ nữ yếu đuối;Các nhà cửa trong thành bị phóng hỏa,Các then gài cổng thành bị gãy tan.

Bản Dịch Mới (NVB)

30Các chiến sĩ Ba-by-lôn ngừng giao chiến, Nép mình trong đồn lũy; Họ cạn sức, Trở nên như đàn bà; Nhà cửa trong thành bị đốt cháy, Then cài cổng thành bị bẻ gẫy.

Bản Phổ Thông (BPT)

30Các chiến sĩ Ba-by-lôn đã ngưng đánh giặc.Chúng rút vào trong các thành kiên cố.Sức mạnh chúng không còn,Chúng hoảng hốt như đàn bà.Nhà cửa Ba-by-lôn đang bốc cháy.Các thanh cài cổng chúng đã gãy.

New International Version (NIV)

31One courier follows another and messenger follows messenger to announce to the king of Babylon that his entire city is captured,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Lính trạm gặp nhau, sứ giả đụng đầu đặng báo tin cho vua Ba-by-lôn rằng thành vua ấy bị đánh lấy khắp tư bề,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Lính trạm nầy gặp lính trạm kia,Hết sứ giả nầy đến sứ giả khác,Báo tin cho vua Ba-by-lôn rằngThành của vua ấy hoàn toàn thất thủ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31Người đưa tin nầy chạy báo cho người đưa tin khác,Sứ giả nầy đến gặp sứ giả kia,Chúng báo tin dồn dập cho vua Ba-by-lôn,Rằng kinh thành của vua đã bị thất thủ từ đầu nầy đến đầu kia.

Bản Dịch Mới (NVB)

31Người đưa tin chạy gặp người đưa tin, Sứ giả chạy gặp sứ giả, Báo cáo lên vua Ba-by-lôn: Cả kinh thành đều thất thủ.

Bản Phổ Thông (BPT)

31Hết sứ giả nầy đến sứ giả khác;sứ giả nầy tiếp theo sứ giả kia.Chúng loan báo cho vua Ba-by-lôn biếtrằng cả thành đã bị chiếm.

New International Version (NIV)

32the river crossings seized, the marshes set on fire, and the soldiers terrified.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32đò giang bị chiếm giữ, đồng lầy bị đốt cháy bằng lửa, và những lính chiến đã hoảng hồn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32Các bến sông đều bị chiếm giữ,Các đầm lau sậy bị lửa thiêu đốt,Binh lính khiếp đảm.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

32Các ngả đường rút quân đã bị quân thù trấn chận,Các lối rút an toàn đã bị giặc phóng hỏa đốt tiêu,Các quân sĩ đều hoảng kinh rối loạn.”

Bản Dịch Mới (NVB)

32Những khúc sông cạn, có lối đi băng qua, đều bị chiếm giữ; Các ao sậy đều bị đốt cháy; Các chiến sĩ kinh hồn khiếp vía.”

Bản Phổ Thông (BPT)

32Các chỗ băng qua sông đã bị chiếm,và các đầm lầy đang bốc cháy.Tất cả các chiến sĩ của Ba-by-lôn kinh hoảng.”

New International Version (NIV)

33This is what the Lord Almighty, the God of Israel, says: “Daughter Babylon is like a threshing floor at the time it is trampled; the time to harvest her will soon come.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

33Vì Đức Giê-hô-va vạn quân, Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, phán như vầy: Con gái Ba-by-lôn giống như sân đạp lúa đến kỳ đạp lúa; còn ít lâu nữa, kỳ mùa gặt sẽ đến cho nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

33Vì Đức Giê-hô-va vạn quân, Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên phán:“Con gái Ba-by-lôn giống như sân đập lúaVào kỳ đập lúa;Chẳng bao lâu nữaMùa gặt của nó sẽ đến.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

33Vì CHÚA các đạo quân, Ðức Chúa Trời của I-sơ-ra-ên phán thế nầy, “Ái Nữ Ba-by-lôn giống như sân đập lúa khi các bó lúa sắp được mang về;Chẳng còn bao lâu nữa đâu, mùa gặt sẽ đến với nàng.”

Bản Dịch Mới (NVB)

33Vì CHÚA Vạn Quân, Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, phán như vầy: “Ba-by-lôn giống như sân đạp lúa Trong giờ đạp lúa; Mùa gặt sẽ đến trong chốc lát.

Bản Phổ Thông (BPT)

33Đây là điều CHÚA Toàn Năng,Thượng Đế của Ít-ra-en phán:“Thành Ba-by-lôn như sân đập lúa,nơi dân chúng đạp lúa lúc mùa gặt.Sắp đến kỳ gặt hái Ba-by-lôn rồi.

New International Version (NIV)

34“Nebuchadnezzar king of Babylon has devoured us, he has thrown us into confusion, he has made us an empty jar. Like a serpent he has swallowed us and filled his stomach with our delicacies, and then has spewed us out.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

34Nê-bu-cát-nết-sa, vua Ba-by-lôn, đã nuốt ta, nghiền ta; bỏ ta như bình trống không; nuốt ta như con vật lớn; lấy của ngon ta làm no bụng người; đuổi ta ra khỏi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

34“Nê-bu-cát-nết-sa, vua Ba-by-lôn, đã nuốt chúng tôi,Nghiền nát chúng tôi;Vua ấy làm cho chúng tôi thành chiếc bình trống,Nuốt chửng chúng tôi như con quái vật nuốt mồi,Lấy thức ăn ngon chúng tôi nhét đầy bụng,Rồi đuổi chúng tôi đi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

34Nê-bu-cát-nê-xa vua Ba-by-lôn đã ăn nuốt tôi,Ông ấy đã nghiền nát tôi;Ông ấy đã làm cho tôi thành một bình trống không;Ông ấy như một quái vật đã nuốt trộng tôi;Ông ấy đã lấy các miếng ngon của tôi và ngốn vào trong bụng;Xong rồi ông ấy tống tôi ra.

Bản Dịch Mới (NVB)

34Nê-bu-cát-nết-sa, vua Ba-by-lôn, Ăn nuốt tôi và phá rối tôi, Vét sạch tôi như một cái nồi trống, Nuốt chửng tôi như rắn nuốt mồi, Ăn đầy bụng những món cao lương mỹ vị của tôi, Rồi đuổi tôi đi.

Bản Phổ Thông (BPT)

34Nê-bu-cát-nết-xa, vua Ba-by-lôn đã đánh bạivà tiêu diệt chúng ta.Trước kia người bắt dân ta đi đày,chúng ta như bình trống không.Người như con trăn khổng lồnuốt sống chúng ta.Người ăn no nê những vật tốt nhất của chúng ta,rồi nhả chúng ta ra.

New International Version (NIV)

35May the violence done to our flesh be on Babylon,” say the inhabitants of Zion. “May our blood be on those who live in Babylonia,” says Jerusalem.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

35Dân cư Si-ôn sẽ nói rằng: Nguyền sự bạo ngược đã làm cho ta, và xác thịt ta xuống trên Ba-by-lôn! Giê-ru-sa-lem sẽ nói rằng: Nguyền cho huyết ta đổ trên dân cư Canh-đê!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

35Dân thành Si-ôn sẽ nói:“Nguyện sự bạo ngược đã làm cho chúng con và con cháu chúng con giáng trên Ba-by-lôn!”Giê-ru-sa-lem sẽ nói:“Nguyện huyết chúng con đổ lại trên dân Canh-đê!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

35Nguyện những bạo tàn để dấu vết lại trên thân thể tôi được báo trả trên Ba-by-lôn,Dân cư của Si-ôn sẽ nói thế.Nguyện máu của tôi đã đổ sẽ được báo trả trên dân Canh-đê,Giê-ru-sa-lem sẽ nói thế.

Bản Dịch Mới (NVB)

35Dân thành Si-ôn nói: ‘Cầu xin sự tàn ác gây cho tôi và dòng họ tôi Đổ lại trên dân Ba-by-lôn!’ Giê-ru-sa-lem nói: ‘Cầu xin huyết tôi đổ lại trên dân Canh-đê!’ ”

Bản Phổ Thông (BPT)

35Ba-by-lôn đã làm những việc ghê gớmđể hại chúng ta.Bây giờ hãy để Ba-by-lôn lãnh lạinhững việc đó,” dân cư Giê-ru-sa-lem nói vậy.“Dân Ba-by-lôn đã giết hại dân ta.Bây giờ hãy để chúng bị trừng phạtcho xứng với những điều chúng làm,”Giê-ru-sa-lem nói vậy.

New International Version (NIV)

36Therefore this is what the Lord says: “See, I will defend your cause and avenge you; I will dry up her sea and make her springs dry.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

36Vậy nên, Đức Giê-hô-va phán như vầy: Nầy, ta sẽ đối nại việc ngươi, trả thù cho ngươi; ta sẽ làm khô biển nó và làm cạn tắt nguồn nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

36Vì thế, Đức Giê-hô-va phán:“Nầy, Ta sẽ bênh vực con,Báo trả cho con.Ta sẽ làm cạn biển nóVà nguồn nước nó khô cạn;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

36Vì vậy CHÚA phán thế nầy, “Ta sẽ binh vực duyên cớ của ngươi và sẽ báo thù cho ngươi;Ta sẽ làm cho biển của nàng ra khô cạn,Làm cho nguồn nước của nàng thành khô khan.

Bản Dịch Mới (NVB)

36Vì thế CHÚA phán như vầy: “Này, Ta sẽ biện hộ cho con, Ta sẽ báo thù cho con; Ta sẽ làm cho biển nó khô, Và mạch nước nó cạn.

Bản Phổ Thông (BPT)

36CHÚA Toàn Năng phán như sau:“Hỡi Giu-đa, ta sắp bảo vệ ngươivà chắc chắn trừng phạt Ba-by-lôn.Ta sẽ làm biển Ba-by-lôn khô cạnvà các suối nước nó cạn khô.

New International Version (NIV)

37Babylon will be a heap of ruins, a haunt of jackals, an object of horror and scorn, a place where no one lives.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

37Ba-by-lôn sẽ trở nên đống hư nát, hang chó rừng, trò gở lạ và xỉ báng, không có dân ở nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

37Ba-by-lôn sẽ thành đống hoang tàn,Thành hang chó rừng,Thành chốn kinh tởm và trò cười cho thiên hạ,Không người ở.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

37Ba-by-lôn sẽ trở thành một đống đổ nát hoang tàn,Một hang của chồn cáo,Một đối tượng để kinh hoàng, để xầm xì chê cười, và không còn người ở.

Bản Dịch Mới (NVB)

37Ba-by-lôn sẽ đổ nát thành đống đá, Thành hang chó rừng, Chốn hoang vu kinh rợn, không người ở; Ai đi ngang qua phải xuýt xoa.

Bản Phổ Thông (BPT)

37Ba-by-lôn sẽ trở thành đống đổ nát,nơi ở của chó rừng.Người ta sẽ kinh hoảng khi nhìn thấy điều đó.Sẽ không còn ai ở đó nữa.

New International Version (NIV)

38Her people all roar like young lions, they growl like lion cubs.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

38Chúng nó sẽ cùng nhau gầm thét như sư tử tơ, rống như sư tử con.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

38Chúng gầm gừ như sư tử tơ,Thét lên như sư tử con.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

38Giống như các sư tử tơ cùng nhau gầm rống,Chúng gào lên như lũ sư tử con.

Bản Dịch Mới (NVB)

38Chúng đều rống lên như sư tử, Gầm gừ như sư tử con.”

Bản Phổ Thông (BPT)

38Dân chúng Ba-by-lôn gầm lên như sư tử tơ;chúng gầm gừ như sư tử con.

New International Version (NIV)

39But while they are aroused, I will set out a feast for them and make them drunk, so that they shout with laughter— then sleep forever and not awake,”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

39Khi chúng nó càng nóng nảy lắm, ta sẽ dọn tiệc cho, và làm cho say, hầu cho chúng nó được vui mừng, và ngủ một giấc đời đời, không thức dậy nữa; Đức Giê-hô-va phán vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

39Khi chúng hung hăng nóng nảy,Ta sẽ dọn tiệc cho chúng no say, để chúng hả hê,Và ngủ một giấc nghìn thu,Không bao giờ dậy nữa.” Đức Giê-hô-va phán vậy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

39Ðang lúc chúng hung hăng,Ta sẽ đãi chúng uống,Ðãi chúng uống say đến rũ rượi bần thần,Rồi chúng sẽ lăn ra ngủ mê man bất tận,Và chúng sẽ không bao giờ thức dậy nữa,” CHÚA phán.

Bản Dịch Mới (NVB)

39CHÚA phán: “Khi chúng nóng tiết, Ta sẽ dọn tiệc cho chúng, Cho chúng say sưa vui thỏa, Để rồi chúng ngủ giấc ngủ ngàn thu, Không bao giờ thức dậy nữa.

Bản Phổ Thông (BPT)

39Chúng hành động như sư tử hung hăng.Ta sẽ cho chúng ăn no nêvà khiến chúng say sưa.Chúng sẽ la hét và cười đùa.Chúng sẽ an giấc ngàn thu,không bao giờ thức dậy nữa!” CHÚA phán vậy.

New International Version (NIV)

40“I will bring them down like lambs to the slaughter, like rams and goats.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

40Ta sẽ làm cho chúng nó xuống hàng thịt như chiên con, chiên đực, và dê đực vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

40“Ta sẽ đem chúng đến lò sát sinh,Như chiên con, chiên đực và dê đực.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

40“Ta sẽ mang chúng xuống lò làm thịt như người ta đem các chiên con đi làm thịt,Như đem các chiên đực và các dê đực đi xẻ thịt.

Bản Dịch Mới (NVB)

40Ta sẽ đem chúng xuống lò thịt Như chiên con, Như cừu đực và dê đực.

Bản Phổ Thông (BPT)

40“Ta sẽ khiến dân Ba-by-lôn bị giết.Chúng sẽ như chiên con,như chiên và dê sắp bị làm thịt.

New International Version (NIV)

41“How Sheshak will be captured, the boast of the whole earth seized! How desolate Babylon will be among the nations!

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

41Sê-sác đã bị chiếm lấy, và thành mà cả thiên hạ đều ngợi khen đã bị bắt là thể nào! Ba-by-lôn đã trở nên sự hoang vu giữa các nước là thể nào!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

41Ôi, Sê-sác đã thất thủ,Thành mà cả thiên hạ ca ngợi đã bị chiếm đóng!Ôi, giữa muôn dân,Ba-by-lôn đã trở nên hoang vu rùng rợn!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

41Ô kìa, Sê-sách đã bị thất thủ rồi!Hỡi ôi, niềm kiêu hãnh của cả thế gian đã bị chiếm mất!Ô, Ba-by-lôn đã trở thành một chứng tích kinh hoàng giữa các quốc gia rồi!

Bản Dịch Mới (NVB)

41Ôi, thành Si-sách đã thất thủ! Kinh thành cả thế giới từng ca ngợi đã bị chiếm đóng! Ôi, Ba-by-lôn hoang vu rùng rợn Giữa các nước!

Bản Phổ Thông (BPT)

41Hãy xem Sê-sắc đã bị thảm bại!Niềm kiêu căng của cả thế gianđã bị bắt làm tù binh.Dân chúng các quốc gia khác sửng sốtkhi nhìn thấy số phận Ba-by-lôn,và những gì họ nhìn thấy khiến họ sợ hãi.

New International Version (NIV)

42The sea will rise over Babylon; its roaring waves will cover her.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

42Biển lên ngập Ba-by-lôn, nó bị muôn vàn luồng sóng bao bọc lấy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

42Biển dâng tràn ngập Ba-by-lôn,Những cơn sóng cuồng nộ nhận chìm nó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

42Biển đã dậy lên tràn ngập Ba-by-lôn;Nàng đã bị bao phủ bởi muôn ngàn đợt sóng.

Bản Dịch Mới (NVB)

42Biển nổi dậy, Các lượn sóng gào thét tràn ngập Ba-by-lôn.

Bản Phổ Thông (BPT)

42Biển đã dậy lên trên Ba-by-lôn;các luồng sóng ầm ầm bao phủ nó.

New International Version (NIV)

43Her towns will be desolate, a dry and desert land, a land where no one lives, through which no one travels.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

43Các thành nó đã trở nên hoang vu, đất khô, nơi sa mạc, đất không dân ở, không con người nào đi qua.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

43Các thành nó đã trở nên nỗi kinh hoàng,Trở thành vùng đất khô cằn, hoang mạc,Vùng đất không người ở,Không một bóng người qua lại.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

43Các thành trì của nàng đã trở nên một chứng tích kinh hoàng,Một đất nước khô khan,Một vùng sa mạc,Một xứ không người,Một nơi không ai qua lại.

Bản Dịch Mới (NVB)

43Các thành phố điêu tàn, Đất nước Ba-by-lôn khô hạn, hoang vu, Không người ở, Cũng không người qua lại.

Bản Phổ Thông (BPT)

43Các tỉnh thành của Ba-by-lônđã bị điêu tàn và hoang vu.Nó đã trở thành xứ khô khan,hoang dại không ai ở.Người ta không thèm đi qua Ba-by-lôn nữa.

New International Version (NIV)

44I will punish Bel in Babylon and make him spew out what he has swallowed. The nations will no longer stream to him. And the wall of Babylon will fall.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

44Ta sẽ đoán phạt Bên trong Ba-by-lôn, sẽ móc vật nó đã nuốt ra khỏi miệng nó; các nước sẽ chẳng đổ về nó nữa. Tường thành Ba-by-lôn cũng sẽ xiêu đổ!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

44Ta sẽ trừng phạt thần Bên trong Ba-by-lôn,Móc vật nó đã nuốt ra khỏi miệng nó.Các dân tộc sẽ chẳng đổ về đó nữa.Tường thành Ba-by-lôn sẽ sụp đổ!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

44Ta sẽ phạt Thần Bên ở Ba-by-lôn;Ta sẽ móc khỏi miệng nó những gì nó đã nuốt.Các nước sẽ không nối đuôi nhau đến với nó nữa;Phải, bức tường bảo vệ Ba-by-lôn sẽ sụp đổ tan tành.

Bản Dịch Mới (NVB)

44Ta sẽ trừng phạt thần Bên tại Ba-by-lôn, Bắt nó nhả ra những gì nó đã nuốt; Các dân tộc không còn lũ lượt kéo về cúng bái nữa, Ngay cả tường thành Ba-by-lôn cũng sụp đổ.

Bản Phổ Thông (BPT)

44Ta sẽ trừng phạt thần Bên của Ba-by-lôn.Ta sẽ khiến nó mửa ra điều nó đã ăn nuốt.Các dân sẽ không đến Ba-by-lôn nữa;ngay đến vách bao quanh thànhcũng sẽ đổ xuống.

New International Version (NIV)

45“Come out of her, my people! Run for your lives! Run from the fierce anger of the Lord.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

45Hỡi dân ta, hãy ra khỏi giữa nó, ai nấy khá cứu mình khỏi cơn giận phừng phừng của Đức Giê-hô-va!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

45Hỡi dân Ta, hãy ra khỏi nó,Mỗi người hãy tự cứu lấy mìnhKhỏi cơn giận phừng phừng của Đức Giê-hô-va!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

45Hỡi dân Ta, hãy mau ra khỏi đó.Mỗi người trong các ngươi khá cứu lấy mạng mình khỏi cơn thịnh nộ bừng bừng của CHÚA.

Bản Dịch Mới (NVB)

45Hỡi dân Ta, hãy ra khỏi Ba-by-lôn, Ai nấy hãy chạy thoát thân, Tránh khỏi cơn phẫn nộ của CHÚA!

Bản Phổ Thông (BPT)

45Hỡi dân ta, hãy ra khỏi Ba-by-lôn!Hãy chạy cứu mạng!Hãy chạy trốn khỏi cơn thịnh nộ CHÚA.

New International Version (NIV)

46Do not lose heart or be afraid when rumors are heard in the land; one rumor comes this year, another the next, rumors of violence in the land and of ruler against ruler.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

46Lòng các ngươi chớ nhút nhát, chớ sợ hãi vì những tin đồn ra trong đất nầy. Vì năm nay một tin đồn đến, rồi sau năm khác cũng có tin đồn; có sự bạo ngược trong đất, kẻ cai trị nghịch cùng kẻ cai trị.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

46Các ngươi đừng ngã lòng, đừng sợ hãiTrước những tin đồn trong xứ,Vì năm nay một tin đồn đến,Rồi năm sau lại có tin đồn khác;Bạo lực lan tràn trong xứ,Cường quyền tiếp nối cường quyền.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

46Chớ ngã lòng và đừng sợ hãi khi nghe những lời đồn trong xứ;Năm nay lời đồn nầy đến,Năm sau lời đồn khác đến,Tiếng đồn về bạo lực tràn lan khắp xứ,Bạo chúa nầy đánh nhau với bạo chúa kia.

Bản Dịch Mới (NVB)

46Đừng ngã lòng, cũng đừng hoảng sợ Vì tin đồn trong nước. Năm nay, tin thế này, năm sau lại có tin thế kia. Cảnh bạo ngược tàn khốc xảy ra trong nước, Các tướng lãnh tranh giành quyền thế sát hại lẫn nhau.

Bản Phổ Thông (BPT)

46Đừng nản lòng;sẽ có tiếng đồn ra khắp xứ,nhưng đừng sợ.Năm nay có tiếng đồn nầy,sang năm có tiếng đồn khác.Sẽ có tiếng đồn về cuộc đánh nhaukhủng khiếp trong xứ,các quan quyền đánh lẫn nhau.

New International Version (NIV)

47For the time will surely come when I will punish the idols of Babylon; her whole land will be disgraced and her slain will all lie fallen within her.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

47Vậy nên, nầy, những ngày đến, ta sẽ đoán phạt các tượng chạm của Ba-by-lôn; cả đất nó sẽ bị xấu hổ; những người bị giết sẽ ngã xuống giữa nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

47Vì thế, nầy, những ngày đến,Ta sẽ trừng phạt các hình tượng của Ba-by-lôn;Toàn xứ sở nó phải xấu hổ,Người bị tàn sát sẽ ngã chết giữa thành.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

47Chắc chắn sẽ đến ngày Ta trừng phạt các thần tượng của Ba-by-lôn;Cả đất nước của nàng sẽ bị làm cho xấu hổ,Giữa xứ sở của nàng, xác những kẻ tử thương nằm la liệt.

Bản Dịch Mới (NVB)

47Vì thế, sẽ có ngày Ta trừng phạt các tượng hình Ba-by-lôn, Cả đất nước sẽ nhục nhã ê chề, Mọi người sẽ bị đâm, ngã xuống chết giữa thành.”

Bản Phổ Thông (BPT)

47Đến lúc ta chắc chắn trừng phạtcác tượng chạm của Ba-by-lôn,cả xứ sẽ bị sỉ nhục.Sẽ có vô số người chết nằm la liệt.

New International Version (NIV)

48Then heaven and earth and all that is in them will shout for joy over Babylon, for out of the north destroyers will attack her,”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

48Lúc đó, các từng trời, đất, và mọi vật trên đất đều cất tiếng reo vui vì Ba-by-lôn; vì những kẻ hủy hại từ các miền phương bắc ào đến trên nó, Đức Giê-hô-va phán vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

48Bấy giờ, trời, đất và mọi vật trong đóĐều cất tiếng reo vui về Ba-by-lônVì những kẻ hủy diệt từ phương bắcĐến tàn phá nó.” Đức Giê-hô-va phán vậy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

48Bấy giờ trời, đất, và những gì ở trong chúng sẽ cất tiếng reo mừng vì Ba-by-lôn sụp đổ,Vì những kẻ tiêu diệt nàng sẽ đến từ phương bắc,” CHÚA phán.

Bản Dịch Mới (NVB)

48CHÚA phán: “Trời và đất, cùng mọi vật trên trời, dưới đất, Đều reo mừng, Vì quân tàn phá hủy diệt từ phương bắc Xông vào đánh Ba-by-lôn.

Bản Phổ Thông (BPT)

48Rồi trời và đất cùng mọi vật trên đấtsẽ mừng rỡ về Ba-by-lôn.Chúng sẽ la lên vì đạo quântừ phương Bắc kéo đếnđể tiêu diệt Ba-by-lôn,” CHÚA phán vậy.

New International Version (NIV)

49“Babylon must fall because of Israel’s slain, just as the slain in all the earth have fallen because of Babylon.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

49Như Ba-by-lôn đã làm cho kẻ bị giết của Y-sơ-ra-ên ngã xuống, cũng vậy, kẻ bị giết của Ba-by-lôn cũng sẽ ngã xuống trong cả đất mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

49Bao nhiêu người trên đất bị gục ngã vì Ba-by-lôn;Bây giờ, Ba-by-lôn phải gục ngã vì đã giết nhiều người Y-sơ-ra-ên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

49Ba-by-lôn phải sụp đổ vì tội giết chết I-sơ-ra-ên,Và tội giết biết bao người khắp mặt đất do Ba-by-lôn gây ra.

Bản Dịch Mới (NVB)

49Hỡi dân Y-sơ-ra-ên bị đâm chết, phải, dân Ba-by-lôn sẽ ngã xuống chết, Cũng như những người bị Ba-by-lôn Đâm chết ngã xuống khắp cả đất.

Bản Phổ Thông (BPT)

49“Ba-by-lôn phải đổ, vì nó giết dân Ít-ra-en.Nó giết mọi dân trên đất.

New International Version (NIV)

50You who have escaped the sword, leave and do not linger! Remember the Lord in a distant land, and call to mind Jerusalem.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

50Các ngươi là kẻ đã tránh khỏi gươm, hãy đi, đừng đứng lại! Từ phương xa hãy nhớ đến Đức Giê-hô-va, và tưởng tới Giê-ru-sa-lem!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

50Các ngươi là kẻ đã thoát khỏi lưỡi gươm,Hãy đi, đừng đứng lại!Từ phương xa, hãy nhớ đến Đức Giê-hô-vaVà tâm tư hằng ghi khắc Giê-ru-sa-lem!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

50Hỡi các ngươi, những kẻ đã thoát khỏi gươm giáo,Hãy bỏ đi mau lên, chớ chần chừ lần lữa!Hãy nhớ đến CHÚA, dù đang ở nơi phương trời xa lạ,Hãy nghĩ đến Giê-ru-sa-lem trong tâm trí của mình.

Bản Dịch Mới (NVB)

50Hỡi những kẻ thoát khỏi lưỡi gươm, Hãy đi, đừng dừng lại! Từ xa, hãy tưởng nhớ CHÚA, Hãy gợi lại trong tâm trí hình ảnh Giê-ru-sa-lem.

Bản Phổ Thông (BPT)

50Hỡi các ngươi là những kẻ thoát chếtkhỏi lưỡi gươm,hãy rời Ba-by-lôn ngay! Đừng chần chờ!Hãy nhớ lại CHÚA từ nơi xa xôivà hãy suy nghĩ về Giê-ru-sa-lem.”

New International Version (NIV)

51“We are disgraced, for we have been insulted and shame covers our faces, because foreigners have entered the holy places of the Lord’s house.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

51Chúng ta hổ ngươi vì sự sỉ nhục mà mình đã nghe; sự hổ thẹn đầy mặt chúng ta; vì kẻ ngoại đã xâm vào nơi thánh của nhà Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

51Chúng con xấu hổ vì phải nghe lời lăng nhục;Nỗi nhục nhã phủ lên mặt chúng conVì ngoại bang đã xâm nhậpNhững nơi thánh của nhà Đức Giê-hô-va.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

51Chúng tôi hổ nhục, vì chúng tôi đã nghe những lời sỉ nhục;Nỗi nhục nhằn che phủ mặt chúng tôi,Vì quân ngoại xâm đã vào trong những nơi thánh của nhà CHÚA.

Bản Dịch Mới (NVB)

51Chúng con xấu hổ Vì chúng con bị chế nhạo, Chúng con nhục nhã trùm mặt lại, Khi quân nước ngoài xông vào Đền thánh của CHÚA.”

Bản Phổ Thông (BPT)

51“Chúng ta là dân Giu-đa đã bị nhuốc nhơ,vì chúng ta đã bị sỉ nhục.Chúng ta đã bị xấu hổ,vì người lạ đã vào trong nơi thánhcủa đền thờ Chúa!”

New International Version (NIV)

52“But days are coming,” declares the Lord, “when I will punish her idols, and throughout her land the wounded will groan.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

52Vậy nên, Đức Giê-hô-va phán: Nầy, những ngày đến, ta sẽ đoán phạt các tượng chạm của Ba-by-lôn; cả trong đất nó, những người bị thương sẽ rên siết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

52Vì vậy, Đức Giê-hô-va phán:“Nầy những ngày đến,Ta sẽ trừng phạt các hình tượng của Ba-by-lônKhắp trong xứ nó,Những người bị thương sẽ rên xiết.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

52“Vì thế chắc chắn sẽ đến ngày,” CHÚA phán,“Ta sẽ trừng phạt các thần tượng của nàng,Khắp đất nước của nàng những kẻ bị thương sẽ rên la đau đớn.

Bản Dịch Mới (NVB)

52CHÚA phán: “Vì thế, sẽ có ngày Ta trừng phạt các tượng hình Ba-by-lôn, Và khắp đất nước, Kẻ bị thương sẽ rên xiết.”

Bản Phổ Thông (BPT)

52Vì thế CHÚA phán,“Sắp đến lúc ta sẽ trừng phạtcác tượng chạm của Ba-by-lôn.Những kẻ bị thương sẽ kêu la khắp xứ đó.

New International Version (NIV)

53Even if Babylon ascends to the heavens and fortifies her lofty stronghold, I will send destroyers against her,”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

53Dầu Ba-by-lôn dấy lên tận trời, dầu nó làm thành rất cao cho kiên cố, ta cũng sẽ sai những kẻ hủy hại đến nghịch cùng nó. Đức Giê-hô-va phán vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

53Dù Ba-by-lôn có lên tận trời,Có dựng pháo đài kiên cố trên cao,Ta cũng sẽ sai những kẻ tiêu diệt đếnTấn công nó.” Đức Giê-hô-va phán vậy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

53Dù Ba-by-lôn được dựng cao đến tận trời,Dù nàng củng cố các chiến lũy của nàng ở trên cao vững chắc,Ta cũng sẽ sai những kẻ hủy diệt ập đến trên nàng,” CHÚA phán.

Bản Dịch Mới (NVB)

53CHÚA phán: “Dù Ba-by-lôn có lên cao đến tận trời, Dù nó xây tường thành kiên cố cao chót vót, Ta cũng sẽ sai quân tàn phá hủy diệt xông đánh nó.

Bản Phổ Thông (BPT)

53Dù cho Ba-by-lôn nổi lên cao đến tận trời,dù cho nó củng cố các thành phố cao nhất của nó,ta cũng sẽ sai người đến phá hủy nó,”CHÚA phán vậy.

New International Version (NIV)

54“The sound of a cry comes from Babylon, the sound of great destruction from the land of the Babylonians.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

54Từ Ba-by-lôn dấy lên tiếng khóc than, và tiếng hủy hoại lớn vang ra từ đất người Canh-đê!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

54“Hãy nghe tiếng kêu than từ Ba-by-lôn,Tiếng hủy diệt khủng khiếp từ xứ sở người Canh-đê!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

54Hãy để ý lắng nghe! Tiếng kêu khóc từ Ba-by-lôn vang ra!Từ xứ của dân Canh-đê một đại thảm họa đã xảy ra.

Bản Dịch Mới (NVB)

54Hãy lắng nghe! Tiếng kêu la vang lên từ Ba-by-lôn, Tiếng tàn phá khốc liệt từ đất nước Canh-đê.

Bản Phổ Thông (BPT)

54“Ở Ba-by-lôn người ta nghe tiếng kêu khóc.Tiếng của kẻ hủy diệt vang lêntrong xứ dân Ba-by-lôn.

New International Version (NIV)

55The Lord will destroy Babylon; he will silence her noisy din. Waves of enemies will rage like great waters; the roar of their voices will resound.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

55Vì Đức Giê-hô-va làm cho Ba-by-lôn ra hoang vu, dứt tiếng ồn ào trong ấy. Sóng chúng nó gầm thét như nhiều nước; tiếng chúng nó vang ra.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

55Vì Đức Giê-hô-va đang tiêu diệt Ba-by-lôn,Làm im tiếng ồn ào của nó.Các lượn sóng quân thù xông lên như nước vỡ bờ,Tiếng thét gào vang dội.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

55Vì CHÚA đang làm cho Ba-by-lôn ra hoang tàn đổ nát,Và dẹp im những lời khoác lác của nó.Cho dù những đợt sóng của chúng gào vang như thác lũ,Tiếng của chúng ồn ào vang vọng khắp nơi.

Bản Dịch Mới (NVB)

55Vì CHÚA đang hủy diệt Ba-by-lôn, Các lượn sóng quân thù như nước lũ gào thét, Chúng reo hò át mất Tiếng kêu la của Ba-by-lôn.

Bản Phổ Thông (BPT)

55Vì CHÚA đang tiêu diệt Ba-by-lônvà làm im bặt tiếng huyên náocủa thành phố.Các kẻ thù gầm thét tiến đến như vũ bão.Tiếng gầm thét của chúng vang lên khắp nơi.

New International Version (NIV)

56A destroyer will come against Babylon; her warriors will be captured, and their bows will be broken. For the Lord is a God of retribution; he will repay in full.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

56Thật, kẻ tàn hại đã ào đến trên Ba-by-lôn. Những kẻ mạnh mẽ của nó bị bắt, cung chúng nó bị gãy; vì Đức Giê-hô-va là Đức Chúa Trời hay báo trả, Ngài chắc sẽ báo trả cho.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

56Vì kẻ tiêu diệt đã kéo đếnChống lại Ba-by-lôn.Các dũng sĩ của nó đều bị bắt,Cung chúng nó bị gãy;Vì Giê-hô-va là Đức Chúa Trời thưởng phạt,Chắc chắn Ngài sẽ báo trả đích đáng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

56Vì một kẻ hủy diệt đã đến chống lại nàng, chống lại Ba-by-lôn;Các dũng sĩ của nàng đã bị bắt làm tù binh,Các cây cung của chúng đã bị gãy,Vì CHÚA là Ðức Chúa Trời hay báo trả,Ngài báo trả chúng không thiếu điều gì.

Bản Dịch Mới (NVB)

56Vì kẻ hủy diệt xông đánh Ba-by-lôn; Các chiến sĩ nó bị bắt, Gẫy cung; Vì CHÚA là Đức Chúa Trời thưởng phạt, Ngài chắc chắn sẽ báo trả.”

Bản Phổ Thông (BPT)

56Vì một đạo quân đã đến tiêu diệt Ba-by-lôn.Các binh sĩ nó đã bị bắt,cung tên nó đã bị gãy,vì CHÚA là Thượng Đế trừng phạtngười làm điều ác.Ngài trừng phạt họ tương xứng với tội lỗi họ.

New International Version (NIV)

57I will make her officials and wise men drunk, her governors, officers and warriors as well; they will sleep forever and not awake,” declares the King, whose name is the Lord Almighty.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

57Đức Vua, danh Ngài là Đức Giê-hô-va vạn quân, phán: Ta sẽ làm cho say các quan trưởng, các kẻ khôn ngoan, các quan cai trị, các quan đề hình, cùng những lính chiến của nó; chúng nó sẽ ngủ một giấc đời đời và không tỉnh thức nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

57Đức Vua, danh Ngài là Đức Giê-hô-va vạn quân phán:Ta sẽ khiến cho các thủ lĩnh, các kẻ khôn ngoan,Các tổng đốc, các quan cai trị, và các dũng sĩ của nó say mèm,Chúng sẽ ngủ một giấc nghìn thu,Không bao giờ tỉnh dậy.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

57“Ta sẽ làm cho những kẻ cầm quyền của nàng và các mưu sĩ của nàng bị say khướt,Luôn cả các quan lớn, các quan nhỏ, và các dũng sĩ của chúng nữa;Rồi chúng sẽ lăn ra ngủ mê man bất tận,Và chúng sẽ không bao giờ thức dậy nữa,” Ðức Vua, danh Ngài là CHÚA các đạo quân, phán vậy.

Bản Dịch Mới (NVB)

57Đức Vua, danh Ngài là CHÚA Vạn Quân, phán: “Ta sẽ khiến cho các cấp lãnh đạo và cố vấn, Các tỉnh trưởng, quận trưởng, và các chiến sĩ đều say mèm, Để rồi chúng ngủ giấc ngàn thu, không hề thức dậy.”

Bản Phổ Thông (BPT)

57Ta sẽ khiến các quan quyềnvà những kẻ khôn ngoan Ba-by-lôn say rượu,cùng với các quan tổng trấn,sĩ quan và các binh sĩ.Rồi chúng sẽ an giấc ngàn thukhông bao giờ dậy nữa,” Vua phán vậy,danh Ngài là CHÚA Toàn Năng.

New International Version (NIV)

58This is what the Lord Almighty says: “Babylon’s thick wall will be leveled and her high gates set on fire; the peoples exhaust themselves for nothing, the nations’ labor is only fuel for the flames.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

58Đức Giê-hô-va vạn quân phán như vầy: Tường thành Ba-by-lôn dầu rộng lắm, sẽ bị đổ xuống hết, cửa nó dầu cao lắm, sẽ bị lửa đốt cháy. Ấy vậy, các dân khó nhọc mà chẳng được gì, các nước làm việc cho lửa, và đều mệt mỏi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

58Đức Giê-hô-va vạn quân phán:“Tường thành kiên cố của Ba-by-lônSẽ bị san bằng,Cổng thành cao vút của nóSẽ bị lửa thiêu rụi.Thế là, các dân khó nhọc mà chẳng được gì,Các nước làm việc cho lửa và đều mệt mỏi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

58CHÚA các đạo quân phán, “Tường thành rộng lớn của Ba-by-lôn sẽ bị san bằng thành bình địa,Các cổng thành cao lớn của nàng sẽ bị phóng hỏa ra tro.Người ta đã đổ công ra xây dựng nhưng rốt cuộc chẳng còn lại gì,Các dân các nước đã đổ ra biết bao công sức thế mà chỉ để dành cho lửa.”

Bản Dịch Mới (NVB)

58CHÚA Vạn Quân phán như vầy: “Các tường thành dày chắc của Ba-by-lôn sẽ bị san bằng, Các cổng thành cao vút sẽ bị đốt cháy, Dân chúng khổ nhọc luống công, Các dân tộc lao lực mệt mỏi, công trình họ chỉ dành cho lửa.”

Bản Phổ Thông (BPT)

58CHÚA Toàn Năng phán:“Vách dầy của Ba-by-lônsẽ hoàn toàn bị phá sập,các cổng cao của nó sẽ bị cháy tiêu.Người ta sẽ ra sức nhưng vô ích;công việc chúng chỉ như dầu thêm vào lửa!”

New International Version (NIV)

59This is the message Jeremiah the prophet gave to the staff officer Seraiah son of Neriah, the son of Mahseiah, when he went to Babylon with Zedekiah king of Judah in the fourth year of his reign.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

59Nầy là lời của tiên tri Giê-rê-mi dặn Sê-ra-gia, con trai Nê-ri-gia, cháu Ma-ha-sê-gia, khi người đi với Sê-đê-kia, vua Giu-đa, qua nước Ba-by-lôn trong năm thứ tư đời vua ấy. Bấy giờ Sê-ra-gia làm quan nội đại thần.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

59Đây là lời của nhà tiên tri Giê-rê-mi dặn bảo Sê-ra-gia, con trai Nê-ri-gia, cháu Ma-ha-sê-gia, khi ông đi qua Ba-by-lôn với Sê-đê-kia, vua Giu-đa, vào năm thứ tư thời trị vì của vua ấy. Bấy giờ Sê-ra-gia làm quan đại thần.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

59Ðây là sứ điệp Tiên Tri Giê-rê-mi-a truyền cho Sê-ra-gia con của Nê-ri-a con của Ma-sê-gia, khi ông ấy cùng đi với Xê-đê-ki-a vua Giu-đa qua Ba-by-lôn, vào năm thứ tư của triều đại vua ấy. Sê-ra-gia là quan hầu cận lo việc ăn ở cho vua.

Bản Dịch Mới (NVB)

59Đây là lời tiên tri Giê-rê-mi dặn Sê-ra-gia, con Nê-ri-gia, cháu Ma-ha-sê-gia, khi ông đi qua Ba-by-lôn với vua Sê-đê-kia, nước Giu-đa, vào năm thứ tư triều vua Sê-đê-kia. Lúc ấy, Sê-ra-gia giữ chức tổng trưởng cục quân nhu.

Bản Phổ Thông (BPT)

59Sau đây là lời nhà tiên tri Giê-rê-mi nói với Sê-rai-gia, con Nê-ria, cháu Ma-a-sê-gia. Sê-rai-gia bị đày sang Ba-by-lôn cùng với Xê-đê-kia, vua Giu-đa vào năm thứ tư đời vua Xê-đê-kia, vua Giu-đa. Nhiệm vụ của ông là chuẩn bị thức ăn và nơi ở cho vua trong chuyến lưu đày đó.

New International Version (NIV)

60Jeremiah had written on a scroll about all the disasters that would come upon Babylon—all that had been recorded concerning Babylon.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

60Giê-rê-mi chép vào sách hết thảy các tai nạn phải đến cho Ba-by-lôn, tức mọi lời đã được chép về Ba-by-lôn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

60Giê-rê-mi chép tất cả các tai ương sẽ xảy đến cho Ba-by-lôn vào một cuộn sách. Tất cả những điều nầy đều viết về Ba-by-lôn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

60Giê-rê-mi-a viết vào một cuộn sách mọi tai họa sẽ xảy đến cho Ba-by-lôn, tức mọi lời đã viết về Ba-by-lôn.

Bản Dịch Mới (NVB)

60Giê-rê-mi chép vào một cuộn sách tất cả những tai họa sẽ xảy đến cho Ba-by-lôn, tức là tất cả những lời ghi chép ở trên về Ba-by-lôn.

Bản Phổ Thông (BPT)

60Giê-rê-mi đã ghi vào trong cuộn sách những việc kinh khiếp sẽ xảy đến cho Ba-by-lôn, tức tất cả những lời nầy về Ba-by-lôn.

New International Version (NIV)

61He said to Seraiah, “When you get to Babylon, see that you read all these words aloud.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

61Giê-rê-mi nói với Sê-ra-gia rằng: Khi ngươi đã đến Ba-by-lôn, khá lo đọc hết những lời nầy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

61Giê-rê-mi nói với Sê-ra-gia: “Khi đã đến Ba-by-lôn, ông nhớ đọc lớn tất cả những lời nầy,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

61Giê-rê-mi-a nói với Sê-ra-gia, “Khi ông đến Ba-by-lôn, ông hãy mở ra, đọc những lời nầy,

Bản Dịch Mới (NVB)

61Giê-rê-mi bảo Sê-ra-gia: “Khi ông đến Ba-by-lôn, ông nhớ đọc lớn tiếng tất cả lời này,

Bản Phổ Thông (BPT)

61Giê-rê-mi bảo Sê-rai-gia, “Khi ngươi đến Ba-by-lôn hãy nhớ đọc những lời nầy cho mọi người đều nghe.

New International Version (NIV)

62Then say, ‘Lord, you have said you will destroy this place, so that neither people nor animals will live in it; it will be desolate forever.’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

62Rồi ngươi khá nói: Hỡi Đức Giê-hô-va, Ngài đã phán rằng sẽ hủy diệt thành nầy, và nơi nầy sẽ không ai ở nữa, từ loài người cho chí loài vật cũng không, song sẽ nên một nơi hoang vu đời đời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

62và nói: ‘Lạy Đức Giê-hô-va, Ngài đã phán rằng Ngài sẽ hủy diệt thành nầy, đến nỗi từ loài người cho đến loài vật đều không sống nổi, và nơi nầy sẽ hoang vu mãi mãi.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

62rồi nói, ‘Lạy CHÚA, chính Ngài đã đe dọa sẽ tiêu diệt nơi nầy để không có loài người hay loài thú sống trong đó nữa, và nó sẽ thành một nơi hoang tàn vĩnh viễn.’

Bản Dịch Mới (NVB)

62rồi cầu nguyện: ‘Lạy CHÚA, chính Ngài phán rằng Ngài sẽ hủy diệt thành này, đến nỗi không người nào ở nữa, thậm chí thú cũng không, và nơi này sẽ hoang vu mãi mãi.

Bản Phổ Thông (BPT)

62Rồi nói rằng, ‘Lạy CHÚA, chính Ngài đã phán rằng Ngài sẽ tiêu diệt nơi nầy để không có người hay súc vật nào sống ở đó. Nó sẽ bị hoang vu đổ nát đời đời.’

New International Version (NIV)

63When you finish reading this scroll, tie a stone to it and throw it into the Euphrates.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

63Khi ngươi đã đọc sách nầy xong, thì khá cột vào sách một cục đá, mà ném xuống giữa sông Ơ-phơ-rát,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

63Sau khi đọc xong sách nầy thì ông buộc sách vào một cục đá và ném xuống sông Ơ-phơ-rát,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

63Sau khi ông đọc xong cuộn sách nầy, hãy cột một cục đá vào nó, ném nó vào giữa dòng Sông Ơ-phơ-rát,

Bản Dịch Mới (NVB)

63Khi ông đọc xong, ông hãy cột một hòn đá vào sách này, rồi quăng xuống sông Ơ-phơ-rát

Bản Phổ Thông (BPT)

63Sau khi đọc xong cuộn sách nầy thì hãy lấy một tảng đá buộc vào nó và ném xuống sông Ơ-phơ-rát.

New International Version (NIV)

64Then say, ‘So will Babylon sink to rise no more because of the disaster I will bring on her. And her people will fall.’ ” The words of Jeremiah end here.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

64và khá nói rằng: Ba-by-lôn sẽ chìm xuống như vậy! Nó sẽ chẳng còn chỗi dậy nữa vì tai nạn mà ta sẽ giáng trên nó, chúng nó sẽ mỏi mệt. Lời của Giê-rê-mi đến đây.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

64rồi công bố: ‘Ba-by-lôn sẽ chìm xuống như vậy và sẽ không ngoi lên được nữa, vì tai họa mà Ta sắp giáng trên nó. Chúng sẽ sờn ngã.’”Lời của Giê-rê-mi chấm dứt ở đây.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

64và nói, ‘Ba-by-lôn sẽ bị chìm như thế, không trỗi dậy được nữa, vì những tai họa Ta sẽ giáng trên nàng.’”Những lời của Giê-rê-mi-a đến đây là chấm dứt.

Bản Dịch Mới (NVB)

64và nói: Ba-by-lôn sẽ chìm xuống như vậy, chẳng bao giờ nổi lên nữa, vì tai họa Ta sẽ giáng xuống trên nó.’ ” Lời của Giê-rê-mi chấm dứt ở đây.

Bản Phổ Thông (BPT)

64Rồi nói, ‘Cũng vậy, Ba-by-lôn sẽ bị chìm không nổi lên được vì những điều kinh khiếp ta khiến xảy ra cho nơi nầy. Dân cư nó sẽ tiêu tan.’”Đến đây chấm dứt lời của Giê-rê-mi.