So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


New King James Version(NKJV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

New King James Version (NKJV)

1“Run to and fro through the streets of Jerusalem;See now and know;And seek in her open placesIf you can find a man,If there is anyone who executes judgment,Who seeks the truth,And I will pardon her.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Hãy đi dạo các đường phố Giê-ru-sa-lem, và nhìn xem. Hãy dò hỏi tìm kiếm nơi các chợ, thử có thấy một người chăng, nếu có một người làm sự công bình, tìm sự trung tín, thì ta sẽ tha thứ cho thành ấy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1“Hãy đi rảo khắp các đường phố Giê-ru-sa-lem,Quan sát và ghi nhận!Hãy tìm kiếm nơi các quảng trường,Nếu ngươi tìm được một ngườiLàm điều công chính, tìm sự chân thật,Thì Ta sẽ tha thứ cho cả thành.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1“Hãy đi tới đi lui khắp các đường phố ở Giê-ru-sa-lem,Hãy nhìn quanh và tìm hiểu,Hãy tìm kiếm khắp các quảng trường của nó,Nếu các ngươi có thể tìm được một người,Nếu có một người làm theo công lý, một người tìm kiếm chân lý,Nếu có một người như thế,Ta sẽ tha cho thành ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Hãy lùng khắp các nẻo đường Giê-ru-sa-lem, Hãy quan sát và ghi chú, Hãy dò hỏi nơi các quảng trường, Xem có tìm được người nào Làm điều công bình, đeo đuổi sự thành tín, Để Ta có thể tha thứ cho thành ấy không?

Bản Phổ Thông (BPT)

1CHÚA phán, “Hãy đi lên đi xuống các phố xá Giê-ru-sa-lem. Hãy nhìn quanh quất để tìm xem. Hãy lục lọi khắp các công viên trong thành phố. Nếu ngươi tìm được một người làm điều ngay thẳng, tìm kiếm chân lý, thì ta sẽ tha cho thành ấy.

New King James Version (NKJV)

2Though they say, ‘Asthe Lord lives,’Surely they swear falsely.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Dầu chúng nó nói rằng: Thật như Đức Giê-hô-va hằng sống! Ấy cũng là thề dối!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Dù chúng nói: ‘Thật như Đức Giê-hô-va hằng sống!’Chúng cũng đã thề dối!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Mặc dù chúng nói, ‘Có CHÚA là Ðấng hằng sống chứng giám,’Thế mà chúng vẫn thề dối.”

Bản Dịch Mới (NVB)

2Dù chúng có nói: “Thật như CHÚA hằng sống!” Đó chỉ là thề dối.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Dù dân chúng bảo, ‘Thật như CHÚA hằng sống!’ nhưng chúng không thực tâm tin như thế.”

New King James Version (NKJV)

3O Lord, are not Your eyes on the truth?You have stricken them,But they have not grieved;You have consumed them,But they have refused to receive correction.They have made their faces harder than rock;They have refused to return.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Hỡi Đức Giê-hô-va, há chẳng phải mắt Ngài đoái xem sự trung tín sao?… Ngài đánh chúng nó, chúng nó chẳng biết lo buồn, Ngài diệt đi, chúng nó chẳng chịu dạy dỗ. Chúng nó tự làm cứng mặt mình hơn vầng đá, chẳng khứng trở lại.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Lạy Đức Giê-hô-va, mắt Ngài không đoái xem sự chân thật sao?Ngài đánh chúng,Nhưng chúng chẳng thấy đau buồn,Ngài tiêu diệt chúng,Nhưng chúng không chịu sửa dạy.Chúng làm cho mặt mình cứng hơn đá,Không chịu trở về.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Lạy CHÚA, mắt Ngài há không tìm sự thật sao?Ngài đã đánh họ, nhưng họ chẳng biết đau buồn;Ngài làm họ bị tiêu hao đến kiệt quệ, nhưng họ vẫn từ chối sự sửa phạt.Họ đã làm mặt họ chai lỳ hơn đá;Họ từ chối quay về với Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Ôi! Lạy CHÚA! Có phải mắt Chúa tìm kiếm lòng thành tín? Chúa đã đánh chúng, nhưng chúng không biết đau. Chúa đã tàn hại chúng, nhưng chúng không chịu sửa dạy. Chúng tự làm cho mặt mình cứng như đá, Chúng không chịu quay về.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Lạy CHÚA, Ngài không tìm chân lý trong con người sao?Ngài đánh dân Giu-đa,nhưng chúng chẳng biết đau.Ngài chà đạp chúng,nhưng chúng không chịu học làm điều lành.Chúng ương ngạnh hơn đá;nhất định không trở về cùng Thượng Đế.

New King James Version (NKJV)

4Therefore I said, “Surely these are poor.They are foolish;For they do not know the way of the Lord,The judgment of their God.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Tôi bèn nói: Đó thật là kẻ nghèo hèn, ngu muội, vì không biết đường lối của Đức Giê-hô-va, luật pháp của Đức Chúa Trời mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Còn tôi, tôi nói:“Đây chỉ là những kẻ nghèo hèn, ngu muội,Vì chúng không biết đường lối của Đức Giê-hô-va,Phán quyết của Đức Chúa Trời mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Bấy giờ tôi nói, “Những người nầy chỉ là những người nghèo ít học,Có lẽ họ nghĩ chưa tới,Bởi họ không biết gì về đường lối CHÚA,Tức luật pháp của Ðức Chúa Trời của họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Tôi thầm nhủ: “Nhưng đây chỉ là người nghèo khó, Dại dột, Vì chúng không biết đường lối của CHÚA, Luật pháp của Đức Chúa Trời mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Nhưng tôi nghĩ,“Đây chỉ là những người nghèo khổ, ngu dốt.Họ chưa hiểu biết đường lối CHÚAvà cũng chưa biết Thượng Đế muốn họ làm gì.

New King James Version (NKJV)

5I will go to the great men and speak to them,For they have known the way of the Lord,The judgment of their God.”But these have altogether broken the yokeAnd burst the bonds.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Tôi sẽ đến cùng những người sang trọng mà nói với họ, vì họ biết rõ đường lối của Đức Giê-hô-va, sự công bình của Đức Chúa Trời mình… Song, những người nầy hợp ý cùng nhau mà bẻ ách dứt dây!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Tôi sẽ đến gặp những người có thế lựcVà nói với họ,Vì họ biết rõ đường lối của Đức Giê-hô-va,Phán quyết của Đức Chúa Trời mình.”Nhưng chính họ đã cùng nhau bẻ ách,Bứt dây!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Thôi để tôi đến với những người giàu sang trí thức, và nói với họ xem sao;Thế nào những người ấy cũng biết rõ đường lối CHÚA,Tức luật pháp của Ðức Chúa Trời của họ.” Thế nhưng họ thảy đều như nhau,Họ đã cùng nhau bẻ gãy cái ách,Họ đã bứt đứt những dây ràng buộc.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Tôi phải đến với những người quyền thế, Trình bầy cho họ rõ. Chắc chắn họ biết đường lối của CHÚA, Sắc lệnh của Đức Chúa Trời mình. Nhưng những người này cũng đã bẻ ách, bứt dây.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Cho nên tôi sẽ đi nói chuyện với các lãnh tụ Giu-đa.Chắc họ sẽ hiểu đường lối CHÚAvà biết Thượng Đế muốn họ làm gì.”Nhưng ngay những người nầy cũng họp nhau lạiđể tránh xa khỏi CHÚA;cắt đứt liên lạc với Ngài.

New King James Version (NKJV)

6Therefore a lion from the forest shall slay them,A wolf of the deserts shall destroy them;A leopard will watch over their cities.Everyone who goes out from there shall be torn in pieces,Because their transgressions are many;Their backslidings have increased.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Vậy nên sư tử trong rừng sẽ giết họ đi, muông sói nơi sa mạc diệt họ đi, beo đương rình ngoài thành họ, hễ ai ra khỏi đó, sẽ bị cắn xé! Vì tội lỗi của họ rất nhiều, sự bội nghịch của họ càng thêm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Vì vậy, sư tử trong rừng sẽ giết họ,Chó sói từ hoang mạc sát hại họ.Beo sẽ rình rập bên ngoài thành của họ,Ai ra khỏi thành sẽ bị cắn xé!Vì tội lỗi của họ rất nhiều,Sự bội bạc của họ vô kể.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Vì thế một con sư tử từ trong rừng sẽ ra vồ chết họ,Một con chó sói từ trong đồng hoang sẽ đến cắn xé họ.Một con báo đang rình các thành của họ;Hễ ai bước ra khỏi thành sẽ bị nó xé xác ra từng mảnh,Bởi vì họ đã phạm tội quá nhiều,Và những hành động phản nghịch của họ thật vô kể.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Vì thế sư tử từ rừng rậm sẽ chụp giết chúng, Chó sói từ sa mạc sẽ sát hại chúng, Beo sẽ rình rập bên ngoài thành, Người nào ra khỏi thành sẽ bị cắn xé, Vì vi phạm của chúng quá nhiều, Tội bội bạc của chúng vô số.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Vì thế một con sư tử trong rừng sẽ giết họ.Một con chó sói trong sa mạc sẽ tiêu diệt họ.Một con beo sẽ rình họ gần nơi thành họ ở.Nó sẽ xé xác những ai đi ra khỏi thành,vì dân Giu-đa đã phạm trọng tội.Chúng đã đi lạc xa khỏi CHÚA nhiều lần.

New King James Version (NKJV)

7“How shall I pardon you for this?Your children have forsaken MeAnd sworn by thosethat are not gods.When I had fed them to the full,Then they committed adulteryAnd assembled themselves by troops in the harlots’ houses.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Ta tha thứ ngươi sao được? Các con trai ngươi đã lìa bỏ ta, thề bởi những thần không phải là thần. Ta đã khiến chúng nó ăn no, mà chúng nó thì phạm tội tà dâm, nhóm nhau cả lũ trong nhà đĩ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7“Làm sao Ta có thể tha thứ ngươi được?Các con trai ngươi đã lìa bỏ Ta,Nhân danh các thần không phải là thần mà thề thốt.Ta đã nuôi chúng no nê,Mà chúng vẫn phạm tội tà dâm,Tụ họp trong nhà gái mại dâm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7“Làm sao ta có thể tha thứ cho ngươi được?Trong khi các con cái của ngươi đã lìa bỏ Ta,Chúng lấy danh của những kẻ chẳng phải là thần mà thề nguyện.Ta đã nuôi chúng no nê mập mạnh,Nhưng chúng đã phạm tội ngoại tình,Và chen chúc nhau đến các nhà chứa điếm.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Làm sao Ta có thể tha thứ cho ngươi được? Con cái ngươi đã lìa bỏ Ta, Chúng nhân danh những thần không phải là thần mà thề. Trong khi Ta nuôi chúng no đủ, Chúng lại phạm tội gian dâm, Tự rạch cắt mình trong nhà chứa!

Bản Phổ Thông (BPT)

7CHÚA phán, “Hãy cho ta biết tại sao ta nên tha thứ các ngươi.Con cái các ngươi đã lìa bỏ tavà hứa hẹn cùng các tượng chạm không phải là thần.Ta đã cho chúng nó đủ mọi thứ,vậy mà chúng vẫn như người vợ bất chính đối với ta.Chúng ở trong các ổ điếm.

New King James Version (NKJV)

8They were like well-fed lusty stallions;Every one neighed after his neighbor’s wife.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Chúng nó cũng như con ngựa mập chạy lung, mỗi một người theo sau vợ kẻ lân cận mình mà hí.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Chúng như những con ngựa nuôi béo động cỡn,Mỗi người bám theo vợ người lân cận mà hú hí.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Chúng nó tựa những con ngựa sung sức động tình,Ai nấy đều hí lên để ve vãn vợ kẻ khác.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Chúng khác nào ngựa nuôi béo động cỡn, Chạy theo vợ người lân cận mình mà hí.”

Bản Phổ Thông (BPT)

8Chúng như các con ngựa ăn no say rồi động cỡn;người nầy ham muốn vợ người khác.”

New King James Version (NKJV)

9Shall I not punish them for these things?” says the Lord.“And shall I not avenge Myself on such a nation as this?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Đức Giê-hô-va phán: Ta sẽ chẳng thăm phạt vì những sự đó hay sao? Thần ta há chẳng trả thù một nước như vậy hay sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Ta sẽ không trừng phạt chúng về những tội đó sao?Một dân tộc như thếMà Ta không báo thù sao?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Chẳng lẽ Ta không phạt chúng về việc như thế sao?Chẳng lẽ Ta không giáng hình phạt xuống một nước như thế sao?” CHÚA phán.

Bản Dịch Mới (NVB)

9CHÚA phán: “Lẽ nào Ta không đoán phạt chúng Vì những điều ấy sao? Đối với một dân tộc như thế, Lẽ nào Ta không thi hành lẽ công chính sao?

Bản Phổ Thông (BPT)

9CHÚA hỏi, “Ta có nên trừng trị dân Giu-đavề những tội đó không?”“Chẳng lẽ ta không trừng phạt một dân tộc như vậycho xứng đáng với tội nó sao?

New King James Version (NKJV)

10“Go up on her walls and destroy,But do not make a complete end.Take away her branches,For they are not the Lord’s.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Hãy leo lên những vách tường nó và phá đổ đi; nhưng đừng diệt hết. Hãy tỉa bỏ những nhánh nó, vì chẳng thuộc về Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10“Hãy leo vào các luống nho và tàn phá đi,Nhưng đừng phá sạch;Hãy cắt bỏ các nhánh nó,Vì chúng không thuộc về Đức Giê-hô-va.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10“Hãy đi lên các dãy nho của nó và phá hủy,Nhưng đừng phá hết;Hãy tướt bỏ các cành,Vì những cành ấy không thuộc về CHÚA.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Hãy len qua các luống nho và chặt phá, Nhưng đừng chặt sạch hết. Hãy chặt bỏ các chồi non, Vì chúng không thuộc về CHÚA.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Hãy đi xuống đốn các vườn nho Giu-đa,nhưng đừng phá hủy chúng hoàn toàn.Hãy chặt hết dân cư nó như thể chặt nhánh cây,vì chúng không còn thuộc về CHÚA nữa.”

New King James Version (NKJV)

11For the house of Israel and the house of JudahHave dealt very treacherously with Me,” says the Lord.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Vì nhà Y-sơ-ra-ên và nhà Giu-đa đã dùng cách quỉ quyệt đối với ta, Đức Giê-hô-va phán vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Vì cả nhà Y-sơ-ra-ên và Giu-đaĐều đã đối xử vô cùng bội bạc với Ta.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Vì nhà I-sơ-ra-ên và nhà Giu-đa đã hoàn toàn bất trung với Ta,” CHÚA phán.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Thật nhà Y-sơ-ra-ên và nhà Giu-đa đã phản nghịch Ta thậm tệ.” Đấy là lời của CHÚA.

Bản Phổ Thông (BPT)

11CHÚA phán, “Nhà Ít-ra-en và Giu-đađã hoàn toàn bất trung cùng ta,

New King James Version (NKJV)

12They have lied about the Lord,And said, “It is not He.Neither will evil come upon us,Nor shall we see sword or famine.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Chúng nó đã chối bỏ Đức Giê-hô-va, và nói rằng: Chẳng phải là Ngài! Hoạn nạn sẽ chẳng lâm trên chúng ta; chúng ta sẽ chẳng gặp gươm dao đói kém.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Chúng đã chối bỏ Đức Giê-hô-va,Và nói: “Ngài chẳng làm gì đâu!Không có hoạn nạn nào giáng trên chúng ta,Cũng chẳng có gươm đao, đói kém nào cả.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12“Chúng đã nói dối về CHÚA,Chúng bảo rằng, ‘Ngài sẽ chẳng làm gì đâu;Chẳng có tai họa gì sẽ đến với chúng ta;Chúng ta sẽ chẳng thấy gươm đao và đói kém.’”

Bản Dịch Mới (NVB)

12Chúng chối bỏ CHÚA, Và nói: “Ngài chẳng làm gì đâu! Chúng ta sẽ chẳng gặp tai họa, Cũng chẳng gặp phải nạn gươm đao đói kém.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Chúng đã dối trá cùng CHÚA và nói rằng,‘Ngài sẽ không làm gì chúng ta cả!Sẽ chẳng có điều bất hạnh nào xảy đến cho chúng ta đâu!Chúng ta sẽ không thấy chiến tranh hay đói kém!

New King James Version (NKJV)

13And the prophets become wind,For the word is not in them.Thus shall it be done to them.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Các đấng tiên tri sẽ trở nên gió, đạo chẳng ở trong họ; họ sẽ gặp phải như vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Các nhà tiên tri chỉ như cơn gió thoảng,Lời Chúa không ở trong họ;Điều gì họ nói sẽ xảy đến cho họ thôi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Các tiên tri nói ào ào như gió,Mà kỳ thực chẳng có sứ điệp của Chúa truyền cho,Chúng rao báo bậy bạ nên tai vạ sẽ giáng trên chúng.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Các tiên tri rỗng tuếch như gió, Họ không có lời Chúa, Họ sẽ mắc phải tai họa.”

Bản Phổ Thông (BPT)

13Các nhà tiên tri giống như hơi gió;lời của Thượng Đế không có trong chúng.Vậy hãy để những điều chẳng lànhmà họ nói sẽ xảy ra cho chúng đi.’”

New King James Version (NKJV)

14Therefore thus says the Lord God of hosts:“Because you speak this word,Behold, I will make My words in your mouth fire,And this people wood,And it shall devour them.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Vậy nên Giê-hô-va Đức Chúa Trời vạn quân phán như vầy: Vì các ngươi đã nói lời đó, nầy, ta sẽ khiến lời ta nên như lửa trong miệng ngươi, dân nầy sẽ như củi, và lửa ấy sẽ nuốt nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Vì vậy, Giê-hô-va Đức Chúa Trời vạn quân phán:“Vì các ngươi đã nói những lời đó,Nầy, Ta sẽ khiến lời Ta như lửa trong miệng ngươi,Dân nầy sẽ như củi, và lửa ấy sẽ thiêu nuốt chúng.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Vì thế CHÚA, Ðức Chúa Trời các đạo quân, phán, “Bởi vì các ngươi đã nói sứ điệp ấy,Nầy, Ta sẽ làm cho những lời Ta thành một ngọn lửa nơi miệng ngươi,Và dân nầy là củi,Rồi ngọn lửa sẽ thiêu rụi chúng.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Vì thế, CHÚA, Đức Chúa Trời Toàn Năng, phán như vầy: “Vì chúng nói lời ấy, Này, Ta sẽ khiến lời Ta nên như lửa trong miệng ngươi, Dân này như que củi, và lửa sẽ thiêu nuốt chúng.”

Bản Phổ Thông (BPT)

14Vì thế CHÚA Toàn Năng phán như sau:“Dân chúng nói rằng ta sẽ không trừng phạt họ.Cho nên những lời ta ban cho ngươi sẽ giống như lửa,Chúng sẽ như củi bị lửa đốt cháy.”

New King James Version (NKJV)

15Behold, I will bring a nation against you from afar,O house of Israel,” says the Lord.“It is a mighty nation,It is an ancient nation,A nation whose language you do not know,Nor can you understand what they say.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Đức Giê-hô-va phán: Hỡi nhà Y-sơ-ra-ên, ta sẽ khiến một dân tộc mạnh, tức một dân tộc cũ, một dân tộc mà ngươi chẳng biết tiếng, chẳng hiểu lời, từ phương xa đến nghịch cùng ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Đức Giê-hô-va phán:“Hỡi nhà Y-sơ-ra-ên,Ta sẽ đem một dân tộc từ phương xa đến chống lại ngươi.Đó là một dân tộc kiên cường,Một dân tộc kỳ cựu,Một dân tộc mà ngôn ngữ nó ngươi chẳng biết,Chẳng hiểu chúng nói gì.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Hỡi nhà I-sơ-ra-ên,Nầy, Ta sẽ đem một dân ở xa đến,Chúng nó sẽ đánh phá ngươi,” CHÚA phán.“Ðó là một dân hùng cường,Ðó là một dân đã hiện hữu từ lâu,Một dân nói một ngôn ngữ ngươi chẳng biết,Khi chúng nói với nhau ngươi chẳng hiểu chúng nói gì.

Bản Dịch Mới (NVB)

15CHÚA phán: “Hỡi nhà Y-sơ-ra-ên, này, Ta sẽ đem một dân tộc từ miền xa xăm Đến xâm chiếm các ngươi, Một dân tộc hùng cường, lâu đời, Các ngươi không biết tiếng nói của chúng, Cũng không hiểu chúng nói gì.

Bản Phổ Thông (BPT)

15CHÚA phán, “Hỡi nhà Ít-ra-en, hãy nghe,Ta sẽ sớm đưa một dân tộc từ một xứ xa xôiđến tấn công các ngươi.Đó là một dân tộc xa xưa và tồn tại lâu đời.Chúng nói một ngôn ngữ mà các ngươi không hiểu;các ngươi không biết chúng nói gì.

New King James Version (NKJV)

16Their quiver is like an open tomb;They are all mighty men.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Cái bao tên nó giống như mồ mả mở ra; chúng nó đều là mạnh bạo.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Bao đựng tên của chúng như mồ mả mở toang;Tất cả bọn chúng đều là những chiến binh hung bạo.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Bao tên của chúng là cửa mồ mở rộng,Tất cả chúng là những chiến sĩ can trường.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Bao đựng tên của chúng giống như huyệt mả mở toang, Sẵn sàng nuốt xác các ngươi. Hết thảy bọn chúng đều là chiến sĩ mạnh dạn.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Các mũi tên chúng nó vô cùng độc hại.Tất cả chúng nó đều là chiến sĩ mạnh bạo.

New King James Version (NKJV)

17And they shall eat up your harvest and your bread,Which your sons and daughters should eat.They shall eat up your flocks and your herds;They shall eat up your vines and your fig trees;They shall destroy your fortified cities,In which you trust, with the sword.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Nó sẽ ăn mùa màng và bánh ngươi, là vật mà con trai con gái ngươi phải ăn; nó sẽ ăn bầy chiên và bầy bò ngươi, ăn cây nho và cây vả ngươi. Nó sẽ lấy gươm hủy phá các thành vững bền của ngươi, là nơi mà ngươi trông cậy!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Chúng sẽ ăn sạch mùa màng và lương thực ngươi,Ăn con trai, con gái ngươi;Ăn sạch đàn chiên đàn bò ngươi,Ăn cây nho và cây vả ngươi.Dùng gươm hủy phá các thành kiên cố của ngươi,Mà ngươi hằng tin cậy!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Chúng sẽ ăn hết mùa màng và thực phẩm của ngươi;Chúng sẽ cướp lấy các con trai và các con gái của ngươi;Chúng sẽ ăn hết các đàn chiên và các đàn bò của ngươi;Chúng sẽ ăn hết những trái nho và trái vả của ngươi;Chúng sẽ dùng gươm để triệt hạ các thành kiên cố mà ngươi đã tin cậy.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Chúng sẽ ăn nuốt mùa màng và thực phẩm của ngươi, Ăn nuốt con trai và con gái ngươi, Ăn nuốt bầy chiên và bầy bò của ngươi, Ăn nuốt cây nho và cây vả của ngươi. Chúng sẽ dùng gươm đập phá Các thành trì kiên cố mà ngươi hằng nương cậy.”

Bản Phổ Thông (BPT)

17Chúng sẽ ăn nuốt mùa màng và thực phẩm các ngươi.Chúng sẽ ăn tươi nuốt sống con trai con gái các ngươi.Chúng sẽ ăn bầy bò và bầy chiên ngươi.Chúng sẽ ăn cây nho và cây vả ngươi.Chúng sẽ dùng gươm tiêu diệtcác thành có vách kiên cố mà ngươi ỷ lại.”

New King James Version (NKJV)

18“Nevertheless in those days,” says the Lord, “I will not make a complete end of you.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Đức Giê-hô-va phán: Dầu vậy, cũng trong những ngày đó, ta sẽ chẳng diệt hết các ngươi đâu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Đức Giê-hô-va phán: “Dù vậy, trong những ngày đó, Ta sẽ không tận diệt các ngươi đâu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Tuy nhiên dù giữa những ngày ấy,” CHÚA phán, “Ta cũng sẽ không tuyệt diệt ngươi.

Bản Dịch Mới (NVB)

18CHÚA phán: “Tuy nhiên, ngay cả trong những ngày đó, Ta cũng sẽ không diệt sạch các ngươi.

Bản Phổ Thông (BPT)

18CHÚA phán, “Dù vậy, ta sẽ không hoàn toàn tiêu diệt các ngươi.

New King James Version (NKJV)

19And it will be when you say, ‘Why does the Lord our God do all these things to us?’ then you shall answer them, ‘Just as you have forsaken Me and served foreign gods in your land, so you shall serve aliens in a land that is not yours.’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Xảy ra khi các ngươi nói rằng: Sao Giê-hô-va Đức Chúa Trời chúng tôi đã làm mọi sự nầy cho chúng tôi? Thì ngươi khá bảo chúng nó rằng: Như các ngươi đã lìa bỏ ta và hầu việc các thần ngoại trong đất mình thể nào, thì các ngươi cũng sẽ hầu việc các dân ngoại trong một đất chẳng thuộc về mình thể ấy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Khi dân chúng thắc mắc: ‘Tại sao Giê-hô-va Đức Chúa Trời chúng ta lại giáng mọi điều nầy trên chúng ta?’ thì ngươi hãy nói với họ rằng: ‘Các ngươi đã lìa bỏ Ta và phục vụ các thần ngoại ngay trong đất mình thể nào, thì các ngươi cũng sẽ phục vụ các dân ngoại trong xứ không thuộc về các ngươi thể ấy.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Rồi khi dân ngươi thắc mắc: ‘Tại sao CHÚA, Ðức Chúa Trời của chúng ta, đã làm những việc như thế đối với chúng ta?’ Bấy giờ ngươi hãy trả lời với chúng: ‘Bởi vì các ngươi đã lìa bỏ Ta và phục vụ các thần ngoại bang ngay trong nước của các ngươi, vì thế các ngươi sẽ phải phục vụ dân ngoại bang ở trong nước không phải là của các ngươi.’

Bản Dịch Mới (NVB)

19Khi chúng hỏi: ‘Vì sao CHÚA, Đức Chúa Trời chúng tôi, lại giáng tất cả những điều này trên chúng tôi?’ Con hãy đáp lời chúng: ‘Các ngươi lìa bỏ CHÚA và phụng sự các thần lạ trong xứ các ngươi thể nào, các ngươi cũng sẽ phụng sự các thần lạ trong xứ chẳng thuộc về các ngươi thể ấy.’

Bản Phổ Thông (BPT)

19Khi dân Giu-đa hỏi, ‘Tại sao CHÚA là Thượng Đế chúng ta giáng những điều gớm ghê nầy cho chúng ta?’ thì hãy trả lời cùng chúng rằng: ‘Các ngươi đã lìa bỏ Thượng Đế và phục vụ các thần ngoại quốc trong xứ mình. Cho nên bây giờ các ngươi sẽ làm tôi cho người ngoại quốc trong một xứ không thuộc về mình.’

New King James Version (NKJV)

20“Declare this in the house of JacobAnd proclaim it in Judah, saying,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Hãy rao những lời nầy cho nhà Gia-cốp; hãy truyền ra trong Giu-đa, nói rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Hãy loan báo tin nầy cho nhà Gia-cốp;Công bố nó trong Giu-đa:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Hãy công bố điều nầy cho nhà Gia-cốp biết,Hãy rao truyền tin nầy ra trong khắp xứ Giu-đa:

Bản Dịch Mới (NVB)

20Hãy loan báo tin này cho nhà Gia-cốp, Hãy công bố ra trong xứ Giu-đa:

Bản Phổ Thông (BPT)

20Hãy loan báo cùng nhà Gia-cốp,hãy cho dân Giu-đa biết như sau:

New King James Version (NKJV)

21‘Hear this now, O foolish people,Without understanding,Who have eyes and see not,And who have ears and hear not:

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Hỡi dân ngu muội và không hiểu biết, là dân có mắt mà không thấy, có tai mà không nghe kia, hãy nghe điều nầy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Hãy lắng nghe, hỡi dân dại dột kém cỏi,Có mắt mà không thấy,Có tai mà không nghe.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Hãy nghe đây, hỡi dân điên rồ và dại dột,Những kẻ có mắt mà không thấy,Những kẻ có tai mà không nghe,

Bản Dịch Mới (NVB)

21Hãy lắng nghe đây. ‘Hỡi dân dại dột, u mê, Có mắt mà chẳng thấy, Có tai mà chẳng nghe.’ ”

Bản Phổ Thông (BPT)

21Hỡi các dân ngu dốt, không biết suy nghĩ,hãy nghe lời nầy,Chúng nó có mắt mà không thấy. Có tai mà không nghe.”

New King James Version (NKJV)

22Do you not fear Me?’ says the Lord.‘Will you not tremble at My presence,Who have placed the sand as the bound of the sea,By a perpetual decree, that it cannot pass beyond it?And though its waves toss to and fro,Yet they cannot prevail;Though they roar, yet they cannot pass over it.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Đức Giê-hô-va phán: Các ngươi chẳng kính sợ ta, chẳng run rẩy trước mặt ta sao? Ta là Đấng đã lấy cát làm bờ cõi biển, bởi một mạng lịnh đời đời, không vượt qua được. Sóng biển dầu động, cũng không thắng được; biển dầu gầm rống, cũng không qua khỏi nó;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Đức Giê-hô-va phán:“Các ngươi không kính sợ TaKhông run rẩy trước mặt Ta sao?Ta là Đấng đã lấy cát làm ranh giới biển,Một giới hạn vĩnh viễn không thể vượt qua.Sóng có động cũng không thắng được;Biển có gầm thét cũng không tràn qua nổi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Các ngươi há không kính sợ Ta sao?” CHÚA phán.“Các ngươi không run sợ trước mặt Ta sao?Ta đã lấy cát làm giới hạn cho biển cả,Làm bờ cõi để muôn đời nó không được phép vượt qua;Dù các đợt sóng có tới lui dồi dập, chúng cũng không bao giờ được phép tràn qua,Dù chúng có gào la ầm ĩ, chúng cũng không bao giờ được phép vượt qua.

Bản Dịch Mới (NVB)

22CHÚA phán: “Ta đây, sao các ngươi chẳng kính sợ? Sao các ngươi chẳng run rẩy trước mặt Ta? Ta là Đấng lấy cát làm bờ cõi biển, Làm ranh giới đời đời, Biển không thể vượt qua. Sóng cuồn cuộn cũng chẳng làm gì được.

Bản Phổ Thông (BPT)

22CHÚA phán, “Hẳn nhiên các ngươi nên sợ ta,Các ngươi nên run sợ trước mặt ta.Ta là đấng đặt bờ làm ranh giới cho biển,một ranh giới mà nước không tràn qua được.Sóng đánh vào bờ, nhưng không phá nó được.Sóng gầm thét nhưng không vượt qua được.

New King James Version (NKJV)

23But this people has a defiant and rebellious heart;They have revolted and departed.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23nhưng dân nầy thì lại có lòng ngoa ngạnh và bạn nghịch, hết thảy đều dấy loạn và đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Nhưng lòng dân nầy bướng bỉnh và phản loạnChúng tẽ tách và đi riêng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Nhưng dân nầy có tấm lòng ương ngạnh và phản loạn;Chúng tự tách rời và lìa bỏ ra đi.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Nhưng dân này có lòng ương ngạnh và phản nghịch, Chúng rẽ lối, đi riêng.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Nhưng dân Giu-đa rất ương ngạnhvà chống nghịch ta.Chúng đã xoay lưng đi xa khỏi ta.

New King James Version (NKJV)

24They do not say in their heart,“Let us now fear the Lord our God,Who gives rain, both the former and the latter, in its season.He reserves for us the appointed weeks of the harvest.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Chúng nó chẳng nói trong lòng rằng: Chúng ta hãy kính sợ Giê-hô-va Đức Chúa Trời mình tức là Đấng tùy thời ban cho mưa đầu mùa và mưa cuối mùa, lại vì chúng ta giữ các tuần lễ nhứt định về mùa gặt.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Chúng chẳng bao giờ nói với lòng mình:‘Chúng ta hãy kính sợ Giê-hô-va Đức Chúa TrờiĐấng đã ban mưa đúng thì,Mưa đầu mùa và mưa cuối mùa,Và giữ cho chúng taCác tuần lễ nhất định cho mùa gặt.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Chúng không tự nhủ với lòng mình, ‘Chúng ta hãy kính sợ CHÚA, Ðức Chúa Trời của chúng ta,Ðấng đã ban mưa đúng mùa,Mưa đầu mùa và mưa cuối mùa, Ðấng đã dành cho chúng ta những tuần lễ nhất định để gặt hái mùa màng.’

Bản Dịch Mới (NVB)

24Chúng chẳng màng thầm nhủ: ‘Chúng ta hãy kính sợ CHÚA, Đức Chúa Trời chúng ta, Là Đấng ban mưa xuống đúng thì, mưa mùa thu và mùa xuân, Là Đấng vì chúng ta giữ các tuần lễ đúng thì cho mùa gặt.’

Bản Phổ Thông (BPT)

24Chúng không bao giờ tự nghĩ,‘Chúng ta nên kính sợ CHÚA là Thượng Đế chúng ta,Đấng ban cho chúng ta mưa thu, mưa hạ đúng thì,và ban cho mùa gặt hái vào đúng lúc.’

New King James Version (NKJV)

25Your iniquities have turned these things away,And your sins have withheld good from you.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Sự gian ác các ngươi đã làm cho những sự ấy xa các ngươi; tội lỗi các ngươi ngăn trở các ngươi được phước.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Sự gian ác các ngươi đã ngăn trở những điều nầy,Tội lỗi các ngươi khiến các ngươi không được hưởng phước lành.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Những tội lỗi của các ngươi đã làm mất đi những điều đó,Những gian ác của các ngươi đã cướp đi những phước hạnh của các ngươi.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Tội ác các ngươi đã xoay những điều này khỏi các ngươi, Tội lỗi các ngươi đã ngăn cản ơn mưa móc.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Nhưng sự gian ác các ngươi ngăn chận mưa và mùa gặt.Tội lỗi các ngươi cản trở,không cho các ngươi vui hưởng những điều tốt lành.

New King James Version (NKJV)

26‘For among My people are found wicked men;They lie in wait as one who sets snares;They set a trap;They catch men.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Vì trong vòng dân ta có những kẻ ác; chúng nó hay rình rập, như người nhử chim, gài bẫy giăng lưới, mà bắt người ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Vì giữa dân Ta có những kẻ ác;Chúng rình rập như người bẫy chim,Gài bẫy bắt người.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Nầy, đã có phường gian ác ở giữa dân Ta;Chúng nằm rình như những kẻ đánh bẫy,Chúng gài bẫy để bắt người ta.

Bản Dịch Mới (NVB)

26Có kẻ ác sống giữa dân Ta, Chúng rình rập như người bẫy chim thu nhỏ mình lại, Chúng gài bẫy, bắt người.

Bản Phổ Thông (BPT)

26Trong vòng dân ta có kẻ gian ác.Giống như người giăng lưới bắt chim,chúng đánh bẫy người ta và cướp tài sản họ.

New King James Version (NKJV)

27As a cage is full of birds,So their houses are full of deceit.Therefore they have become great and grown rich.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Nhà chúng nó đầy sự dối trá, cũng như lồng đầy chim vậy, vì đó chúng nó trở nên lớn và giàu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Nhà chúng đầy ắp dối trá,Như lồng đầy chim;Vì thế mà chúng trở nên giàu có và quyền thế,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Giống như chiếc lồng đầy các chim bị bắt,Nhà chúng đầy lừa đảo dối gian;Nhờ vậy chúng có quyền lực và giàu sang.

Bản Dịch Mới (NVB)

27Nhà chúng đầy của gian trá, Như lồng đầy chim. Vì thế chúng giầu có, mạnh quyền,

Bản Phổ Thông (BPT)

27Như lồng đầy chim,nhà chúng nó đầy dẫy sự dối trá.Vì thế mà chúng đã trở nên giàu có và thế lực.

New King James Version (NKJV)

28They have grown fat, they are sleek;Yes, they surpass the deeds of the wicked;They do not plead the cause,The cause of the fatherless;Yet they prosper,And the right of the needy they do not defend.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Chúng nó mập béo và mởn mờ. Sự hung ác chúng nó quá đỗi; chẳng xét lẽ cho kẻ mồ côi, hầu cho được thạnh lợi! Chúng nó chẳng làm sự công bình cho kẻ nghèo.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Chúng to lớn đẫy đà.Tội ác chúng không bờ bến;Chúng không xét xử công minh để kẻ mồ côi được lợi,Cũng chẳng bênh vực quyền lợi của người nghèo khó.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Chúng đã trở nên đẫy đà và mập béo.Tội ác của chúng thật không sao kể xiết;Khi xét xử người, chúng vứt bỏ công lý qua một bên.Duyên cớ của kẻ mồ côi chúng chẳng màng đến, miễn sao chúng được lợi;Quyền lợi của dân nghèo chúng chẳng xét xử công minh.

Bản Dịch Mới (NVB)

28Chúng béo tốt, mỡ màng. Chúng làm ác vượt bậc, Chúng không xét xử công minh, không bênh vực lý của người mồ côi, Không xét lẽ của người khốn cùng.”

Bản Phổ Thông (BPT)

28Chúng hóa ra mập béo.Việc ác chúng làm không bao giờ ngưng.Chúng không bênh vực kẻ mồ côi,hay bảo vệ lẽ phải cho người nghèo khổ.”

New King James Version (NKJV)

29Shall I not punish them for these things?’ says the Lord.‘Shall I not avenge Myself on such a nation as this?’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Đức Giê-hô-va phán: Ta sẽ chẳng thăm phạt về những sự ấy sao? Thần ta chẳng trả thù một nước dường ấy sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Đức Giê-hô-va phán:“Ta sẽ không trừng phạt chúng về những tội ấy sao?Một dân tộc như thếMà Ta không báo thù sao?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29Ta há sẽ không trừng phạt chúng vì những việc như thế hay sao?” CHÚA phán,“Ta há không báo trả một nước như thế bằng hình phạt sao?

Bản Dịch Mới (NVB)

29CHÚA phán: “Lẽ nào Ta không đoán phạt chúng vì những điều ấy sao? Đối với một dân tộc như thế, Lẽ nào Ta không thi hành lẽ công chính sao?

Bản Phổ Thông (BPT)

29CHÚA hỏi, “Lẽ nào ta không trừng phạt dân Giu-đavì những điều ác nầy sao?Lẽ nào ta không trừng trị một dân như thế nầycho đáng tội nó sao?

New King James Version (NKJV)

30“An astonishing and horrible thingHas been committed in the land:

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Trong đất nầy đã xảy ra sự lạ lùng đáng gớm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Trong đất nầy đã xảy raMột việc rùng rợn và kinh tởm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30Một việc ghê tởm và kinh khủng đã xảy ra trong xứ nầy:

Bản Dịch Mới (NVB)

30Một việc hãi hùng rùng rợn Đã xảy ra trong xứ:

Bản Phổ Thông (BPT)

30Có một chuyện kinh hoàng ghê gớmxảy đến trong xứ Giu-đa:

New King James Version (NKJV)

31The prophets prophesy falsely,And the priests rule by their own power;And My people love to have it so.But what will you do in the end?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Những kẻ tiên tri nói tiên tri dối, các thầy tế lễ bởi đó mà cầm quyền! Dân ta đều lấy làm ưa thích. Khi đến cuối cùng, các ngươi sẽ làm thế nào?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Các nhà tiên tri nói tiên tri dối,Và các thầy tế lễ cai trị theo chỉ đạo của các nhà tiên tri ấy,Vậy mà dân Ta lại ưa thích!Nhưng đến hồi kết cục, các ngươi sẽ làm gì?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31Các tiên tri đã nói những lời tiên tri giả dối,Các tư tế đã lạm quyền để trục lợi cho mình,Thế mà dân Ta lại ưa thích như vậy!Nhưng rồi đây khi mọi sự sẽ đến hồi kết liễu,Lúc ấy xem các ngươi sẽ xoay xở ra sao?”

Bản Dịch Mới (NVB)

31Tiên tri nói tiên tri giả dối, Thầy tế lễ cai trị theo ý các tiên tri, Thế nhưng dân Ta lại ưa thích như vậy! Các ngươi sẽ làm gì khi sự cuối cùng đến?”

Bản Phổ Thông (BPT)

31Các nhà tiên tri nói dối,còn các thầy tế lễ lạm dụng quyền hành,vậy mà dân chúng chịu được.Nhưng các ngươi sẽ làm gì khi tận số?”