So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


和合本修訂版(RCUV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

和合本修訂版 (RCUV)

1便雅憫人哪,當逃離耶路撒冷,在提哥亞吹號角,在伯‧哈基琳升信號,因為有災禍與大毀滅從北方逼近。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Hỡi con cái Bên-gia-min, hãy trốn khỏi thành Giê-ru-sa-lem để được yên ổn. Hãy thổi kèn tại Thê-cô-a, lên vọi trên Bết-Kê-rem; vì từ phương bắc xảy đến một tai nạn, và sự tàn hại rất lớn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1“Hỡi con cái Bên-gia-min,Hãy trốn khỏi Giê-ru-sa-lem để được an toàn!Hãy thổi kèn tại Thê-cô-a,Giương cờ hiệu trên Bết Hát-kê-rem;Vì tai ương và sự tàn phá khủng khiếp,Từ phương bắc đang ập đến.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1“Hỡi các con cháu của Bên-gia-min,Hãy trốn khỏi Giê-ru-sa-lem để bảo tồn tính mạng!Hãy thổi kèn báo động vang lên ở Tê-cô-a;Hãy giương cao cờ báo giặc tới ở Bết Hác-kê-rem,Vì hiểm họa đang lộ dần từ phương bắc;Thật là một cuộc tàn diệt lớn lao khủng khiếp!

Bản Dịch Mới (NVB)

1Hỡi dân Bên-gia-min, hãy trốn đến nơi an toàn, Hãy ra khỏi thành Giê-ru-sa-lem. Hãy thổi kèn báo động tại Thê-cô-a, Hãy đốt lửa báo hiệu tại Bết-ha-kê-rem. Vì tai họa và đổ nát tan hoang Đã lộ ra từ phương bắc.

Bản Phổ Thông (BPT)

1“Hỡi dân Bên-gia-min, hãy chạy để cứu mạng!Hãy chạy ra khỏi Giê-ru-sa-lem!Hãy thổi kèn chiến trận trong thành Tê-cô-a!Hãy giương cờ báo động trên tỉnh Bết Ha-kê-rem!Thảm họa sẽ đến từ phương Bắc;sự tàn phá khủng khiếp đang vồ lấy ngươi.

和合本修訂版 (RCUV)

2那秀美嬌嫩的錫安,我必剪除。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Ta sẽ hủy diệt gái đẹp đẽ yểu điệu của Si-ôn!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Ta sẽ tiêu diệt con gái Si-ônXinh đẹp, yêu kiều.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Hỡi Ái Nữ Si-ôn xinh đẹp yêu kiều của Ta,Ta buộc lòng phải để cho con bị tiêu diệt!

Bản Dịch Mới (NVB)

2Ta ví Si-ôn, con gái Ta, Với đồng cỏ mượt mà nhất.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Hỡi Giê-ru-sa-lem, ta sẽ tiêu diệt ngươi,ngươi là kẻ mảnh mai dịu dàng.

和合本修訂版 (RCUV)

3牧人必引領羊羣到它那裏,在它周圍支搭帳棚,各在自己的地方放牧。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Những kẻ chăn cùng bầy chiên mình sẽ đến nghịch cùng nó. Chúng nó đóng trại chung quanh nó, mỗi kẻ choán phần đất mình cho bầy ăn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Những người chăn sẽ kéo đến đó cùng với bầy chiên mình,Cắm lều dựng trại bao quanh thành,Mạnh ai nấy thả bầy ăn cỏ trên phần đất của mình.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Bọn chăn chiên sẽ dẫn các đàn chiên của chúng quanh nàng;Chúng sẽ cắm lều dựng trại quanh nàng;Chúng sẽ cho đàn súc vật của chúng ăn cỏ ở những vùng chúng chiếm lấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Các kẻ chăn sẽ dẫn bầy chiên mình đến đó, Cắm trại chung quanh thành, Mỗi người thả chiên ăn cỏ nơi phần của mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Các kẻ chăn chiên và bầy mình sẽ đến đánh Giê-ru-sa-lem.Họ sẽ dựng lều quanh nó,Mỗi một người chăn lo riêng cho khu vực mình.”

和合本修訂版 (RCUV)

4「你們要準備攻擊它。起來吧,我們要趁正午上去。」「哀哉!日已漸斜,黃昏的影子拖長了。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Hãy sửa soạn chiến trận nghịch cùng nó! Hãy đứng lên! Hãm đánh vào lúc đứng trưa! Khốn thay! Ngày đã xế, bóng chiều đã dài!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4“Hãy chuẩn bị chiến trận chống lại thành;Nào, chúng ta sẽ tấn công lúc đứng trưa!Nhưng khốn thay cho chúng ta, ngày đã xế,Bóng chiều đã ngả dài!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4‘Hãy chuẩn bị tấn công nàng.Hãy đứng lên! Chúng ta hãy công hãm lúc giữa trưa.Khốn thay cho chúng ta!Trời đã về chiều mất rồi.Bóng hoàng hôn đã ngã dài rồi!

Bản Dịch Mới (NVB)

4Hãy chuẩn bị xông trận! Nào, ta hãy tấn công vào lúc giữa trưa! Khốn cho chúng tôi, vì ngày đã xế tàn! Bóng chiều đã dài ra!

Bản Phổ Thông (BPT)

4Họ bảo, “Hãy sẵn sàng tiến đánh Giê-ru-sa-lem!Hãy đứng lên! Chúng ta sẽ tiến đánh vào buổi trưa!Nhưng chúng sẽ bảo: Không được! Quá trễ rồi;bóng chiều tà đã ngã dài.

和合本修訂版 (RCUV)

5「起來吧,我們要在夜間上去,毀壞它的宮殿。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Hãy dậy, sấn lên trong lúc ban đêm, hủy diệt cung điện nó!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Nào, chúng ta hãy tấn công vào ban đêm,Hủy diệt các lâu đài của nó!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Hãy đứng dậy! Chúng ta hãy tấn công nàng vào ban đêm và tiêu diệt các lâu đài của nàng,’”

Bản Dịch Mới (NVB)

5Nào, ta hãy tấn công trong ban đêm! Ta hãy hủy diệt các đền đài chiến lũy!

Bản Phổ Thông (BPT)

5Vậy hãy đứng lên! Chúng ta sẽ tấn công lúc ban đêm.Chúng ta sẽ tiêu hủycác tháp canh vững chắc của Giê-ru-sa-lem!”

和合本修訂版 (RCUV)

6萬軍之耶和華如此說:「你們要砍伐樹木,建土堆攻打耶路撒冷,就是那該受罰的城,其中盡是欺壓。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Vì Đức Giê-hô-va vạn quân phán như vầy: Hãy đốn cây và đắp lũy lên nghịch cùng Giê-ru-sa-lem! Kìa là thành phải bị thăm phạt; giữa nó đầy những sự ức hiếp.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Vì Đức Giê-hô-va vạn quân phán:“Hãy đốn câyVà đắp lũy để vây hãm Giê-ru-sa-lem!Đây là thành phải bị trừng phạt;Vì giữa nó đầy dẫy sự ức hiếp.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Vì CHÚA các đạo quân phán, “Hãy chặt cây xuống;Hãy đắp chiến hào công phá Giê-ru-sa-lem.Ðây là thành phải bị đánh phạt,Vì trong thành chỉ toàn là áp bức hiếp người.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Vì CHÚA Vạn Quân đã phán như vầy: “Hãy đốn cây, Hãy đổ đất đắp mô vây hãm thành Giê-ru-sa-lem! Đó là thành dành cho sự đoán phạt, Trong nó chỉ toàn là đàn áp, bóc lột.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Đấng Toàn Năng phán như sau:“Hãy đốn hết cây cối quanh Giê-ru-sa-lem,xây một đồi đất tấn công lên đến chóp của vách nó.Phải trừng trị thành nầy.Bên trong nó chẳng có gì ngoài cảnh nô lệ.

和合本修訂版 (RCUV)

7井怎樣湧出水來,這城也照樣湧出惡來;其中常聽聞殘暴毀滅的事,病痛損傷也常在我面前。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Như suối văng nước ra thể nào, thì nó cũng văng những điều gian ác ra thể ấy. Sự dữ tợn và hủy phá nghe ra trong nó; bịnh hoạn và thương tích thường ở trước mặt ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Như giếng giữ cho nước mát thể nào,Thì thành nầy cũng giữ gian ác mình thể ấy.Khắp thành chỉ nghe bạo hành và hủy phá;Trước mặt Ta chỉ thấy bệnh hoạn và thương tích.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Như suối nước trào tuôn nước mát,Nàng tuôn trào tội ác không ngừng.Tin tức về bạo ngược và cướp bóc luôn nghe nói ở giữa nàng;Sầu khổ và đau thương xảy ra không ngớt trước mắt Ta.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Như giếng giữ nước mình tươi mát thể nào, Nó cũng giữ sự gian ác nó cho tươi mới thể ấy. Trong thành chỉ nghe toàn là chuyện bạo ngược tàn phá, Bệnh hoạn và thương tích hằng ở trước mặt Ta.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Ít-ra-en luôn gây thêm điều gian ác mớinhư giếng nước tạo ra nước trong và mát.Người ta nghe tiếng bạo động và tàn phá bên trong thành.Ta có thể nhìn thấy bệnh tậtvà thương tổn của Giê-ru-sa-lem.

和合本修訂版 (RCUV)

8耶路撒冷啊,當受管教,免得我心與你生疏,免得我使你荒涼,成為無人居住之地。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Hỡi Giê-ru-sa-lem, hãy chịu dạy dỗ, e rằng lòng ta chán bỏ ngươi, mà làm cho đất ngươi hoang vu, không người ở chăng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Hỡi Giê-ru-sa-lem, hãy nghe lời răn bảo,Nếu không Ta sẽ chán bỏ ngươi,Làm cho ngươi hoang tàn,Đất ngươi không người ở.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Hỡi Giê-ru-sa-lem, hãy nghe lời khuyên răn cảnh cáo,Nếu không, Ta sẽ bỏ ngươi,Và biến ngươi thành một nơi hoang vu vắng vẻ,Một đất không người ở.”

Bản Dịch Mới (NVB)

8Hỡi Giê-ru-sa-lem, hãy nghe lời cảnh cáo, Kẻo Ta lìa xa ngươi, Kẻo Ta khiến ngươi điêu tàn, Không người ở.”

Bản Phổ Thông (BPT)

8Hỡi Giê-ru-sa-lem, hãy nghe lời cảnh cáo nầy,nếu không ta sẽ quay lưng khỏi các ngươikhiến xứ các ngươi ra sa mạc hoang vu không ai ở.”

和合本修訂版 (RCUV)

9萬軍之耶和華如此說:「他們洗劫以色列剩下的民,如摘淨葡萄一樣;現你的手如採收葡萄的人,在樹枝上採了又採。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Đức Giê-hô-va vạn quân phán như vầy: Người ta sẽ lượm hết dân sót của Y-sơ-ra-ên như hái nho. Hãy trở tay mà hái, như người hái nho làm trên nhánh nho vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Đức Giê-hô-va vạn quân phán:“Chúng sẽ mót sạch dân còn sót lại của Y-sơ-ra-ênNhư người ta mót nho.Hãy đưa tay ra hái một lần nữa,Như người hái nho mót trái sót trên cành.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9CHÚA các đạo quân phán, “Hãy như người đi mót nho, lặt cho kỹ những gì còn sót lại của I-sơ-ra-ên.Hãy như người đi hái nho, tuốt bàn tay qua các cành nhỏ của cây nho.”

Bản Dịch Mới (NVB)

9CHÚA Vạn Quân phán như vầy: “Chúng sẽ mót sạch dân Y-sơ-ra-ên còn sót lại Như người ta mót nho. Hãy đưa tay con qua các nhành nho một lần nữa, Như người hái nho.”

Bản Phổ Thông (BPT)

9CHÚA Toàn Năng phán như sau:“Hãy gom góp các dân sống sót của Ít-ra-en lại,như ngươi mót các trái nho còn sót trên cành.Kiểm điểm cây nho lần nữa,như người ta thu góp trái nho.”

和合本修訂版 (RCUV)

10現在我可以向誰說話,警告誰,使他們聽呢?看哪,他們的耳朵未受割禮,不能聽見。看哪,他們以耶和華的話為羞辱,不以為喜悅。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Ta sẽ nói và làm chứng cho ai, đặng họ nghe ta? Nầy, tai họ chưa cắt bì, họ không nghe được. Nầy, lời của Đức Giê-hô-va đã trở nên sự quở trách cho họ, họ chẳng lấy làm đẹp lòng chút nào.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Tôi sẽ nói với ai và cảnh cáo người nào,Để họ nghe tôi?Nầy, tai họ chưa cắt bì,Nên không thể nghe được.Nầy, họ coi thường lời của Đức Giê-hô-va,Chẳng thích thú chút nào.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Tôi sẽ nói với ai, để báo cho biết lời cảnh cáo nầy, mà họ chịu nghe đây?Nầy, tai họ chưa được cắt bì, nên họ không thể nghe;Ðối với họ lời CHÚA là những gì đáng hổ thẹn,Họ chẳng có hứng thú gì đối với lời Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

10“Con sẽ nói với ai và cảnh cáo ai, Để họ chịu nghe? Này, tai họ như có lớp da bọc kín,Họ không thể lắng nghe. Họ khinh thường lời CHÚA, Họ không vui thích nghe lời Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Tôi nói với ai bây giờ? Tôi cảnh cáo ai đây?Ai bằng lòng nghe tôi?Dân Ít-ra-en đã bịt taiđể khỏi nghe lời cảnh cáo của tôi.Họ không thích nghe lời CHÚA phán;họ không muốn nghe lời Ngài!

和合本修訂版 (RCUV)

11因此我被耶和華的憤怒充滿,難以忍受。「你要把它倒在街上孩童和成羣的年輕人身上,他們連夫帶妻,年長者與高齡的人都必被擒拿。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Cho nên ta được đầy cơn giận của Đức Giê-hô-va, mệt vì nín lặng. Hãy đổ nó ra trên con nít ngoài đường phố và trên hội kẻ trai trẻ. Vì chồng với vợ, ông già cùng kẻ lớn tuổi đều sẽ bị bắt.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Vì thế, lòng tôi chứa đầy cơn giận của Đức Giê-hô-va,Tôi không thể nín lặng.“Hãy trút cơn giận đó trên trẻ con ngoài đường phố,Trên đám thanh niên đang tụ tập;Cả vợ lẫn chồng,Cụ già và người lớn tuổi đều sẽ bị bắt.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Nhưng trong tôi lại đầy tràn cơn thịnh nộ của CHÚA;Tôi thật mệt mỏi vì kiềm giữ nó trong lòng.“Hãy trút xuống trên những trẻ con ngoài đường phố,Trên những nam nữ thanh niên đang tụ tập với nhau,Vì cả chồng lẫn vợ,Những người cao tuổi và cả các cụ lão nữa đều sẽ bị bắt đem đi.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Về phần con, lòng con đầy tràn cơn thịnh nộ của CHÚA, Con không dằn lòng được nữa.” “Hãy đổ nó ra trên trẻ con ngoài đường phố, Trên các thanh niên đang tụ tập. Phải, cả chồng lẫn vợ đều sẽ bị bắt, Các trưởng lão cùng những bậc già nua.”

Bản Phổ Thông (BPT)

11Nhưng tôi đầy ắp cơn thịnh nộ của CHÚA,tôi chán không muốn giữ nó trong người.“Hãy trút cơn giận ta trên các trẻ nhỏđang nô đùa trong phốvà trên các thanh niên đang tụ tập.Cả chồng lẫn vợ sẽ bị cơn thịnh nộ Ngài ập bắt,người già cả cũng vậy.

和合本修訂版 (RCUV)

12他們的房屋、田地,和妻子都要一起轉歸別人,我要伸手攻擊這地的居民。」這是耶和華說的。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Nhà, ruộng, và vợ của họ sẽ sang qua kẻ khác; vì tay ta sẽ dang ra trên dân cư đất nầy, Đức Giê-hô-va phán vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Nhà cửa, ruộng vườn cùng vợ con chúngSẽ sang qua tay kẻ khác;Vì Ta sẽ giơ tay raChống lại dân cư đất nầy,”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Nhà của chúng sẽ bị trao cho kẻ khác,Các ruộng vườn và vợ của chúng cũng sẽ bị trao nộp luôn;Vì Ta đã đưa tay Ta ra để chống lại dân trong xứ,” CHÚA phán,

Bản Dịch Mới (NVB)

12CHÚA phán: “Nhà cửa chúng sẽ bị giao cho kẻ khác, Luôn cả vườn tược và vợ chúng nó nữa, Vì Ta sẽ dang tay Trừng phạt dân cư trong xứ.”

Bản Phổ Thông (BPT)

12Nhà cửa họ sẽ được giao cho người khác,cùng với ruộng nương và vợ họ,vì ta sẽ giơ tay ratrừng phạt dân Giu-đa,” CHÚA phán vậy.

和合本修訂版 (RCUV)

13「因為他們從最小的到最大的都貪圖不義之財,從先知到祭司全都行事虛假。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Vì trong vòng họ, từ kẻ rất nhỏ cho đến người rất lớn, đều tham lam; từ kẻ tiên tri cho đến thầy tế lễ, đều làm sự giả dối.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13“Vì từ người nhỏ nhất đến người lớn nhất,Tất cả đều tham lợi bất chính;Từ nhà tiên tri đến thầy tế lễ,Đều sống giả dối.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13“Vì từ kẻ nhỏ cho đến người lớn trong chúng đều gian tham bất chính,Từ các tiên tri cho đến các tư tế đều là phường gian dối như nhau.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Từ kẻ hèn đến người sang, Hết thảy đều lo trục lợi. Từ tiên tri đến thầy tế lễ, Hết thảy đều gian lận.

Bản Phổ Thông (BPT)

13“Tất cả mọi người, từ sang đến hèn đều tham tiền.Thậm chí nhà tiên tri và thầy tế lễ cũng đều nói dối.

和合本修訂版 (RCUV)

14他們輕忽地醫治我百姓的損傷,說:『平安了!平安了!』其實沒有平安。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Họ rịt vít thương cho dân ta cách sơ sài mà rằng: Bình an! Bình an! mà không bình an chi hết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Chúng chữa vết thương dân Ta cách sơ sài,Rồi bảo: ‘Bình an! Bình an!’Mà không bình an chi hết.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Chúng băng bó vết thương của dân Ta cách sơ sài rồi nói, ‘Bình an! Bình an!’Mà kỳ thật chẳng có bình an chi cả.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Chúng chữa vết thương dân Ta Cách sơ sài, Chúng hô hào: “Bình an! Tốt đẹp!” Trong khi chẳng có bình an.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Họ tìm cách chữa các vết thương trầm trọng của dân ta,làm như vết thương sơ sài.Chúng bảo, ‘Không sao, không sao.’Nhưng kỳ thực chẳng phải vậy.

和合本修訂版 (RCUV)

15他們行可憎之事,應當羞愧;然而他們卻一點也不覺得羞愧,也不知羞恥。因此,他們必與仆倒的人一同仆倒,我懲罰他們的時候,他們必跌倒。」這是耶和華說的。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Họ phạm tội gớm ghiếc, há lấy làm xấu hổ ư? Họ chẳng xấu hổ chút nào, cũng chẳng thẹn đỏ mặt nữa. Cho nên họ sẽ vấp ngã với những kẻ vấp ngã. Khi ta thăm phạt, chúng nó sẽ bị lật đổ, Đức Giê-hô-va phán vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Chúng làm điều ghê tởm, đáng xấu hổ,Nhưng chúng chẳng thấy xấu hổ,Cũng chẳng biết hổ thẹn là gì.Vì vậy, chúng sẽ vấp ngã giữa những kẻ vấp ngã;Đến ngày Ta trừng phạt, chúng sẽ ngã gục,”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Việc chúng làm thật đáng tởm biết bao;Lẽ ra chúng phải lấy làm xấu hổ mới đúng;Nhưng mặt chúng vẫn trơ ra, Và chúng chẳng biết xấu hổ là gì.Vì thế chúng sẽ ngã gục giữa bao người ngã gục,Trong lúc Ta sửa phạt chúng.Chúng sẽ bị ném xuống,” CHÚA phán.

Bản Dịch Mới (NVB)

15CHÚA phán: “Chúng làm điều xấu hổ, chúng làm điều gớm ghiếc, Thế nhưng chúng chẳng biết xấu hổ, Cũng chẳng biết nhục nhã là gì. Vì thế chúng sẽ ngã với những kẻ ngã, Đến ngày Ta thăm phạt chúng, chúng sẽ ngã sải dài.”

Bản Phổ Thông (BPT)

15Chúng phải biết xấu hổ về hành vi của mình,nhưng chúng lại không biết xấu hổ gì cả.Chúng cũng chẳng biết hổ thẹn về tội lỗi mình.Cho nên chúng sẽ ngã quỵ cùng với những người khác.”CHÚA phán, “Khi ta trừng phạt chúng, chúng sẽ ngã xuống đất.”

和合本修訂版 (RCUV)

16耶和華如此說:「你們當站在路邊察看,尋訪古老的路,哪裏是完善的道路,就行走在其上;這樣,你們自己必找到安息。他們卻說:『我們不走。』

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Đức Giê-hô-va phán như vầy: Hãy đứng trên các đường cái và nhìn xem; tra xét những đường lối cũ, xem thử đường tốt ở đâu: Hãy đi đường ấy, thì các ngươi sẽ được sự an nghỉ cho linh hồn mình. Nhưng chúng nó đáp rằng: Chúng tôi không khứng đi đường ấy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Đức Giê-hô-va phán:“Hãy đứng bên các nẻo đường và nhìn xem,Hãy tìm hiểu những đường lối xa xưa,Xem đâu là đường ngay nẻo chính và đi con đường ấy,Hãy tìm nơi an nghỉ cho linh hồn mình.Nhưng chúng đáp: ‘Chúng tôi không muốn đi con đường ấy.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16CHÚA phán thế nầy,“Hãy đứng nơi các con đường giao nhau,Hãy hỏi xem các đường lối cũ như thế nào,Hãy tìm cho được con đường ngay lành thiện hảo,Rồi bước vào con đường ấy mà đi.Bấy giờ các ngươi sẽ tìm được bình an thư thái cho linh hồn mình.Nhưng chúng nói, ‘Chúng tôi không muốn đi con đường ấy.’

Bản Dịch Mới (NVB)

16CHÚA phán như vầy: “Hãy đứng nơi các nẻo đường và quan sát, Hãy dò hỏi về các đường lối xa xưa: ‘Đường nào dẫn đến phúc lành?’ Hãy bước đi trên đường ấy, Và tìm sự an nghỉ cho tâm hồn các ngươi.” Nhưng chúng đáp: “Chúng tôi không muốn đi con đường đó.”

Bản Phổ Thông (BPT)

16CHÚA phán như sau:“Hãy đứng chỗ ngã tư đường và nhìn.Hỏi thăm đường cũ ở đâu,rồi hỏi đường nào đúng mà đi theo đó.Làm như vậy, các ngươi sẽ tìm được nơi an nghỉ cho mình.Nhưng chúng đáp, ‘Chúng tôi không muốn đi con đường đúng.’

和合本修訂版 (RCUV)

17我為你們設立守望的人,要留心聽角聲。他們卻說:『我們不聽。』

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Ta đã lập vọng canh kề các ngươi; hãy chăm chỉ nghe tiếng kèn. Nhưng chúng nó đáp rằng: Chúng tôi không khứng nghe.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Ta đã lập người canh giữ các ngươi;‘Hãy chú ý nghe tiếng kèn!’Nhưng chúng nói: ‘Chúng tôi không chú ý đâu!’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Ta cũng đã đặt những người canh gác để cảnh báo các ngươi,‘Hãy để ý mà nghe khi kèn báo động.’Nhưng chúng bảo, ‘Chúng tôi không muốn để ý nghe đâu.’

Bản Dịch Mới (NVB)

17“Ta đã tự cắt người canh phòng cho các ngươi: ‘Hãy chú ý nghe tiếng kèn thổi!’ ” Nhưng chúng đáp: “Chúng tôi không muốn chú ý.”

Bản Phổ Thông (BPT)

17Ta đã đặt lính gác để canh chừng các ngươi,Hãy lắng nghe tiếng kèn chiến trận trỗi lên!”Nhưng chúng bảo, “Chúng tôi không muốn nghe.”

和合本修訂版 (RCUV)

18因此,列國啊,當聽!會眾啊,要知道他們必遭遇的事。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Vì vậy, hỡi các nước, hãy nghe; hỡi hội chúng, hãy biết điều xảy đến giữa chúng nó!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Vì vậy, hỡi các nước, hãy nghe;Hỡi cả hội chúng, hãy biết việc gì sẽ xảy đến cho chúng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Vì thế, hỡi các dân, hãy nghe,Hỡi các nước, hãy biết rõ những gì sẽ xảy ra cho chúng.

Bản Dịch Mới (NVB)

18“Vì thế, hỡi các dân, hãy lắng nghe, Hỡi các chứng nhân, hãy nhận biết Những điều Ta sẽ làm để trừng phạt chúng!

Bản Phổ Thông (BPT)

18Cho nên, hỡi các dân, hãy nghe,hỡi các nhân chứng, hãy để ý.Hãy nhìn những gì ta sẽ làm cho dân Giu-đa.

和合本修訂版 (RCUV)

19地啊,當聽!看哪,我必使災禍臨到這百姓,是他們計謀所結的果子;因為他們不肯留心聽我的話,至於我的律法,他們也厭棄。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Hỡi đất, hãy nghe: Nầy, ta sẽ khiến tai vạ đến trên dân nầy, tức là quả báo của ý tưởng nó, vì nó chẳng chăm nghe lời ta, và đã bỏ luật pháp ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Hỡi đất, hãy nghe! Ta sẽ đem tai họa đến trên dân nầy,Tức là hậu quả từ các âm mưu của chúng,Vì chúng chẳng chú ý đến lời Ta,Và từ chối luật pháp Ta.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Hỡi trái đất, hãy nghe!Này, Ta sẽ đem tai họa đến dân nầy,Ðó là hậu quả do quyết tâm của chúng,Vì chúng đã không nghe theo lời Ta,Chúng đã khước từ luật pháp Ta.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Hỡi cả trái đất, hãy lắng nghe! Này, Ta sẽ đem thảm họa đến cho dân này, Đó là bông trái của chính những âm mưu của chúng, Vì chúng chẳng chịu lắng nghe lời Ta, Và luật pháp Ta, chúng đã khước từ.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Hỡi các dân trên đất, hãy nghe điều nầy:Ta sẽ mang thảm họa đến cho dân Giu-đavì những điều ác chúng âm mưu.Chúng không thèm nghe lời khuyên tavà gạt bỏ lời giáo huấn ta.

和合本修訂版 (RCUV)

20示巴來的乳香,從遠方出的香菖蒲,奉來給我有何用呢?你們的燔祭不蒙悅納;你們的祭物,我也不喜悅。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Nào ta có cần gì nhũ hương đến từ Sê-ba, xương bồ đến từ xứ xa mà dâng cho ta? Của lễ thiêu của các ngươi chẳng đẹp lòng ta, ta chẳng lấy tế lễ của các ngươi làm vừa ý.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Ta cần gì nhũ hương đến từ Sê-ba,Hay hương xương bồ đến từ các vùng xa xôi?Tế lễ thiêu của các ngươi không đẹp lòng Ta,Các sinh tế của các ngươi cũng chẳng làm Ta vui thích.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Có ích chi nhũ hương từ Sê-ba đem đến?Có ích chi gỗ thơm từ viễn xứ mang về?Của lễ thiêu các ngươi dâng, Ta không đoái nhậm,Những sinh tế của các ngươi, Ta cũng chẳng vui lòng.”

Bản Dịch Mới (NVB)

20Các ngươi dâng cho Ta nhũ hương từ Sê-ba, Và xương bồ từ miền xa xăm để làm gì? Ta không nhận tế lễ thiêu của các ngươi, Sinh tế các ngươi chẳng đẹp lòng Ta.”

Bản Phổ Thông (BPT)

20Sao các ngươi mang của lễ bằng trầm hươngtừ đất Sê-ba đến cho ta làm gì?Sao các ngươi mang quế hươngtừ xứ xa xôi đến cho ta làm chi?Ta sẽ không nhận của lễ thiêu của các ngươi đâu;Những sinh tế các ngươi không làm vừa lòng ta.

和合本修訂版 (RCUV)

21所以耶和華如此說:「看哪,我要將絆腳石放在這百姓面前;父親和兒子要一同跌在其上,鄰舍與朋友也都滅亡。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Vậy nên, Đức Giê-hô-va phán như vầy: Nầy, ta sẽ đặt sự ngăn trở trước mặt dân nầy; cha và con sẽ cùng nhau vấp ngã; xóm giềng bạn hữu đều chết mất.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Vì thế, Đức Giê-hô-va phán:“Nầy, Ta sẽ đặt chướng ngại vật trước dân nầyLàm cho chúng vấp ngã;Cả cha mẹ và con cái,Láng giềng và bạn hữu đều chết mất.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Vì vậy CHÚA phán thế nầy, “Này, Ta đặt trước dân nầy các chướng ngại vật để chúng sẽ vấp ngã;Ðể cha mẹ và con cái, láng giềng và bạn hữu đều cùng nhau chết mất.”

Bản Dịch Mới (NVB)

21Vì thế, CHÚA phán như vầy: “Này, Ta sẽ đặt chướng ngại vật trước mặt dân này, Và chúng sẽ vấp ngã. Cả cha lẫn con, hàng xóm và bạn bè đều chết mất.”

Bản Phổ Thông (BPT)

21Cho nên đây là lời CHÚA phán:“Ta sẽ gây khó khăn trước mặt Giu-đa.Cả cha và con đều té nhào.Láng giềng và bạn hữu cùng chết chung.”

和合本修訂版 (RCUV)

22耶和華如此說:「看哪,有一民族從北方而來;有一大國被激起,從地極來到。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Đức Giê-hô-va phán như vầy: Nầy, một dân đến từ xứ phương bắc; một nước lớn dấy lên từ nơi đầu cùng đất.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Đức Giê-hô-va phán:“Nầy, một dân tộc đến từ phương bắc;Một cường quốc nổi lên từ tận cùng trái đất.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22CHÚA phán thế nầy, “Này, một dân từ phương bắc sẽ đến,Một cường quốc từ một xứ xa xăm đang huy động binh hùng.

Bản Dịch Mới (NVB)

22CHÚA phán như vầy: “Này, một dân đến Từ phương bắc, Một dân hùng mạnh dấy lên Từ nơi đầu cùng đất.

Bản Phổ Thông (BPT)

22CHÚA phán như sau:“Nầy, có một đạo quântừ miền Bắc tràn tới;một dân đông đảo đang tiến đếntừ vùng đất xa xôi.

和合本修訂版 (RCUV)

23他們拿弓和槍,性情殘忍,不施憐憫;他們的聲音如海浪澎湃。錫安哪,他們都騎馬,如上戰場的人擺陣攻擊你。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Chúng nó thảy đều cầm cung và giáo, thật là dữ tợn, chẳng có lòng thương xót. Tiếng chúng nó rống lên như biển, họ đều cỡi ngựa; ai nấy sắp hàng như người lính chiến mà nghịch cùng ngươi; hỡi con gái Si-ôn!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Chúng nắm chặt cung và giáo,Hung hăng dữ tợn, không có lòng thương xót.Tiếng chúng thét lên như biển gào;Chúng cưỡi ngựa,Muôn người như một,Sẵn sàng tấn công ngươi, Hỡi con gái Si-ôn!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Chúng nắm lấy cung tên và lao giáo trong tay;Chúng bạo tàn và không xót thương ai cả;Tiếng đoàn quân chúng đi vang động như sóng biển thét gào;Chúng cỡi trên các chiến mã theo đội ngũ xông vào tấn công ngươi, hỡi Ái Nữ Si-ôn!”

Bản Dịch Mới (NVB)

23Chúng nắm chặt cung và lao, Chúng hung ác, không thương xót, Tiếng chúng hét tựa như biển cả gào thét, Chúng cưỡi ngựa, Chúng trang bị đủ để xông trận đánh ngươi, Hỡi Si-ôn, con gái Ta!”

Bản Phổ Thông (BPT)

23Các chiến sĩ chúng nó đều mang cung và giáo.Chúng nó rất hung bạo, không có lòng nhân đạo đâu.Khi chúng phi ngựanghe như tiếng sóng biển gầm thét.Đạo quân ấy đang tập họp sẵn sàng ra trận,sẵn sàng tấn công ngươi đó, hỡi Giê-ru-sa-lem.”

和合本修訂版 (RCUV)

24我們聽見這樣的風聲,手就發軟;痛苦將我們抓住,疼痛彷彿臨產的婦人。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Chúng ta đã nghe tin ấy, tay đều yếu đuối; buồn rầu thảm thiết, cơn quặn thắt như đàn bà đẻ con đã xông vào chúng ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Nghe tin ấy,Tay chân chúng tôi bủn rủn,Nỗi kinh khiếp siết chặt chúng tôi,Khiến chúng tôi quặn thắt như sản phụ chuyển dạ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Nghe tin đó tay chân chúng tôi bủn rủn;Nỗi kinh hoàng đã bắt lấy chúng tôi,Chúng tôi đau đớn như sản phụ lúc lâm bồn.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Chúng tôi nghe tiếng đồn về bọn chúng, Tay chúng tôi rụng rời, Nỗi lo sợ siết chặt chúng tôi, Lòng chúng tôi quặn thắt như người sản phụ chuyển dạ.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Chúng ta đã nghe tin về đạo quân đó và đâm ra tê liệt vì hoảng sợ.Chúng ta bị cơn đau đớn bắt lấy,như đàn bà đang đau đẻ.

和合本修訂版 (RCUV)

25你們不要出到田野去,也不要行走在路上,因四圍有仇敵的刀劍和驚嚇。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Chớ ra nơi đồng ruộng, chớ đi trên đường, vì gươm của giặc ở đó, khắp mọi nơi đều có sự kinh hãi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Chớ ra ngoài đồng ruộng,Đừng đi lại trên đường,Vì kẻ thù mang gươm,Gieo kinh hoàng khắp chốn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Chớ ra ruộng hay đi đâu ngoài đường,Vì quân thù sẽ dùng gươm giết chết,Gieo kinh hoàng khiếp sợ khắp nơi.

Bản Dịch Mới (NVB)

25“Đừng ra ngoài đồng, Cũng đừng bước đi trên đường cái, Vì quân thù có gươm, Gieo kinh hoàng tứ phía!”

Bản Phổ Thông (BPT)

25Đừng đi vào trong ruộnghay đi trên đường,vì kẻ thù mang gươm giáo.Bên nào cũng đáng sợ cả.

和合本修訂版 (RCUV)

26我的百姓啊,應當腰束麻布,滾在灰中。要悲傷,如喪獨子般痛痛哭號,因為滅命的忽然臨到我們。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Hỡi con gái của dân ta, hãy thắt lưng bằng bao gai, và lăn trong tro bụi. Hãy phát tang như mất con trai một, làm cho nghe tiếng than khóc đắng cay; vì kẻ tàn phá sẽ xông tới trên chúng ta thình lình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Hỡi con gái dân ta, hãy quấn vải sô vào người,Và lăn trong tro bụi.Hãy khóc than như mất con trai một,Hãy than khóc thật đắng cay;Vì kẻ tiêu diệtSẽ thình lình xông tới chúng ta.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Hỡi ái nữ của dân tôi,Hãy mặc lấy vải tang và lăn mình trong tro bụi;Hãy khóc than như vừa mất con một của mình;Hãy khóc lóc cách đắng cay,Vì quân tàn sát chúng ta sẽ ập đến thình lình.

Bản Dịch Mới (NVB)

26“Hỡi dân tôi, con gái tôi, hãy quấn vải thô, Hãy lăn lộn trong tro, Hãy than khóc Như người ta than khóc con trai một! Hãy than khóc đắng cay, Vì kẻ hủy diệt thình lình xông đánh chúng ta.”

Bản Phổ Thông (BPT)

26Hỡi dân ta, hãy mặc vải sôvà lăn trong tro bụi để tỏ dấu buồn rầu.Hãy than khóc cho những kẻ đã chết,như thể khóc cho con mình,vì kẻ hủy diệt sẽ đến trong nay maiđể nghịch lại chúng ta.

和合本修訂版 (RCUV)

27我使你作我百姓的測試者和考驗者,使你知道並考驗他們的行為。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Ta đã lập ngươi làm kẻ thử và đồn lũy giữa dân ta, đặng ngươi nhận biết và dò xem đường lối nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27“Ta đã lập con làm người thử nghiệm và đồn lũy giữa dân Ta,Để con nhận biết và thử nghiệm đường lối chúng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27“Ta đã lập ngươi làm người thử luyện và người kiểm phẩm chất đạo đức giữa dân Ta,Ðể ngươi biết rõ và thẩm định đường lối của chúng.

Bản Dịch Mới (NVB)

27“Ta đặt con làm người luyện kim, Người thử nghiệm, giữa dân Ta, Để con biết cách Thử đường lối chúng.

Bản Phổ Thông (BPT)

27“Hỡi Giê-rê-mi, ta đã khiến ngươilàm một tay thợ thử kim khí,dân ta giống như quặng kim khí,để ngươi biết mà thử các việc làm của chúng nó.

和合本修訂版 (RCUV)

28他們極其悖逆,到處毀謗人,他們是銅是鐵,全都敗壞了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Chúng nó thảy đều bạn nghịch quá lắm, đi dạo nói xấu, cứng như đồng như sắt, làm những sự bại hoại.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Tất cả bọn chúng đều ngang nghịch,Đi phao vu khắp nơi.Trơ như đồng, cứng như sắt,Chúng chỉ biết phá hoại.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Tất cả chúng đều là phường ương ngạnh và phản loạn;Ði đến đâu chúng vu khống đến đó;Mặt chúng trơ như đồng và cứng như sắt;Tất cả chúng đều băng hoại.

Bản Dịch Mới (NVB)

28Hết thảy chúng đều cứng đầu, phản loạn, Ngồi lê đôi mách, Chúng cứng như đồng, như sắt, Hết thảy đều hư hoại.

Bản Phổ Thông (BPT)

28Toàn thể dân ta đã chống nghịch tavà đều ương ngạnh.Chúng đi quanh tung tin láo khoét lẫn nhau.Chúng như đồng và sắt bị rỉ sét.Tất cả đều thối nát.

和合本修訂版 (RCUV)

29風箱吹火,鉛被燒燬,煉而又煉,終是徒然,因為惡劣的還未除掉。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Ống bễ thổi mạnh, chì đã tiêu bởi lửa; chúng nó luyện đi luyện lại cũng là luống công: Vì kẻ gian ác vẫn chưa trừ khỏi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Ống bễ thổi mạnh,Chì tan chảy trong lửa;Nhưng luyện đi luyện lại cũng vô ích,Vì bọn gian ác chưa bị loại bỏ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29Các ống bể thổi ào ào,Chì bị chảy tan trong lửa hực;Nhưng dân Ta, dù được luyện đến đâu cũng vô ích,Vì cặn bã vẫn không chịu tách rời khỏi tinh chất.

Bản Dịch Mới (NVB)

29Ống bể thổi, Lửa nung tan hết chì, Người luyện kim luyện luống công, Kẻ ác chưa bị diệt trừ.

Bản Phổ Thông (BPT)

29Lửa được quạt cho nóng thêm,nhưng chỉ lấy được chì từ trong lửa.Không có kim loại nguyên chất chảy ra;điều ác chưa được cất ra khỏi dân ta.

和合本修訂版 (RCUV)

30人必稱他們為被拋棄的銀子,因為耶和華已經拋棄了他們。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Nó sẽ bị gọi là bạc bỏ, vì Đức Giê-hô-va từ bỏ nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Chúng phải bị gọi là ‘bạc phế thải,’Vì Đức Giê-hô-va đã loại trừ chúng.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30Vì thế người ta đã gọi chúng là ‘Bạc bị phế thải,’Bởi vì CHÚA đã phế thải chúng.”

Bản Dịch Mới (NVB)

30Chúng bị gọi là ‘bạc phế thải,’ Vì CHÚA đã thải trừ chúng.”

Bản Phổ Thông (BPT)

30Dân ta sẽ được gọi là bạc bị ném bỏ, vì CHÚA đã ném bỏ họ.”