So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


和合本修订版(RCUVSS)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

和合本修订版 (RCUVSS)

1耶和华的话临到耶利米,说:

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Từ nơi Đức Giê-hô-va có lời phán cùng Giê-rê-mi rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Đây là lời từ Đức Giê-hô-va phán với Giê-rê-mi:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Có lời của CHÚA đến với Giê-rê-mi-a,

Bản Dịch Mới (NVB)

1Đây là lời CHÚA truyền cho Giê-rê-mi:

Bản Phổ Thông (BPT)

1Đây là lời CHÚA phán cùng Giê-rê-mi:

和合本修订版 (RCUVSS)

2“你当站在耶和华殿的门口,在那里宣讲这话说:所有从这些门进来敬拜耶和华的犹大人哪,当听耶和华的话。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Hãy đứng nơi cửa nhà Đức Giê-hô-va, tại đó hãy rao lời nầy: Các ngươi, là người Giu-đa hết thảy, là những kẻ do các cửa nầy vào đặng thờ lạy Đức Giê-hô-va, hãy nghe lời Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2“Hãy đứng tại cửa nhà Đức Giê-hô-va và công bố lời nầy: ‘Tất cả các ngươi là những người Giu-đa đi qua các cửa nầy để vào thờ phượng Đức Giê-hô-va, hãy nghe lời Đức Giê-hô-va.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2“Hãy đứng nơi cổng vào nhà CHÚA và tuyên bố những lời nầy: Hỡi các người, toàn thể dân Giu-đa, những người đi vào các cổng nầy để thờ phượng CHÚA, xin hãy nghe lời của CHÚA.

Bản Dịch Mới (NVB)

2“Con hãy đứng tại cổng đền thờ CHÚA loan báo lời này: ‘Hỡi hết thảy những người Giu-đa bước vào các cổng này để thờ phượng CHÚA, hãy lắng nghe lời Ngài.’ ”

Bản Phổ Thông (BPT)

2“Hãy đứng nơi cửa đền thờ và tuyên bố sứ điệp nầy:Hỡi tất cả dân Giu-đa, hãy nghe lời CHÚA phán! Hỡi tất cả các ngươi là kẻ đi qua các cổng nầy để thờ phụng CHÚA, hãy nghe lời sau đây!

和合本修订版 (RCUVSS)

3万军之耶和华-以色列的上帝如此说:你们要改正你们的所作所为,我就使你们仍然居住这地。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Đức Giê-hô-va vạn quân, Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, phán như vầy: Hãy sửa lại đường lối và việc làm của các ngươi; thì ta sẽ khiến các ngươi ở trong xứ nầy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Đức Giê-hô-va vạn quân, Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, phán thế nầy: Hãy sửa lại đường lối và việc làm của các ngươi thì Ta sẽ cho các ngươi ở lại nơi nầy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3CHÚA các đạo quân, Ðức Chúa Trời của I-sơ-ra-ên, phán: Hãy sửa đổi đường lối của các ngươi và hành động của các ngươi, để Ta cho các ngươi được ở mãi nơi nầy.

Bản Dịch Mới (NVB)

3CHÚA Vạn Quân, Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, phán như vầy: “Các ngươi hãy sửa đổi lối sống và việc làm của mình, rồi Ta sẽ cho các ngươi sống tại nơi này.

Bản Phổ Thông (BPT)

3CHÚA Toàn Năng, Thượng Đế của Ít-ra-en phán: Hãy thay đổi lòng mình và làm điều thiện thì ta sẽ để cho các ngươi sống trong đất nầy.

和合本修订版 (RCUVSS)

4不要倚靠虚谎的话,说:‘这是耶和华的殿,是耶和华的殿,是耶和华的殿!’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Chớ nhờ cậy những lời dối trá rằng: Chính đây là đền thờ của Đức Giê-hô-va, đền thờ của Đức Giê-hô-va, đền thờ của Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Đừng tin cậy vào những lời dối trá như: “Đây chính là đền thờ của Đức Giê-hô-va, đền thờ của Đức Giê-hô-va, đền thờ của Đức Giê-hô-va!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Chớ tin cậy vào những lời giả dối nầy: Nơi đây là ‘Ðền Thờ của CHÚA! Ðền Thờ của CHÚA! Ðền Thờ của CHÚA!’

Bản Dịch Mới (NVB)

4Các ngươi đừng tin cậy những lời giả dối mà tiếp tục rêu reo: ‘Đây là đền thờ CHÚA, đền thờ CHÚA, đền thờ CHÚA!’

Bản Phổ Thông (BPT)

4Đừng nghe lời dối gạt của những kẻ bảo, ‘Đây là đền thờ CHÚA. Đây là đền thờ CHÚA. Đây là đền thờ CHÚA!’

和合本修订版 (RCUVSS)

5“你们若实在改正你们的所作所为,彼此诚然施行公平,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Vì nếu các ngươi sửa lại kỹ càng đường lối và việc làm của mình, nếu các ngươi làm trọn sự công bình giữa người và kẻ lân cận nó;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Vì nếu các ngươi thật sự sửa đổi đường lối và việc làm của mình, nếu các ngươi cư xử với nhau cách công bằng,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Vì nếu các ngươi thật lòng sửa đổi đường lối của mình và hành động của mình, nếu các ngươi thật lòng đối xử với nhau theo công lý,

Bản Dịch Mới (NVB)

5Nhưng nếu các ngươi thật lòng sửa đổi lối sống và việc làm mình, nếu các ngươi thật lòng đối xử với nhau cách công bình,

Bản Phổ Thông (BPT)

5Các ngươi phải thay đổi nếp sống và làm điều thiện. Phải đối xử công bằng với nhau.

和合本修订版 (RCUVSS)

6不欺压寄居的和孤儿寡妇,不在这地方流无辜人的血,也不随从别神陷害自己,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6nếu các ngươi không hiếp đáp khách lạ, kẻ mồ côi, người góa bụa, và không làm đổ máu vô tội trong nơi nầy; cũng chẳng đi theo các thần khác để làm hại mình,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6nếu các ngươi không ức hiếp ngoại kiều, trẻ mồ côi, người góa bụa, và không làm đổ máu vô tội tại nơi nầy, cũng không chạy theo các thần khác để rước họa vào thân,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6nếu các ngươi không áp bức các kiều dân, cô nhi, và quả phụ, nếu các ngươi không làm đổ máu người vô tội ở nơi nầy, và nếu các ngươi không đi theo các thần khác để chuốc họa vào thân,

Bản Dịch Mới (NVB)

6nếu các ngươi không hiếp đáp ngoại kiều, cô nhi và quả phụ, nếu các ngươi không làm đổ máu vô tội tại nơi này, nếu các ngươi không đi theo các thần khác để tự chuốc họa vào thân,

Bản Phổ Thông (BPT)

6Các ngươi không nên ức hiếp khách lạ, trẻ mồ côi và người góa bụa. Không được giết người vô tội nơi đây! Chớ đi theo các thần khác nếu không chúng sẽ tàn hại đời các ngươi.

和合本修订版 (RCUVSS)

7我就使你们仍然居住这地,就是我从古时所赐给你们祖先的地,从永远到永远。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7thì ta sẽ khiến các ngươi ăn ở trong nơi nầy và trong đất mà ta đã ban cho tổ phụ các ngươi từ thuở xưa cho đến đời đời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7thì Ta sẽ cho các ngươi ở lại nơi nầy, trong xứ mà Ta đã ban cho tổ phụ các ngươi từ thuở xa xưa cho đến đời đời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7thì Ta sẽ cho các ngươi được tiếp tục ở nơi nầy, tức trong đất mà Ta đã ban cho tổ tiên các ngươi từ thời xa xưa, đời đời mãi mãi.

Bản Dịch Mới (NVB)

7thì Ta sẽ cho các ngươi sống tại nơi này, trong xứ mà Ta ban cho tổ phụ các ngươi từ nghìn xưa cho đến đời đời.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Nếu các ngươi làm những điều ấy thì ta sẽ để cho các ngươi sống trong đất nầy là đất mà ta ban cho tổ tiên các ngươi để giữ làm sản nghiệp đời đời.

和合本修订版 (RCUVSS)

8“看哪,你们倚靠虚谎无益的话语。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Nầy, các ngươi cậy những lời phỉnh phờ chẳng có ích gì.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Nhưng các ngươi lại tin cậy những lời dối trá vô giá trị.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Nầy, các ngươi tin cậy vào những lời giả dối chẳng đem lại lợi ích chi.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Thế mà các ngươi vẫn tiếp tục tin cậy những lời giả dối, không giúp ích chi.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Nhưng xem kìa, các ngươi tin tưởng vào những lời dối gạt vô bổ.

和合本修订版 (RCUVSS)

9你们岂可偷盗,杀害,奸淫,起假誓,向巴力烧香,随从素不认识的别神,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Các ngươi há chẳng trộm cướp, giết người, phạm tội tà dâm, thề dối, dâng hương cho Ba-anh, đi theo thần khác, là thần mình không biết hay sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Chẳng phải các ngươi trộm cắp, giết người, phạm tội tà dâm, thề dối, dâng hương cho Ba-anh, chạy theo các thần khác, là các thần mà các ngươi không biết đó sao?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Các ngươi cứ trộm cắp, giết người, ngoại tình, thề dối, dâng của lễ cho Ba-anh, đi theo các thần xa lạ các ngươi không biết,

Bản Dịch Mới (NVB)

9Các ngươi trộm cắp, giết người, gian dâm, thề dối, cúng tế thần Ba-anh, đi theo các thần khác mà các ngươi chưa hề biết,

Bản Phổ Thông (BPT)

9Các ngươi sẽ ăn cắp, giết người và gian dâm sao? Các ngươi sẽ vu khống kẻ khác sao? Các ngươi sẽ đốt hương cho thần Ép-ra-im và đi theo các thần khác mà mình chưa biết sao?

和合本修订版 (RCUVSS)

10又来到这称为我名下的殿,在我面前敬拜,说‘我们平安无事’,为了要行这一切可憎的事呢?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Rồi các ngươi đến chầu ta trong nhà nầy, là nơi được xưng bằng danh ta, và nói rằng: Kìa, chúng tôi được thả rồi! hầu cho các ngươi được phạm mọi sự gớm ghiếc ấy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Thế mà các ngươi đi vào nhà nầy, là nơi được gọi bằng danh Ta, đứng trước mặt Ta và nói: “Chúng con đã được giải cứu rồi!” Các ngươi làm vậy để tiếp tục vi phạm mọi điều ghê tởm ấy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10sau đó, các ngươi đến và đứng trước mặt Ta trong nhà nầy, nhà được gọi bằng danh Ta, và nói, ‘Chúng ta được an toàn rồi!’ đoạn các ngươi tiếp tục làm những điều gớm ghiếc ấy nữa, như thế mà được sao?

Bản Dịch Mới (NVB)

10rồi các ngươi đến đứng trước mặt Ta, tại trong đền thờ này, là nơi mang danh Ta, và nói: ‘Chúng ta an toàn rồi!’ an toàn để tiếp tục làm những việc gớm ghiếc kia!

Bản Phổ Thông (BPT)

10Nếu các ngươi làm như thế mà các ngươi nghĩ có thể đến trước mặt ta và đứng tại nơi đây là nơi mà ta đã chọn để được thờ lạy sao? Các ngươi nghĩ rằng mình có thể nói, ‘Chúng ta bình yên vô sự!’ trong khi vẫn làm những chuyện ghê tởm đó sao?

和合本修订版 (RCUVSS)

11这称为我名下的殿在你们眼中岂可看为贼窝呢?看哪,我真的都看见了。这是耶和华说的。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Vậy thì các ngươi xem nhà nầy, là nơi được xưng bằng danh ta, như hang trộm cướp sao? Nầy, ta, chính ta, xem thấy mọi điều đó, Đức Giê-hô-va phán vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Vậy thì các ngươi xem nhà nầy, nơi được gọi bằng danh Ta, là hang trộm cướp sao? Nầy, chính Ta, Ta đã nhìn thấy tất cả.’ Đức Giê-hô-va phán vậy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Há nhà nầy, nhà được gọi bằng danh Ta, trở thành cái hang trộm cướp ở trước mắt các ngươi sao? Nầy, các ngươi khá biết rằng chính Ta đang để ý đến các ngươi đó,” CHÚA phán.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Các ngươi xem đền thờ này, là nơi mang danh Ta, như sào huyệt bọn cướp sao? Này, chính Ta đây, Ta đã nhìn thấy hết mọi sự.” Đấy là lời CHÚA.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Nơi nầy là nơi mà ta đã chọn để được thờ phụng thì các ngươi xem chẳng khác nào sào huyệt lũ cướp. CHÚA phán, ngươi phải biết rằng ta đang canh chừng các ngươi.

和合本修订版 (RCUVSS)

12你们到我的地方示罗去,就是我先前在那里立为我名的居所,察看我因这百姓以色列的罪恶向那地方所行的事。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Thế thì, hãy đi đến chỗ ở cũ của ta tại Si-lô, là nơi trước kia ta đã gởi danh ta, mà xem, vì tội ác của dân Y-sơ-ra-ên ta, ta đã làm cho nó thể nào.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12‘Vậy, các ngươi hãy đi đến chỗ của Ta tại Si-lô, là nơi Ta đặt danh Ta từ ban đầu, mà xem Ta đã làm gì cho nó vì tội ác của dân Ta là Y-sơ-ra-ên.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12“Hãy đến Si-lô, nơi đã một thời thuộc về Ta, nơi Ta đã đặt danh Ta lúc ban đầu, và xem Ta đã làm gì với nơi đó, vì những tội ác của I-sơ-ra-ên dân Ta.

Bản Dịch Mới (NVB)

12“Các ngươi hãy đi đến Si-lô, nơi Ta đặt danh Ta từ ban đầu, và xem điều gì Ta đã làm cho nó, vì tội ác của dân Y-sơ-ra-ên Ta.”

Bản Phổ Thông (BPT)

12Hỡi dân cư Giu-đa, bây giờ hãy đi đến Si-lô, chỗ ta chọn làm nơi thờ phụng đầu tiên. Hãy nhìn những gì ta đã làm cho nó vì những điều ác dân Ít-ra-en đã làm.

和合本修订版 (RCUVSS)

13现在,因你们行了这一切的事,我一再警戒你们,你们却不听从;我呼唤你们,你们也不回应。这是耶和华说的。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Đức Giê-hô-va phán: Hiện bây giờ, vì các ngươi đã làm những việc ấy, ta đã dậy sớm phán dạy các ngươi, mà các ngươi không nghe; lại gọi các ngươi mà các ngươi không trả lời,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Đức Giê-hô-va phán: ‘Bây giờ, vì các ngươi đã làm những việc ấy, Ta thường xuyên phán bảo các ngươi mà các ngươi không nghe; Ta đã gọi các ngươi mà các ngươi không trả lời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Bây giờ, vì các ngươi đã làm những điều nầy,” CHÚA phán, “và Ta đã không ngừng khuyến cáo các ngươi nhưng các ngươi không nghe; Ta đã kêu gọi các ngươi nhưng các ngươi không trả lời,

Bản Dịch Mới (NVB)

13CHÚA phán: “Và bây giờ, vì các ngươi đã làm tất cả những việc ấy, và dù Ta đã nhiều lần khuyên bảo các ngươi, các ngươi không chịu nghe, dù Ta đã kêu gọi các ngươi, các ngươi vẫn không đáp lời Ta,

Bản Phổ Thông (BPT)

13Các ngươi là dân Giu-đa cũng làm những điều ác tương tự, CHÚA phán vậy. Ta đã cảnh cáo các ngươi nhiều lần nhưng các ngươi không thèm nghe. Ta gọi, nhưng các ngươi không trả lời.

和合本修订版 (RCUVSS)

14所以我要向这称为我名下、你们所倚靠的殿,与我所赐给你们和你们祖先的地这样行,正如我从前向示罗所行的。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14thì ta sẽ làm cho nhà nầy, tức là nhà được xưng bằng danh ta, là nhà mà các ngươi nhờ cậy, và làm cho nơi mà ta đã ban cho các ngươi cùng tổ phụ các ngươi, cũng như ta đã làm cho Si-lô;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Cho nên điều gì Ta đã làm cho Si-lô, Ta cũng sẽ làm cho nhà nầy, tức là nhà được gọi bằng danh Ta, nhà mà các ngươi nhờ cậy, và làm cho nơi mà Ta đã ban cho các ngươi cùng tổ phụ các ngươi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14vì thế Ta sẽ làm cho nhà nầy, nhà được gọi bằng danh Ta, nhà mà các ngươi tin cậy, và làm cho nơi Ta đã ban cho các ngươi và cho tổ tiên các ngươi giống như Ta đã làm cho Si-lô.

Bản Dịch Mới (NVB)

14cho nên điều gì Ta đã làm cho Si-lô, Ta cũng sẽ làm cho đền thờ này, là đền thờ mang danh Ta, là đền thờ mà các ngươi tin cậy, và Ta cũng sẽ làm y như vậy cho nơi mà Ta ban cho các ngươi và tổ phụ các ngươi.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Cho nên ta sẽ hủy phá nơi mà ta đã chọn để được thờ phụng tại Giê-ru-sa-lem. Các ngươi tin cậy nơi đó là nơi mà ta đã ban cho các ngươi và tổ tiên các ngươi, nhưng ta sẽ hủy phá nó như đã hủy phá Si-lô.

和合本修订版 (RCUVSS)

15我必将你们从我眼前赶出,正如赶出你们的众弟兄,就是所有以法莲的后裔。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15ta lại bỏ các ngươi khỏi trước mắt ta, cũng như ta đã bỏ anh em các ngươi hết thảy, tức là cả dòng dõi Ép-ra-im.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Ta sẽ đuổi các ngươi khỏi mặt Ta, như Ta đã đuổi anh em các ngươi, tức là toàn thể dòng dõi Ép-ra-im.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Ta sẽ vứt bỏ các ngươi ra khỏi mặt Ta, như Ta đã vứt bỏ tất cả anh chị em của các ngươi, tức tất cả dòng dõi của Ép-ra-im vậy.”

Bản Dịch Mới (NVB)

15Và Ta sẽ đuổi các ngươi đi khuất mặt Ta, như Ta đã đuổi hết thảy anh em các ngươi, hết thảy dòng giống Ép-ra-im.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Ta sẽ xô các ngươi ra xa khỏi ta như ta đã xô thân nhân các ngươi là dân Ít-ra-en!

和合本修订版 (RCUVSS)

16“所以,你不要为这百姓祈祷;不要为他们呼求祷告,也不要为他们向我祈求,因我不听你。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Cho nên ngươi chớ vì dân nầy mà cầu thay; đừng vì nó mà cất tiếng khấn vái cầu nguyện, cũng đừng cầu thay cùng ta, vì ta sẽ chẳng nghe ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Còn con, Giê-rê-mi, con đừng cầu nguyện cho dân nầy, đừng cất tiếng kêu xin, cầu khẩn cho chúng, cũng đừng nài nỉ với Ta, vì Ta sẽ không nghe con đâu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16“Còn phần ngươi, đừng cầu nguyện cho dân nầy, đừng vì chúng mà khóc lóc van xin hay khẩn nguyện. Ðừng cầu thay cho chúng, vì Ta sẽ không nghe ngươi đâu.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Về phần con, đừng cầu thay cho dân này. Con cũng đừng vì chúng cất tiếng kêu xin hay cầu khẩn. Con đừng nài nỉ Ta, vì Ta sẽ không nghe con đâu.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Còn về phần ngươi, hỡi Giê-rê-mi, đừng cầu thay cho dân nầy. Đừng nài xin ta giúp họ vì ta sẽ không nghe ngươi đâu.

和合本修订版 (RCUVSS)

17他们在犹大城镇和耶路撒冷街上所做的,你难道没有看见吗?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Ngươi há chẳng thấy điều họ làm trong các thành của Giu-đa và trong các đường phố Giê-ru-sa-lem sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Con không thấy điều chúng làm trong các thành của Giu-đa và trên các đường phố Giê-ru-sa-lem sao?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Ngươi há không thấy những gì chúng đang làm trong các thành của Giu-đa và trong các đường phố ở Giê-ru-sa-lem sao?

Bản Dịch Mới (NVB)

17Con có thấy điều gì chúng nó làm trong các thành xứ Giu-đa, và các đường phố thành Giê-ru-sa-lem không?

Bản Phổ Thông (BPT)

17Ngươi không thấy điều chúng đang làm trong các thị trấn Giu-đa và trong các đường phố Giê-ru-sa-lem sao?

和合本修订版 (RCUVSS)

18孩子捡柴,父亲烧火,妇女揉面做饼,献给天后,又向别神献浇酒祭,惹我发怒。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Con lượm củi, cha nhen lửa, đàn bà nhồi bột, đặng làm bánh dâng cho nữ vương trên trời, và làm lễ quán cho các thần khác, để chọc giận ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Con cái lượm củi, cha nhen lửa, mẹ nhồi bột, để làm bánh dâng cho nữ hoàng trên trời, lại còn làm lễ quán cho các thần khác, để chọc giận Ta.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Con lượm củi, cha nhóm lửa, mẹ nhồi bột và làm bánh để dâng cho nữ vương trên trời. Chúng rưới dâng của lễ quán cho các thần khác để chọc giận Ta.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Con cái lượm củi, cha nhóm lửa, còn vợ thì nhồi bột làm bánh ngọt tế nữ vương trên trời. Chúng cũng dâng rượu cho các thần khác. Hậu quả đương nhiên là chúng xúc phạm đến Ta.”

Bản Phổ Thông (BPT)

18Con cái đi lượm củi, cha dùng củi để chụm lửa. Đàn bà nhồi bột làm bánh rồi dâng cho Nữ vương trên trời. Chúng rót của lễ uống ra cho các thần khác để chọc giận ta.

和合本修订版 (RCUVSS)

19他们岂是惹我发怒呢?不是自己惹祸,以致脸上惭愧吗?这是耶和华说的。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Đức Giê-hô-va phán: Có phải chúng nó chọc giận ta chăng? Há chẳng phải chúng nó tự chọc mình, chuốc lấy điều hổ mặt cho mình sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Đức Giê-hô-va phán: “Có phải chúng chọc tức Ta không? Chẳng phải chúng tự làm tổn thương, chuốc lấy điều tủi nhục cho mình đó sao?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Có phải chúng đang chọc tức Ta chăng?” CHÚA phán. “Há chẳng phải chúng đã khiêu khích để chuốc họa vào thân và làm cho mình bị hổ nhục sao?”

Bản Dịch Mới (NVB)

19CHÚA phán hỏi: “Có phải chúng làm cho Ta bị tổn thương, hay chúng tự làm cho chúng bị tổn thương, và do đó chuốc lấy tủi nhục?”

Bản Phổ Thông (BPT)

19CHÚA phán, ta không phải là Đấng mà chúng làm tổn thương đâu. Chính chúng tự làm tổn thương mình và chuốc lấy hổ nhục cho mình.”

和合本修订版 (RCUVSS)

20所以主耶和华如此说:“看哪,我必将我的怒气和愤怒倾倒在这地方的人和牲畜身上、田野的树木和地里的出产上,它必燃烧,不会熄灭。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Vậy nên, Chúa Giê-hô-va phán như vầy: Nầy, cơn giận và sự thạnh nộ của ta sẽ đổ xuống trên xứ nầy, trên người ta và thú vật, trên cây cối ngoài đồng và hoa quả của đất, sẽ đốt cháy hết, chẳng tắt bao giờ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Vì thế, Chúa Giê-hô-va phán: “Nầy, cơn giận của Ta, cơn thịnh nộ của Ta, sẽ trút xuống nơi nầy, trên người và thú vật, trên cây cối ngoài đồng và hoa quả của đất; cơn thịnh nộ đó sẽ cháy bừng bừng, không dập tắt được.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Vì thế CHÚA Hằng Hữu phán, “Ta sẽ trút đổ cơn giận và cơn thịnh nộ của Ta xuống nơi nầy, xuống trên loài người và loài vật, trên cây cối ngoài đồng và trên hoa màu của ruộng vườn. Cơn thịnh nộ ấy sẽ phựt cháy và không lịm tắt.”

Bản Dịch Mới (NVB)

20Vì thế, CHÚA phán như vầy: “Này, Ta sẽ trút cơn thịnh nộ Ta xuống nơi này, trên người và thú, trên cây cối ngoài đồng và hoa quả của đất. Cơn thịnh nộ Ta sẽ cháy phừng, và không tắt.”

Bản Phổ Thông (BPT)

20Cho nên CHÚA phán như sau: “Ta sẽ trút cơn thịnh nộ của ta lên nơi nầy, lên người và súc vật, lên cây cối trong đồng và mùa màng trên đất. Cơn thịnh nộ ta sẽ như lửa hừng không ai dập tắt được.”

和合本修订版 (RCUVSS)

21万军之耶和华-以色列的上帝如此说:“你们要将燔祭加在你们的祭物上,又要吃肉;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Đức Giê-hô-va vạn quân, Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, phán như vầy: Hãy thêm của lễ thiêu của các ngươi vào các của lễ khác, và ăn thịt đi!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Đức Giê-hô-va vạn quân, Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, phán: “Hãy thêm tế lễ thiêu vào các sinh tế của các ngươi và ăn thịt sinh tế đi!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21CHÚA các đạo quân, Ðức Chúa Trời của I-sơ-ra-ên, phán, “Cứ bày thêm của lễ thiêu vào các sinh tế rồi ăn thịt hiến tế đi.

Bản Dịch Mới (NVB)

21CHÚA Vạn Quân, Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên phán như vầy: “Hãy dâng tế lễ toàn thiêu kèm với các sinh tế! Hãy ăn thịt sinh tế!

Bản Phổ Thông (BPT)

21CHÚA Toàn Năng, Thượng Đế của Ít-ra-en phán: “Hãy dâng của lễ thiêu cùng với các sinh tế khác, và ăn thịt của lễ đó!

和合本修订版 (RCUVSS)

22因为我将你们祖先从埃及地领出来的那日,燔祭和祭物的事我并没有提说,也没有吩咐他们。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Vì khi ta đem tổ phụ các ngươi ra khỏi đất Ê-díp-tô, ta chẳng hề phán, và chẳng hề truyền mạng lịnh gì về của lễ thiêu và các của lễ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Vì trong ngày Ta đem tổ phụ các ngươi ra khỏi Ai Cập, Ta chưa phán hay truyền lệnh gì cho họ về tế lễ thiêu và các sinh tế.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Vì khi Ta đem tổ tiên các ngươi ra khỏi đất Ai-cập, Ta không phán với chúng hoặc truyền cho chúng rằng đó là điều Ta muốn về các của lễ thiêu và các con vật hiến tế.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Khi Ta đem tổ phụ các ngươi ra khỏi xứ Ai-cập, nào Ta có phán bảo hoặc truyền dạy chúng về tế lễ toàn thiêu hoặc sinh tế đâu?

Bản Phổ Thông (BPT)

22Khi ta mang tổ tiên các ngươi ra khỏi Ai-cập, không những ta chỉ nói với họ và ban chỉ thị cho họ về của lễ thiêu và sinh tế mà thôi đâu.

和合本修订版 (RCUVSS)

23我只吩咐他们这一件事说:‘你们当听从我的话,我就作你们的上帝,你们也作我的子民。你们行走我所吩咐的一切道路,就可以得福。’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Nhưng, nầy là mạng lịnh mà ta đã truyền cho họ: Hãy nghe tiếng ta, thì ta sẽ làm Đức Chúa Trời các ngươi, các ngươi sẽ làm dân ta; hãy đi theo cả đường lối ta dạy cho, để các ngươi được phước.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Nhưng đây là mệnh lệnh mà Ta đã truyền cho họ: ‘Hãy nghe tiếng Ta thì Ta sẽ làm Đức Chúa Trời các ngươi và các ngươi sẽ làm dân Ta. Hãy bước theo mọi đường lối Ta dạy, để các ngươi được phước.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Nhưng đây mới là điều trọng yếu Ta đã truyền cho chúng, ‘Hãy vâng theo tiếng Ta, thì Ta sẽ làm Ðức Chúa Trời của các ngươi, và các ngươi sẽ làm dân Ta. Hãy chỉ đi trong con đường Ta truyền cho các ngươi, để các ngươi được phước.’

Bản Dịch Mới (NVB)

23Ta chỉ truyền dạy chúng mỗi điều này: ‘Hãy vâng theo tiếng Ta, rồi Ta sẽ là thần các ngươi, và các ngươi là dân Ta. Hãy sống theo trọn đường lối Ta chỉ dạy, để các ngươi được phúc.’

Bản Phổ Thông (BPT)

23Ta cũng cho họ mệnh lệnh nầy: Hãy vâng lời ta, thì ta sẽ là Thượng Đế các ngươi và các ngươi sẽ là dân ta. Hãy làm theo điều ta truyền để phước hạnh đổ trên các ngươi.

和合本修订版 (RCUVSS)

24他们却不听从,也不侧耳而听,竟随从自己的计谋和顽梗的恶心去行,不进反退。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Nhưng họ chẳng nghe, và chẳng ghé tai vào, cứ bước đi trong mưu của mình, theo sự cứng cỏi của lòng ác mình, thụt lùi chẳng bước tới.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Nhưng họ không nghe, không chú ý, cứ bước đi theo toan tính riêng của mình, theo tâm địa gian ác và ương ngạnh của mình; họ lùi lại chứ không tiến tới.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Thế nhưng chúng chẳng vâng lời và chẳng để tai nghe; ngược lại chúng cứ ương ngạnh đi theo ý riêng của chúng và làm theo lòng dạ xấu xa của chúng. Chúng đã đi lùi lại chứ không tiến tới.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Nhưng chúng không nghe, không chú ý. Chúng sống theo ý riêng, theo lòng gian ác, cứng cỏi của chúng. Chúng đã lùi lại phía sau thay vì tiến tới phía trước.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Nhưng tổ tiên các ngươi không nghe cũng không đếm xỉa gì đến ta. Chúng ương ngạnh và chỉ làm theo điều lòng mình muốn. Chúng đi giật lùi, không chịu đi tới.

和合本修订版 (RCUVSS)

25自从你们祖先出埃及地的那日,直到今日,我每日一再差遣我的仆人众先知到你们那里去。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Từ ngày tổ phụ các ngươi ra khỏi đất Ê-díp-tô cho đến ngày nay, ta đã sai mọi đầy tớ ta, tức các tiên tri, đến cùng các ngươi; mỗi ngày ta dậy sớm sai họ đến.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Từ ngày tổ phụ các ngươi ra khỏi Ai Cập cho đến nay, ngày nầy qua ngày kia, Ta đã liên tục sai tất cả các đầy tớ Ta, tức các nhà tiên tri, đến với họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Từ ngày tổ tiên của các ngươi ra khỏi đất Ai-cập đến ngày nay, hết ngày nầy qua ngày khác, Ta không ngừng sai các đầy tớ Ta, tức các tiên tri, đến với chúng;

Bản Dịch Mới (NVB)

25Từ ngày tổ phụ các ngươi ra khỏi xứ Ai-cập cho đến ngày nay, Ta tiếp tục nhẫn nại sai hết các đầy tớ Ta, các tiên tri, đến với chúng.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Kể từ khi tổ tiên các ngươi ra khỏi Ai-cập, ta đã sai các tôi tớ ta, các nhà tiên tri đến cùng các ngươi nhiều lần.

和合本修订版 (RCUVSS)

26你们却不听我,不侧耳而听,竟硬着颈项行恶,比你们的祖先更甚。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Nhưng chúng nó chẳng nghe ta, chẳng hề để tai vào, song lại cứng cổ, ăn ở càng xấu hơn tổ phụ mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Nhưng họ không nghe Ta, chẳng thèm chú ý, lại còn cứng đầu cứng cổ, ăn ở xấu xa hơn cả tổ phụ mình.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26nhưng chúng chẳng nghe Ta. Chúng chẳng mảy may quan tâm đến sứ điệp của Ta, nhưng chúng cứ cứng đầu cứng cổ. Chúng còn làm những điều xấu xa tệ hại hơn những gì tổ tiên của chúng đã làm.

Bản Dịch Mới (NVB)

26Nhưng chúng cứng cổ, không nghe Ta, không chú ý, lại làm điều ác tệ hơn tổ phụ chúng.

Bản Phổ Thông (BPT)

26Nhưng tổ tiên các ngươi không nghe cũng không thèm đếm xỉa đến ta. Chúng ương ngạnh và làm ác hơn cả tổ tiên mình nữa.”

和合本修订版 (RCUVSS)

27“你要将这一切的话告诉他们,他们却不听你;呼唤他们,他们却不回应。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Vậy ngươi sẽ nói với chúng nó mọi lời nầy, nhưng chúng nó không nghe ngươi. Ngươi sẽ kêu, nhưng chúng nó không trả lời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27“Vậy, con sẽ nói với họ mọi lời nầy, nhưng họ sẽ không nghe con. Con sẽ gọi, nhưng họ không trả lời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Vậy ngươi hãy nói mọi lời nầy với chúng, nhưng chúng sẽ không nghe ngươi đâu. Ngươi sẽ kêu gọi chúng, nhưng chúng sẽ chẳng đáp lời ngươi đâu.

Bản Dịch Mới (NVB)

27Con sẽ nói với chúng mọi điều này, nhưng chúng sẽ không nghe con. Con sẽ gọi chúng, nhưng chúng sẽ không đáp lời con.

Bản Phổ Thông (BPT)

27“Hỡi Giê-rê-mi, ngươi sẽ nói những điều đó cho dân Giu-đa, nhưng chúng sẽ không nghe ngươi đâu. Ngươi sẽ gọi chúng, nhưng chúng sẽ không trả lời.

和合本修订版 (RCUVSS)

28你要对他们说:‘这就是不听从耶和华-他们上帝的话、不领受训诲的国民;诚信已从他们口中消失殆尽了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Vậy nên ngươi khá bảo chúng nó rằng: Nầy là dân chẳng nghe tiếng Giê-hô-va Đức Chúa Trời mình, và không chịu nhận sự dạy dỗ. Sự chân thật mất rồi, đã dứt khỏi miệng chúng nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Con hãy nói với họ: ‘Đây là dân không vâng theo tiếng Giê-hô-va Đức Chúa Trời mình, không chịu sửa dạy. Sự chân thật đã tiêu tan, đã biến mất khỏi môi miệng họ rồi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Bấy giờ ngươi sẽ nói với chúng: Ðây quả là một dân không vâng theo tiếng CHÚA, Ðức Chúa Trời của mình, và không chịu nhận lấy lời sửa dạy. Nói sự thật với họ thật uổng công. Nói chưa hết lời, họ đã cắt ngang gạt bỏ.

Bản Dịch Mới (NVB)

28Con hãy nói với chúng: ‘Đây là một dân không chịu vâng theo tiếng của CHÚA, Đức Chúa Trời mình, cũng không chịu sửa sai. Lòng thành tín đã tiêu tan, đã biến mất trên môi miệng chúng.’ ”

Bản Phổ Thông (BPT)

28Cho nên hãy bảo chúng, ‘Đây là một dân tộc không vâng lời CHÚA là Thượng Đế mình. Dân nầy không học được gì khi ta sửa trị chúng. Chúng không nói sự thật; sự thật đã biến mất khỏi môi miệng chúng.’”

和合本修订版 (RCUVSS)

29耶路撒冷啊,要剪头发,扔掉它,在光秃的高地唱哀歌,因为耶和华弃绝、离弃了惹他发怒的世代。’”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Hỡi Giê-ru-sa-lem, hãy cắt tóc mà ném cho xa đi; hãy cất tiếng thảm sầu trên các gò trọi! Vì Đức Giê-hô-va đã chê chối lìa bỏ dòng dõi nầy, mà Ngài tức giận.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Hãy cắt tóc và ném đi;Hãy cất tiếng thở than trên các đồi trọc;Vì Đức Giê-hô-va đã từ chối và loại bỏ thế hệ nầy,Là thế hệ chọc giận Ngài.’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29Hãy cắt tóc của ngươi và quăng nó đi,Hãy cất tiếng ai ca nơi các tế đàn trơ trụi trên cao,Vì CHÚA đã loại bỏ và quên bẵng dòng dõi chọc giận Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

29Hãy cạo đầu, vứt tóc! Hãy cất tiếng khóc than trên các đồi trọc! Vì CHÚA đã từ, Ngài đã bỏ thế hệ chọc Ngài giận.

Bản Phổ Thông (BPT)

29Hãy cắt tóc ngươi và ném bỏ đi. Hãy đi lên đồi trọc và kêu la vì CHÚA đã từ bỏ dân nầy. Ngài quay mặt khỏi họ và sẽ trừng phạt họ trong cơn thịnh nộ Ngài.

和合本修订版 (RCUVSS)

30犹大人行我眼中看为恶的事,将可憎之偶像立在称为我名下的殿里,玷污这殿。这是耶和华说的。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Đức Giê-hô-va phán: Con cái Giu-đa đã làm điều ác trước mắt ta, chúng nó đặt những vật gớm ghiếc trong nhà được xưng bằng danh ta, để làm cho ô uế.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Đức Giê-hô-va phán: “Con dân Giu-đa đã làm điều ác dưới mắt Ta. Chúng đặt những vật ghê tởm ngay trong nhà được gọi bằng danh Ta, để làm cho nó ô uế.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30Vì dân Giu-đa đã làm những điều tội lỗi trước mặt Ta,” CHÚA phán. “Chúng đã đặt những hình tượng gớm ghiếc trong nhà được gọi bằng danh Ta, và làm cho nhà ấy trở nên ô uế.

Bản Dịch Mới (NVB)

30CHÚA phán: “Vì dân Giu-đa đã làm điều ác trước mặt Ta, chúng đã đặt những vật gớm ghiếc ngay trong đền thờ mang dang Ta, do đó, làm ô uế đền thờ.

Bản Phổ Thông (BPT)

30Dân Giu-đa đã làm điều ác, CHÚA phán vậy. Chúng đã dựng các thần tượng đáng gớm ghiếc ở nơi ta chọn để thờ phụng, và biến nơi đó ra nhơ nhớp.

和合本修订版 (RCUVSS)

31他们在欣嫩子谷建造陀斐特的丘坛,要在火中焚烧自己的儿女。这并不是我所吩咐的,我心里也从来没有想过。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Chúng nó đã xây các nơi cao của Tô-phết, trong trũng của con trai Hi-nôm, đặng đốt con trai con gái mình trong lửa, ấy là điều ta chẳng từng dạy, là điều ta chẳng hề nghĩ đến.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Chúng đã xây các nơi cao của Tô-phết trong thung lũng Ben Hi-nôm, để đốt con trai con gái mình trong lửa; đó là điều Ta chẳng truyền dạy cũng chẳng hề nghĩ đến.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31Chúng còn xây cất cho Tô-phết một tế đàn ở nơi cao, trong Thung Lũng của Con Trai Hin-nôm, để thiêu các con trai và các con gái của chúng trong lửa mà dâng cho nó. Ðó là những điều Ta không truyền bảo, và Ta cũng không ngờ các ngươi sẽ bại hoại đến thế.

Bản Dịch Mới (NVB)

31Chúng tiếp tục xây miếu tại Tô-phết, trong thung lũng Ben Hin-nôm, để thiêu con trai và con gái chúng trong lửa. Đó là điều Ta chẳng hề truyền dạy, cũng chẳng hề nghĩ đến.”

Bản Phổ Thông (BPT)

31Dân Giu-đa đã xây các nơi thờ cúng địa phương ở Tô-phết, trong thung lũng Bên-Hin-nôm. Họ thiêu con trai con gái mình để tế thần, điều mà ta không bao giờ dặn bảo. Ta không hề có ý nghĩ đó.

和合本修订版 (RCUVSS)

32因此,看哪,日子将到,这地方不再称为陀斐特欣嫩子谷,反倒称为杀戮谷。他们要在陀斐特埋葬尸首,甚至无处可葬。这是耶和华说的。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32Vậy nên, Đức Giê-hô-va phán: Nầy, những ngày đến, bấy giờ sẽ không gọi là Tô-phết và trũng của con trai Hi-nôm nữa, mà gọi là trũng của sự chém giết; vì người ta sẽ chôn kẻ chết tại Tô-phết, cho đến thiếu chỗ chôn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32Đức Giê-hô-va phán: “Vì vậy mà trong những ngày đến, người ta sẽ không gọi là Tô-phết hay thung lũng Ben Hi-nôm nữa, mà gọi là ‘thung lũng Tàn Sát’, vì người ta sẽ chôn cất tại Tô-phết, cho đến khi không còn chỗ chôn nữa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

32Vì thế, những ngày đoán phạt chắc chắn sẽ đến,” CHÚA phán. “Khi ấy người ta sẽ không còn gọi nơi đó là Tô-phết hay Thung Lũng của Con Trai Hin-nôm nữa, nhưng họ sẽ gọi nó là Thung Lũng Bị Tàn Sát, vì người ta sẽ chôn thây người chết ở Tô-phết cho đến khi hết chỗ để chôn.

Bản Dịch Mới (NVB)

32CHÚA phán: “Vì thế cho nên sẽ có ngày không ai còn nhắc đến Tô-phết hoặc thung lũng Ben Hin-nôm nữa, nhưng chỉ nói đến thung lũng Tàn Sát, vì họ sẽ chôn người chết tại Tô-phết cho đến khi không còn chỗ để chôn nữa.

Bản Phổ Thông (BPT)

32Cho nên ta cảnh cáo các ngươi. CHÚA phán, sắp đến ngày người ta không gọi nơi nầy là Tô-phết hay thung lũng Bên-Hin-nôm nữa. Họ sẽ gọi nó là Thung lũng giết chóc. Chúng sẽ chôn những người chết trong Tô-phết cho đến khi không còn đủ chỗ chôn nữa.

和合本修订版 (RCUVSS)

33并且这百姓的尸首要给空中的飞鸟和地上的走兽作食物,无人吓走它们。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

33Những thây của dân nầy sẽ làm đồ ăn cho chim trời và thú vật dưới đất, chẳng ai xua đuổi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

33Tử thi của dân nầy sẽ làm thức ăn cho chim trời và thú rừng trên đất, và chẳng có ai xua đuổi chúng đi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

33Tử thi của dân nầy sẽ thành thức ăn cho chim trời và cho các thú hoang trên đất, và không ai xua đuổi chúng đi.

Bản Dịch Mới (NVB)

33Xác của dân này sẽ trở thành thức ăn cho chim trời và thú rừng, và không có ai đuổi chúng đi.

Bản Phổ Thông (BPT)

33Rồi các xác chết sẽ làm thức ăn cho chim trời và muông thú. Sẽ không còn ai sống sót để đuổi chúng nó đi.

和合本修订版 (RCUVSS)

34那时,我必止息犹大城镇和耶路撒冷街上欢喜和快乐的声音、新郎和新娘的声音,因为这地必然荒芜。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

34Bấy giờ ta sẽ làm cho các thành của Giu-đa và trong các đường phố Giê-ru-sa-lem hết tiếng kêu vui reo mừng, tiếng của rể mới và dâu mới, vì đất nầy sẽ trở nên hoang vu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

34Bấy giờ, Ta sẽ làm cho các thành của Giu-đa và đường phố Giê-ru-sa-lem ngưng tiếng reo vui mừng rỡ, tiếng của chú rể và cô dâu, vì đất nầy sẽ trở nên hoang vu.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

34Ta sẽ làm cho im bặt tiếng vui cười và tiếng reo hò vui vẻ, tiếng nói của cô dâu và chú rể, trong các thành của Giu-đa và trong các đường phố ở Giê-ru-sa-lem, vì cả nước sẽ trở nên tiêu điều hoang vắng.”

Bản Dịch Mới (NVB)

34Và trong các thành xứ Giu-đa và các đường phố Giê-ru-sa-lem, Ta sẽ chấm dứt tiếng vui mừng rộn rã, tiếng chú rể và cô dâu, vì đất nước sẽ điêu tàn.”

Bản Phổ Thông (BPT)

34Ta sẽ chấm dứt tiếng reo vui của cô dâu và chú rể. Sẽ không còn có tiếng reo vui trong các thành phố của Giu-đa hay trong các đường phố Giê-ru-sa-lem vì đất sẽ hoang vu như sa mạc!