So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016(JBSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

1Yahweh pơhaih dơ̆ng tui anai, “Ƀơi mông anŭn, khul tơlang ƀing pơtao hăng ƀing khua moa lŏn čar Yudah, hrŏm hăng khul tơlang ƀing khua ngă yang hăng ƀing pô pơala laih anŭn khul tơlang ƀing ană plei pơ plei Yerusalaim arăng či mă pơđuaĭ hĭ mơ̆ng anih pơsat gơñu yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Đức Giê-hô-va phán: Trong thời đó, người ta sẽ bới xương của các vua Giu-đa, xương của các quan trưởng, xương của các thầy tế lễ, xương của các tiên tri, và xương của các dân cư Giê-ru-sa-lem ra khỏi mồ mả.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Đức Giê-hô-va phán: “Lúc ấy, người ta sẽ lôi ra khỏi mộ xương của các vua Giu-đa, xương của các thủ lĩnh, xương của các thầy tế lễ, xương của các nhà tiên tri, và xương của cư dân Giê-ru-sa-lem.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1“Lúc ấy,” CHÚA phán, “người ta sẽ lấy hài cốt của các vua Giu-đa, hài cốt của các quan nó, hài cốt của các tư tế nó, hài cốt của các tiên tri nó, và hài cốt của dân cư Giê-ru-sa-lem ra khỏi các phần mộ của chúng,

Bản Dịch Mới (NVB)

1CHÚA phán: “Lúc ấy, hài cốt các vua Giu-đa, các quan chức, các thầy tế lễ, các tiên tri, và dân cư thành Giê-ru-sa-lem sẽ bị đem ra khỏi mộ,

Bản Phổ Thông (BPT)

1CHÚA phán: “Lúc đó chúng sẽ bốc ra khỏi mộ xương cốt của các vua và các quan trưởng, các thầy tế lễ và tiên tri cùng dân cư Giê-ru-sa-lem.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

2Arăng ƀu či pơƀut glaĭ ƀôdah dơ̱r glaĭ dơ̆ng ôh, samơ̆ či lui raih hĭ abih tơlang anŭn ƀơi tơnah kar hăng djăh yơh. Tui anŭn, yang hrơi, yang blan laih anŭn khul pơtŭ, jing khul gơnam ƀing mơnuih anŭn hơmâo đuaĭ tui, hơduah tơña hăng kơkuh pơpŭ laih hlâo adih či pơčrang ƀơi khul tơlang anŭn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Người ta sẽ phơi những xương ấy ra dưới mặt trời, mặt trăng, và cơ binh trên trời, tức là những vật mà họ đã yêu mến, hầu việc, bước theo, tìm cầu, và thờ lạy. Những xương ấy sẽ chẳng được thâu lại, chẳng được chôn lại; sẽ như phân trên mặt đất.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Người ta sẽ phơi các xương ấy dưới mặt trời, mặt trăng, và tất cả các tinh tú trên trời mà chúng đã yêu mến, phục vụ, đi theo, cầu hỏi, và thờ lạy. Các xương ấy sẽ chẳng được gom lại, cũng chẳng được chôn cất nhưng sẽ thành phân bón trên mặt đất.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2rồi chúng sẽ bị đem phơi dưới mặt trời, mặt trăng, và tất cả các tinh tú trên trời, là những thứ chúng đã yêu mến, chúng đã phục vụ, chúng đã đi theo, chúng đã cầu vấn, và chúng đã phụng thờ. Hài cốt của chúng sẽ không được gom lại và không được chôn cất, nhưng sẽ như phân trên mặt đất.

Bản Dịch Mới (NVB)

2và phơi dưới mặt trời, mặt trăng, và hết thảy các tinh tú trên trời mà chúng yêu thương, phục vụ, đi theo, cầu hỏi, và thờ phượng. Các hài cốt không được gom lại để cải táng, nhưng sẽ trở thành phân trên mặt đất.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Người ta sẽ phơi xương đó trên mặt đất dưới ánh mặt trời, mặt trăng, các ngôi sao là những thứ chúng đã yêu mến, phục vụ, đi theo, tìm tòi và thờ lạy. Sẽ chẳng có ai gom lại hay chôn cất các xương đó. Chúng sẽ như phân rải trên đất.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

3Laih anŭn, bơ kơ ƀing dŏ so̱t, jing ƀing Kâo puh pơđuaĭ hĭ pơ lŏn čar sat ƀai, ƀing gơñu či khăp kơ djai hloh kơ hơdip.” Anŭn yơh jing tơlơi Yahweh Dưi Kơtang pơhiăp pơhaih laih.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Mọi kẻ sót của họ hàng gian ác ấy còn lại trong mọi nơi ta đã đuổi chúng nó đến, chúng nó sẽ cầu chết hơn là sống, Đức Giê-hô-va vạn quân phán vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Đối với mọi kẻ sống sót của gia tộc gian ác ấy tại những nơi mà Ta đuổi chúng đến, thì thà chết còn hơn sống.” Đức Giê-hô-va vạn quân phán vậy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Bấy giờ tất cả những kẻ còn sót lại của dân tộc xấu xa tội lỗi ấy đều ước ao rằng thà chết còn hơn là sống ở những nơi Ta xua đuổi chúng đến,” CHÚA các đạo quân phán vậy.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Hết thảy những người trong dòng dõi gian ác này còn sống sót ở khắp nơi nào Ta đày họ tới đều sẽ chọn thà chết hơn là sống.” Đấy là lời của CHÚA Vạn Quân.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Ta sẽ đuổi dân Giu-đa ra khỏi nhà cửa, đất đai của chúng. CHÚA Toàn Năng phán, những ai trong gia đình gian ác đó mà còn sống đều mong được chết.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

4Yahweh laĭ dơ̆ng tui anai, “Ơ Yirmeyah hơi, pơtă bĕ kơ ƀing ană plei Kâo tui anai, ‘Anai yơh jing tơlơi Yahweh pơhiăp:“ ‘Tơdang mơnuih mơnam rơbuh, hiư̆m ngă, ƀing gơñu ƀu tơgŭ đĭ ôh hă?Tơdang sa čô mơnuih nao jrôk jơlan, hiư̆m ngă, ñu ƀu wơ̆t glaĭ ôh hă?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Vậy ngươi khá bảo chúng nó rằng: Đức Giê-hô-va phán như vầy: Người ta vấp ngã, há chẳng đứng dậy sao? Kẻ nào trở đi, há chẳng trở về sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4“Con hãy bảo chúng rằng Đức Giê-hô-va có phán:‘Khi vấp ngã, người ta không đứng dậy sao?Khi lầm lạc, người ta không quay về sao?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4“Ngươi hãy nói với chúng: CHÚA phán thế nầy, Khi người ta ngã, chẳng lẽ họ không đứng dậy sao?Khi người ta đi lạc đường, chẳng lẽ họ không quay trở lại sao?

Bản Dịch Mới (NVB)

4Con hãy nói với chúng: “CHÚA phán như vầy: ‘Người ngã xuống, có đứng dậy không? Người lạc lối, có quay về không?

Bản Phổ Thông (BPT)

4Hãy nói cùng dân Giu-đa rằng: CHÚA phán:“Nếu ai ngã chẳng lẽ không ngồi dậy sao?Nếu ai đi lạc đường chẳng lẽ không quay trở lại sao?

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

5Tui anŭn, yua hơget ƀing gih, jing ƀing ană plei Kâo, đuaĭ ataih hĭ laih mơ̆ng Kâo lĕ?Yua hơget ƀing gih nanao đuaĭ ataih hĭ lĕ, Ơ ƀing Yerusalaim hơi?Ƀing gih khăp kơ tơlơi laĭ lui hlâo pơblư̆,laih anŭn ƀing gih hơngah ƀu kiăng wơ̆t glaĭ pơ Kâo ôh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Vậy thì làm sao mà dân sự Giê-ru-sa-lem nầy cứ mài miệt trong sự bội nghịch đời đời? Chúng nó khăng khăng giữ điều gian trá, chẳng chịu trở lại.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Vậy thì tại sao dân nầy cứ quay đi,Giê-ru-sa-lem nầy cứ mãi phản bội?Chúng khăng khăng giữ điều gian trá,Từ chối quay về.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Thế nhưng sao dân nầy đã quay lưng bỏ đi,Và Giê-ru-sa-lem cứ miệt mài trong con đường lầm lạc mãi vậy?Chúng cứ cố tình bám theo sự dối trá,Chúng cứ ngoan cố, chúng không chịu quay về.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Thế sao dân này quay đi luôn? Thế sao Giê-ru-sa-lem lạc lối mãi? Chúng ôm chặt điều giả dối, Không chịu quay về.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Nếu vậy thì dân cư Giê-ru-sa-lem đã lạc đườngsao chưa thấy quay lại?Chúng tin vào những lời dối trá của mình,không chịu đổi hướng quay lại.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

6Kâo hơmâo hơmư̆ pơñen laih,samơ̆ ƀing gih ƀu pơhiăp tơlơi djơ̆ tơpă ôh.Ƀu hơmâo hlơi pô ôh kơhma̱l hĭ tơlơi sat ƀai ñu,laih anŭn ñu pô ƀu hơmâo ngă soh hơget ôh.Rĭm čô đuaĭ tui hăng jơlan ñu pô kiăng,jing kar hăng sa drơi aseh đuaĭ tañ nao pơ tơlơi pơblah ƀu thâo kơ tơlơi huĭ hyưt ôh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Ta đã lắng tai và nghe: Chúng nó chẳng nói ngay thẳng, chẳng có ai ăn năn điều ác của mình, mà rằng: Ta đã làm gì? Thảy đều giong ruổi như ngựa xông vào trận.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Ta đã chú ý lắng nghe,Nhưng chúng không nói thật,Không một ai ăn năn tội ác mình,Lại còn nói: “Tôi có làm gì đâu!”Tất cả đều theo đuổi con đường riêngNhư con ngựa xông vào trận mạc.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Ta đã lắng tai và chăm chú để nghe,Nhưng chúng chẳng nói thật,Không ai hối cải về việc ác của mình,Mà nói rằng, ‘Hỡi ôi, tôi đã làm gì vậy?’Nhưng ai nấy cứ theo đường riêng của mình,Như chiến mã cắm đầu phóng vào trận mạc.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Ta chú ý lắng nghe. Nhưng chúng nói không thành thật. Không người nào ăn năn tội ác mình, Tự hỏi: Tôi đã làm gì vậy? Ai nấy miệt mài theo đường riêng, Như ngựa chiến xông vào trận mạc.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Ta đã lắng nghe chúng thật kỹmà chẳng thấy chúng nói điều gì lành.Chúng không hề ân hận về đường lối ác của mình,Chúng nói rằng, ‘Tôi có làm gì đâu?’Ai nấy đều làm theo ý mình,như ngựa xông vào chiến trận.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

7Wơ̆t tơdah čim sưng amăng adaithâo krăn khul bơyan pơkă laih brơi kơ ñu,laih anŭn čim pơrơgŏm, čim et hăng čim četthâo krăn hrơi mông gơñu đuaĭ anih.Samơ̆ ƀing gih, jing ƀing ană plei Kâo, ƀu thâo krăn ôhkhul tơlơi hơduah tơña Yahweh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Chim hạc giữa khoảng không tự biết các mùa đã định cho nó; chim cu, chim yến, chim nhạn giữ kỳ dời chỗ ở. Nhưng dân ta chẳng biết luật pháp của Đức Giê-hô-va!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Ngay cả chim hạc bay trên khôngCòn biết mùa di chuyển;Chim gáy, chim yến, chim nhạn,Còn nhớ mùa trở về;Nhưng dân Ta chẳng biếtPhán quyết của Đức Giê-hô-va!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Ngay cả loài cò hạc sống ở trên cao mà còn biết mùa nào phải di chuyển,Loài bồ câu đất, chim én, và chim nhạn còn biết mùa nào phải làm gì,Nhưng dân Ta lại không biết mạng lịnh của CHÚA.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Ngay cả chim hạc trên trời cao Còn biết thời tiết; Chim cu, chim én, chim nhạn, Đều giữ thì giờ bay về. Nhưng dân Ta không biết Sắc lệnh của CHÚA.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Dù chim trời cũng biết đúng kỳ hành động.Con cò, cu đất, chim én và con nhạnđều biết lúc nào phải di cư.Nhưng dân ta không thèm biết CHÚA muốn họ làm gì.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

8“ ‘Hiư̆m pă ƀing gih dưi laĭ kơ tơlơi ƀing gih jing rơgơi,yuakơ ƀing gih hơmâo tơlơi juăt Yahweh,tơdang tơlơi pơƀlŏr ƀing čih hră pơplih laih tơlơi juăt Kâo anŭnjing hĭ laih tơlơi pơƀlŏr lĕ?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Sao các ngươi nói được rằng: Chúng ta là khôn sáng, có luật pháp Đức Giê-hô-va ở với chúng ta? Nhưng, nầy, ngọn bút giả dối của bọn thông giáo đã làm cho luật pháp ấy ra sự nói dối!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Làm sao các ngươi dám nói: “Chúng tôi khôn ngoan,Luật pháp Đức Giê-hô-va ở với chúng tôi,”?Nhưng nầy, ngọn bút giả dối của các thầy thông giáoĐã làm cho luật pháp ấy ra lời dối trá!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Làm sao các ngươi có thể nói được rằng,‘Chúng tôi khôn ngoan, vì luật pháp của CHÚA ở với chúng tôi,’Trong khi sự thật là bọn dạy giáo luật đã dùng ngòi bút của chúng bẻ cong lẽ thật,Và biến nó thành một điều dối trá?

Bản Dịch Mới (NVB)

8Sao các ngươi dám nói: Chúng tôi khôn ngoan, Chúng tôi có kinh luật của CHÚA? Kìa, ngòi bút dối gạt của người ghi chép Đã biến luật Ta thành điều giả dối!

Bản Phổ Thông (BPT)

8Các ngươi vẫn cứ nói, ‘Chúng ta khôn ngoan,vì chúng ta có lời dạy dỗ của CHÚA.’Nhưng thật ra những kẻ giải thích Thánh Kinhdùng ngòi viết mình mà nói dối.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

9Ƀing pơmĭn kơ gơñu pô jing rơgơi či mlâo mlañ hĭ.Ƀing gơñu či rŭng răng hăng djơ̆ čơđo̱ng yơh.Yuakơ ƀing gơñu hơmâo hơngah hĭ laih boh hiăp Yahweh,tui anŭn ƀing gơñu ƀu hơmâo tơlơi rơgơi hơget gĕt ôh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Những kẻ khôn sáng bị xấu hổ, sợ hãi, và bị bắt. Chúng nó đã bỏ lời của Đức Giê-hô-va; thì sự khôn ngoan nó là thể nào?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Kẻ khôn ngoan sẽ bị xấu hổ,Mất tinh thần và bị mắc bẫy.Chúng nó đã lìa bỏ lời của Đức Giê-hô-va,Thì còn khôn ngoan nỗi gì?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Bọn học thức khôn ngoan ấy sẽ phải xấu hổ thẹn thùng,Chúng sẽ phải sợ hãi và sẽ bị tóm cổ lôi đi;Này, lời của CHÚA mà chúng còn dám cả gan loại bỏ,Thì học thức khôn ngoan của chúng còn có giá trị gì?

Bản Dịch Mới (NVB)

9Người khôn ngoan sẽ bị xấu hổ, Kinh hoàng, và sa bẫy. Này, họ đã khước từ lời CHÚA, Còn khôn ngoan nỗi gì?

Bản Phổ Thông (BPT)

9Những kẻ khôn ngoan đókhông thèm nghe lời của CHÚA,nên chúng có khôn ngoan gì đâu?Chúng sẽ bị xấu hổ.Chúng sẽ bị sửng sốt và sập bẫy.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

10Hơnŭn yơh, Kâo či jao lui hĭ ƀing bơnai gơñu kơ ƀing tuailaih anŭn khul đang hơma gơñu kơ ƀing pô hơma phrâo tŭ mă yơh.Abih bang mơnuih čơdơ̆ng mơ̆ng ƀing ƀun rin hlŏng truh pơ ƀing pơdrŏng săh,abih bang ƀing gơñu gir mă bruă pleč ƀlŏr kiăng kơ hơmâo lu prăk.Ƀing pô pơala laih anŭn ƀing khua ngă yang ăt ngă kar kaĭ mơ̆n,abih bang le̱ng kơ ngă nanao tơlơi pơblư̆ pơƀlŏr yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Vậy nên, ta sẽ ban vợ chúng nó cho kẻ khác, ruộng chúng nó cho chủ mới; vì từ kẻ rất nhỏ cho đến người rất lớn, ai nấy đều tham lam; từ tiên tri cho đến thầy tế lễ, ai nấy đều làm sự gian dối.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Vì vậy, Ta sẽ phó vợ chúng cho người khác,Ruộng chúng cho chủ mới;Vì từ người nhỏ nhất đến người lớn nhất,Đều tham lợi bất chính;Từ nhà tiên tri đến thầy tế lễ,Đều sống giả dối.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Vì thế vợ của chúng Ta sẽ ban cho kẻ khác,Ruộng vườn của chúng Ta sẽ trao cho những kẻ đến chiếm xứ trong tương lai,Vì từ kẻ nhỏ nhất cho đến người lớn nhất,Ai nấy đều kiếm lợi một cách không lương thiện,Từ các tiên tri cho đến các tư tế, Ai cũng đều gian dối mánh mung.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Vì thế, Ta sẽ giao vợ chúng cho kẻ khác, Ruộng chúng cho người chủ mới. Vì từ kẻ hèn đến người sang, Hết thảy đều lo trục lợi. Từ tiên tri đến thầy tế lễ, Hết thảy đều gian lận.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Nên ta sẽ trao vợ chúng nó cho đàn ông khácvà ruộng nương chúng cho chủ mới.Tất cả mọi người, từ sang đến hènđều tham tiền.Thậm chí các nhà tiên trivà thầy tế lễ đều nói dối.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

11Ƀing khua anŭn ngă kar hăng nam rơka ană plei Kâokơnơ̆ng jing kar hăng ruă ƀơƀiă đôč.Ƀing gơñu laĭ tui anai, “Dŏ bĕ rơnŭk rơno̱m!”Samơ̆ ƀu hơmâo tơlơi rơnŭk rơno̱m hơget gĕt ôh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Chúng nó rịt vít thương cho con gái dân ta cách sơ sài, nói rằng: Bình an, bình an! Mà không bình an chi hết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Chúng chữa vết thương con gái dân Ta cách sơ sài,Rồi bảo: “Bình an! Bình an!”Mà không bình an chi hết.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Chúng đã băng bó vết thương của dân Ta cách sơ sài cẩu thả,Rồi bảo rằng, ‘Bình an! Bình an!’ mà kỳ thật chẳng có bình an chi cả.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Chúng chữa vết thương dân Ta, con gái Ta, Cách sơ sài, Chúng hô hào: Bình an! Tốt đẹp! Trong khi chẳng có bình an.’ ”

Bản Phổ Thông (BPT)

11Họ tìm cách chữa các vết thương trầm trọng của dân tanhư thể vết thương sơ sài.Chúng bảo, ‘Không sao, không sao.’Nhưng kỳ thực không phải vậy.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

12Ƀing gơñu năng mlâo mlañ kơ tơlơi bruă hơƀak drak gơñu anŭn.Samơ̆ ƀing gơñu ƀu mlâo mlañ hơget gĕt ôh.Sĭt ƀing gơñu ăt kŏn thâo krăn lơi hiư̆m kiăng kơ mriah ƀô̆.Tui anŭn, ƀing gơñu či răm rai kar hăng ƀing pơkŏn hơmâo răm rai laih yơh.Sĭt ƀing gơñu či rơngiă hĭ yơh tơdang Kâo pơkơhma̱l hĭ ƀing gơñu.Anŭn yơh jing tơlơi Yahweh pơhiăp pơhaih laih.’ ”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Chúng nó làm ra sự gớm ghiếc, há lấy làm xấu hổ ư? Đã chẳng xấu hổ chút nào, lại cũng không thẹn đỏ mặt. Vậy nên chúng nó sẽ ngã với những người vấp ngã. Đến ngày thăm phạt, chúng nó sẽ bị lật đổ, Đức Giê-hô-va phán vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Chúng làm điều ghê tởm, đáng xấu hổ,Nhưng chúng chẳng thấy xấu hổ,Cũng chẳng biết hổ thẹn là gì.Vì vậy, chúng sẽ vấp ngã giữa những kẻ vấp ngã;Đến ngày Ta trừng phạt, chúng sẽ ngã gục,’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Chúng đã làm những điều gớm ghiếc;Há chúng không biết tự trọng mà hổ thẹn sao?Nhưng chúng đã không lấy thế làm nhục;Chúng đã không biết đỏ mặt thẹn thùng.Vì vậy, chúng sẽ ngã xuống giữa những người ngã xuống,Vào thời kỳ Ta đoán phạt chúng trong tương lai.Chúng chắc chắn sẽ bị lật đổ,” CHÚA phán.

Bản Dịch Mới (NVB)

12CHÚA phán: “Đáng lẽ chúng phải xấu hổ vì làm điều gớm ghiếc, Thế nhưng chúng chẳng biết xấu hổ, Cũng chẳng biết nhục nhã là gì. Vì thế chúng sẽ ngã với những kẻ ngã, Đến ngày Ta thăm phạt chúng, chúng sẽ ngã sải dài.”

Bản Phổ Thông (BPT)

12Chúng phải biết xấu hổ về hành vi của mình,nhưng chúng lại không biết xấu hổ gì cả.Chúng cũng chẳng biết mất cỡ về tội lỗi mình.Cho nên chúng sẽ ngã quỵcùng với những người khác.”CHÚA phán, “Khi ta trừng phạt chúng,chúng sẽ ngã xuống đất.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

13Yahweh pơhaih dơ̆ng tui anai,“Kâo či mă pơđuaĭ hĭ ƀing gơñu hlo̱m ƀo̱m yơh,yuakơ ƀing gơñu jing kar hăng hrĕ kơƀâo ƀu hơmâo boh kơƀâo ôh,laih anŭn kar hăng phŭn hra ƀu hơmâo boh hra ôh,laih anŭn hla kơyâo anŭn či gliu hĭ yơh.Hơget gơnam Kâo hơmâo pha brơi kơ ƀing gơñu laihƀing tuai či mă pơđuaĭ hĭ mơ̆ng ƀing gơñu yơh.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Đức Giê-hô-va phán: Thật, ta sẽ diệt hết chúng nó. Chẳng còn trái nho trên cây nho; chẳng còn trái vả trên cây vả; lá sẽ khô rụng; những điều ta đã ban cho, sẽ bị cất lấy!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Đức Giê-hô-va phán: “Ta muốn gom chúng lại và tiêu diệt chúng,Sẽ không còn trái nho trên cây nho,Chẳng còn trái vả trên cây vả;Lá sẽ khô héo;Những gì Ta đã ban cho chúng sẽ bị tước mất.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13CHÚA phán, “Ta muốn đem chúng ra để giữ chúng lại,Nhưng cây nho chẳng còn một trái trên cành,Cây vả cũng chẳng còn trái,Ngay cả lá của chúng cũng đã héo khô,Thật vậy, những gì Ta đã ban cho chúng đều chẳng còn gì cả.”

Bản Dịch Mới (NVB)

13CHÚA phán: “Ta sẽ thu gom mùa màng của chúng: Không còn nho trên cây nho, Không còn vả trên cây vả, Lá cũng tàn héo. Những gì Ta đã ban cho chúng Đều tuột khỏi tay chúng.

Bản Phổ Thông (BPT)

13CHÚA phán “Ta chắc chắn sẽ phá hủy mùa màng chúng,Sẽ không còn trái nho trên dây nho,hay trái vả trên cây vả.Thậm chí cho đến lá cũng sẽ khô héo.Ta sẽ cất lấy những gì ta ban cho chúng.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

14Ƀing ană plei laĭ hăng tơdruă tui anai,“Yua hơget ƀing ta hlak dŏ tơguan pơ anai lĕ?Pơƀut glaĭ tañ bĕ!Brơi kơ ƀing ta đuaĭ kơdŏp bĕ pơ khul plei pla kơđông kơjăpkiăng kơ răm rai hĭ pơ anŭn!Yahweh Ơi Adai ta hơmâo klă̱ kơđi laih kơ ƀing ta kiăng kơ răm rai.Sĭt Ñu hơmâo brơi laih kơ ƀing ta ia akăm djai kiăng kơ mơñum,yuakơ ƀing ta hơmâo ngă soh pơkơdơ̆ng glaĭ laih hăng Ñu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Sao chúng ta cứ ngồi yên? Hãy nhóm lại và vào các thành bền vững, và nín lặng tại đó! Vì Giê-hô-va Đức Chúa Trời chúng ta đã khiến chúng ta nín lặng, Ngài cho chúng ta uống mật đắng, vì chúng ta đã phạm tội nghịch cùng Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Sao chúng ta cứ ngồi yên?Hãy tập trung lại, cùng chạy vào các thành kiên cốVà chết tại đó!Vì Giê-hô-va Đức Chúa Trời chúng ta đã định cho chúng ta phải chết,Ngài cho chúng ta uống nước độc,Vì chúng ta đã phạm tội với Đức Giê-hô-va.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Tại sao chúng ta cứ ngồi yên bất động?Hãy tập họp lại;Chúng ta hãy vào cố thủ trong các thành kiên cố,Thà chúng ta chết chung với nhau trong đó,Vì CHÚA, Ðức Chúa Trời của chúng ta, đã quyết tâm tiêu diệt chúng ta;Ngài đoán phạt chúng ta như thể chúng ta bị bắt phải uống nước độc,Vì chúng ta đã phạm tội chống lại Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Sao chúng ta lại ngồi thừ thế này! Hãy gom lại! Chúng ta cùng nhau trốn sang các thành kiên cố! Và cùng chết tại đấy, Vì CHÚA, Đức Chúa Trời chúng ta, đã định cho chúng ta phải chết! Ngài đã cho chúng ta uống nước độc, Vì chúng ta phạm tội với CHÚA.

Bản Phổ Thông (BPT)

14“Tại sao chúng ta ngồi đây làm gì?Chúng ta hãy họp nhau lại!Chúng ta đã phạm tội cùng CHÚA,nên Ngài cho chúng ta uống thuốc độc.Nhanh lên, chúng ta hãy chạy đến các thành có vách kiên cố.CHÚA là Thượng Đế đã định rằng chúng ta phải chết,vậy thà chúng ta chết ở đó còn hơn.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

15Ƀing ta čang rơmang kơ tơlơi rơnŭk rơno̱msamơ̆ ƀu hơmâo tơlơi hiam klă ôh truh rai.Ƀing ta čang rơmang hrơi mông kiăng kơ suaihsamơ̆ kơnơ̆ng hơmâo tơlơi huĭ bra̱l đôč.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Chúng ta trông sự bình an, nhưng chẳng có sự tốt gì đến; trông kỳ chữa lành, mà sự sợ hãi đây nầy!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Chúng ta trông đợi bình an,Nhưng không thấy điều tốt đẹp nào đến cả;Mong mỏi kỳ chữa lành,Mà chỉ thấy nỗi khiếp kinh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Chúng ta mong mỏi bình an, nhưng an lành đâu chẳng thấy;Chúng ta trông mong được chữa lành, nhưng chỉ thấy toàn nỗi kinh hoàng.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Chúng tôi trông được an ninh, thịnh vượng, Nhưng chẳng gặp điều lành. Chúng tôi trông được chữa lành, Nhưng lại bị khủng bố!

Bản Phổ Thông (BPT)

15Chúng ta mong mỏi hòa bình,nhưng chẳng có gì tốt đến cả.Chúng ta mong có lúc Ngài sẽ chữa lành chúng ta,nhưng chỉ toàn thấy kinh hoàng.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

16Ƀing ta hơmư̆ laih tơlơi sŭh săh mơ̆ng khul aseh ƀing rŏh ayăthlak truh rai mơ̆ng plei Dan.Abih bang anih lŏn tơtư̆ tơtơ̆ngyuakơ tơlơi mơñi mơ̆ng khul aseh gơñu yơh.Ƀing rŏh ayăt hlak rai laih kiăng kơ lun ƀơ̆nganih lŏn anŭn laih anŭn abih bang gơnam amăng anŭn yơh,wơ̆t hăng khul plei anŭn laih anŭn abih bang hlơi pô hơdip pơ anŭn yơh.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Về phía thành Đan, nghe tiếng thét của ngựa nó; nghe tiếng ngựa chiến nó hí lên, khắp đất đều run rẩy; vì chúng nó đã đến; nuốt đất và mọi vật trong nó, nuốt thành và dân cư nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Từ thành Đan, người ta đã nghe tiếng hét của ngựa;Đất rung chuyển vì tiếng hí của các con ngựa chiến.Chúng đã đến nuốt đất và sản vật của đất,Nuốt thành và cư dân trong thành.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16“Ở Ðan người ta đã bắt đầu nghe tiếng thở hổn hển của các ngựa của chúng,Khi nghe tiếng các chiến mã của chúng hí, cả xứ đều kinh hoàng run rẩy.Chúng đến, thiêu nuốt đất nước và mọi vật trong đó,Thiêu nuốt thành trì và tiêu diệt mọi người trong đó.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Từ xứ Đan, đã nghe tiếng ngựa chúng nó khịt mũi; Chiến mã chúng nó hí lên, Khắp đất đều rung chuyển, Chúng xông vào, Ăn nuốt đất đai Và sản vật của đất, Thành phố và dân cư trong đó.”

Bản Phổ Thông (BPT)

16Từ xứ Đan người ta có thể nghe được tiếng khịt mũi của ngựa kẻ thù.Đất rúng động vì tiếng hícủa các con ngựa cao lớn của chúng nó.Chúng đến để tiêu diệt đất đai và mọi thứ trong đó,từ thành thị cho đến dân cư.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

17Yahweh pơhaih tui anai,“Lăng bĕ, Kâo či mơit khul ala sat amăng ƀing gih,jing khul ala tơpơ̆ng ƀing gih ƀu dưi pơhưč ôh,laih anŭn gơñu či čŏh ƀing gih yơh.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Nầy, ta sẽ sai rắn, bọ cạp đến giữa các ngươi, chẳng ai ếm chú được nó; chúng nó sẽ cắn các ngươi, Đức Giê-hô-va phán vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17“Nầy, Ta sẽ sai rắn đến giữa các ngươi,Loài rắn độc chẳng ai ếm chú được,Chúng sẽ cắn các ngươi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Nầy, Ta thả các rắn độc ra giữa các ngươi,Các rắn cực độc mà không kẻ dụ rắn nào có thể kiềm chế chúng được,Chúng sẽ cắn các ngươi,” CHÚA phán.

Bản Dịch Mới (NVB)

17CHÚA phán: “Này, Ta sai rắn đến giữa các ngươi, Rắn độc không chịu bùa mê, Và chúng sẽ cắn các ngươi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

17“Đúng! Ta sẽ sai rắn độc đến cắn các ngươi.Đó là loài rắn mà không ai ếm chú được,chúng sẽ cắn các ngươi,” CHÚA phán vậy.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

18Yirmeyah iâu laĭ tui anai,“Tơlơi kơŭ kơuăn kâo jing prŏng biă mă ƀu thâo abih hĭ ôh,pran jua kâo ruă tơdu biă mă.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Ước gì tôi được yên ủi, khỏi sự lo buồn! Lòng tôi mỏi mệt trong tôi!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Ước gì tôi được an ủi khỏi cơn đau buồn,Nỗi đớn đau làm tan nát cõi lòng!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Niềm vui của tôi đã mất,Nỗi buồn thảm tràn ngập tâm hồn tôi,Lòng tôi sờn ngã.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Niềm vui tôi tan biến, Đau khổ giày vò tôi, Tâm thần tôi rã rượi.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Lạy Thượng Đế,Tôi buồn thảm và sợ hãi.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

19Hơmư̆ bĕ kơ tơlơi kwưh rơkâo ƀing ană plei kâomơ̆ng anih lŏn ataih biă mă tui anai:‘Hiư̆m pă Yahweh ƀu dŏ pơ anih Ziôn dơ̆ng tah hă?Hiư̆m pă Pơtao ta anŭn ƀu dŏ pơ anih anŭn dơ̆ng tah hă?’ ”Yahweh laĭ glaĭ tui anai,“Yua hơget ƀing gơñu hơmâo čuih brơi kơ Kâo hil hăng khul rup trah ƀing gơñu kơkuh pơpŭ,jing khul rup yang tuai đôč đač gơñu lĕ?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Nầy, có tiếng kêu la của con gái dân ta, kêu từ đất xa lắm, rằng: Đức Giê-hô-va không còn ở trong Si-ôn sao? Vua của thành ấy không còn ở giữa thành sao? Sao chúng nó dùng tượng chạm của mình và vật hư không của dân ngoại mà chọc giận ta vậy?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Nầy, có tiếng kêu cứu của con gái dân tôi,Từ miền đất xa xăm vọng về:“Đức Giê-hô-va không còn ở trong Si-ôn sao?Vua Si-ôn không còn ngự trong thành sao?”“Tại sao chúng dùng tượng chạm của chúngVà thần hư không của dân ngoại,Mà chọc giận Ta?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Hãy nghe, tiếng kêu khóc của con gái dân tôi từ xa vọng về, “CHÚA có còn ở Si-ôn không?Vua của nàng có còn ở với nàng không?” “Tại sao các ngươi đã chọc giận Ta bằng những hình tượng,Bằng những thần tượng hư ảo của các dân ngoại?”

Bản Dịch Mới (NVB)

19Kìa, tiếng kêu cứu của dân tôi, con gái tôi, Từ khắp nơi xa gần trong đất nước! “Có CHÚA tại Si-ôn không? Có Vua của Si-ôn tại đó không?” “Tại sao chúng dám chọc giận Ta với những hình tượng chạm trổ của chúng, Những thần tượng nước ngoài?”

Bản Phổ Thông (BPT)

19Xin Ngài hãy nghe tiếng của dân tộc tôi.Họ kêu khóc từ nơi xa xăm rằng:“CHÚA có còn ở Giê-ru-sa-lem không?Vua Giê-ru-sa-lem còn ở đó không?”Nhưng Thượng Đế đáp, “Tại sao họ chọc giận tabằng cách bái lạy thần tượng,tức các tượng chạm ngoại lai vô dụng?”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

20Ƀing ană plei laĭ tui anai,“Bơyan hơpuă rơgao laih,bơyan pha̱ng hơmâo đŭt hĭ laih,laih anŭn Yahweh ƀu pơklaih hĭ ƀing ta ôh.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Mùa gặt đã qua, mùa hạ đã hết, mà chúng ta chưa được cứu rỗi!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20“Mùa gặt đã qua, mùa hạ đã hết,Mà chúng tôi chưa được cứu!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Mùa gặt đã qua, mùa hè đã hết,Mà chúng ta vẫn chưa được cứu.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Mùa gặt đã qua, Mùa hạ đã dứt, Nhưng chúng tôi chưa được cứu.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Dân chúng thưa, “Mùa gặt đã xong;mùa hạ đã qua mà chúng ta vẫn chưa được cứu.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

21Kâo, Yirmeyah laĭ dơ̆ng tui anai,“Yuakơ ƀing ană plei kâo tŭ ruă nuă, pran jua kâo ăt tŭ ruă nuă mơ̆n.Kâo kơŭ kơuăn laih anŭn tơlơi huĭ bra̱l mă hĭ kâo.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Con gái dân ta bị thương, ta vì đó bị thương; ta đương sầu thảm; bị sự kinh hãi bắt lấy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Vì vết thương của con gái dân tôi mà lòng tôi đau xót,Tôi khóc than sầu muộn, nỗi kinh hoàng bám chặt lấy tôi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Vì nỗi đau của con gái dân tôi nên lòng tôi đau đớn,Tôi than thở âu sầu, và nỗi kinh hoàng bám chặt lấy tôi.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Lòng tôi tan nát vì cảnh đổ nát tang thương của dân tôi, con gái tôi. Tôi khóc than sầu muộn, tôi kinh hồn khiếp vía.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Vì dân tôi đã bị chà đạp, tôi cũng bị chà đạp.Tôi khóc lóc thảm thiết và lo sợ cho họ.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

22Hiư̆m ngă, ƀu hơmâo ia jrao amăng anih Gilead ôh hă?Ƀu hơmâo pô pơjrao pơ anih anŭn ôh hă?Tui anŭn, yua hơget tơlơi ruă rơka ƀing ană plei kâoƀu suaih hĭ ôh lĕ?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Trong Ga-la-át há chẳng có nhũ hương sao? Há chẳng có thầy thuốc ở đó sao? Vậy thì làm sao mà bịnh con gái dân ta chẳng chữa lành?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Trong Ga-la-át không có nhũ hương sao?Ở đó cũng không còn thầy thuốc sao?Vậy thì tại sao vết thương con gái dân tôiKhông được chữa lành?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Không còn dầu chữa bịnh ở Ghi-lê-át sao?Chẳng còn có y sĩ nào ở đó nữa hay sao, mà bịnh của con gái dân tôi vẫn chưa được chữa lành?

Bản Dịch Mới (NVB)

22Xứ Ga-la-át có còn dầu xoa dịu vết thương không? Có bác sĩ tại đó không? Thế sao vết thương của dân tôi, con gái tôi, Chưa kéo da non?

Bản Phổ Thông (BPT)

22Trong đất Ghi-lê-át không có dầu xức sao?Nơi đó không có y sĩ sao?Sao không ai chữa lành vết thương của dân ta?