So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Vaajtswv Txujlug(HMOBSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

1Ntuj 'e, kheev kuv lub taubhau yog qhov dejhab kuv lub qhov muag yog qhov dej txhawvkuv txhad le quaj tau nruab nub mo ntujtxug kuv cov tuabneeg tug ntxhais kws raug tua.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Ôi! Ước gì đầu tôi là suối nước, mắt tôi là nguồn lụy! Hầu cho tôi vì những kẻ bị giết của con gái dân ta mà khóc suốt ngày đêm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Ôi! Ước gì đầu tôi là suối nước,Mắt tôi là nguồn lệ,Tôi sẽ khóc suốt ngày đêmCho những người bị tàn sát của con gái dân tôi!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Ôi ước gì đầu tôi là suối nước,Mắt tôi là nguồn lụy,Ðể tôi có thể vì ái nữ của dân tôi bị giết mà khóc suốt ngày đêm.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Ôi! Ước gì đầu tôi là suối nước, Mắt tôi là nguồn lệ! Tôi sẽ khóc suốt ngày đêm, Khóc những người bị tàn sát trong dân tôi, con gái tôi.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Ước gì đầu tôi là suối nướcvà mắt tôi là nguồn lệ!Để tôi than khóc ngày đêmcho những người dân của tôi đã bị giết.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

2Ntuj 'e, kheev yog kuv muaj ib lub chaw suhuv ntuj nraag teb do rua cov tuabneeg taug kev,kuv txhad le tau ncaim ntawm kuv cov tuabneeghab tswv kuas dhau puab moog,vem puab suavdawg yog cov ua nkauj ua nraug,hab yog paab tuabneeg kws ntxeev sab.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Ôi! Ước gì tôi có một cái quán khách bộ hành trong đồng vắng! Để tôi được bỏ dân ta mà đi xa khỏi họ; vì họ thảy đều là kẻ tà dâm, ấy là một bọn quỉ trá.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Ôi! Ước gì tôi có một lữ quánTrong hoang mạc,Để tôi rời bỏ dân tôiMà đi xa khỏi họ.Vì họ đều là bọn tà dâm,Là phường gian trá.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Ôi ước gì tôi có được một quán trọ cho lữ khách giữa đồng hoang,Ðể tôi có thể rời khỏi dân tôi mà đi xa khỏi họ!Vì tất cả họ đều là những kẻ ngoại tình,Là một bọn người phản bội.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Ôi! Ước gì Ta có được Một chỗ trọ trong sa mạc, Để Ta có thể bỏ dân Ta Và đi xa khỏi chúng! Vì hết thảy chúng đều gian dâm, Một bè lũ xảo quyệt.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Ước gì tôi có một nơi ở trong sa mạc,một cái nhà để lữ khách trú đêm,để tôi có thể tránh xa dân tôi.Để tôi có thể tạm xa lánh họ,vì họ đều bất trung cùng Thượng Đế;ai nấy đều chống nghịch Ngài.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

3“Puab ua puab tug nplaig nkhaus rawv liyaam le tug qhaub nee,txujkev daag tsw yog txujkev tseebkws vaam meej rua huv lub tebchaws.Puab ua ib qho phem taagkuj moog ua ib qho phem thab, puab tsw paub kuv.”Yawmsaub has le nuav ntaag.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Chúng nó giương lưỡi mình như cái cung, đặng phát lời dối trá ra. Chúng nó ở trong xứ là mạnh lớn, mà chẳng làm sự chân thật; bởi chúng nó làm ác càng thêm ác, và chẳng nhìn biết ta, Đức Giê-hô-va phán vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3“Chúng uốn lưỡi mình như cái cungChúng nắm quyền trong xứ bằng sự dối tráChứ không bằng sự chân thật.Chúng đi từ gian ác nầy đến gian ác nọ,Nhưng không nhận biết Ta.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3“Chúng uống cong lưỡi của chúng như cây cung để nói dối;Chúng dùng sự lừa dối để nắm lấy quyền lực trong nước chứ không cậy vào sự thật.Thật vậy, chúng cứ mỗi ngày một tiến sâu vào tội ác,Nhưng chúng không biết đến Ta,” CHÚA phán.

Bản Dịch Mới (NVB)

3“Chúng uốn lưỡi Như người ta giương cung, Chúng nắm quyền trong xứ Nhờ dối gạt chứ không vì trung tín. Chúng làm hết gian ác này đến gian ác nọ, Còn Ta, chúng chẳng màng nghĩ đến.”

Bản Phổ Thông (BPT)

3“Chúng dùng lưỡi mình như cái cung,bắn những lời dối gạtra khỏi miệng mình như tên.Sự dối trá, không phải sự thật,đã lan tràn khắp xứ.Chúng làm từ chuyện ác nầy đến chuyện ác khác.Chúng chẳng biết ta là ai,” CHÚA phán vậy.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

4“Ca suavdawg ceev faaj nwg tej kwvtij phoojywg,hab tsw xob tso sab rua tug kwvtij twg le,tsua qhov tas txhua tug kwvtij puavleeg daag ntxag,hab txhua tug phoojywg puavleej moog xyaav luas.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Ai nấy phải giữ gìn về người lân cận mình, chớ tin cậy một người nào trong vòng anh em mình; vì mỗi người anh em sẽ lừa phỉnh anh em lắm, mỗi người lân cận đều đi dạo nói xấu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Mỗi người phải thận trọng với người lân cận,Cũng đừng tin tưởng một anh em nào;Vì anh em sẽ lừa gạt anh em,Còn người lân cận thì đi vu khống.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4“Hãy coi chừng những người lân cận,Ðừng tin cậy bà con dòng họ, Vì bà con dòng họ sẽ tìm dịp lừa gạt,Còn những người lân cận thì đi rêu rao nói xấu.

Bản Dịch Mới (NVB)

4“Mỗi người hãy đề phòng bạn bè mình, Cũng đừng tin cậy anh em mình, Vì anh em cũng gạt gẫm như Gia-cốp, Và bạn bè nào cũng đi rong nói xấu.

Bản Phổ Thông (BPT)

4“Ai nấy hãy trông chừng bạn hữu mình,chớ tin tưởng thân nhân mình,vì ai nấy đều lường gạt lẫn nhau,bạn bè đi phao điều láo khoét về ngươi.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

5Txhua tug daag ntxag nwg tej kwvtij phoojywg,tsw muaj ib tug has tseeb hlo le.Puab qha puab tug nplaig has lug daag.Puab ua txhum muaj txem txug sav kawg.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Ai nấy gạt gẫm kẻ lân cận mình, chẳng nói sự chân thật. Chúng nó luyện tập lưỡi mình mà nói dối, chăm chỉ làm điều ác.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Người nào cũng lừa gạt người lân cận,Không ai nói sự thật.Chúng luyện tập lưỡi mình nói dối,Miệt mài làm điều ác.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Người nào cũng nói dối với người lân cận mình,Chẳng có ai nói thật;Chúng đã luyện tập cho lưỡi chúng nghệ thuật nói dối;Chúng phạm tội cho đến khi mệt nhừ.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Bạn bè lừa bịp lẫn nhau, Chúng không nói điều chân thật. Chúng luyện lưỡi nói điều dối gạt, Chúng phạm tội ác đến phát mệt.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Ai nấy đều nói dối cùng bạn mình,chẳng có ai nói thật cả.Dân Giu-đa đã tập lưỡi mình nói dối.Chúng phạm tội đến khi thấm mệt.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

6Puab quab yuam taag los rov quab yuam thab,puab daag ntxag taag los rov daag ntxag thab,puab tsw kaam leeg paub kuv.”Yawmsaub has le nuav ntaag.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Đức Giê-hô-va phán: Ngươi ăn ở giữa sự dối trá; ấy cũng vì cớ sự dối trá mà chúng nó chẳng khứng nhìn biết ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Đức Giê-hô-va phán: “Con đang sống giữa cảnh dối trá ấy;Vì dối trá mà chúng từ chối nhận biết Ta.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Chỗ ngươi ở nằm giữa trung tâm lừa dối;Do thói dối gian mà chúng đã từ chối biết Ta,” CHÚA phán.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Con đang sống giữa sự gian dối, Cũng vì gian dối mà chúng không chịu nhận biết Ta.”

Bản Phổ Thông (BPT)

6Hỡi Giê-rê-mi, ngươi sống giữa những lời dối gạt;vì nói dối nên chúng không chịu nhìn biết ta,”CHÚA phán vậy.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

7Vem le nuav, Yawmsaub kws muaj fwjchimluj kawg nkaus has le nuav tas,“Kuv yuav muab puab nchuavle nchuav nyaj hab muab puab swm.Vem kuv haiv tuabneeg ua txhum,kuv yuav ua tau lwm yaam daabtsw rua puab?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Vậy nên Đức Giê-hô-va vạn quân phán như vầy: Nầy, ta sẽ làm cho tan chảy và thử chúng nó; vì nếu chẳng vậy thì xử với con gái dân ta thể nào?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Vì vậy, Đức Giê-hô-va vạn quân phán:“Nầy Ta sẽ luyện lọc và thử nghiệm chúngVì Ta có thể làm gì khác đối với con gái dân Ta?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Vì thế, CHÚA các đạo quân phán, “Bây giờ Ta sẽ tôi luyện và thử thách chúng,Vì Ta còn biết làm gì nữa với con gái của dân Ta bây giờ?

Bản Dịch Mới (NVB)

7Vì thế CHÚA Vạn Quân phán như vầy: “Này, Ta sẽ thử và luyện chúng nó, Vì Ta có làm gì khác được với dân Ta, con gái Ta?

Bản Phổ Thông (BPT)

7Nên CHÚA Toàn Năng phán như sau:“Ta sẽ thử nghiệm dân Giu-đanhư người ta dùng lửa thử kim loại.Ta không có cách nào khác,vì dân ta đã phạm tội.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

8Puab tug nplaig yog raab xubkws tua tau tuabneeg tuag, hab has tej lug daag.Txhua tug lub ncauj has lug zoo rua nwg tej kwvtij kwvluag,tassws huv nwg lub sab caws yej caws ntxab cuab puab.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Lưỡi chúng nó là tên độc, hay buông lời dối trá. Ngoài miệng thì chúc bình an cho kẻ lân cận mình, mà trong lòng thì gài bẫy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Lưỡi của chúng là mũi tên ác độcHay buông lời dối trá.Ngoài miệng thì chúc bình an cho người lân cậnNhưng trong lòng thì giăng bẫy hại người.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Lưỡi của chúng là mũi tên giết người;Miệng chúng nói toàn những lời dối trá.Ngoài miệng chúng nói những lời thân thiện với người lân cận,Nhưng trong lòng chúng lập mưu gài bẫy hại người.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Lưỡi chúng nó là mũi tên sắc lẻm, Nói ra gian dối trong miệng chúng. Ai nấy chúc bình an cho bạn bè mình, Nhưng trong lòng thì bố trí phục kích.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Lưỡi chúng bén nhọn như tên.Môi miệng chúng nói điều dối trá.Ai nấy đều nói ngon ngọt cùng người láng giềng mình,mà trong lòng thì manh tâm hại họ.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

9Yawmsaub has tas, “Puab tub ua tej nuavlos kuv yuav tsw rau txem rua puab lov?Kuv yuav tsw pauj taubrua haiv tuabneeg kws zoo le nuav lov?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Đức Giê-hô-va phán: Ta há chẳng thăm phạt chúng nó về mọi điều ấy sao? Thần ta há chẳng trả thù một nước dường ấy sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Đức Giê-hô-va phán: “Ta không trừng phạt chúng về các tội ấy sao?Làm sao Ta không báo trảMột dân tộc như thế được chứ?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Ta há sẽ chẳng phạt chúng về những việc như thế sao?” CHÚA phán,“Ta há sẽ chẳng báo trả một dân như thế sao?”

Bản Dịch Mới (NVB)

9Lẽ nào Ta không đoán phạt chúng vì những điều ấy sao? Đối với một dân tộc như thế, Lẽ nào Ta không thi hành Lẽ công chính sao?”

Bản Phổ Thông (BPT)

9CHÚA hỏi, “Chẳng lẽ ta không trừng phạtnhững kẻ làm như thế sao?”“Chẳng sẽ ta không giáng trừng phạt trên một dân như vậycho xứng đáng với tội chúng sao?”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

10Ca le quaj hab nyav tej roobhab quaj ntsuag tej tshaav zaubhuv tebchaws moj saab qhua,vem yog raug muab tso tseg pam taagtsw muaj leejtwg hlaa moog hlaa lug,tsw nov tej tsaj nyeg ua suab saab le.Tej naag noog sau nruab ntughab tej tsaj qus tswv pluj taag lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Ta sẽ khóc lóc thở than về các núi, sẽ xướng bài ca sầu não về nội cỏ nơi đồng vắng, vì thảy đều bị đốt cháy, đến nỗi chẳng còn ai đi qua đó nữa. Tại đó chẳng còn nghe tiếng bầy súc vật, chim trời và loài thú đều trốn đi cả rồi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Tôi sẽ khóc lóc thở than cho các núi,Xướng lên bài ca sầu não cho các đồng cỏ trong hoang mạc,Vì chúng đã bị đốt cháy, không một bóng người qua lại,Chẳng còn nghe tiếng bầy gia súc;Từ chim trời cho đến thú rừng,Tất cả đều trốn mất.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Thương núi đồi tôi nhỏ lệ khóc than,Tiếc đồng cỏ trong đồng hoang tôi ngậm ngùi than thở,Vì chúng bị bỏ hoang đến độ không một bóng người qua lại,Không ai nghe tiếng của đàn súc vật ở nơi đó nữa;Ngay cả chim trời và thú vật cũng đều bỏ trốn cả rồi,Chúng đã bỏ đi hết.

Bản Dịch Mới (NVB)

10“Ta sẽ khóc lóc kêu than vì đồi núi, Vì đồng cỏ nơi sa mạc, ta sẽ ca lời ai oán: ‘Ôi! Khắp nơi tiêu điều, không người qua lại, Không tiếng bò rống; Từ chim trời đến thú rừng, Thảy đều trốn biệt, mất luôn.’

Bản Phổ Thông (BPT)

10Tôi, Giê-rê-mi, sẽ khóc lóc thảm thiết cho các núi nonvà hát bài ai ca cho các ruộng nương bỏ phế.Tất cả đều hoang vu, không ai qua lại.Tiếng bò rống không còn nghe.Chim chóc bay đi cả rồi,và thú vật cũng chẳng còn.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

11“Kuv yuav ua kuas Yeluxalee pobua tej nam pawg ca, ua chaw rua maa nkaum.Hab kuv yuav ua kuas Yuta tej moosnyob do cuas ca tsw muaj tuabneeg nyob huv.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Ta sẽ khiến Giê-ru-sa-lem thành ra đống đổ nát, nơi ở của chó rừng; sẽ làm cho các thành của Giu-đa ra hoang vu không người ở.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11“Ta sẽ khiến Giê-ru-sa-lem thành đống đổ nát,Thành hang chó rừng;Và làm cho các thành của Giu-đa hoang tàn,Không người ở.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11“Ta sẽ biến Giê-ru-sa-lem thành một đống hoang tàn đổ nát,Một chỗ trú ẩn cho các chó hoang;Ta sẽ khiến các thành của Giu-đa ra quạnh hiu vắng vẻ, không người cư ngụ.”

Bản Dịch Mới (NVB)

11Ta sẽ biến Giê-ru-sa-lem thành đống đổ nát, Thành hang chó rừng, Và các thành của Giu-đa sẽ điêu tàn, Không người ở.”

Bản Phổ Thông (BPT)

11CHÚA phán,“Ta, CHÚA, sẽ biến thành Giê-ru-sa-lemra đống hoang tàn, thành một nơi ở của chó rừng.Ta sẽ hủy diệt các thành của Giu-đađể không còn ai ở đó.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

12Leejtwg muaj tswvyim txaus kws yuav nkaag sab tau tej nuav? Hab Yawmsaub tau has rua leejtwg es tug hov txhad tshaaj tawm tau tej ntawd? Vem le caag lub tebchaws nuav raug puam tsuaj, muab tso tseg pam taag ib yaam le tebchaws moj saab qhua, tsw muaj leejtwg hlaa moog hlaa lug?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Ai là người khôn ngoan đặng hiểu những sự nầy? Và miệng Đức Giê-hô-va nói cùng ai, để người báo tin? Vì làm sao xứ nầy bị diệt bị cháy như đồng vắng, đến nỗi không ai qua lại?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Ai là người đủ khôn ngoan để hiểu những việc nầy? Miệng Đức Giê-hô-va phán với ai để họ công bố lại? Tại sao xứ sở điêu tàn, quạnh hiu như hoang mạc, không một bóng người qua lại?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Ai khôn ngoan đủ để hiểu thấu những điều ấy?Miệng của CHÚA đã phán những điều ấy cho ai,Ðể họ rao báo cho người ta biết?Tại sao đất nước lại bị tiêu điều và hoang phế như một đồng hoang,Ðến nỗi không một bóng người qua lại như thế?

Bản Dịch Mới (NVB)

12Người nào có đủ sự khôn ngoan để hiểu điều này? Người nào nhận được lời từ chính miệng CHÚA để giải thích việc này? Tại sao đất nước tan hoang, điêu tàn như sa mạc, không người qua lại?

Bản Phổ Thông (BPT)

12Ai là người khôn ngoanđể hiểu biết những điều nầy?Có ai được CHÚA dạy bảođể giải thích những chuyện nầy không?Tại sao đất bị hủy hoại?Tại sao xứ đã trở thành sa mạc hoang vu không ai ở?

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

13Mas Yawmsaub has tas, “Puab tso kuv txuj kevcai kws kuv muab txawb rua ntawm puab xubndag tseg, hab tsw noog kuv lub suab hab tsw ua lub neej lawv le ntawd,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Đức Giê-hô-va đáp rằng: Ấy là vì chúng nó bỏ luật pháp ta mà ta đã đặt cho; không vâng tiếng ta, và không bước theo.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Đức Giê-hô-va phán: “Vì chúng đã bỏ luật pháp mà Ta đã lập cho chúng, không vâng lời Ta và không sống theo luật pháp Ta.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13CHÚA phán, “Vì chúng đã bỏ luật pháp Ta đặt ra trước mặt chúng;Chúng đã không vâng theo tiếng Ta,Và cũng không đi trong luật pháp ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

13CHÚA phán: “Vì chúng đã bỏ luật pháp Ta ban cho, không vâng theo tiếng Ta, và cũng không sống theo luật Ta,

Bản Phổ Thông (BPT)

13CHÚA đáp,“Vì dân Giu-đa đã bỏ lời giáo huấn mà ta đã truyền cho.Chúng không vâng lời hay làm theo điều ta dặn bảo.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

14hab puab tawv ncauj ua lawv le puab lub sab nyam, hab lawv quas ncav tej daab Npa‑aa ib yaam le kws puab tej laug qha rua puab lawm.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Nhưng chúng nó bước theo sự cứng cỏi của lòng mình, theo các thần Ba-anh mà tổ phụ mình đã dạy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Nhưng chúng sống theo tính ương ngạnh của lòng mình, đi theo các thần Ba-anh mà tổ phụ chúng đã dạy.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Ngược lại, chúng cứ bước theo sự cứng cỏi của lòng chúng;Chúng đã đi theo Ba-anh, mà tổ tiên của chúng đã dạy chúng.”

Bản Dịch Mới (NVB)

14nhưng lại sống theo lòng cứng cỏi mình, đi theo các thần Ba-anh như tổ phụ chúng đã dạy.”

Bản Phổ Thông (BPT)

14Ngược lại, chúng đã ương ngạnh,chạy theo Ba-anh như tổ tiên chúng dạy bảo.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

15Vem le nuav, Yawmsaub kws muaj fwjchim luj kawg nkaus, yog Yixayee tug Vaajtswv, has le nuav tas, “Saib maj, kuv yuav muab zaub ab zaub daw rua haiv tuabneeg nuav noj hab muab dej muaj taug rua puab haus.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Vậy nên, Đức Giê-hô-va vạn quân, Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, phán như vầy: Nầy, ta sẽ cho dân nầy ăn ngải cứu, và cho uống mật đắng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Vì thế, Đức Giê-hô-va vạn quân, Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên phán: “Nầy, Ta sẽ cho dân nầy ăn ngải cứu và uống nước độc.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Vì thế, CHÚA các đạo quân, Ðức Chúa Trời của I-sơ-ra-ên, phán thế nầy,“Này, Ta sẽ cho dân nầy ăn thức đắng và uống nước độc.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Vì thế, CHÚA Vạn Quân, Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, phán như vầy: “Này, Ta sẽ cho dân này ăn ngải cứu và uống nước độc.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Vì vậy mà CHÚA Toàn Năng, Thượng Đế của Ít-ra-en phán:“Ta sẽ sớm khiến dân Giu-đa ăn vật đắng và uống nước độc.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

16Kuv yuav ua kuas puab tawg rw quas sua moog nyob rua huv tej tebchaws kws puab hab puab tej laug tsw tau paub dua le, hab kuv yuav tso ntaaj lawv puab qaab moog txug thaus kuv ua kuas puab puam tsuaj taag.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Ta sẽ làm cho chúng nó tan lạc trong các dân tộc mà chúng nó và tổ phụ mình chưa từng biết; ta sẽ sai gươm đuổi theo, cho đến chừng nào đã diệt chúng nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Ta sẽ làm cho chúng tan lạc giữa các dân tộc mà chúng và tổ phụ chúng chưa từng biết; Ta còn sai gươm giáo đuổi theo cho đến khi đã tận diệt chúng.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Ta sẽ tung rải chúng ra giữa các nước mà chính chúng và tổ tiên chúng chưa hề biết.Ta sẽ sai gươm đao đuổi theo chúng cho đến khi Ta tận diệt chúng.”

Bản Dịch Mới (NVB)

16Ta sẽ tản mát chúng giữa các dân mà chúng và tổ phụ chúng chưa hề biết. Và Ta sẽ sai gươm giáo đuổi theo chúng cho đến khi Ta tuyệt diệt chúng.”

Bản Phổ Thông (BPT)

16Ta sẽ phân tán chúng ra trong các dân tộc khác mà cả chúng lẫn tổ tiên chúng chưa hề biết.Ta sẽ dùng gươm đánh đuổi dân cư Giu-đacho đến khi chúng bị tận diệt.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

17Yawmsaub kws muaj fwjchim luj kawg nkaushas le nuav tas, “Ca le xaam saib,hab hu cov quaspuj kws txawj quaj nyav tuaj,ca le tso tuabneeg moog hu cov kws txawj nyav tuaj.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Đức Giê-hô-va vạn quân phán như vầy: Hãy lo gọi những đàn bà hay khóc mướn, cho chúng nó đến; hãy gọi những người đàn bà rất khéo, cho chúng nó đến.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Đức Giê-hô-va vạn quân phán:“Hãy xem xét và gọi các phụ nữ khóc mướn đến;Sai tìm những phụ nữ khéo than van về.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17CHÚA các đạo quân phán, “Các ngươi hãy ngẫm nghĩ đi, rồi hãy cho gọi những phụ nữ khóc mướn đến;Hãy mời cho được những phụ nữ khóc mướn chuyên nghiệp đến để chúng khóc.”

Bản Dịch Mới (NVB)

17CHÚA Vạn Quân phán như vầy: “Hãy chú ý! Hãy cho gọi các bà khóc thuê, Hãy mời các bà khéo kể lể đến!

Bản Phổ Thông (BPT)

17CHÚA Toàn Năng phán như sau:“Bây giờ hãy suy nghĩ đến những chuyện nầy!Hãy gọi những người đàn bà khóc mướn đến.Hãy mời những đàn bà giỏi về nghề đó.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

18Ca puab maaj nroog tsaa suab quaj nyav peb,sub peb tej qhov muag txhad lug kua muag,hab peb daim tawv muagtxhad txhawv kua muag ndwg quas ndo.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Chúng nó hãy vội vàng vì chúng ta mà than khóc, cho mắt chúng ta rơi lụy, mí mắt chúng ta tràn nước ra!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Bảo chúng hãy mau cất tiếng bi ai,Để mắt chúng tôi rơi lệ,Mi chúng tôi đầm đìa nước mắt!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Hãy gọi các phụ nữ ấy đến cách gấp rút để chúng khóc cho chúng tôi,Khóc cho đến khi mắt chúng tôi tuôn tràn giọt lệ và mí mắt chúng tôi đổ lệ đầm đìa.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Hãy để các bà Vội cất tiếng khóc than, Cho mắt chúng tôi giọt lệ tuôn tràn, Cho con ngươi chúng tôi đầm đìa nước mắt!

Bản Phổ Thông (BPT)

18Bảo họ đến ngayvà than khóc cho chúng ta.Để cho mắt chúng ta đẫm lệ,và đôi dòng nước mắt sẽ tuôn chảytừ mí mắt chúng ta.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

19Tau nov lub suab quaj nyav huv Xi‑oo.‘Peb puam tsuaj taag lauj!Peb txaaj muag kawg le lauj!Tsua qhov peb tau tawm huv lub tebchaws lawmhab puab tub muab peb tej vaaj tse rhuav pob taag lawm.’ ”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Vả, có tiếng phàn nàn nghe từ Si-ôn, rằng: Chúng ta bị hủy phá dường nào! Chúng ta bị xấu hổ lắm, vì chúng ta bỏ đất; vì họ đã phá đổ chỗ ở chúng ta!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Vì có tiếng khóc than vọng về từ Si-ôn rằng:‘Chúng tôi bị tàn phá!Chúng tôi tủi nhục vô cùng!Vì chúng tôi đã phải lìa xứ sở;Nhà cửa chúng tôi đã bị tàn phá!’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Từ Si-ôn tiếng khóc than vang vọng,“Chúng tôi đã bị cướp phá tan tành!Chúng tôi thật vô cùng hổ nhục!Vì chúng tôi phải bỏ xứ ra đi,Vì chúng tôi đã bị đuổi ra khỏi nhà mình.”

Bản Dịch Mới (NVB)

19Vì từ Si-ôn có tiếng khóc than vọng về: ‘Than ôi! Xong đời chúng tôi rồi! Chúng tôi tủi nhục vô cùng! Chúng tôi phải xa lìa đất nước! Nhà cửa chúng tôi phá đổ tan hoang!’

Bản Phổ Thông (BPT)

19Người ta nghe tiếng kêu khóc thảm thiếttừ Giê-ru-sa-lem:‘Chúng ta bị hủy hoại rồi!Chúng ta thật đáng xấu hổ!Chúng ta phải rời xứ mình,vì nhà cửa chúng ta tiêu tan rồi.’”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

20Cov quaspuj 'e, ca le noog Yawmsaub tej lug,hab tig mej lub qhov ntsej noog tej lugkws nwg lub qhov ncauj has.Ca le qha mej tej ntxhais paub quaj ntsuag,hab nyag qha zaaj nkauj tuag rua nyag kwvtij kwvluag,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Hỡi các đàn bà, hãy nghe lời của Đức Giê-hô-va, tai các ngươi hãy nghe lời miệng Ngài phán! Hãy dạy cho các con gái các ngươi bài ca vãn; mỗi người hãy dạy cho kẻ lân cận mình khóc than!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Hỡi các bà, hãy nghe lời của Đức Giê-hô-va,Hãy mở tai nghe lời từ miệng Ngài;Hãy dạy cho con gái mình bài ca sầu thảm,Dạy cho nhau khúc hát thương đau!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Giờ đây, hỡi chị em phụ nữ,Hãy nghe lời của CHÚA,Hãy mở tai các bà ra để nghe lời phán từ miệng Ngài;Hãy dạy cho các con gái của các bà biết khóc than ai oán,Hãy dạy cho láng giềng của nhau điệu khóc thảm sầu nầy,

Bản Dịch Mới (NVB)

20Hỡi các bà, hãy lắng nghe lời của CHÚA! Hãy mở tai ra nhận lãnh lời từ miệng Ngài! Hãy dạy cho con gái các bà bài khóc than kể lể, Hãy dạy cho nhau bài ca ai oán!

Bản Phổ Thông (BPT)

20Bây giờ, hỡi các phụ nữ Giu-đa,hãy nghe lời CHÚA phán:hãy mở lỗ tai các ngươi ramà nghe lời từ miệng Ngài.Hãy dạy con gái các ngươibiết khóc lóc thảm thiết.Hãy dạy nhau hát bài ai ca.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

21tsua qhov txujkev tuag tub nce tuaj nkaag peb qhov raishab nkaag rua huv peb tug vaajntxwv tej vaaj tse,hab muab tej mivnyuas txav pluj taag tom tej kevhab muab tej tub hluas txav pluj taag huv tej tshaav puam.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Vì sự chết đã lên vào cửa sổ chúng ta, đã sấn vào trong cung chúng ta, giết con cái tại ngoài đường, và kẻ trai trẻ giữa chợ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Vì sự chết đã leo qua cửa sổ,Lẻn vào lâu đài chúng ta,Giết hại trẻ con ngoài đường phốVà thanh niên trên các quảng trường.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21“Tử thần đã vào nhà chúng ta qua cửa sổ;Nó đã vào tận trong các nội thất của chúng ta,Ðể giết con cháu chúng ta,Ðến nỗi không còn trẻ thơ nào chơi đùa trên hè phố,Không còn các nam nữ thanh niên tụ họp vui vẻ ở các quảng trường.”

Bản Dịch Mới (NVB)

21Thần Chết đã leo qua cửa sổ, Đã lẻn vào các đền đài chiến lũy chúng ta, Để giết hại con trẻ ngoài đường phố, Thanh niên giữa quảng trường.”

Bản Phổ Thông (BPT)

21Cái chết đã trèo qua cửa sổ chúng ta,xâm nhập vào các lâu đài,và thành phố của chúng ta.Cái chết đã ập đến bắt các trẻ con chúng tađang chơi ngoài phốvà các trai tráng đang gặp gỡ nhaunơi công viên.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

22Ca le has tas, “Yawmsaub has le nuav tas,‘Tej cev tuag yuav pawg quas yawgib yaam le tej quav tsaj tom tej tebhab ib yaam le cov teg qoob kws hlais tso pawg quas yawglawv cov kws hlais qaab, tsw muaj leejtwg khaws.’ ”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Ngươi hãy bảo rằng: Đức Giê-hô-va phán như vầy: Thây người ta sẽ ngã xuống như phân đổ đồng ruộng, và như nắm lúa đổ ra sau lưng con gặt; chẳng ai sẽ lượm chúng nó lại!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Con hãy nói: “Đức Giê-hô-va phán thế nầy:‘Thây người sẽ ngã xuốngNhư phân đổ ngoài đồng ruộng,Như gié lúa sau lưng con gặtChẳng ai lượm chúng làm gì.’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22CHÚA phán thế nầy, “Hãy nói: Tử thi của người ta sẽ nằm ngổn ngang như phân bón ngoài đồng,Như lúa đã cắt rồi mà còn bỏ nằm đó, và không ai bó lại đem về.”

Bản Dịch Mới (NVB)

22CHÚA phán như vầy: “Hãy loan báo: Thây người sẽ ngã xuống Như phân ngoài đồng ruộng, Như cọng lúa rớt lại phía sau con gặt, Không người mót lượm!”

Bản Phổ Thông (BPT)

22Hãy bảo, “CHÚA phán như sau:‘Thây người sẽ nằm la liệt trong đồng trốngnhư phân bón.Chúng sẽ nằm la liệt như lúamà nhà nông mới gặt,nhưng không ai gom lại.’”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

23Yawmsaub has le nuav tas,“Tug kws muaj tswvyim tsw xob khaav nwg tug tswvyim,tug kws muaj zug tsw xob khaav nwg tug zug,tug kws muaj tsw xob khaav qhov kws nwg nplua nuj.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Đức Giê-hô-va phán như vầy: Người khôn chớ khoe sự khôn mình; người mạnh chớ khoe sự mạnh mình; người giàu chớ khoe sự giàu mình;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Đức Giê-hô-va phán:“Người khôn đừng tự hào về sự khôn ngoan mình;Người mạnh đừng tự hào về sức mạnh mình;Người giàu đừng tự hào về sự giàu có mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23CHÚA phán thế nầy, “Người khôn chớ tự hào về sự khôn ngoan của mình; người mạnh chớ tự hào về sức mạnh của mình; người giàu chớ tự hào về sự giàu có của mình;

Bản Dịch Mới (NVB)

23CHÚA phán như vầy: “Người khôn ngoan đừng tự hào về sự khôn ngoan mình, Người mạnh sức đừng tự hào về sức mạnh mình, Người giầu có, đừng tự hào về sự giầu có mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

23CHÚA phán như sau:“Người khôn chớ khoe về sự khôn ngoan mình.Người mạnh chớ khoe về sức lực mình.Người giàu chớ khoe về của cải mình.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

24Ca tug kws khaav tsuas khaav txug qhov nuav,yog qhov kws nwg nkaag sab hab paub kuvtas kuv yog Yawmsaub yog tug kws hlub ruaj khov moog le,txav txem ncaaj hab ua ncaaj nceeg rua huv nplajteb,tsua qhov kuv txaus sab rua tej kws has nuav.”Yawmsaub has le nuav ntaag.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Nhưng kẻ nào khoe, hãy khoe về trí khôn mình biết ta là Đức Giê-hô-va, là Đấng làm ra sự thương xót, chánh trực, và công bình trên đất; vì ta ưa thích những sự ấy, Đức Giê-hô-va phán vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Nhưng ai tự hào hãy tự hào về:Sự thấu hiểu và nhận biết Ta là Đức Giê-hô-va,Đấng thực hiện lòng nhân ái,Đức liêm khiết và công chính trên đất;Vì Ta ưa thích những điều ấy.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24nhưng ai muốn tự hào, người ấy hãy tự hào về điều nầy: rằng người ấy hiểu và biết Ta, CHÚA, Ðấng thể hiện đức nhân từ, công lý, và công chính trên đất, vì Ta ưa thích những điều ấy,” CHÚA phán.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Nhưng người nào tự hào, hãy tự hào về điều này: Người ấy hiểu biết và xưng nhận Ta, Biết Ta là CHÚA, Ta ban bố tình yêu không dời đổi, Ta thi hành sự công bình và công chính trên đất, Vì Ta ưa thích những điều ấy.”

Bản Phổ Thông (BPT)

24Nhưng ai muốn khoe thì hãy khoe rằngmình hiểu biết CHÚA.Hãy khoe rằng ta là CHÚA,và rằng ta nhân từ và công bằng,làm điều phải trên đất.Khoe như thế làm vừa lòng ta,” CHÚA phán vậy.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

25Yawmsaub has tas, “Saib maj, lub caij lub nyoog saamswm lug yuav txug, mas kuv yuav rau txem rua txhua tug kws laam ua kevcai txav tsw yog ua tag tag,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Đức Giê-hô-va phán: Nầy, ngày đến, bấy giờ ta sẽ phạt mọi kẻ chịu cắt bì mà lòng chưa cắt bì:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Đức Giê-hô-va phán: “Nầy, sẽ đến ngày Ta trừng phạt những ai chỉ chịu cắt bì trên thân thể,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25“Nầy, những ngày đến,” CHÚA phán, “Ta sẽ phạt những kẻ được cắt bì chỉ trên da thịt:

Bản Dịch Mới (NVB)

25CHÚA phán: “Này, sẽ có ngày Ta thăm phạt tất cả những người chỉ cắt bao quy đầu trong thân xác mà thôi,

Bản Phổ Thông (BPT)

25CHÚA phán, “Đến lúc ta sẽ trừng phạt những kẻ chỉ có cắt dương bì trong thể xác thôi:

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

26yog cov Iyi, cov Yuta, cov Entoo, cov Aamoo, cov Mau‑a hab txhua tug kws nyob huv ntuj nraag teb do kws chais plaubhau lawv npoo nplooj ntseg. Cov tuabneeg nuav tsw ua kevcai txav, hab cov Yixayee suavdawg los kuj tsw yog ua kevcai txav huv lub sab.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26tức là Ê-díp-tô, Giu-đa, Ê-đôm, con cháu Am-môn, Mô-áp, và hết thảy những dân cạo tóc màng tang và ở nơi đồng vắng. Vì mọi dân tộc đều không cắt bì, còn cả nhà Y-sơ-ra-ên chẳng cắt bì trong lòng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26tức là dân Ai Cập, Giu-đa, Ê-đôm, con cháu Am-môn, Mô-áp và tất cả các dân cạo tóc hai bên thái dương và sống trong hoang mạc. Vì tất cả các dân tộc nầy đều không cắt bì, còn cả nhà Y-sơ-ra-ên thì không cắt bì trong lòng.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Ai-cập, Giu-đa, Ê-đôm, Am-môn, Mô-áp, và tất cả các dân sống ở những vùng xa xôi trong đồng hoang, vì tất cả các dân ấy đều không được cắt bì, và toàn thể nhà I-sơ-ra-ên cũng không được cắt bì trong lòng.”

Bản Dịch Mới (NVB)

26những người Ai-cập, Giu-đa, Ê-đôm, Am-môn và Mô-áp, và tất cả những người sống trong sa mạc, cạo tóc màng tang, vì tất cả những dân tộc đó, cũng như toàn thể nhà Y-sơ-ra-ên, đều chưa cắt bao quy đầu của lòng họ.”

Bản Phổ Thông (BPT)

26dân Ai-cập, Giu-đa, Ê-đôm, Am-môn, Mô-áp, và các dân du mục trong sa mạc cắt tóc ngắn. Vì đàn ông của các dân đó không cắt dương bì. Còn cả nhà Ít-ra-en cũng không hết lòng phục vụ ta.”