So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Vajtswv Txojlus(HWB)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Vajtswv Txojlus (HWB)

1Muaj ib hnub Vajtswv hais rau Yaunas uas yog Amitais tus tub.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Có lời Đức Giê-hô-va phán cho Giô-na con trai A-mi-tai như vầy:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Có lời Đức Giê-hô-va phán cho Giô-na con trai A-mi-tai:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Lời của CHÚA phán với Giô-na con trai A-mi-tai rằng,

Bản Dịch Mới (NVB)

1CHÚA phán với Giô-na, con A-mít-tai:

Bản Phổ Thông (BPT)

1Lời CHÚA phán với Giô-na, con trai A-mi-tai như sau:

Vajtswv Txojlus (HWB)

2Vajtswv hais tias, “Koj cia li mus rau pem lub nroog Nineves uas loj heev thiab qhia rau lub nroog ntawd, vim lawv tej kev ua phem ua qias twb nrov tuaj txog kuv lawm.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Ngươi khá chỗi dậy! Hãy đi đến thành lớn Ni-ni-ve, và kêu la nghịch cùng nó; vì tội ác chúng nó đã lên thấu trước mặt ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2“Con hãy trỗi dậy, đi đến thành lớn Ni-ni-ve và tố cáo nó vì tội ác chúng đã lên thấu trước mặt Ta.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2“Hãy đứng dậy, đi đến thành lớn Ni-ni-ve, lớn tiếng rao giảng phản đối nó, vì tội ác nó đã lên thấu trước mặt Ta.”

Bản Dịch Mới (NVB)

2“Con hãy đi ngay đến thành phố Ni-ni-ve to lớn kia, và rao truyền sự đoán phạt dành cho nó, vì tội ác dân trong thành đã lên thấu đến Ta.”

Bản Phổ Thông (BPT)

2“Hãy dậy đi xuống thành lớn Ni-ni-ve, thuyết giảng nghịch lại nó, vì ta thấy nhiều điều ác nó làm.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

3Tiamsis Yaunas xav khiav ntawm Vajtswv mus, nws thiaj mus rau lwm qhov lawm. Nws mus rau hauv lub nroog Yaupas; thaum nws mus txog nrad, nws pom ib lub nkoj uas tabtom yuav sawv kev mus rau tim tebchaws Xapees. Nws txawm them nqi nkoj thiab nrog cov neeg ntawd mus rau tim tebchaws Xapees, kom nws nyob deb ntawm tus TSWV.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Nhưng Giô-na chỗi dậy đặng trốn qua Ta-rê-si, để lánh khỏi mặt Đức Giê-hô-va. Người xuống đến Gia-phô, gặp một chiếc tàu đi Ta-rê-si. Người trả tiền quá giang, và xuống tàu đặng đi Ta-rê-si với họ, để khỏi mặt Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Nhưng Giô-na liền trốn qua Ta-rê-si để tránh mặt Đức Giê-hô-va. Ông xuống đến Gia-phô gặp một chiếc tàu đi qua Ta-rê-si. Giô-na trả tiền quá giang và xuống tàu đi Ta-rê-si với họ để lánh mặt Đức Giê-hô-va.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Nhưng Giô-na đứng dậy bỏ trốn qua Tạt-si để lánh mặt CHÚA. Ông đi xuống Gióp-pa; gặp một chiếc tàu sắp sửa đi Tạt-si, ông trả tiền vé, rồi xuống tàu để đi Tạt-si với họ hầu lánh mặt CHÚA.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Tuy nhiên, Giô-na chuẩn bị trốn qua Tạc-sít để tránh mặt CHÚA. Ông xuống cảng Gia-phô, gặp một chiếc tàu đi Tạc-sít. Ông mua vé, xuống tàu đi Tạc-sít cùng với thủy thủ đoàn, để tránh mặt CHÚA.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Nhưng Giô-na đứng dậy trốn qua Tạt-si để tránh mặt CHÚA. Ông đến Gióp-ba thấy một chiếc thuyền sắp nhổ neo đi Tạt-si. Giô-na trả tiền và lên tàu dự định đi Tạt-si để trốn khỏi mặt CHÚA.

Vajtswv Txojlus (HWB)

4Tiamsis tus TSWV tso cua daj cua dub hlob heev los ntsawj hiavtxwv ua rau lub nkoj yuav tog.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Nhưng Đức Giê-hô-va khiến gió lớn thổi trên biển; trên biển có trận bão lớn, chiếc tàu hầu vỡ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Nhưng Đức Giê-hô-va khiến trận cuồng phong thổi trên biển và một cơn bão lớn xảy ra trên biển làm chiếc tàu gần bị vỡ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Bấy giờ CHÚA sai một trận cuồng phong rất dữ dội thổi trên mặt biển; và trận bão lớn xảy ra khiến chiếc tàu gần vỡ.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Nhưng CHÚA khiến gió thổi mạnh trên biển, gây ra bão táp dữ dội đến nỗi chiếc tàu tưởng chừng như sắp vỡ tan.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Nhưng CHÚA khiến một cơn gió mạnh thổi trên biển, gây nên bão tố dữ dội đến nỗi chiếc thuyền sắp tan tành.

Vajtswv Txojlus (HWB)

5Cov neeg uas nyob hauv lub nkoj ntshai heev thiab quaj qw, nyias thov nyias tus vajtswv pab. Lawv thau tej khoom hnyav hauv lub nkoj povtseg pov rau hauv hiavtxwv kom lub nkoj sib. Thaum ntawd Yaunas mus pw tsaug zog rau theem hauv qab lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Những thủy thủ đều sợ hãi, ai nấy kêu cầu thần của mình. Đoạn, họ quăng những đồ đạc trong tàu xuống biển, để cho nhẹ tàu. Giô-na đã xuống dưới lòng tàu, nằm và ngủ mê.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Các thủy thủ đều sợ hãi, ai nấy kêu cầu thần của mình. Rồi họ ném đồ đạc trong tàu xuống biển để cho nhẹ tàu. Nhưng Giô-na đã xuống dưới lòng tàu nằm và ngủ mê.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Các thủy thủ đều sợ hãi; ai nấy kêu cầu thần của họ. Sau đó, họ quăng các hàng hóa trong tàu xuống biển để tàu nhẹ bớt. Trong khi ấy Giô-na đã xuống dưới lòng tàu và nằm ngủ mê man.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Các thủy thủ khiếp sợ, ai nấy đều khấn vái thần của mình. Rồi họ quăng hàng hóa trong tàu xuống biển để giảm bớt nguy hiểm cho họ. Trong lúc ấy, Giô-na đã xuống dưới khoang tàu, nằm ngủ say.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Các thủy thủ hoảng sợ, ai nấy đều cầu cứu thần của mình. Họ bắt đầu ném hàng hoá trên tàu xuống biển để làm nhẹ tàu.Còn Giô-na đi xuống bên dưới hầm thuyền ngủ thiếp đi.

Vajtswv Txojlus (HWB)

6Tus thawj tsav nkoj nqis mus pom Yaunas thiab hais rau nws tias, “Koj tseem pw tsaug zog ua dabtsi? Cia li sawv thiab thov koj tus Vajtswv pab. Tej zaum nws yuav hlub peb thiab cawm peb txojsia.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Chủ tàu bèn đến gần người và bảo rằng: Hỡi người ngủ kia, làm sao vậy? Khá chờ dậy! Hãy kêu cầu Đức Chúa Trời ngươi. Có lẽ Đức Chúa Trời sẽ tưởng đến chúng ta, thì chúng ta khỏi chết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Thuyền trưởng đến gần ông và bảo: “Ông có thể nằm ngủ được sao? Hãy trỗi dậy! Hãy kêu cầu thần của ông. Có lẽ vị thần ấy sẽ nhớ lại chúng ta thì chúng ta thoát chết.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Bấy giờ vị thuyền trưởng đến gần ông và nói, “Sao ông còn nằm đó mà ngủ? Hãy thức dậy và cầu khẩn thần của ông. Không chừng thần của ông sẽ đoái đến chúng ta, và chúng ta sẽ không bị chết chăng?”

Bản Dịch Mới (NVB)

6Thuyền trưởng đến gần gọi Giô-na: “Anh làm gì mà ngủ say thế kia? Anh hãy thức dậy ngay, khấn vái thần của anh đi. Biết đâu thần của anh sẽ thương xót chúng ta, và cứu chúng ta khỏi chết.”

Bản Phổ Thông (BPT)

6Viên thuyền trưởng đến đánh thức ông dậy nói, “Sao anh ngủ? Hãy dậy kêu cầu thần của anh đi! May ra thần anh sẽ lo tưởng đến chúng ta để chúng ta khỏi chết!”

Vajtswv Txojlus (HWB)

7Cov neeg hauv lub nkoj sib tham zom zaws hais tias, “Cia peb sau sawvdaws npe thiab rho ntawv saib leejtwg yog tus ua txhaum thiaj ua rau peb raug kev txhawj ntshai li no.” Lawv txawm pom zoo ua li ntawd, ces lawv rho tau Yaunas lub npe.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Kế đó, chúng nói cùng nhau rằng: Hãy đến, chúng ta hãy bắt thăm, để cho biết tai vạ nầy đến cho chúng ta là vì cớ ai. Vậy họ bắt thăm, và thăm trúng nhằm Giô-na.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Kế đó, các thủy thủ nói với nhau rằng: “Hãy đến, chúng ta hãy bắt thăm để cho biết vì ai mà tai vạ nầy xảy đến cho chúng ta.” Vậy họ bắt thăm và thăm trúng nhằm Giô-na.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Sau đó, họ nói với nhau, “Hãy đến, chúng ta hãy bắt thăm, để biết do ai mà tai vạ nầy xảy đến với chúng ta.” Vậy họ bắt thăm, và thăm trúng nhằm Giô-na.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Các thủy thủ bảo nhau: “Chúng ta hãy bắt thăm xem do ai mà tai họa này xảy đến cho chúng ta.” Họ bắt thăm, và thăm trúng ngay Giô-na.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Họ bảo nhau, “Chúng ta hãy bắt thăm xem ai mang tai họa nầy đến cho chúng ta.”Sau khi họ bắt thăm thì thăm trúng Giô-na.

Vajtswv Txojlus (HWB)

8Yog li ntawd, lawv thiaj hais rau Yaunas hais tias, “Koj cia li qhia rau peb tamsim no saib! Leejtwg yog tus ua txhaum thiaj li muaj tej xwm no? Koj tuaj ua dabtsi ntawm no? Koj tuaj lub tebchaws twg tuaj? Thiab koj yog haivneeg dabtsi?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Bấy giờ họ nói cùng người rằng: Khá cho chúng ta biết vì điều chi mà tai vạ nầy đến trên chúng ta. Ngươi làm nghề gì, và từ đâu mà đến? Xứ ngươi ở đâu, ngươi thuộc về dân nào?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Bấy giờ, họ nói với ông: “Hãy cho chúng ta biết vì cớ gì mà tai họa nầy đổ xuống trên chúng ta? Ông làm nghề gì và từ đâu đến? Ông từ nước nào đến? Thuộc về dân nào?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Bấy giờ họ nói với ông, “Hãy nói cho chúng tôi biết vì cớ gì tai vạ nầy xảy đến với chúng ta? Ông làm nghề gì? Ông từ đâu đến? Ông thuộc nước nào? Ông là dân nào?”

Bản Dịch Mới (NVB)

8Họ nói với ông: “Xin anh cho chúng tôi biết: Do ai mà tai họa này xảy đến cho chúng tôi? Anh làm nghề gì? Anh từ đâu đến? Quê anh ở đâu? Anh thuộc dân tộc nào?”

Bản Phổ Thông (BPT)

8Họ liền hỏi ông, “Anh hãy cho chúng ta biết, ai mang tai hoạ nầy đến cho chúng ta đây? Anh làm nghề gì? Anh từ đâu đến? Anh người nước nào? Dân tộc anh là ai?”

Vajtswv Txojlus (HWB)

9Yaunas teb hais tias, “Kuv yog neeg Henplais, kuv pehawm tus TSWV uas yog Vajtswv tus nyob saum ntuj; nws yog tus tsim lub ntiajteb thiab dej hiavtxwv.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Người trả lời rằng: Ta là người Hê-bơ-rơ, và ta kính sợ Đức Giê-hô-va, là Đức Chúa Trời trên trời, Ngài đã làm nên biển và đất khô.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Ông trả lời: “Tôi là người Hê-bơ-rơ và tôi kính sợ Đức Giê-hô-va là Đức Chúa Trời trên trời, Ngài đã làm nên biển và đất khô.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Ông đáp, “Tôi là người Hê-bơ-rơ. Tôi kính sợ CHÚA, Ðức Chúa Trời trên trời. Chính Ngài đã dựng nên biển và đất khô.”

Bản Dịch Mới (NVB)

9Ông đáp: “Tôi là người Hy-bá. Tôi tôn thờ CHÚA, là Đức Chúa trên trời, là Đấng dựng nên biển và đất khô.”

Bản Phổ Thông (BPT)

9Giô-na bảo họ, “Tôi là người Hê-bơ-rơ. Tôi kính sợ CHÚA, Thượng-Đế của các từng trời, Đấng tạo nên biển và đất.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

10Yaunas qhia rau lawv hais tias nws tabtom khiav tus TSWV.Cov neeg hauv nkoj ntshai heev thiab lawv hais rau Yaunas tias, “Qhov uas koj ua no yog ib qho tsis zoo thiab tsis tsimnyog ua hlo li!”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Những người ấy cả sợ, và bảo người rằng: Ngươi đã làm việc gì đó? Bấy giờ họ đã biết rằng người trốn khỏi mặt Đức Giê-hô-va; vì người đã khai ra cho họ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Những người trên tàu sợ hãi và hỏi ông: “Ông đã làm chuyện gì vậy?” Bấy giờ, họ biết rằng ông đã trốn khỏi mặt Đức Giê-hô-va vì ông đã khai với họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Những người ấy liền sợ. Họ hỏi ông, “Ông đã làm gì?” Thế là họ biết ông đang tìm cách lánh mặt CHÚA, vì ông đã khai cho họ như vậy.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Các thủy thủ sợ khiếp kinh, hỏi ông: “Anh đã làm gì vậy?” Khi họ biết được là ông đang trốn để tránh mặt CHÚA, vì ông có nói cho họ biết,

Bản Phổ Thông (BPT)

10Mấy người đó đâm hoảng. Họ hỏi Giô-na, “Vậy anh đã làm điều ác gì?” Họ biết ông đang chạy trốn khỏi CHÚA vì ông đã khai thật với họ.

Vajtswv Txojlus (HWB)

11Cua daj cua duab ntsawj hlob heev zuj zus; yog li ntawd, cov neeg hauv nkoj thiaj li nug Yaunas hais tias, “Peb yuav ua li cas rau koj cua thiaj tu?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Vậy họ nói rằng: Chúng ta sẽ làm gì về ngươi, hầu cho biển yên lặng cho chúng ta? Vì biển càng động thêm mãi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Vậy họ hỏi ông: “Chúng tôi phải làm gì với ông để cho biển yên lặng cho chúng ta?” Vì biển càng lúc càng động dữ dội.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Biển càng lúc càng động dữ dội hơn, nên họ hỏi ông, “Chúng tôi phải làm gì với ông, để biển lặng xuống?”

Bản Dịch Mới (NVB)

11họ hỏi ông: “Chúng tôi phải đối xử với anh như thế nào để biển lặng cho chúng tôi đây?” Vì biển càng động mạnh thêm mãi.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Gió và sóng biển mỗi lúc một mãnh liệt thêm cho nên họ hỏi ông, “Vậy chúng ta phải xử trí với anh ra sao để biển yên lặng cho chúng ta?”

Vajtswv Txojlus (HWB)

12Yaunas teb hais tias, “Nej muab kuv pov rau hauv hiavtxwv, cua thiaj yuav tu. Kuv paub hais tias kuv yog tus uas ua txhaum lawm, thiaj muaj cua daj cua dub los ntsawj nej li no.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Người trả lời rằng: Hãy bắt lấy ta; hãy ném ta xuống biển, thì biển sẽ yên lặng cho các anh; vì ta biết rằng ấy là vì cớ ta mà các anh đã gặp phải trận bão lớn nầy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Ông trả lời rằng: “Hãy bắt tôi ném xuống biển thì biển sẽ yên lặng cho các anh, vì do chính tôi mà các anh đã gặp phải trận bão lớn nầy.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Ông trả lời, “Hãy bắt tôi và quăng tôi xuống biển, biển sẽ yên lặng cho các ông, vì tôi biết rằng ấy là tại tôi mà các ông gặp phải trận bão lớn nầy.”

Bản Dịch Mới (NVB)

12Giô-na đáp: “Các anh cứ bắt tôi quăng xuống biển, rồi biển sẽ lặng cho các anh, vì tôi biết chính vì tôi mà các anh mắc phải trận bão dữ dội này.”

Bản Phổ Thông (BPT)

12Giô-na bảo họ, “Hãy bắt tôi quăng xuống biển thì biển sẽ yên lặng. Tôi biết lỗi tại tôi mà trận bão nầy xảy đến cho các anh.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

13Txawm yog li ntawd los cov neeg hauv lub nkoj tsis ua raws li Yaunas hais, lawv pheej tas zog nquam kom lub nkoj mus lawm tim ntug xwb. Tiamsis cua daj cua dub pheej ntsawj hlob heev zuj zus tuaj ua rau lawv nquam lub nkoj mus tsis tau rau qhov twg li.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Những người ấy bắt tay chèo vào bờ; song không được, vì biển càng nổi lên nghịch cùng họ mãi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Tuy nhiên, những người ấy ra sức chèo vào bờ nhưng không được vì biển càng lúc càng nổi lên dữ dội chống lại họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Dầu vậy, những người ấy vẫn cố gắng chèo chiếc tàu vào bờ, nhưng họ không thể nào chèo vào được, vì biển càng lúc càng nổi lên dữ dội hơn.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Tuy nhiên các thủy thủ ra sức cố gắng chèo vào bờ, nhưng không vào được, vì biển càng động mạnh thêm mãi.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Thay vì làm theo lời ông bảo, họ tìm cách chèo thuyền vào đất liền nhưng không được vì biển càng ngày càng dữ dội hơn.

Vajtswv Txojlus (HWB)

14Yog li ntawd, lawv thiaj tsa suab thov tus TSWV hais tias, “Tus TSWV, thov koj tsis txhob rau txim tuag rau peb, vim qhov uas peb txov tus txivneej no txojsia. Tus TSWV, thov koj lees paub tej no; twb yog koj ua thiaj muaj tej no ntag.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Họ bèn kêu cầu Đức Giê-hô-va mà rằng: Hỡi Đức Giê-hô-va, chúng tôi nài xin Ngài, chúng tôi nài xin Ngài chớ làm cho chúng tôi chết vì cớ mạng sống của người nầy, và chớ khiến máu vô tội đổ lại trên chúng tôi! Hỡi Đức Giê-hô-va, vì chính Ngài là Đấng đã làm điều mình muốn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Họ kêu cầu với Đức Giê-hô-va rằng: “Lạy Đức Giê-hô-va, chúng tôi nài xin Ngài, xin đừng làm cho chúng tôi chết vì cớ mạng sống của người nầy và đừng khiến máu vô tội đổ lại trên chúng tôi! Lạy Đức Giê-hô-va vì chính Ngài là Đấng đã làm điều mình muốn.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Bấy giờ họ kêu cầu CHÚA, “Lạy CHÚA, chúng con cầu xin Ngài đừng bắt chúng con phải chết, vì Ngài muốn lấy mạng người nầy. Xin đừng vì cớ người nầy làm đổ máu vô tội của chúng con. Lạy CHÚA, vì Ngài có quyền làm bất cứ điều gì Ngài muốn.”

Bản Dịch Mới (NVB)

14Họ cầu khẩn CHÚA: “Lạy CHÚA, chúng con nài xin Ngài chớ để chúng con chết vì mạng sống của người này. Xin Ngài chớ buộc tội chúng con vì đã giết một người vô tội. Vì lạy CHÚA, chính Ngài đã thực hiện theo ý Ngài muốn.”

Bản Phổ Thông (BPT)

14Cho nên họ kêu cầu cùng CHÚA, “CHÚA ơi, xin đừng để chúng tôi phải chết vì mạng sống người nầy; xin đừng buộc tội chúng tôi vì giết oan một người vô tội. Lạy CHÚA, Ngài đã đưa chuyện nầy đến vì đó là ý muốn của Ngài.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

15Ces lawv txawm muab Yaunas pov rau hauv hiavtxwv, thiab tamsim ntawd hiavtxwv cia li tus thiab tsis ntas lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Đoạn họ bắt Giô-na, quăng xuống biển, thì sự giận dữ của biển yên lặng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Sau đó, họ bắt Giô-na ném xuống biển thì cơn giận dữ của biển liền yên lặng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Cuối cùng họ đành bắt Giô-na, quăng ông xuống biển, cơn cuồng nộ của biển liền lắng dịu.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Rồi họ bắt Giô-na quăng xuống biển. Biển liền nguôi cơn giận.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Rồi họ bắt Giô-na quăng xuống biển, biển lập tức yên lặng.

Vajtswv Txojlus (HWB)

16Thaum cov neeg hauv lub nkoj pom li ntawd, lawv ntshai tus TSWV heev; lawv muab khoom hlawv fij rau tus TSWV thiab coglus yuav pehawm nws.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Vì vậy mà những người ấy rất kính sợ Đức Giê-hô-va. Họ dâng của lễ cho Đức Giê-hô-va, và hứa nguyện cùng Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Vì vậy, những người ấy rất kính sợ Đức Giê-hô-va. Họ dâng tế lễ cho Đức Giê-hô-va và hứa nguyện với Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Bấy giờ những người ấy rất sợ CHÚA; họ dâng của lễ lên Ngài và thệ nguyện với Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Các thủy thủ kính sợ CHÚA vô cùng. Họ dâng sinh tế cho CHÚA và hứa nguyện với Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Họ bắt đầu kính sợ CHÚA vô cùng; họ dâng sinh tế cho CHÚA và hứa nguyện cùng Ngài.

Vajtswv Txojlus (HWB)

17Tiamsis tus TSWV kom ib tug ntses loj heev tuaj nqos Yaunas, Yaunas nyob hauv ntses plab tau peb hnub peb hmos.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Tuy nhiên CHÚA đã chuẩn bị sẵn một con cá lớn để nuốt Giô-na, và Giô-na ở trong bụng cá ba ngày ba đêm.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Nhưng CHÚA sắm sẵn một con cá lớn nuốt chửng Giô-na. Giô-na ở trong bụng cá ba ngày ba đêm.

Bản Phổ Thông (BPT)

17CHÚA đã chuẩn bị một con cá lớn nuốt Giô-na. Ông ở trong bụng cá ba ngày ba đêm.