So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Vajtswv Txojlus(HWB)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Vajtswv Txojlus (HWB)

1Yaunas thov tus TSWV uas yog nws tus Vajtswv hauv ntse plab tuaj hais tias:

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Đức Giê-hô-va sắm sửa một con cá lớn đặng nuốt Giô-na; Giô-na ở trong bụng cá ba ngày ba đêm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Đức Giê-hô-va chuẩn bị một con cá lớn để nuốt Giô-na. Giô-na ở trong bụng cá ba ngày ba đêm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Từ trong bụng cá, Giô-na cầu nguyện với CHÚA, Ðức Chúa Trời của ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Từ trong bụng cá, Giô-na cầu khẩn CHÚA, Đức Chúa Trời của ông.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Khi đang ở trong bụng cá, Giô-na cầu nguyện cùng CHÚA là Thượng-Đế như sau,

Vajtswv Txojlus (HWB)

2“Tus TSWV, vim kuv txojkevtxomnyem, kuv thov koj,thiab koj twb teb kuv tej lus thovlawm.Kuv nyob hauv tubtuag teb quaj thov koj pab kuv,koj hnov kuv tej lus thiab teb kuvtej lus thov.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Giô-na từ trong bụng cá cầu nguyện Giê-hô-va Đức Chúa Trời mình,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Giô-na từ trong bụng cá cầu nguyện với Giê-hô-va Đức Chúa Trời mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Ông cầu nguyện rằng,“Từ giữa cơn hoạn nạn con kêu cầu CHÚA,Ngài đã đáp lời con.Từ trong bụng của âm phủ con van xin,Ngài đã nghe tiếng con.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Ông nói: “Trong cơn hoạn nạn tôi cầu khẩn CHÚA, Và Ngài đáp lời tôi. Từ lòng Âm Phủ con kêu cứu, Thì Chúa nghe tiếng con.

Bản Phổ Thông (BPT)

2“Lúc gặp nguy biến,tôi kêu cầu cùng CHÚA,thì Ngài trả lời tôi.Tôi sắp chếtnên tôi kêu xin cùng Ngài,Ngài liền nghe tiếng tôi.

Vajtswv Txojlus (HWB)

3Koj muab kuv pov rau hauv qabthuhiavtxwv qhov uas tob tshaj plaws,nyob hauv no dej nyab puagncig kuv,koj lub hwjchim ua dej nphau pes nphwv los npog kuv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3mà rằng: Tôi gặp hoạn nạn, kêu cầu Đức Giê-hô-va, Thì Ngài đã trả lời cho tôi. Từ trong bụng Âm phủ, tôi kêu la, Thì Ngài đã nghe tiếng tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Ông nói:“Con gặp hoạn nạn kêu cầu Đức Giê-hô-vaThì Ngài đã trả lời cho conTừ trong bụng âm phủ, con kêu laThì Ngài đã nghe tiếng con.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Ngài đã quăng con vào vực thẳm,Vào tận đáy sâu của lòng biển,Các dòng nước đã cuốn hút con;Tất cả các lượn sóng và ba đào đã vùi dập con.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Chúa ném con xuống vực sâu, Xuống tận lòng biển, Dòng nước biển bao bọc con, Hết thảy những luồng sóng to và sóng cồn của Ngài Cuộn lên ngang qua đầu con.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Ngài ném tôi vào biển cả,vào biển sâu thẳm.Nước bao phủ tôi,các lượn sóng dữ dội của Ngàiào ạt trùm qua tôi.

Vajtswv Txojlus (HWB)

4Kuv thiaj xav hais tias koj muab kuvxyeeb tawm ntawm koj lub xubntiag mus,thiab kuv yuav tsis tau pom koj lub Tuamtsevuas dawbhuv ib zaug li lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Ngài đã quăng tôi trong vực sâu, nơi đáy biển, Và dòng nước lớn bao bọc lấy tôi. Hết thảy những sóng lượn và những ba đào của Ngài đều trải qua trên tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Ngài đã ném con xuống vực sâuNơi đáy biển,Và dòng nước lớn bao bọc lấy con.Tất cả những lượn sóng và ba đào của NgàiĐều phủ quét trên con.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Vì thế con nói, ‘Con đã bị khai trừ khỏi thánh nhan của Ngài,Dầu vậy, con vẫn hướng về đền thánh của Ngài mà trông đợi.’

Bản Dịch Mới (NVB)

4Con tự nhủ: ‘Con đã bị quăng xa Khỏi Chúa, Dù vậy, con lại sẽ được ngắm Đền thánh Ngài.’

Bản Phổ Thông (BPT)

4Tôi thưa, ‘Tôi bị đuổi khỏi trước mặt CHÚA,nhưng tôi vẫn hi vọnglại được nhìn Đền Thánh Ngài.’

Vajtswv Txojlus (HWB)

5Dej nphau nphwv los npog kuv thiabua rau kuv ua tsis taus pa li lawm;hiavtxwv nyab puagncig kuv thiab tej ntxhuabhauv hiavtxwv rig thoob plaws kuv lub taubhau.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Tôi đã nói rằng: Tôi đã bị ném khỏi trước mắt Ngài; Dầu vậy, tôi còn nhìn lên đền thánh của Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Con than thở: ‘Con đã bị ném khỏi trước mắt Ngài;Dù vậy, con vẫn nhìn lên đền thánh của Ngài.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Nước bao phủ, chực cướp lấy mạng sống con,Vực sâu bao quanh con,Rong rêu quấn quýt đầu con.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Nước phủ lấp con, làm con nghẹt thở, Vực thẳm bao bọc con, Rong biển vướng víu đầu con.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Nước biển ngập lên đến cổ họng tôi.Biển sâu bao trùm tôi;các rong biển quấn trên đầu tôi.

Vajtswv Txojlus (HWB)

6Kuv poob mus ti nkaus rau hauv tej qab taw roob,hauv lub tebchaws uas tej roojvagkaw ntom nti mus ibtxhis li. Tiamsis tus TSWV uas yog kuv tus Vajtswv,koj rub kuv tawm hauv tivtxwv dej los muaj txojsia nyob.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Nước bao phủ lấy tôi, cho đến linh hồn tôi; Vực sâu vây lấy tôi tư bề; Rong rêu vấn vít đầu tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Nước bao phủ lấy con cho đến linh hồn con;Vực sâu vây lấy con bốn bề;Rong rêu vấn vít đầu con.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Con đã bị chìm sâu xuống tận nền các núi,Ðất bên dưới đã gài then để giữ con lại vĩnh viễn.Nhưng lạy CHÚA, Ðức Chúa Trời của con,Ngài đã đem mạng sống con lên từ nơi vực thẳm.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Con đã xuống tận nền các núi, Đến nơi có then cài nhốt kín con vĩnh viễn. Thế mà, ôi lạy CHÚA, Đức Chúa Trời của con, Ngài đã đem mạng sống con lên khỏi hố thẳm!

Bản Phổ Thông (BPT)

6Tôi đi xuống đáy biển, nơi nền của các núi.Tôi tưởng sẽ bị nhốt trong ngục nầy mãi mãi,nhưng Ngài cứu tôi ra khỏi hố sự chết,lạy CHÚA là Thượng-Đế tôi.

Vajtswv Txojlus (HWB)

7Tus TSWV, thaum uas kuv txojsiayuav tu, kuv thov koj pab kuv;koj nyob hauv koj lub Tuamtsev uasdawbhuv hnov kuv tej lus thov.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Tôi đã xuống đến chân nền các núi; Đất đã đóng then nó trên tôi đời đời. Hỡi Giê-hô-va Đức Chúa Trời tôi, nhưng Ngài đã đem mạng sống tôi lên khỏi hầm hố!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Con đã xuống đến chân nền các núi;Đất đã cài then nó trên con đời đời.Lạy Giê-hô-va Đức Chúa Trời của con,Ngài đã đem mạng sống con lên khỏi hầm hố!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Khi mạng sống con tàn dần, con nhớ đến CHÚA,Và lời cầu nguyện của con đã thấu đến Ngài,Vào tận trong đền thánh của Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Khi con sắp ngất đi, Con nhớ đến CHÚA, Và lời cầu nguyện con lên thấu đến Ngài, Tận trong đền thánh Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Khi đời tôi sắp tàn,thì tôi nhớ lại CHÚA.Tôi cầu nguyện cùng Ngài,Ngài nghe tiếng tôi từ Đền Thánh Ngài.

Vajtswv Txojlus (HWB)

8Cov neeg pe tej mlom uas tsis muajnqis dabtsi yeej tsis muab lub siab npuab koj.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Khi linh hồn tôi mòn mỏi trong tôi, thì tôi nhớ đến Đức Giê-hô-va, Và lời cầu nguyện của tôi đạt đến Ngài, vào đền thánh Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Khi linh hồn con mòn mỏi trong conThì con nhớ đến Đức Giê-hô-vaVà lời cầu nguyện của con thấu đến Ngài,Vào tận trong đền thánh Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Những kẻ bám víu vào các thần tượng hư không đã tự khước từ ân sủng dành cho chúng.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Những người thờ lạy các thần tượng giả dối Từ bỏ Đấng Yêu Thương thành tín,

Bản Phổ Thông (BPT)

8Những kẻ thờ lạy các thần tượngvô ích quay mặt khỏi Đấng đã tỏ lòng nhân từ đối với họ.

Vajtswv Txojlus (HWB)

9Tiamsis kuv yuav hu nkauj qhuas kojyuav tua tsiaj fij rau koj,thiab kuv yuav ua raws li uas kuvtau coglus tseg rau koj lawm.Txojkev cawm dim yog los ntawm tus TSWV los xwb!”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Những kẻ chăm sự hư không giả dối, Thì lìa bỏ sự thương xót của mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Những kẻ chăm sự hư không giả dốiThì lìa bỏ sự thương xót của mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Còn con, con sẽ dâng của lễ lên Ngài với lời cảm tạ.Con sẽ trả những gì con đã hứa nguyện với Ngài,Vì sự giải cứu chỉ đến từ CHÚA.”

Bản Dịch Mới (NVB)

9Về phần con, con sẽ hát ca ngợi Chúa, Con sẽ dâng tế lễ cho Ngài, Con sẽ thực hiện điều con hứa nguyện. Chỉ CHÚA mới có quyền giải cứu!”

Bản Phổ Thông (BPT)

9Nhưng tôi sẽ ca ngợi và cảm tạ Ngàitrong khi dâng của lễ cho Ngài.Tôi sẽ giữ trọn lời hứa tôi cùng Ngài.Sự cứu rỗi đến từ CHÚA!”

Vajtswv Txojlus (HWB)

10Ces tus TSWV thiaj hais kom tus ntses tawm tuaj ntuav Yaunas rau tim ntug dej, thiab tus ntse txawm uas li ntawd.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Nhưng tôi, tôi sẽ dùng tiếng cảm tạ mà dâng của lễ cho Ngài; Tôi sẽ trả sự tôi đã hứa nguyện. Sự cứu đến từ Đức Giê-hô-va!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Nhưng con sẽ dùng tiếng cảm tạMà dâng tế lễ cho Ngài;Con sẽ trả xong điều con đã hứa nguyện.Sự cứu đến từ Đức Giê-hô-va!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Bấy giờ CHÚA ra lệnh cho con cá, và nó mửa Giô-na ra trên đất khô.

Bản Dịch Mới (NVB)

10CHÚA ra lệnh cho cá, và cá nhả Giô-na ra trên đất khô.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Sau đó CHÚA phán cùng con cá, nó liền mửa Giô-na ra trên đất khô.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Đức Giê-hô-va bèn phán cùng con cá, và nó mửa Giô-na ra trên đất khô.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Đức Giê-hô-va phán với con cá và nó nhả Giô-na ra trên đất khô.