So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Parnai Yiang Sursĩ(BRU)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

1Vớt ki, Yiang Sursĩ táq ntỡng muoi trỗ ễn cớp Yô-na neq:

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Lại có lời Đức Giê-hô-va phán cùng Giô-na lần thứ hai mà rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Lại có lời Đức Giê-hô-va phán với Giô-na lần thứ hai rằng:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Lời của CHÚA phán với Giô-na lần thứ hai rằng,

Bản Dịch Mới (NVB)

1CHÚA phán với Giô-na lần thứ nhì:

Bản Phổ Thông (BPT)

1Lời CHÚA lại phán cùng Giô-na lần nữa,

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

2“Mới yuor tayứng, chơ pỡq sanua toâp chu Ni-navê la vil toâr. Chơ mới catoaih atỡng máh cũai tâng vil ki dáng tễ máh santoiq cứq khoiq atỡng mới.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Ngươi khá chờ dậy! Hãy đi đến thành lớn Ni-ni-ve, và rao cho nó lời ta đã dạy cho ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2“Con hãy trỗi dậy, đi đến thành lớn Ni-ni-ve và rao cho nó lời Ta đã phán dạy con.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2“Hãy đi đến thành lớn Ni-ni-ve, công bố cho nó sứ điệp Ta đã ban cho ngươi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

2“Con hãy đi ngay đến thành phố Ni-ni-ve to lớn kia, và rao truyền cho dân trong thành sứ điệp mà Ta đã phán dạy con.”

Bản Phổ Thông (BPT)

2“Hãy dậy đi xuống thành lớn Ni-ni-ve, giảng cho nó như ta đã bảo.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

3Ngkíq, Yô-na trĩh Yiang Sursĩ, cớp án pỡq chu vil Ni-navê. Vil Ni-navê la vil toâr lứq. Khân tayáh ayững, ki cóq pỡq pái tangái nŏ́q têq tacáng vil.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Vậy Giô-na chờ dậy và đi đến Ni-ni-ve, theo lịnh của Đức Giê-hô-va. Vả, Ni-ni-ve là một thành rất lớn, đi mất ba ngày đường.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Vậy, Giô-na liền đi đến Ni-ni-ve theo lệnh của Đức Giê-hô-va. Ni-ni-ve là một thành rất lớn, phải đi bộ mất ba ngày đường.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Giô-na đứng dậy và đi đến Ni-ni-ve theo lịnh của CHÚA. Khi ấy Ni-ni-ve là một thành rất lớn, phải mất ba ngày mới đi hết.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Giô-na vâng lời CHÚA đi ngay đến Ni-ni-ve. Ni-ni-ve là một thành phố vô cùng to lớn, phải mất ba ngày mới đi xuyên qua hết thành phố.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Vậy Giô-na vâng lời CHÚA, lên đường đi đến Ni-ni-ve. Thành phố đó rất lớn, phải mất ba ngày mới băng qua hết thành.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

4Chơ Yô-na mut tâng vil ki cớp tayáh nheq muoi tangái, ki nŏ́q án pau atỡng neq: “Noâng pỗn chít tangái ễn vil Ni-navê cỡt ralốh nheq!”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Giô-na khởi đầu vào trong thành đi một ngày, thì rao giảng và nói rằng: Còn bốn mươi ngày nữa, Ni-ni-ve sẽ bị đổ xuống!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Giô-na bắt đầu vào trong thành, đi một ngày đường và công bố rằng: “Còn bốn mươi ngày nữa Ni-ni-ve sẽ bị sụp đổ!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Vậy Giô-na bắt đầu đi vào thành; trong ngày thứ nhất, ông rao giảng, “Còn bốn mươi ngày nữa Ni-ni-ve sẽ bị đổ xuống.”

Bản Dịch Mới (NVB)

4Giô-na khởi sự vào thành, đi được một ngày, rồi rao giảng: “Còn bốn mươi ngày nữa, thành Ni-ni-ve sẽ sụp đổ.”

Bản Phổ Thông (BPT)

4Sau khi Giô-na vào thành và đi được một ngày, ông giảng cho dân chúng như sau, “Bốn mươi ngày nữa, Ni-ni-ve sẽ bị tiêu diệt!”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

5Tữ máh cũai tâng vil Ni-navê sâng santoiq ki, alới sa‑âm cớp noap ĩt santoiq Yiang Sursĩ. Chơ nheq tữh cũai, noap tễ cũai sốt toau toâq cũai proai, alới pruam muoi mứt ót sana cớp tâc tampâc tanúh, táq tếc alới ngin kho lôih.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Dân thành Ni-ni-ve tin Đức Chúa Trời. Họ rao ra sự kiêng ăn và mặc bao gai, từ những người rất lớn trong đám họ cho đến những kẻ rất nhỏ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Dân thành Ni-ni-ve tin Đức Chúa Trời. Họ tuyên bố sự kiêng ăn và từ những người lớn nhất cho đến những kẻ nhỏ nhất đều mặc áo sô.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Dân Ni-ni-ve tin Ðức Chúa Trời. Họ công bố một cuộc kiêng ăn. Mọi người, từ người lớn nhất đến người nhỏ nhất, đều mặc bao gai.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Dân thành Ni-ni-ve tin Đức Chúa Trời. Họ công bố kiêng ăn, và mọi người từ lớn đến nhỏ đều quấn vải thô.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Dân chúng Ni-ni-ve tin Thượng-Đế. Họ tuyên bố cữ ăn, mặc vải sô để tỏ sự buồn thảm. Tất cả dân trong thành đều làm như thế, từ sang đến hèn.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

6Tữ puo vil Ni-navê sâng tễ ranáq nâi, án yuor tễ cachơng puo tacu. Án tũot chíq tampâc puo, chơ án tâc tampâc tanúh ễn, cớp tacu tâng bŏ́h táq tếc án ngin kho lôih tê.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Tin ấy đồn đến vua Ni-ni-ve, vua đứng dậy khỏi ngai, lột áo bào mình ra, quấn bao gai và ngồi trong tro.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Tin ấy đồn đến vua Ni-ni-ve, thì vua đứng dậy khỏi ngai lột áo bào mình ra, quấn vải sô và ngồi trong tro.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Khi sứ điệp truyền đến vua của Ni-ni-ve, ông liền đứng dậy khỏi ngai của ông, cởi vương bào ra, mặc bao gai vào, và ngồi trong tro.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Khi tin đồn đến tai vua Ni-ni-ve, vua đứng dậy khỏi ngai, cởi áo bào ra, quấn vải thô và ngồi trên đống tro.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Khi vua Ni-ni-ve nghe tin ấy cũng đứng dậy khỏi ngai, cởi áo bào, mặc vải sô và ngồi trong tro để tỏ lòng buồn bực.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

7Ngkíq, puo pau atỡng máh cũai proai tâng vil Ni-navê dáng neq: “Nâi la parnai puo cớp nheq máh ayững atĩ puo. Dũ náq cũai cớp dũ lám charán, ntroŏq cớp cữu, la tỡ têq bâiq tỡ la cha, tỡ la nguaiq muoi ramứh ntrớu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Đoạn vua truyền lịnh nầy ra trong thành Ni-ni-ve, như là lời dụ của vua cùng của các kẻ tôn trưởng: Không luận người ta hay thú vật, không luận bầy bò hay bầy chiên, đều chớ nếm chi hết. Không được để cho nó ăn, cũng không uống nước;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Rồi vua truyền lệnh nầy trong khắp thành Ni-ni-ve: “Theo sắc lệnh của vua và của các quan đại thần, bất luận người hay súc vật, bất luận bò hay chiên đều không được nếm gì cả. Không được để cho nó ăn hoặc uống nước,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Ðoạn ông ra lịnh cho cả Thành Ni-ni-ve rằng, “Ðây là sắc lịnh của vua và các nhà quý tộc: Bất luận người ta hay súc vật, bất luận đàn bò hay đàn chiên, tất cả đều chớ nếm chi hết. Ðừng cho chúng ăn hoặc uống chi cả.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Vua truyền lệnh công bố khắp thành Ni-ni-ve: “Theo chiếu chỉ của vua và các quan, người và thú, không được nếm gì cả, cũng không được uống nước, thú không được ăn cỏ.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Vua ra chỉ thị nầy cho cả thành Ni-ni-ve:“Đây là lệnh vua và các quần thần:Không ai được nếm món gì, từ người cho đến thú vật. Không ai được ăn uống gì cả.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

8Cớp dũ náq cũai proai cóq tâc tampâc tanúh, dếh dũ lám charán la cóq acuam chóq aroâiq tanúh tê. Cóq dũ náq cũai câu sễq tễ Yiang Sursĩ nheq rangứh rahỡ, cớp cóq alới cachian táh nheq máh ranáq sâuq cớp ŏ́c loâi alới dốq táq.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8nhưng người ta và thú vật đều phải quấn bao gai. Mọi người khá ra sức kêu cùng Đức Chúa Trời; phải, ai nấy khá bỏ đường lối xấu mình và việc hung dữ của tay mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8nhưng người và súc vật đều phải quấn vải sô. Mọi người hãy ra sức kêu cầu với Đức Chúa Trời. Mỗi người hãy từ bỏ đường lối xấu xa và việc làm hung dữ của tay mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Nhưng cả người ta và súc vật đều phải quấn bao gai. Mọi người hãy dốc lòng kêu cầu Ðức Chúa Trời. Ai nấy khá bỏ các đường lối gian ác và những việc tàn bạo của tay mình.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Người và thú đều phải quấn vải thô. Mọi người phải tha thiết cầu khẩn Đức Chúa Trời, xây bỏ lối sống ác và hành vi phạm pháp.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Nhưng từ người đến thú vật phải mặc vải sô, kêu xin lớn tiếng cùng Thượng-Đế. Ai nấy phải từ bỏ nếp sống gian ác và làm hại người khác.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

9Cŏh lơ Yiang Sursĩ ralêq loah cỡt mứt tamái, cớp tỡ bữn cutâu mứt noâng chóq tỗp hái. Ngkíq, tỗp hái têq bữn vớt tễ ŏ́c cuchĩt nâi.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Ai biết rằng hoặc Đức Chúa Trời sẽ không xây lại và ăn năn, xây khỏi cơn nóng giận mình, hầu cho chúng ta khỏi chết, hay sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Biết đâu Đức Chúa Trời sẽ đổi ý và nguôi cơn thịnh nộ của Ngài để cho chúng ta thoát chết chăng?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Biết đâu Ðức Chúa Trời có thể quay mặt đi, đổi ý, và thu hồi cơn thịnh nộ của Ngài, và chúng ta khỏi bị diệt chăng?”

Bản Dịch Mới (NVB)

9Biết đâu Đức Chúa Trời sẽ xây lại thương xót chúng ta, cơn nóng giận Ngài sẽ nguôi đi, và chúng ta khỏi chết?”

Bản Phổ Thông (BPT)

9Biết đâu Thượng Đế sẽ đổi ý. Ngài sẽ nguôi giận để chúng ta sẽ khỏi chết.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

10Toâq Yiang Sursĩ nhêng chu ranáq alới táq, án hữm alới tỡ bữn táq noâng ranáq lôih. Ngkíq, án rapĩen mứt pahỡm yỗn tamái ễn, cớp án tỡ bữn talốh noâng vil ki riang án khoiq dadŏq.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Bấy giờ Đức Chúa Trời thấy việc họ làm đều đã xây bỏ đường lối xấu của mình; Đức Chúa Trời bèn ăn năn sự họa mà Ngài đã phán sẽ làm cho họ, và Ngài không làm sự đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Bấy giờ, Đức Chúa Trời thấy việc làm của họ và thấy họ đã từ bỏ đường lối xấu xa của mình thì Ngài đổi ý về tai họa định giáng trên họ như đã phán, và Ngài không làm điều đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Khi Ðức Chúa Trời thấy những việc họ làm, họ quay bỏ đường lối xấu xa gian ác của họ, Ðức Chúa Trời động lòng thương xót và đổi ý, Ngài không giáng họa trên họ như Ngài đã phán.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Đức Chúa Trời nhìn thấy điều họ làm, Ngài thấy họ xây bỏ lối sống ác. Vì thế Đức Chúa Trời đổi ý, không giáng tai họa theo như Ngài đã phán.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Khi Thượng-Đế thấy điều họ làm, là từ bỏ việc ác, thì Ngài đổi ý không thực hiện điều Ngài đã cảnh cáo và không trừng phạt họ.