So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


和合本修订版(RCUVSS)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

和合本修订版 (RCUVSS)

1这事令约拿大大不悦,甚至发怒。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Bấy giờ Giô-na rất không đẹp lòng, và giận dữ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Bấy giờ, Giô-na bất bình và giận dữ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Bấy giờ Giô-na rất bất mãn, và ông rất giận.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Nhưng Giô-na bực mình lắm và nổi giận.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Nhưng Giô-na rất bất bình về điều ấy. Ông tức giận.

和合本修订版 (RCUVSS)

2他就向耶和华祷告,说:“耶和华啊,这不就是我仍在本国的时候所说的吗?我知道你是有恩惠,有怜悯的上帝,不轻易发怒,有丰盛的慈爱,并且会改变心意,不降那灾难。我就是因为这样,才急速逃往他施去的呀!

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Người cầu nguyện Đức Giê-hô-va rằng: Hỡi Đức Giê-hô-va, tôi cầu xin Ngài, ấy há chẳng phải là điều tôi đã nói khi tôi còn ở trong xứ tôi sao? Vì đó nên tôi lật đật trốn qua Ta-rê-si vậy. Bởi tôi biết rằng Ngài là Đức Chúa Trời nhân từ, thương xót, chậm giận, giàu ơn, và đổi ý không xuống tai vạ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Ông cầu nguyện với Đức Giê-hô-va rằng: “Lạy Đức Giê-hô-va, chẳng phải đây là điều con đã thưa với Ngài khi con còn ở trong xứ của con sao? Đó là lý do con vội vàng trốn qua Ta-rê-si. Bởi con biết Ngài là Đức Chúa Trời nhân từ, thương xót, chậm giận, giàu ơn và đổi ý không giáng tai vạ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Ông cầu nguyện với CHÚA rằng, “Lạy CHÚA, đây chẳng phải là điều con đã nói trước, khi con còn ở trong nước của con sao? Ðó là lý do tại sao con đã vội vàng bỏ trốn qua Tạt-si, vì con biết Ngài là Ðức Chúa Trời nhân từ, thương xót, chậm giận, và giàu tình thương. Ngài là Ðấng hay đổi ý về việc giáng họa.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Ông cầu nguyện CHÚA: “Ôi, lạy CHÚA, có phải đây là điều con đã nói khi con ở tại quê hương con không? Chính vì thế mà con đã vội vã trốn sang Tạc-sít vì con biết Chúa là Đức Chúa Trời nhân từ, hay thương xót, chậm giận, và giàu tình yêu thương, lại sẵn sàng đổi ý không giáng tai họa.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Ông cầu nguyện như sau cùng CHÚA, “Khi còn ở xứ tôi, đây chính là điều tôi đã nói trước cho nên tôi vội trốn sang Ta-rê-si. Tôi biết Ngài là Thượng-Đế nhân từ và thương xót, chậm giận, và có tình yêu lớn. Ngài không muốn gây hại cho ai.

和合本修订版 (RCUVSS)

3耶和华啊,现在求你取走我的性命吧!因为我死了比活着更好。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Hỡi Đức Giê-hô-va, vậy bây giờ, tôi nài xin Ngài hãy cất sự sống tôi; vì về phần tôi, chết còn hơn sống!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Lạy Đức Giê-hô-va, bây giờ con nài xin Ngài cất mạng sống con đi, vì về phần con, chết còn hơn sống!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Vì vậy bây giờ, CHÚA ôi, xin Ngài cất lấy mạng sống của con, vì đối với con chết còn hơn sống!”

Bản Dịch Mới (NVB)

3Lạy CHÚA, con cầu xin Ngài cất mạng sống con ngay bây giờ, vì con thà chết còn hơn sống.”

Bản Phổ Thông (BPT)

3Cho nên, CHÚA ơi, tôi xin Ngài cất mạng sống tôi đi. Vì tôi thà chết còn hơn sống.”

和合本修订版 (RCUVSS)

4耶和华说:“你这样发怒,对吗?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Đức Giê-hô-va trả lời cùng người rằng: Ngươi giận có nên không?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Đức Giê-hô-va hỏi ông: “Con giận có đúng không?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4CHÚA phán với ông, “Ngươi giận có nên không?”

Bản Dịch Mới (NVB)

4CHÚA đáp: “Con giận có đúng không?”

Bản Phổ Thông (BPT)

4CHÚA liền hỏi ông, “Ngươi bất bình có hợp lý không?”

和合本修订版 (RCUVSS)

5约拿出城,坐在城的东边,在那里为自己搭了一座棚。他坐在棚子的荫下,要看看城里会发生什么事。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Bấy giờ Giô-na ra khỏi thành Ni-ni-ve, ngồi phía đông thành ấy. Tại đó, người làm một cái chòi, ngồi dưới bóng chòi ấy mà đợi xem điều sẽ xảy đến cho thành ấy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Bấy giờ, Giô-na ra khỏi thành Ni-ni-ve và ngồi ở phía đông thành. Tại đó, ông làm một cái chòi và ngồi dưới bóng chòi ấy để chờ xem điều sẽ xảy đến cho thành ấy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Sau đó, Giô-na đi ra khỏi thành và ngồi ở một nơi, về hướng đông của thành. Tại đó, ông cất cho ông một cái chòi, rồi vào ngồi dưới bóng mát của chòi ấy, để chờ xem điều gì sẽ xảy đến cho thành.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Giô-na đi ra khỏi thành, ngồi ở phía đông thành. Tại đó, ông dựng cho mình một cái chòi, và ngồi trong chòi, dưới bóng mát, chờ xem điều gì sẽ xảy đến cho thành.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Giô-na đi ra ngồi ở phía Đông thành phố. Ông dựng một cái chòi cho mình rồi ngồi dưới bóng mát để xem việc gì sẽ xảy ra cho thành phố đó.

和合本修订版 (RCUVSS)

6耶和华上帝安排了一棵蓖麻,使它生长高过约拿,影子遮盖他的头,使他免受苦难;约拿因这棵蓖麻大大欢喜。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Vả, Đức Giê-hô-va sắm sẵn một dây dưa cao lên bên trên Giô-na, đặng phủ bóng trên đầu người, và cứu người khỏi sự khổ cực. Giô-na rất vui vì cớ dây ấy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Giê-hô-va Đức Chúa Trời chuẩn bị một dây dưa và khiến nó bò lên cao phía trên chỗ Giô-na ngồi để phủ bóng trên đầu ông và giúp ông đỡ khó chịu. Giô-na rất vui về dây dưa ấy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Khi ấy CHÚA đã chuẩn bị sẵn một dây dưa, khiến nó bò lên chòi phía trên đầu Giô-na, để làm bóng mát che đầu ông, giúp ông đỡ vất vả vì nóng nực. Giô-na rất hài lòng về dây dưa ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

6CHÚA, Đức Chúa Trời sắm sẵn một cây thầu dầu. Cây mọc lên cao, rợp bóng mát che đầu Giô-na, cứu ông khỏi sự khổ nhọc. Giô-na rất thỏa lòng về cây thầu dầu này.

Bản Phổ Thông (BPT)

6CHÚA là Thượng Đế làm một dây leo phía trên Giô-na, cho ông bóng mát, khiến ông cảm thấy thoải mái. Giô-na rất thích dây leo đó.

和合本修订版 (RCUVSS)

7次日黎明,上帝却安排一条虫来咬这蓖麻,以致枯干。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Nhưng bữa sau, vừa lúc hừng đông, Đức Chúa Trời sắm một con sâu, sâu chích dây ấy đến nỗi héo.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Nhưng qua ngày sau, vừa lúc hừng đông, Đức Chúa Trời chỉ định một con sâu đến chích dây ấy, và nó héo.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Nhưng hôm sau, khi vừa mới hừng đông, Ðức Chúa Trời đã chuẩn bị sẵn một con sâu, khiến nó đến cắn đứt dây dưa, làm dây dưa ấy héo đi.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Nhưng ngày hôm sau, vừa lúc rạng đông, Đức Chúa Trời sắm sẵn một con sâu, sâu cắn cây thầu dầu, cây liền khô héo.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Nhưng sáng hôm sau khi mặt trời mọc lên, Thượng-Đế sai một con sâu đến cắn dây leo ấy nên nó chết héo.

和合本修订版 (RCUVSS)

8太阳出来的时候,上帝安排炎热的东风,太阳曝晒约拿的头,使他发昏,他就为自己求死,说:“我死了比活着更好!”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Đoạn, đến khi mặt trời mọc, Đức Chúa Trời sắm gió cháy thổi từ phương đông, và mặt trời giọi xuống trên đầu Giô-na, đến nỗi ngất đi, và cầu chết mà rằng: Về phần tôi, chết còn hơn sống!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Khi mặt trời mọc lên, Đức Chúa Trời chuẩn bị một cơn gió nóng thổi từ phương đông và mặt trời giọi xuống trên đầu Giô-na đến nỗi ông ngất đi và ông cầu xin được chết mà rằng: “Về phần con, chết còn hơn sống!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Ðến khi mặt trời lên cao, Ðức Chúa Trời lại chuẩn bị sẵn một cơn gió nóng từ hướng đông thổi tới, đồng thời mặt trời giọi xuống trên đầu Giô-na khiến ông gần ngất xỉu. Ông cầu nguyện xin chết rằng, “Con thà chết còn hơn sống!”

Bản Dịch Mới (NVB)

8Khi mặt trời lên cao, Đức Chúa Trời sắm sẵn một ngọn gió nóng cháy từ phương đông thổi đến. Mặt trời rọi thẳng xuống đầu Giô-na, ông dường như muốn ngất đi và cầu xin được chết: “Con thà chết còn hơn sống.”

Bản Phổ Thông (BPT)

8Khi mặt trời lên cao, Thượng-Đế sai một cơn gió nóng thổi đến và mặt trời dọi nóng trên đầu Giô-na đến nỗi ông mệt lả và mong chết. Ông thưa, “Tôi thà chết còn hơn sống.”

和合本修订版 (RCUVSS)

9上帝对约拿说:“你因这棵蓖麻这样发怒,对吗?”他说:“我发怒以至于死,都是对的!”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Đức Chúa Trời bèn phán cùng Giô-na rằng: Ngươi nổi giận vì cớ dây nầy có nên không? Người thưa rằng: Tôi giận cho đến chết cũng phải lắm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Nhưng Đức Chúa Trời phán với Giô-na: “Con nổi giận vì cớ dây dưa nầy có đúng không?” Ông thưa: “Con giận cho đến chết cũng phải lắm.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Bấy giờ Ðức Chúa Trời phán với ông, “Ngươi nổi giận vì cớ dây dưa ấy có đúng không?” Ông đáp, “Con tức muốn chết được.”

Bản Dịch Mới (NVB)

9Đức Chúa Trời hỏi Giô-na: “Con giận vì cây thầu dầu khô héo có đúng không?” Giô-na đáp: “Con giận đúng lắm, con giận đến nỗi muốn chết.”

Bản Phổ Thông (BPT)

9Nhưng Thượng-Đế hỏi Giô-na, “Ngươi nổi giận vì dây leo đó có hợp lý không?”Giô-na đáp, “Tôi bất bình là phải! Tôi tức giận đến nỗi muốn chết cho rồi!”

和合本修订版 (RCUVSS)

10耶和华说:“这棵蓖麻你没有为它操劳,也不是你使它长大的;它一夜生长,一夜枯死,你尚且爱惜;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Đức Giê-hô-va lại phán: Ngươi đoái tiếc một dây mà ngươi chưa hề khó nhọc vì nó, ngươi không làm cho nó mọc, một đêm thấy nó sanh ra và một đêm thấy nó chết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Đức Giê-hô-va lại phán: “Con tiếc một dây dưa mà con chưa hề khó nhọc vì nó và con cũng không săn sóc cho nó lớn. Nó mọc lên trong một đêm và nó chết trong một đêm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10CHÚA phán, “Ngươi tiếc một dây dưa mà ngươi không hề khó nhọc vì nó và cũng chẳng làm nó lớn lên; mới đêm nào nó mọc lên, và một đêm kia nó đã chết.

Bản Dịch Mới (NVB)

10CHÚA phán: “Con tiếc cây thầu dầu mà con chẳng cực nhọc vì nó, cũng chẳng làm cho nó lớn lên. Nó mọc lên trong một đêm, đêm hôm sau lại chết đi.

Bản Phổ Thông (BPT)

10CHÚA bảo, “Ngươi lo cho một dây leo không do ngươi trồng. Hôm trước nó mọc lên, hôm sau đã chết rồi.

和合本修订版 (RCUVSS)

11何况这尼尼微大城,其中不能分辨左右手的就有十二万多人,还有许多牲畜,我岂能不爱惜呢?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Còn ta, há không đoái tiếc thành lớn Ni-ni-ve, trong đó có hơn mười hai vạn người không biết phân biệt tay hữu và tay tả, lại với một số thú vật rất nhiều hay sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Còn Ta, Ta lại không tiếc thành lớn Ni-ni-ve trong đó có hơn một trăm hai mươi nghìn người không biết phân biệt tay phải và tay trái, cùng với rất nhiều đàn súc vật đó sao?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Còn Ta, chẳng lẽ Ta không tiếc Ni-ni-ve, một thành lớn có hơn một trăm hai mươi ngàn người không biết phân biệt phải trái và rất nhiều súc vật trong đó hay sao?”

Bản Dịch Mới (NVB)

11Còn Ta, lẽ nào Ta lại không thương tiếc thành Ni-ni-ve to lớn kia, với hơn một trăm hai mươi ngàn người chưa biết phân biệt tay phải và tay trái, cùng với bao nhiêu súc vật sao?”

Bản Phổ Thông (BPT)

11Còn ta lại không lo cho thành lớn Ni-ni-ve trong đó có hơn một trăm hai mươi ngàn người không biết phải trái, và vô số gia súc hay sao?”