So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Parnai Yiang Sursĩ(BRU)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

1“Cứq cỡt pasâi pa-ŏh cớp dỡi tamoong cứq. Sễq Yiang Sursĩ tamứng nứng santoiq cứq cuclỗiq cucling.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Linh hồn tôi đã chán ngán sự sống tôi; Tôi sẽ buông thả lời than thở của tôi, Tôi sẽ nói vì cơn cay đắng của lòng tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1“Tôi chẳng còn muốn sống,Nên tha hồ buông lời than thở,Tôi sẽ nói ra trong cay đắng của lòng tôi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Tôi đã chán ghét cuộc sống của tôi rồi;Tôi sẽ để cho lời phàn nàn trong lòng tôi cứ tuôn ra;Tôi sẽ nói ra cảm nghĩ của mình khi linh hồn tôi cay đắng.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Tôi chán ngán cuộc sống; Vì thế tôi sẽ kêu than không ngại ngùng, Tôi sẽ nói lên tự nỗi lòng cay đắng.

Bản Phổ Thông (BPT)

1“Tôi chán sống, cho nên tôi phải kêu ca không ngần ngại;Tôi phải nói vì tôi bực dọc.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

2Yiang Sursĩ ơi! Sễq anhia chỗi pai cứq bữn lôih! Sễq anhia atỡng yỗn cứq dáng ranáq ntrớu anhia tếq cứq.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Tôi sẽ thưa với Đức Chúa Trời rằng: Xin chớ đoán phạt tôi; Hãy tỏ cho tôi biết nhân sao Chúa tranh luận với tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Tôi sẽ thưa với Đức Chúa Trời: ‘Xin đừng kết án con,Xin cho con biết vì sao Ngài buộc tội con.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Tôi sẽ thưa với Ðức Chúa Trời rằng, “Xin đừng kết án con;Xin cho con biết tại sao Ngài đem con ra cáo tội?

Bản Dịch Mới (NVB)

2Tôi sẽ thưa với Đức Chúa Trời: Xin đừng kết án con, Xin cho con biết Ngài buộc con tội gì.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Tôi sẽ thưa cùng Thượng Đế: Xin đừng bắt lỗi tôixin cho tôi biết tại sao Ngài nghịch tôi.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

3Nŏ́q anhia sâng bũi padâm cứq? Nŏ́q anhia mumat máh ramứh anhia khoiq tễng, cớp sâng pĩeiq pahỡm cớp ngê cũai sâuq?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Chúa há đẹp lòng đè ép, Khinh bỉ công việc của tay Ngài, Và chiếu sáng trên mưu chước của kẻ ác sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Phải chăng Chúa hài lòng khi áp bức con,Khinh thường công trình tay Ngài tạo dựng,Nhưng lại mỉm cười với mưu chước của kẻ ác sao?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Chẳng lẽ Ngài lấy làm thích thú khi đàn áp con,Khi Ngài khinh bỉ công việc của tay Ngài,Và mỉm cười ủng hộ mưu đồ của phường gian ác?

Bản Dịch Mới (NVB)

3Lẽ nào Chúa vui lòng đàn áp, Ruồng bỏ con là công khó tay Ngài làm nên, Nhưng lại chấp nhận mưu đồ kẻ ác?

Bản Phổ Thông (BPT)

3Ngài có vui sướng khi làm khổ tôi không?Ngài không lo cho tôi vốn là công trình của tay Ngài sao?Ngài có vui về âm mưu kẻ ác chăng?

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

4Anhia hữm ĩn cũai hữm tỡ? Cớp anhia dáng samoât cũai dáng tỡ?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Chúa có mắt xác thịt ư? Chúa thấy như người phàm thấy sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Lẽ nào Chúa có mắt xác thịt.Và cũng thấy như người phàm thấy sao?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Phải chăng mắt Ngài chỉ là mắt thịt?Hoặc Ngài nhìn vấn đề như cách nhìn của phàm nhân?

Bản Dịch Mới (NVB)

4Lẽ nào Chúa có mắt thịt, Nhìn thấy như người trần?

Bản Phổ Thông (BPT)

4Ngài có mắt và thấy như loài người không?

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

5Dỡi tamoong anhia cakéh machớng dỡi tamoong cũai tỡ?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Các ngày của Chúa há như ngày loài người ư? Các năm của Chúa há như năm loài người sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Có phải các ngày của Chúa cũng giống các ngày loài người,Và các năm của Chúa cũng như năm con người sao?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Phải chăng những ngày của đời Ngài cũng ngắn ngủi như của phàm nhân?Hoặc những năm của đời Ngài cũng chóng qua như của nhân thế?

Bản Dịch Mới (NVB)

5Phải chăng Chúa chỉ sống một số ngày như người phàm, Một số năm như loài người,

Bản Phổ Thông (BPT)

5Ngày của CHÚA có ngắn ngủi như ngày của con người,và năm của Ngài ngắn như năm của con người không?

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

6Khân ngkíq, cỗ nŏ́q anhia ravoât máh ranáq lôih cứq, cớp noap ĩt dũ ramứh lôih ki hỡ?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Sao Chúa tra hạch gian ác tôi, Tìm kiếm tội lỗi tôi,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Mà Chúa lại tra hỏi gian ác con,Và tìm kiếm tội lỗi con.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Mà Ngài phải vội vàng tra xét xem phải chăng con đã có tội,Và điều tra xem con đã có lỗi hay chăng.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Đến nỗi Chúa phải tìm kiếm tội ác con, Vạch cho ra lỗi lầm con?

Bản Phổ Thông (BPT)

6CHÚA tìm điều ác tôi đã làm,và lùng kiếm tội lỗi tôi.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

7Lứq pai anhia dáng chơ cứq tỡ cỡn cũai lôih, ma tỡ bữn noau têq chuai cứq yỗn vớt tễ talang atĩ anhia.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Dầu Chúa biết tôi chẳng phải gian ác, Và không ai giải thoát khỏi tay Chúa?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Dù Chúa biết con không phạm tội,Và không ai thoát khỏi tay Ngài?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Mặc dù Ngài đã biết con không phải là người xấu xa gian ác,Thế nhưng không ai có khả năng tự giải thoát khỏi tay Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Vì Chúa biết con vô tội, Không ai cứu con thoát khỏi tay Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Ngài biết tôi không có lỗi gì,nhưng không ai cứu tôi thoát khỏi quyền lực của Ngài.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

8“Atĩ anhia toâp khoiq mial cớp tễng cứq. Ma sanua, atĩ anhia toâp ntôm ễ pupứt táh cứq.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Tay Chúa đã dựng nên tôi, nắn giọt trót mình tôi; Nhưng nay Chúa lại hủy diệt tôi!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Tay Chúa đã nắn nên con và tạo dựng con,Nhưng nay Ngài lại đổi ý và tiêu diệt con!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Chính tay Ngài đã dựng nên con và tạo nên hình hài con,Bây giờ Ngài lại đổi ý và tiêu diệt con sao?

Bản Dịch Mới (NVB)

8Tay Chúa đã nắn và tạo nên con, Nhưng nay Ngài quay lại hủy diệt con!

Bản Phổ Thông (BPT)

8Tay CHÚA nắn và dựng nên tôi.Chẳng lẽ CHÚA quay trở lại và diệt tôi sao?

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

9Sễq anhia sanhữ anhia khoiq tễng cứq tễ cutễq tabát. Chơ, nŏ́q anhia ntôm ễ tĩn sarúq cứq asễng cỡt abuoiq loah samoât phốn cutễq sĩa?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Xin Chúa nhớ rằng Chúa đã nắn hình tôi như đồ gốm; Mà Chúa lại muốn khiến tôi trở vào tro bụi sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Xin Chúa nhớ rằng Ngài đã nhồi nắn con từ đất sét;Sao bây giờ Chúa lại muốn trả con trở về cát bụi?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Cầu xin Ngài nhớ lại rằng Ngài đã nặn nên con như đất sét,Mà bây giờ Ngài muốn con trở về lại đất bụi hay sao?

Bản Dịch Mới (NVB)

9Xin Chúa nhớ rằng Ngài đã nhồi nắn con như đồ gốm. Lẽ nào Ngài bóp nát con thành đất bùn?

Bản Phổ Thông (BPT)

9Xin nhớ rằng Ngài nắn tôinhư đất sét.Bây giờ không lẽ Ngài khiến tôi trở về bụi đất lại?

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

10Anhia khoiq chiau ŏ́c bán rêng yỗn mpoaq cứq dŏq cứq bữn cỡt; anhia khoiq yỗn cứq cỡt toâr tâng púng mpiq.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Chúa há chẳng có rót tôi chảy như sữa, Làm tôi ra đặc như bánh sữa ư?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Chẳng phải Chúa đã đổ con ra như sữa,Rồi làm con đặc lại như phó-mát?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Há chẳng phải Ngài đã đổ con ra như sữa lỏng,Rồi làm cho con đặc lại như bơ sao?

Bản Dịch Mới (NVB)

10Có phải Chúa đổ con ra như sữa, Rồi khiến con đông đặc lại như phó mát?

Bản Phổ Thông (BPT)

10Ngài tạo tôi trong bụng mẹ tôi,như phó mát ra từ sữa.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

11Anhia khoiq mial tỗ chác cứq yỗn bữn nghang cớp choang casái, cớp blom pul nghang cứq toâq sâiq cớp ngcâr.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Chúa đã mặc cho tôi da và thịt, Lấy xương và gân đương tréo tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Chúa đã mặc cho con da và thịt,Đan dệt con với xương và gân.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Ngài đã mặc cho con bằng da bằng thịt;Ngài đã kết các xương con và gân cốt con lại với nhau.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Ngài cho con mặc da và thịt, Kết chặt xương gân con.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Ngài mặc da thịt cho tôi;khâu tôi lại cùng với xương và bắp thịt.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

12Anhia khoiq yỗn cứq bữn tamoong cớp ayooq cứq mantái níc; cớp anhia rabán kĩaq dỡi tamoong cứq.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Chúa đã ban cho tôi mạng sống và điều nhân từ; Sự Chúa đoái hoài tôi đã gìn giữ tâm hồn tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Chúa ban cho con sự sống và tình thương;Sự chăm sóc của Ngài gìn giữ tâm linh con.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Ngài đã ban cho con sự sống và tình yêu;Sự chăm sóc của Ngài đã giữ cho tâm linh con sống động.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Chúa ban cho con sự sống, Ngài yêu con với tình yêu bền vững, Ngài chăm sóc giữ gìn mạng sống con.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Ngài ban cho tôi sự sống và tỏ ra lòng nhân từ Ngài,và chăm sóc, trông nom đời tôi.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

13“Ma sanua cứq dáng samoât samơi tễ máh tangái ki toau toâq sanua anhia khoiq cutooq ngê ễ táq cứq.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Dầu vậy, Chúa giấu các điều nầy nơi lòng Chúa; Tôi biết điều ấy ở trong tư tưởng của Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Nhưng Ngài giấu các điều ấy trong lòng;Con biết đó là ý định của Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Nhưng có những điều Ngài lại giữ kín trong lòng;Con biết Ngài đã có chủ tâm khi làm thế:

Bản Dịch Mới (NVB)

13Tuy nhiên, Chúa giấu kín những điều này trong lòng, Con biết Ngài có ý định này.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Nhưng trong lòng Ngài có các chương trình khác.Tôi biết nó nằm trong trí Ngài.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

14Anhia ỡt tutuaiq nhêng níc ễ dáng cứq táq ranáq lôih dŏq anhia tỡ têq táh noâng lôih ki yỗn cứq.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Nếu tôi phạm tội, Chúa sẽ xem xét tôi, Chẳng dung tha gian ác tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Nếu con phạm tội, Chúa sẽ ghi nhận,Không dung tha gian ác của con.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Nếu con phạm tội, Ngài sẽ quan tâm theo dõi;Ngài sẽ không bỏ qua tội phạm của con đâu.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Chúa canh chừng xem con có phạm lỗi, Ngài không tha tội ác con.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Nếu tôi phạm tội, Ngài sẽ trông chừng tôivà không bao giờ tha thứ cho tôi.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

15Khân cứq táq lôih, bo ki toâp anhia yỗn cứq ramóh túh coat, ma toâq cứq táq ranáq o, anhia tỡ bữn chanchớm ntrớu tễ cứq táq o. Cứq bữn ống ŏ́c casiet táq cớp ŏ́c túh arức tâng mứt pahỡm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Nếu tôi làm hung ác, thì khốn cho tôi thay! Còn nếu tôi ăn ở công bình, tôi cũng chẳng dám ngước đầu lên, Vì đã bị đầy dẫy sỉ nhục, và thấy sự khổ nạn tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Nếu con phạm tội, thật khốn cho con!Mà nếu có công chính, con cũng chẳng dám ngẩng đầu,Vì con đầy sỉ nhục,Và trĩu nặng ưu phiền.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Nếu con phạm tội, thật khốn cho con thay!Nếu con ngay lành, con cũng không thể ngẩng đầu lên, vì thân con mang đầy nhục nhã;Xin Ngài xem, con đau khổ biết bao!

Bản Dịch Mới (NVB)

15Nếu con làm ác, thì khốn nạn cho con! Nhưng nếu con làm phải, con cũng không dám ngước đầu lên, Vì con no ắp nhục nhã, uống tràn khổ đau.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Nếu tôi có tội thì số phận tôisẽ vô cùng kinh khủng!Dù cho tôi có lý đi nữa, tôi cũng không dám ngước đầu lên.Tôi đầy tủi nhục và chỉ nếm biết đau khổ.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

16Toâq cứq ễ tangơq plỡ achỗn, anhia rapuai cứq samoât cula samín rapuai charán, cớp ĩt moang ranáq salễh dŏq táq cứq hỡ.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Ví bằng tôi ngước đầu lên, hẳn quả Chúa sẽ săn tôi như sư tử, và tỏ ra nơi tôi quyền diệu kỳ của Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Nếu con ngẩng đầu lên, Ngài sẽ săn con như sư tử,Và làm điều lạ lùng để hại đến con.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Nếu con ngẩng đầu lên, Ngài sẽ săn đuổi con như sư tử săn đuổi con mồi;Ngài sẽ biểu dương quyền năng khủng khiếp của Ngài, để con phải hạ mình khiêm tốn.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Nếu con được vẻ vang, như sư tử Ngài sẽ săn đuổi con, Ngài sẽ làm dấu kỳ phép lạ để hại con.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Nếu tôi ngước đầu lên, Ngài sẽ săn tôi như sư tửvà dùng quyền năng kinh khiếp đè trên tôi.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

17Anhia bữn tếc níc dŏq chíl cứq; anhia sâng cutâu mứt la‑ữt la‑ữi. Anhia aloŏh ngê tamái dŏq táq cứq, samoât tahan thrũan ễ rachíl.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Chúa đặt chứng mới đối nghịch tôi, Và gia thêm sự giận cùng tôi: Đau đớn liên tiếp, và thì khốn khó theo tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Chúa đưa bằng chứng mới chống lại con,Và gia tăng cơn giận trên con,Đem viện quân liên tục tấn công con.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Ngài luôn đem các chứng cớ mới chống lại con, và cơn giận của Ngài đối với con mỗi ngày một gia tăng cường độ;Ngài áp đảo con dồn dập tợ các đợt xung phong ngoài chiến trận.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Ngài luôn có chứng cớ mới chống nghịch con, Cơn giận Ngài gia tăng đối với con, Viện binh tiếp ứng thay phiên nhau tấn công con.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Ngài đưa các nhân chứng mới ra nghịch tôi,và gia tăng cơn giận Ngài cùng tôi.Đạo quân CHÚA tung ra nghịch tôi.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

18“Yiang Sursĩ ơi! Cỗ nŏ́q anhia yỗn cứq bữn cỡt cũai? Pĩeiq lứq anhia yỗn cứq cuchĩt bo noau tỡ yũah hữm cứq.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Nhân sao Chúa đem tôi ra khỏi lòng mẹ tôi? Phải chi đã tắt hơi, thì chẳng con mắt nào thấy tôi!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Sao Chúa đem con ra khỏi lòng mẹ?Ước gì lúc ấy con tắt hơi để không mắt nào thấy con!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Vậy tại sao Ngài đã đem con ra khỏi lòng mẹ của con làm chi?Phải chi con đã tắt thở trước khi mắt ai thấy con sống động.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Tại sao Chúa cho con lọt lòng mẹ? Ước gì con đã tắt hơi lúc ấy để không mắt nào nhìn thấy con!

Bản Phổ Thông (BPT)

18Vậy tại sao Ngài để tôi ra đời làm gì?Ước gì tôi đã chết trước khi có người nào thấy tôi.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

19O hỡn bo cứq mbỡiq canỡt, chơ noau dững toâp chu prúng tứp cumuiq; ma o hỡn ễn la cứq tỡ nai bữn tamoong.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Bằng vậy, tôi sẽ như đã không hề có; Vì mới lọt lòng mẹ, bèn bị đem đến mồ mả!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Được vậy, con như chưa hề có,Từ lòng mẹ đi thẳng đến mộ phần.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Ðược như thế, con đã thoát khỏi khổ đau đang gánh chịu;Con đã được đem thẳng từ lòng mẹ đến phần mộ rồi.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Ước gì con như chưa hề sống, Từ lòng mẹ xuống ngay mộ phần!

Bản Phổ Thông (BPT)

19Ước gì tôi không bao giờ sống,nhưng được đưa ngay xuống mồ khi vừa mới chào đời.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

20Dỡi tamoong cứq tỡ bữn dũn noâng. Sễq anhia nguai chíq tễ cứq dŏq cứq têq sâng bũi pahỡm bĩq tangái.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Các ngày tôi há chẳng phải ít ỏi sao? Vậy, Chúa ôi, khá ngưng dứt đi, Hãy dời khỏi tôi đi, để tôi được an ủi một chút,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Các ngày ngắn ngủi của con không sớm dừng lại sao?Xin cho con yên để mong tìm chút thanh thản cho mình;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Chẳng phải những ngày của đời con quá ít và sắp hết rồi sao?Xin Ngài để mặc con, hầu con được một vài phút thanh thản,

Bản Dịch Mới (NVB)

20Phải chăng con chỉ sống được ít ngày? Vậy xin Chúa ngừng tay, Xin đừng ngó ngàng đến con, Cho con vui thỏa đôi chút,

Bản Phổ Thông (BPT)

20Chuỗi ngày ngắn ngủi của tôi gần kết thúc.Xin cho tôi yên để tôi có thể hưởng được một giây phút an vui.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

21Tỡ bữn dũn noâng cứq pỡq chu ntốq tỡ têq chu loah; cứq pỡq chu ntốq canám cớp ngua parngeh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Trước khi tôi đi đến xứ tối tăm và bóng sự chết, không hề trở lại;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Trước khi con ra đi mà không bao giờ trở lại,Đến xứ tối tăm và dưới bóng tử thần.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Trước khi con ra đi, đến nơi con không thể trở về được nữa,Ðến xứ của tối tăm và có bóng dáng của tử thần,

Bản Dịch Mới (NVB)

21Trước khi con ra đi, không bao giờ trở lại, Ra đi vào cõi tăm tối âm u,

Bản Phổ Thông (BPT)

21Chẳng bao lâu nữa tôi sẽ lìa đời;không bao giờ trở lại từ vùng đen tối ảm đạm,

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

22Bân ntốq ki canám pếc, bữn moang mul cớp clŏ́c clu; pỡ ntốq ki poang cỡt samoât canám.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Tức đất tối đen như mực, Là miền có bóng sự chết, chỉ có sự hỗn độn tại đó, Và ánh sáng không khác hơn tối tăm

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Tức là xứ của đêm đen, dưới bóng tử thần hỗn độn,Nơi ánh sáng không khác gì bóng tối.’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Ðến miền tối tăm đen kịt, nơi bóng của tử thần ngự trị,Nơi hỗn loạn trị vì, và ánh sáng chỉ là tăm tối mịt mùng.”

Bản Dịch Mới (NVB)

22Cõi mù mịt như bóng tối, Âm u và hỗn loạn, Nơi đó ánh sáng khác nào bóng tối.

Bản Phổ Thông (BPT)

22từ đất của đêm tăm tối nhất, từ xứ bi thảm và hỗn loạn,nơi mà ánh sáng chỉ là bóng tối thôi.”