So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016(JBSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

1Giŏng anŭn, Yôb pơhiăp tui anai dơ̆ng:

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Gióp đáp lại rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Gióp đáp lại rằng:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Bấy giờ Gióp trả lời và nói:

Bản Dịch Mới (NVB)

1Gióp đáp:

Bản Phổ Thông (BPT)

1Bấy giờ Gióp trả lời:

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

2“Ƀing gih pơmĭn kơ tơlơi ƀing gih pơhiăp kơ rĭm čô mơnuih,laih anŭn tơdang ƀing gih djai, ƀu či hơmâo mơnuih rơgơi dŏ glaĭ dơ̆ng tah!

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Hẳn chi các ngươi thật là người, Sự khôn ngoan sẽ đồng chết mất với các ngươi mà chớ!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2“Phải rồi, các anh là tiếng nói của dân chúng,Khi các anh qua đời, sự khôn ngoan chắc sẽ ra đi theo các anh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Quả thật, các anh đúng là loài người!Sự khôn ngoan của các anh sẽ tiêu vong với các anh.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Các anh chắc thật là những người khôn sáng, Khi lìa đời đem theo luôn cả sự khôn ngoan!

Bản Phổ Thông (BPT)

2“Chắc anh cho rằng chỉ có một mình anh khôn ngoan,nhưng khi anh chết, cái khôn của anh cũng chết theo với anh!

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

3Samơ̆ kâo ăt hơmâo tơlơi pơmĭn hiam klă hrup hăng ƀing gih mơ̆n;kâo ƀu djơ̆ dŏ gah yŭ kơ ƀing gih ôh.Rĭm čô le̱ng kơ thâo krăn abih bang khul tơlơi anai soh sel.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Song ta cũng có sự thông sáng như các ngươi, Chẳng kém hơn đâu; mà lại ai là người không biết những việc như thế?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Nhưng tôi cũng hiểu biết như các anh;Chẳng thua kém các anh đâu.Ai lại chẳng biết những việc như thế?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Tôi cũng hiểu biết như các anh; tôi nào kém gì các anh.Phải, những chuyện như thế ai mà không biết?

Bản Dịch Mới (NVB)

3Nhưng tôi cũng có sự thông sáng như các anh, Chẳng kém các anh đâu; Ai lại không biết những điều các anh nói?

Bản Phổ Thông (BPT)

3Trí tôi cũng không thua kém trí anh;anh chẳng có gì hơn tôi đâu.Anh nói những điều mà ai cũng biết.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

4“Ră anai ƀing gơyut kâo klao djik kơ kâo,wơ̆t tơdah hlâo kơ mông anai kâo iâu laĭ kơ Ơi Adai laih anŭn Ñu laĭ glaĭ laih kơ kâo.Samơ̆ ră anai ƀing gơñu klao djik kơ kâo, wơ̆t tơdah kâo jing mơnuih tơpă hơnơ̆ng laih anŭn arăng ƀu thâo jăm ƀuăh kơ kâo ôh!

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Ta đã cầu khẩn Đức Chúa Trời, và Đức Chúa Trời đáp lời cho ta; Nay ta thành ra trò cười của bầu bạn ta; Người công bình, người trọn vẹn đã trở nên một vật chê cười!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Tôi đang là trò cười cho bè bạn,Dù tôi đã cầu khẩn Đức Chúa Trời và Ngài đáp lời tôi;Người trung thực trọn vẹn lại thành trò cười cho thiên hạ!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Tôi là đầu đề cho các bạn của tôi cười chê;Dù tôi đã kêu cầu Ðức Chúa Trời, và Ngài đã đáp lời tôi,Một người ngay lành và trọn vẹn, nhưng là đầu đề để bị cười chê.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Tôi đã trở thành trò cười cho bạn hữu, Dù tôi đã từng kêu cầu Đức Chúa Trời và được Ngài đáp lời! Người công bình trọn vẹn đã trở thành trò cười!

Bản Phổ Thông (BPT)

4Các bạn hữu tôi chê cười tôi.Khi tôi kêu xin CHÚA mong Ngài trả lời;họ chế diễu tôi mặc dù tôi có lý và vô tội!

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

5Ƀing mơnuih hơdip rơnŭk rơnua djik djak kơ ƀing hlơi pô bưp djơ̆ tơlơi truh sat,laih anŭn tơlơi truh sat truh nanao ƀơi mơnuih jing pô hơmâo laih khul tơlơi rŭng răng.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Lòng người nào ở an nhiên khinh bỉ sự tai họa. Tai họa thường sẵn giáng trên kẻ nào trợt chân vấp ngã.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Người may mắn khinh thường người bất hạnh.Kẻ trượt chân còn bị đẩy cho nhào.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Người được sống an lành thường coi thường người bị bất hạnh;Người đã bị trượt chân lại còn bị xô thêm cho chúi mũi nhào.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Người nhàn hạ khinh người gặp nạn, Người trượt chân bị đánh ngã luôn!

Bản Phổ Thông (BPT)

5Những kẻ sống sung sướng không thèm biết đến những khốn khổ của người khác;họ cho rằng những kẻ đó gặp khốn khổ là phải.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

6Ƀing klĕ dŏp ăt dŏ rơnŭk rơnua amăng sang khăn gơñu,laih anŭn ƀing hlơi pô čuih kiăng kơ Ơi Adai hil dŏ hơđơ̆ng,ƀing gơñu kơnang ƀơi gơñu pô yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Trại của kẻ cướp được may mắn, Những kẻ chọc giận Đức Chúa Trời ở bình an vô sự, Và được Đức Chúa Trời phó vào tay mình nhiều tài sản dư dật.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Trại của kẻ cướp được bình an,Những kẻ chọc giận Đức Chúa Trời,Và kẻ tự cao tự đại được sống yên ổn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Trại của phường trộm cướp lại an bình thịnh vượng;Những kẻ chọc giận Ðức Chúa Trời lại được hưởng an ninh;Ðức Chúa Trời còn trao vào tay chúng biết bao của cải!

Bản Dịch Mới (NVB)

6Lều trại bọn cướp phát đạt, Những kẻ khiêu khích Đức Chúa Trời sống an toàn, Đức Chúa Trời nắm giữ họ trong tay Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Lều của bọn trộm cướp không hề bị quấy phá,còn kẻ chọc tức Thượng Đế được yên thân.Chúng nó dường như có thần phù hộ trong túi.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

7“Samơ̆ lăng kơsem bĕ kơ khul hlô mơnơ̆ng, tui anŭn ih či hrăm mơ̆ng gơñu yơh,ƀôdah lăng kơsem bĕ khul čim brĭm hăng adai, tui anŭn ih ăt či hrăm mơ̆ng gơñu yơh;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Nhưng khá hỏi loài thú, chúng nó sẽ dạy dỗ ngươi, Hỏi các chim trời, thì chúng nó sẽ bảo cho ngươi;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Nhưng hãy hỏi loài thú, chúng sẽ dạy cho anh;Hỏi chim trời, chúng sẽ cho anh biết.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Bây giờ, thử hỏi các thú rừng, để chúng chỉ dạy anh;Thử hỏi các chim trời, để chúng nói cho anh biết.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Nhưng anh hãy hỏi loài thú, chúng sẽ chỉ dạy anh, Hỏi loài chim trời, chúng sẽ kể cho anh nghe.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Hãy hỏi thú vật, chúng sẽ dạy anh,hay hỏi chim trời, chúng sẽ cho anh biết.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

8ƀôdah lăng kơsem bĕ lŏn tơnah, tui anŭn ih či hrăm mơ̆ng anŭn yơh,ƀôdah ih či hrăm mơ̆ng akan amăng ia rơsĭ yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Hoặc nữa, hãy nói với đất, nó sẽ giảng dạy cho ngươi; Còn những cá biển sẽ thuật rõ cho ngươi biết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Hoặc hãy nói với đất, đất sẽ chỉ dạy anh;Nói với cá biển, chúng sẽ giải thích cho anh hiểu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Hãy hỏi trái đất, nó sẽ dạy cho anh rõ;Cá dưới biển sẽ giải thích cho anh hay.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Hoặc là anh nói chuyện với đất, đất sẽ chỉ dạy anh, Với loài cá biển, chúng sẽ tỏ cho anh.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Hãy nói với đất, nó sẽ chỉ bảo anh,hay để loài cá dưới biển chỉ dạy anh.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

9Amăng abih bang khul djuai mơnơ̆ng anai, ƀing gơñu ngă kar hăng ƀing gơñu thâo soh selkơ tơlơi Khua Yang yơh hơmâo pơgiŏng hĭ laih tơlơi anai.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Trong các loài nầy, loài nào chẳng biết Rằng tay của Đức Chúa Trời đã làm ra những vật ấy?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Trong các loài nầy, loài nào lại chẳng biếtRằng tay Đức Giê-hô-va đã làm nên những điều ấy?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Trong tất cả các loài ấy, có loài nào lại chẳng biếtRằng tay của CHÚA đã làm nên mọi sự đó hay chăng?

Bản Dịch Mới (NVB)

9Có loài nào trong các loài ấy không biết Rằng tay CHÚA làm nên mọi sự này?

Bản Phổ Thông (BPT)

9Ai cũng biết rằng,tay của CHÚA đã tạo ra chúng.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

10Ơi Adai djru brơi kơ rĭm djuai mơnơ̆ng kiăng kơ hơdiplaih anŭn ăt djru kơ abih bang mơnuih mơnam kiăng kơ hơdip mơ̆n.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Trong tay Ngài cầm hồn của mọi vật sống, Và hơi thở của cả loài người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Ngài nắm trong tay sự sống của mọi sinh vậtVà hơi thở của cả loài người.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Ngài nắm giữ trong tay Ngài sinh mạng của mọi sinh vậtVà hơi thở của mọi người.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Ngài nắm trong tay sự sống của mọi sinh vật, Và hơi thở của mọi người.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Sự sống của mỗi sinh vật,và hơi thở của mọi người đều nằm trong tay Thượng Đế.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

11Ƀing ta hơmư̆ arăng pơhiăp kiăng kơ thâo tơdah khul boh hiăp ñu anŭn djơ̆ mơ̆n thâokơnơ̆ng kar hăng ƀing ta ƀơ̆ng lăng gơnam ƀơ̆ng kiăng kơ thâo gơnam ƀơ̆ng anŭn jing jơma̱n yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Lỗ tai há chẳng xét lời nói, Như ổ gà nếm những vật thực sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Chẳng phải tai biết phân biệt lời nói,Như miệng thưởng thức món ăn sao?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Há chẳng phải lỗ tai xét nghiệm những lời nói,Như lưỡi nếm mùi vị các thức ăn sao?

Bản Dịch Mới (NVB)

11Phải chăng tai biết phân biệt lời nói, Như miệng nếm thức ăn?

Bản Phổ Thông (BPT)

11Lỗ tai thử lời nói,còn lưỡi để nếm thức ăn.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

12Amăng ƀing mơnuih thŭn tha jing ƀing rơgơi,laih anŭn ƀing mơnuih hơdip sui thâo hluh lu mơta tơlơi yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Người già cả có sự khôn ngoan, Kẻ hưởng trường thọ được điều thông sáng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Người già cả có sự khôn ngoan,Người sống lâu thêm hiểu biết.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Há chẳng phải người lớn tuổi thường được khôn ngoan thông sáng,Người sống lâu thường có kinh nghiệm hiểu biết nhiều sao?

Bản Dịch Mới (NVB)

12Sự khôn ngoan tìm thấy nơi người già, Thông sáng nơi người sống lâu.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Người lớn tuổi có khôn ngoan,sống lâu được thông hiểu.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

13“Samơ̆ Ơi Adai jing Pô rơgơi wơ̆t hăng dưi mơyang;Ñu pơkra hơdră laih anŭn thâo hluh hiư̆m khul mơta tơlơi ngă bruă yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Nơi Đức Chúa Trời có sự khôn ngoan và quyền năng; Mưu luận và thông minh đều thuộc về Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Nhưng khôn ngoan và quyền năng thuộc về Đức Chúa Trời;Ngài đầy mưu lược và hiểu biết.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Nơi Ðức Chúa Trời có khôn ngoan và quyền phép;Ngài có đầy mưu lược và tri thức vô biên.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Đức Chúa Trời khôn ngoan và quyền năng, Hiểu biết và thông sáng.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Nhưng chỉ một mình Thượng Đế có được khôn ngoan,và quyền năng, mưu lược và thông hiểu.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

14Hơget tơlơi Ñu pơrai hĭ laih, arăng ƀu dưi pơdơ̆ng glaĭ dơ̆ng tah;mơnuih pă Ñu mă krư̆ hĭ laih, arăng ƀu dưi pŏk rơngai hĭ ñu dơ̆ng tah.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Kìa, Ngài phá hủy, loài người không cất lại được; Ngài giam cầm người nào, không ai mở ra cho.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Ngài phá hủy, không ai cất lại được;Ngài giam cầm, không ai giải thoát nổi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Những gì Ngài phá đổ không sao xây dựng lại;Ngài giam giữ người nào, không ai có thể giải thoát ra.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Ngài phá hủy, không ai xây dựng được, Ngài giam cầm người nào, chẳng ai có quyền giải thoát.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Điều gì Ngài phá sập, không ai xây lại được;kẻ bị Ngài cầm tù không thể được giải thoát.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

15Tơdah Ñu ƀu brơi rai ia hơjan, khul ia či thu krô hĭ yơh;samơ̆ tơdah Ñu ngă brơi hơjan lu, ia či li̱ng lip hĭ anih lŏn yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Nầy, Ngài ngăn nước lại, nước bèn khô cạn; Đoạn, Ngài mở nó ra, nó bèn làm đồi tàn đất,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Ngài giữ nước lại, sông liền khô cạn;Ngài cho mưa xuống, đất ruộng ngập tràn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Này, Ngài giữ nước lại, mặt đất sẽ trở nên nứt nẻ;Khi Ngài đổ nước xuống, chúng sẽ tràn khắp đất đai.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Ngài ngăn nước, sông ngòi khô hạn, Ngài cho mưa, đất đai ngập lụt.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Nếu CHÚA giữ nước lạiliền có hạn hán;khi Ngài mở nước raliền có lụt lội trên đất.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

16Ñu jing kơtang laih anŭn dưi hĭ nanao;Ñu git gai mơnuih jing pô ƀlŏr kơ arăng laih anŭn arăng jing pô tŭ tơlơi ƀlŏr anŭn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Tại nơi Ngài có quyền năng và khôn ngoan; Kẻ bị lầm lạc và kẻ làm cho lầm lạc đều thuộc về Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Sức mạnh và mưu trí thuộc về Ngài;Kẻ lừa gạt lẫn người bị lừa đều ở trong tay Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Ở nơi Ngài có quyền phép và khôn ngoan;Người lầm lạc và kẻ xúi cho lầm lạc đều ở trong tay Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Ngài có sức mạnh và sự thông hiểu, Ngài nắm quyền trên cả người lầm lạc lẫn người lừa gạt.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Ngài có sức mạnh và đắc thắng,kẻ lường gạt và người bị lường gạt đều thuộc về Ngài.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

17Ñu dui ba ƀing khua djru pơmĭn jing hĭ đôč đačlaih anŭn pơmlŭk hĭ ƀing khua phat kơđi.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Ngài bắt dẫn tù những kẻ bày mưu, Khiến các quan xét ra điên dại.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Ngài khiến kẻ mưu sĩ đi chân đất,Các thẩm phán ra điên dại,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Ngài khiến các mưu sĩ bị bắt dẫn đi mình trần chân đất;Các quan tòa bị biến thành những kẻ dại dột điên rồ.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Ngài dẫn các nhà cố vấn đi tù đày chân không, Khiến các quan tòa ra ngu dại.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Thượng Đế bắt giải kẻ khôn ngoan đi như đám tù binh,biến các quan án ra như kẻ dại.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

18Ñu pơglưh hĭ ƀing pơtaolaih anŭn ngă kơ ƀing gơñu jing hĭ hlŭn mơnă.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Ngài mở trói cho các vua, Và thắt xiềng xích nơi lưng họ;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Ngài tháo cân đai của các vua,Và quấn khố quanh lưng họ;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Ngài lột bỏ đai thắt lưng của các vua quyền thế;Khiến thân trần của họ bị trói bằng một rẻo vải ngang lưng.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Ngài tháo đai các vua, Quấn khố ngang lưng họ.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Ngài tháo các xiềng xích mà vua chúa đã cột vào,và cho họ mặc áo quần.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

19Ñu dui ba ƀing khua ngă yang jing hĭ đôč đačlaih anŭn ngă kơ ƀing khua moa ƀing ană plei ƀu jing ƀing git gai dơ̆ng tah.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Ngài bắt dẫn tù những thầy tế lễ, Đánh đổ các kẻ cường quyền.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Ngài khiến thầy tế lễ đi chân đất,Và lật đổ kẻ cường quyền.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Ngài khiến các tư tế bị bắt dẫn đi mình trần chân đất;Những kẻ có quyền hành bị tước đoạt hết quyền uy.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Ngài dẫn các thầy tế lễ đi tù đày chân không, Lật đổ những kẻ cầm quyền lâu đời.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Ngài dẫn các thầy tế lễ đi trần truồng,và tiêu diệt kẻ quyền thế.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

20Ñu pơrơiăt hĭ tơƀông bah ƀing djru pơmĭn arăng đaŏ kơnanglaih anŭn ngă kơ ƀing kŏng tha ƀu thâo hiư̆m kiăng kơ phat kơđi brơi ƀing ană plei dơ̆ng tah.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Ngài cất lời khỏi kẻ nói thành tín, Làm cho kẻ già cả mất trí khôn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Ngài khiến những người đáng tin cậy phải câm lặng,Các trưởng lão mất trí phán đoán.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Ngài lấy mất lý lẽ của các vị cố vấn đáng tin cậy;Những nhận xét của các bậc lão thành tài trí đều bị cất đi.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Ngài tước lời nói khỏi người đáng tin cậy, Trí phán đoán khỏi các trưởng lão.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Ngài khiến kẻ tín nhiệm câm miệng,và tước lấy sự khôn ngoan của các bô lão.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

21Ñu klao djik kơ ƀing kơdrưh kơanglaih anŭn ngă kơ ƀing djă̱ akŏ kơtang ƀu dưi git gai ană plei dơ̆ng tah.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Ngài giáng điều sỉ nhục trên kẻ sang trọng, Tháo dây lưng của người mạnh bạo.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Ngài giáng sỉ nhục trên người sang trọng,Tháo cân đai của kẻ cường quyền.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Ngài trút đổ khinh khi xuống các nhà quyền quý;Ngài tháo bỏ nịt lưng đeo vũ khí của các dũng sĩ anh hùng.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Ngài đổ sỉ nhục trên hàng quý tộc, Tháo đai người quyền thế.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Ngài đổ sỉ nhục trên các kẻ quyền quí,và tước vũ khí của kẻ mạnh.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

22Ñu pơrơđah tơbiă khul tơlơi sat ƀai mơnuih mơnam gir kiăng kơ pơdŏplaih anŭn ngă kơ arăng thâo abih bang tơlơi hơgŏm anŭn kar hăng pơčrang tơlơi bơngač rơđah amăng anih kơnăm mơmŏt yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Ngài bày tỏ những sự sâu nhiệm ẩn trong tăm tối, Và khiến bóng sự chết hóa ra sáng sủa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Ngài đưa những điều mầu nhiệm ra khỏi bóng tối,Phơi bày bóng sự chết ra ánh sáng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Ngài vạch trần những gì vốn giấu trong tối tăm bí mật;Ngài đem bóng tối của tử thần ra ánh sáng phơi bày.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Ngài bày tỏ những điều sâu nhiệm nơi tối tăm, Phơi bóng tối âm u ra ánh sáng.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Ngài phơi bày những điều thẳm sâu của bóng tốivà đưa những điều kín giấu ra ánh sáng.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

23Ñu ngă kơ ƀing lŏn čar đĭ kơyar prŏng tui, laih anŭn Ñu pơrai hĭ ƀing lŏn čar anŭn;Ñu pơlar ƀing lŏn čar prŏng tui, laih anŭn pơčơlah hĭ ƀing lŏn čar anŭn bru bra.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Ngài khiến các dân tộc hưng thịnh, rồi lại phá diệt đi; Mở rộng giới hạn cho các nước, đoạn thâu nó lại.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Ngài khiến các dân hưng thịnh rồi tiêu diệt đi;Mở rộng bờ cõi cho các nước rồi khiến chúng diệt vong.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Ngài làm cho các dân trở nên giàu mạnh, rồi diệt họ đi;Ngài làm các nước được bành trướng, rồi khiến họ bị lưu đày.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Ngài cho các nước hưng thịnh, rồi Ngài hủy diệt chúng, Cho các dân bành trướng, rồi dẫn đi lưu đày.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Ngài làm cho các quốc gia trở nên hùng cườngrồi Ngài làm chúng suy tàn;Ngài khiến các dân tộc bành trướng, rồi phân tán họ.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

24Ñu ngă kơ ƀing khua djă̱ akŏ ƀơi lŏn tơnah anai pơmĭn hĭ mlŭk;Ñu ngă kơ ƀing gơñu jrôk jơlan laih anŭn jing hĭ răm rơngiă yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Ngài cất thông sáng khỏi những trưởng của các dân tộc thế gian, Khiến chúng đi dông dài trong đồng vắng không đường lối.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Ngài khiến thủ lĩnh các dân trên đất ra ngu muội,Đi lang thang trong hoang mạc không đường ra.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Ngài tước đoạt tri thức khỏi các thủ lãnh của các dân trên đất;Ngài bắt họ đi lang thang trong đồng hoang không đường.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Ngài cất trí khôn ra khỏi các trưởng tộc trong xứ, Để họ đi lang thang nơi sa mạc không lối thoát;

Bản Phổ Thông (BPT)

24Ngài tước lấy sự khôn ngoan của các lãnh tụ trên đất,khiến họ lang thangqua một sa mạc hoang vu không lối đi.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

25Ƀing khua anŭn hyu rơwa amăng kơnăm mơmŏt ƀu hơmâo tơlơi bơngač ôh;Ñu ngă kơ ƀing gơñu rơbat sêng grêng kar hăng ƀing măt tơpai yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Chúng rờ đi trong tối tăm, không có sự sáng, Và Ngài làm cho họ đi ngả nghiêng như kẻ say.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Chúng mò mẫm trong bóng đêm mù mịt;Ngài để chúng đi nghiêng ngả tựa người say.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Họ mò mẫm bước đi trong bóng đêm tăm tối;Ngài làm cho họ lảo đảo như người say rượu ngã nghiêng.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Họ quờ quạng trong tối tăm, không ánh sáng; Ngài khiến họ lảo đảo như người say.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Họ dò dẫm trong bóng tối,họ loạng choạng như kẻ say.”