So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Vaajtswv Txujlug(HMOBSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

1Tuabneeg kws yug ntawm quaspuj lugmas txujsa tsw ntev,hab tsuas yog muaj kev ceblaaj txom nyem xwb.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Loài người bởi người nữ sanh ra, sống tạm ít ngày, Bị đầy dẫy sự khốn khổ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1“Loài người bởi người nữ sinh raSống tạm ít ngày nhưng dẫy đầy phiền muộn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Con người do phụ nữ sinh ra,Sống ngắn ngủi ít ngày, đầy những âu lo phiền muộn.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Con người vốn yếu đuối mong manhSống một số ngày ngắn ngủi, Nhưng lại đầy phiền muộn.

Bản Phổ Thông (BPT)

1“Chúng ta là con người do đàn bà sinh ra,sống tạm ít ngày đầy nhọc nhằn,

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

2Nwg tawm lug yaam le lub paaj ntoohab tuag tshaav lawm,nwg pluj plag yaam le tug duab ntxoohab tsw nyob moog le.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Người sanh ra như cỏ hoa, rồi bị phát; Người chạy qua như bóng, không ở lâu dài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Như đóa hoa sớm nở chiều tàn,Con người thoáng qua như chiếc bóng, không ở lâu dài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Mỗi người xuất hiện như một đóa hoa, vừa chớm nở đã vội phai tàn;Ðời người trôi qua nhanh như chiếc bóng, chẳng được bao lâu.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Người nở ra như đóa hoa, rồi lại tàn, Người vụt qua như chiếc bóng, không dừng lại.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Lớn lên như hoa cỏ rồi khô héo tàn lụi.Đời chúng ta chẳng khác nào bóng bay qua không trở lại.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

3Vaajtswv, koj yuav tsaa muag saibcov tuabneeg zoo le hovhab coj nwg lug rua koj txav txem lov?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Dầu vậy, Chúa còn để mắt trên người dường ấy, Và khiến tôi đến chịu Chúa xét đoán sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Thế sao Chúa còn để mắt đến,Mà đem con ra xét xử?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Thế mà Ngài lại để mắt theo dõi một người như vậy,Và mang con ra để trả lời với Ngài về đời sống của con sao?

Bản Dịch Mới (NVB)

3Lẽ nào Chúa quan tâm đến một người như vậy, Và đem con ra xét xử?

Bản Phổ Thông (BPT)

3Lạy CHÚA, Ngài có cần theo dõi tôi như thế nầy không?Ngài phải mang tôi đến trước Ngài để chịu xét xử sao?

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

4Leejtwg yuav coj yaam kws huvtawm ntawm qhov tsw huv tau?Tsw muaj leejtwg hlo le.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Ai có thể từ sự ô uế mà lấy ra được điều thanh sạch? Chẳng một ai!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Ai có thể lấy điều thanh sạch ra từ điều ô uế?Chẳng một ai!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Ai có thể đem thứ gì trong sạch ra từ những gì không sạch?Không ai cả.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Ai có thể khiến người ô uế trở thành trong sạch? Không một ai!

Bản Phổ Thông (BPT)

4Không ai tìm được cái sạch trong cái dơ bẩn bao giờ.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

5Nwg lub noob nyoog raug muab teem ca lawm,hab nwg le txhua lub hli nyob ntawm koj,hab koj tu nrwm rua nwgtsw kheev nwg hlaa dhau moog.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Nếu các ngày của loài người đã định rồi, Nếu số tháng người ở nơi Chúa, Và Chúa đã định giới hạn cho người, mà người không qua khỏi được,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Số ngày của đời người do Chúa ấn định,Số tháng năm tùy thuộc nơi Ngài,Và giới hạn Chúa cũng định rồi, làm sao vượt qua được.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Số ngày của đời sống mỗi người đã được Ngài ấn định cả rồi;Số tháng của mỗi người đều ở trong tay Ngài;Ngài đã định số tuổi cho mỗi người rồi, không ai có thể vượt qua được.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Vì Chúa đã định ngày cho người, Chúa biết số tháng trong đời người, Chúa đặt cho người một giới hạn không thể vượt qua,

Bản Phổ Thông (BPT)

5Đời sống chúng ta có hạn định.CHÚA ban cho chúng ta sống bao nhiêu thời gian đó,và đặt giới hạn mà chúng ta không thể vượt qua.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

6Thov koj fee plhu ntawm nwg mooghab muab nwg tso tseg,sub nwg txhad zoo sab rua nwg swm neejyaam le tug tub zug.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Thì xin Chúa hãy xây mắt Ngài khỏi người, để người đặng yên nghỉ, Cho đến khi mãn ngày mình như kẻ làm mướn vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Xin Chúa ngoảnh mặt để họ yên thân,Được thảnh thơi, như người làm thuê sau ngày làm việc.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Cầu xin Ngài đừng nhìn vào con người nữa, để nó được nghỉ ngơi thanh thản,Cho đến khi nó sống trọn đời mình, như người làm thuê làm xong công việc của mình trong ngày.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Xin Chúa ngoảnh mặt cho người an phận Vui hưởng ngày mình như kẻ làm thuê.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Cho nên xin hãy để mặc chúng tôi,cho đến khi chúng tôi làm hết giờ như lao công.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

7“Tsua qhov tug ntoo los tseed muaj vaam,yog raug muab ntuv lawm tseed hlaav ntsuag tuaj,hab tej ntsuag mog yuav muaj tsw tu ncua.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Vì cây cối dẫu bị đốn còn trông cậy Sẽ còn mọc lên nữa, Không thôi nứt chồi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Vì cây cối vẫn còn hi vọng,Bị đốn rồi vẫn cứ mọc lên,Không ngừng đâm chồi nẩy lộc.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Kìa, làm cây cối mà còn có hy vọng hơn;Vì dẫu nó bị chặt đi, nó vẫn có thể trổ nhánh xanh tươi trở lại, và các cành mới không ngừng mọc ra sau đó;

Bản Dịch Mới (NVB)

7Khi cây bị đốn, ta vẫn còn hy vọng Cây sẽ mọc lại, đâm chồi nẩy lộc.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Nếu loài cây bị chặt xuống,nó vẫn có hi vọng mọc lên trở lạivà đâm nhánh mới.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

8Txawm yog tej caag laug rua huv aav,hab lub hauv paug tuag rua huv aav lawm,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Dẫu rễ nó già dưới đất, Thân nó chết trong bụi cát,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Dù rễ nó đã già cỗi dưới đất,Gốc chết dần trong cát bụi;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Tuy dưới lòng đất, rễ đã già cằn cỗi;Trên mặt đất, thân cây tưởng như đã chết rồi;

Bản Dịch Mới (NVB)

8Dù rễ bắt đầu cỗi dưới đất, Và gốc khởi sự chết trong bụi,

Bản Phổ Thông (BPT)

8Dù cho rễ nó già cỗi trong đất,hay gốc nó chết trong bùn đất,

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

9los thaus nov paa dej paa naag yuav tawg cos,hab hlaav ntsuag tuaj yaam le tsob ntoo mog.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Vừa có hơi nước, nó sẽ mọc chồi, Và đâm nhành như một cây tơ,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Vừa có hơi nước, nó liền mọc chồi,Vươn cành ra như một cây non.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Tuy nhiên, vừa có nước là nó đâm chồi nảy lộc;Các nhánh mới mọc ra giống như một cây non.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Vừa bắt được hơi nước, cây liền nứt lộc, Đâm nhành như một cây tơ.

Bản Phổ Thông (BPT)

9khi có nước nó liền mọc lênvà đâm chồi mới như cây non.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

10Tassws tuabneeg tuag hab qaug lawm,tuabneeg tu sav lawm nwg nyob hovtwg?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Nhưng loài người chết, thì nằm tại đó, Loài người tắt hơi, thì đã đi đâu?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Nhưng loài người chết thì nằm bất động,Khi tắt hơi họ đến nơi nào?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Nhưng khi con người chết là rã tan thành cát bụi;Khi đã trút hơi thở cuối cùng, con người có còn ở đâu chăng?

Bản Dịch Mới (NVB)

10Nhưng con người, khi chết rồi, mất tất cả năng lực; Người tắt hơi, rồi về đâu?

Bản Phổ Thông (BPT)

10Nhưng khi con người chết,thân xác vùi trong bụi đất;thở hơi cuối cùng rồi biến mất.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

11Dej qhuav huv lub paag le caag,hab tej nam dej nqeg zuj zug qhuav taag le caag,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Nước hồ chảy mất đi, Sông cạn và khô:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Như nước rút khỏi hồ,Như lòng sông cạn khô nứt nẻ;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Giống như nước ở hồ lớn bị bốc hơi vơi bớt,Giống như nước ở dòng sông bị cạn và khô đi,

Bản Dịch Mới (NVB)

11Như nước hồ bốc hơi biến mất, Như sông cạn dần rồi khô hẳn,

Bản Phổ Thông (BPT)

11Nước biến mất khỏi hồ,còn sông mất nguồn nước rồi khô cạn.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

12ib yaam le ntawd, tuabneeg pwmas yuav tsw sawv lug le,moog txug thaus lub ntuj tsw muaj lawm,nwg kuj tsw tswm lug,tsaa tsw tau nwg sawv le.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Cũng vậy, loài người nằm, rồi không hề chỗi dậy: Người chẳng hề thức dậy cho đến khi không còn các từng trời, Và chẳng ai sẽ khiến cho người tỉnh lại khỏi giấc ngủ mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Loài người đã nằm xuống thì không trỗi dậy nữa,Khi bầu trời còn đó, họ vẫn không thức giấc,Và chẳng ai đánh thức họ khỏi giấc ngủ say.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Cũng vậy, một khi đã nằm xuống, con người sẽ không còn trỗi dậy;Dù đến khi các tầng trời không còn nữa, họ vẫn không thức dậy hoặc được kêu thức dậy.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Con người nằm xuống, không hề chổi dậy; Khi bầu trời còn đó, người không hề thức dậy, Không ai có thể đánh thức người khỏi giấc ngủ say.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Cũng vậy, chúng ta nằm xuống rồi không ngồi dậy nữa;chúng ta không dậy hay được đánh thức cho đến khi trời đất biến đi.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

13Au kuv xaav kuas koj muab kuv zaisrua huv tub tuag teb,xaav kuas koj muab kuv npug camoog txug thaus koj tsw npau tawg lawm,hab xaav kuas koj teem lub swjhawm rua kuvhab ncu txug kuv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Ôi! Chớ gì Chúa giấu tôi nơi âm phủ, Che khuất tôi cho đến khi cơn giận Chúa đã nguôi, Định cho tôi một kỳ hẹn, đoạn nhớ lại tôi!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Ôi! Ước gì Chúa giấu con trong âm phủ,Che khuất con cho đến khi Ngài nguôi cơn giậnVà định một kỳ hạn để nhớ đến con!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Ôi ước gì Ngài giấu kín con trong âm phủ;Ước gì Ngài che kín con cho đến khi cơn giận của Ngài qua đi.Ước gì Ngài định thời hạn cho con và nhớ lại con.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Ôi, ước gì Chúa giấu con nơi âm phủ, Che kín con cho đến khi cơn giận Chúa nguôi, Định kỳ hạn cho con tại đó, Và nhớ đến con khi mãn kỳ!

Bản Phổ Thông (BPT)

13Ước gì Ngài giấu tôi trong huyệt mả;giấu tôi cho đến khi cơn giận Ngài qua đi.Ước gì Ngài định kỳ hạn để nhớ đến tôi!

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

14Yog tuabneeg tuag lawmnwg yuav rov muaj txujsa lov?Txhua nub kws kuv khwv le nuavkuv yuav tog nrhwmoog txug thaus koj tso kuv dim.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Nếu loài người chết, có được sống lại chăng! Trọn ngày giặc giã tôi, tôi đợi chờ, Cho đến chừng tôi được buông thả.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Nếu loài người chết, họ có sống lại được không?Trọn những ngày lao khổ nhọc nhằn,Con vẫn đợi cho đến chừng đau khổ qua đi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Nếu một người chết đi, người ấy sẽ sống lại được chăng?Suốt những ngày con chịu gian lao vất vả, con vẫn chờ đợi cho đến khi con được giải thoát.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Người chết rồi có thể nào sống lại? Trọn những ngày nghĩa vụ nhọc nhằn, Con sẽ trông chờ phiên gác thế con.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Khi con người chết, có sống lại được không?Những ngày của đời tôi là cả một sự chiến đấu;Tôi sẽ chờ đợi cho đến khi tôi được giải thoát.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

15Koj yuav hu hab kuv yuav teb koj,koj yuav xaav tau tug kws koj txhais teg tswm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Chúa sẽ gọi, tôi sẽ thưa lại; Chúa sẽ đoái đến công việc của tay Chúa;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Chúa gọi con, con xin thưa lại;Chúa đoái đến công việc của tay Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Ngài sẽ gọi và con sẽ trả lời Ngài;Ngài sẽ mong muốn tác phẩm do tay Ngài tạo nên.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Bấy giờ Chúa gọi, con xin thưa, Chúa sẽ nhớ thương công trình của tay Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

15CHÚA sẽ kêu và tôi sẽ trả lời;Rồi tôi là công trình của tay Ngài,sẽ trở thành quan trọng đối với Ngài.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

16Thaus hov koj yuav suav kuv txhua kauj ruam,tassws koj yuav tsw saib ntsoov kuv qhov txhum.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Nhưng bây giờ, Chúa đếm các bước tôi, Chúa há chẳng xem xét các tội lỗi tôi sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Bây giờ Ngài đếm bước chân con,Nhưng không còn xem xét các tội lỗi con;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Vì bây giờ mỗi bước của con đều được Ngài đếm cả,Lẽ nào Ngài lại không bỏ qua tội lỗi của con sao?

Bản Dịch Mới (NVB)

16Bấy giờ Chúa sẽ đếm từng bước con đi, Nhưng Ngài sẽ không canh chừng tội lỗi con.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Rồi Ngài sẽ đếm các bước chân tôi,nhưng Ngài sẽ không theo dõi tội lỗi tôi.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

17Kuv tej kev faav xeebyuav raug muab kaw ca rua huv lub naab,hab koj yuav muabkuv tej kev txhum txem npug ca.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Các tội phạm tôi bị niêm trong một cái túi, Và Chúa có thắt các sự gian ác tôi lại.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Các vi phạm con được niêm phong trong túi,Gian ác con được Chúa phủ che.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Tội lỗi của con Ngài niêm phong trong bọc;Vi phạm của con Ngài che đậy bít bùng.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Vi phạm con sẽ được niêm phong trong túi, Gian ác con, Chúa sẽ che đậy.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Những sai lầm tôi sẽ được niêm phong,và Ngài sẽ che lấp tội lỗi tôi.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

18“Tej roob nphau pob taag,tej txhwb zeb raug muab txaav moogrua lwm qhov,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Song núi lở tan thành ra bụi, Và hòn đá bị nhắc dời khỏi chỗ nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Nhưng, như núi non sụp đổ tan tành,Đá tảng bị dời đi nơi khác;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Nhưng như núi lở và vỡ tan thành bụi thế nào,Như vầng đá to bị dời khỏi chỗ nó thế nào,

Bản Dịch Mới (NVB)

18Tuy nhiên, như núi lở tan ra từng mảnh vụn, Như tảng đá tách rời khỏi sườn núi,

Bản Phổ Thông (BPT)

18Núi bị trôi đi và sụp đổ,đá bị xô đi khỏi vị trí nó.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

19dej ndwg tej pob zeb yaig quas zug,dej ntsawj kuav tej moov aav moog,mas koj rhuav tshem tuabneeg txujkev vaamib yaam le ntawd.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Nước làm mòn đá, Lụt trôi bụi đất: Cũng một thể ấy, Chúa hủy sự hi vọng của loài người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Như nước chảy đá mòn,Như lụt cuốn trôi bụi đất;Chúa phá tan hi vọng của con người.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Như nước chảy mãi khiến đá phải mòn thế nào,Như dòng nước chảy xiết cuốn đi biết bao đất cát thế nào,Ngài làm tiêu tan hy vọng của loài người cũng thể ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Như nước chảy đá mòn, Như mưa lũ cuốn trôi bụi đất, Chúa phá tan hy vọng con người.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Nước chảy làm đá mòn,và cuồng lưu cuốn trôi bùn đất.Cũng vậy, Ngài phá tan hi vọng tôi.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

20Koj kov yeej nwg moog lenwg txhad dua taag lawm,koj hloov nwg lub ntsej muag hab xaa nwg moog.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Chúa hãm đánh và thắng hơn loài người luôn, đoạn nó đi qua mất; Chúa đổi sắc mặt nó, và đuổi nó đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Chúa đánh bại con người và họ phải qua đi;Ngài thay đổi diện mạo và đuổi họ đi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Ngài thắng hơn phàm nhân mãi mãi, và nó ra đi vĩnh viễn;Ngài biến đổi diện mạo của nó, rồi bắt nó phải ra đi.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Chúa đánh bại người một lần đủ cả, và người ra đi, Chúa biến đổi sắc diện người, và xua người đi.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Ngài đánh bại con người, nó không còn nữa;Ngài đuổi nó đi sau khi biến đổi diện mạo nó.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

21Nwg tej tub tau koob meej los nwg tsw paub,puab poob qeg los nwg tsw pum.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Các con trai người được tôn trọng, còn người nào biết đến; Chúng bị hạ xuống, nhưng người cũng chẳng để ý vào.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Con cái họ được tôn trọng, họ cũng chẳng biết;Hoặc chúng có bị xem thường, họ cũng chẳng hay.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Nếu con cái nó được vẻ vang, nó hoàn toàn chẳng biết;Nếu chúng bị khinh khi, nó cũng chẳng ý thức được gì.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Con cái người có vẻ vang, người cũng chẳng biết, Hoặc chúng có thấp hèn, người cũng chẳng hay.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Con cái nó được vẻ vang, nhưng nó chẳng hay biết;con cái nó bị nhơ nhuốc, nhưng nó cũng chẳng thấy.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

22Nwg tsuas yog nov nwg lub cev mob,hab nwg quaj ntsuag rua nwg tug kheej.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Thịt người chỉ đau đớn vì một mình người, Và linh hồn người chỉ buồn rầu vì chính mình người mà thôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Thân xác đớn đau một mình họ chịu,Linh hồn sầu khổ chỉ một mình họ hay.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Nó chỉ cảm nhận được nỗi đau đớn trên thân xác nó;Linh hồn nó thở than cho riêng nỗi khổ của nó mà thôi.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Người chỉ cảm biết được nổi đau của chính thân mình, Chỉ sầu khổ vì chính mình mà thôi.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Nó chỉ cảm biết thân thể mình đau buốt,rồi tự thương hại mình.”