So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


和合本修訂版(RCUV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

和合本修訂版 (RCUV)

1提幔以利法回答說:

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Ê-li-pha, người Thê-man, đáp rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Ê-li-pha người Thê-man nói:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Bấy giờ Ê-li-pha người Tê-man đáp lời và nói:

Bản Dịch Mới (NVB)

1Ê-li-pha người Thê-man đáp lời:

Bản Phổ Thông (BPT)

1Bấy giờ Ê-li-pha người Thê-man lên tiếng:

和合本修訂版 (RCUV)

2「智慧人豈可用虛空的知識回答,用東風充滿自己的肚腹呢?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Người khôn ngoan há đáp bằng lời tri thức hư không, Và phình bụng mình bằng gió đông sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2“Chẳng lẽ người khôn ngoan lại đối đáp bằng tri thức vu vơ,Và chứa gió đông đầy bụng?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Người khôn ngoan há trả lời bằng những lý lẽ vu vơ,Bụng đầy ắp toàn gió đông nóng bỏng?

Bản Dịch Mới (NVB)

2Lẽ nào người khôn ngoan nói lời tri thức như bão táp, Bụng căng đầy gió đông?

Bản Phổ Thông (BPT)

2“Nếu anh khôn ngoan,anh sẽ không dùng lời rỗng tuếch để đối đáp,hay dùng những lời khoe khoang để nói.

和合本修訂版 (RCUV)

3他豈可用無益的話,用無濟於事的言語理論呢?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Người há có nên lấy lời vô ích mà chữa mình, Dùng câu giảng luận vô dụng mà binh vực sao?…

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Hoặc dùng lập luận vô bổ,Lời nói nhảm nhí mà biện hộ cho mình sao?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Chẳng lẽ người ấy lập luận bằng những lời vô bổ,Hay bằng những diễn văn vô giá trị hay sao?

Bản Dịch Mới (NVB)

3Lẽ nào người dùng lập luận vô bổ, Lời vô ích mà tự bào chữa mình sao?

Bản Phổ Thông (BPT)

3Không ai biện luận với những lời vô ích,hay đăng đàn diễn thuyết trống không.

和合本修訂版 (RCUV)

4你誠然廢棄敬畏,不在上帝面前默想。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Thật ông hủy điều kính sợ Đức Chúa Trời, Ngăn trở sự suy gẫm trước mặt Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Anh gạt bỏ lòng kính sợ Đức Chúa Trời,Ngăn cản việc suy ngẫm trước mặt Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Nhưng anh đã làm cho người ta giảm đi lòng kính sợ Chúa;Và cản trở người ta suy gẫm về Ðức Chúa Trời.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Thật vậy, anh gạt bỏ lòng kính sợ Đức Chúa Trời, Anh khinh thường giờ suy gẫm trước mặt Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Nhưng anh hủy hoại lòng tôn kính Thượng Đế,và giới hạn sự thờ phụng Ngài.

和合本修訂版 (RCUV)

5你的罪孽指教你的口;你選用詭詐人的舌頭。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Vì sự gian ác ông dạy dỗ cho miệng mình nói, Và ông chọn lưỡi của kẻ quỉ quyệt.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Vì tội ác anh dạy cho miệng anh nói,Và anh chọn lời lẽ của kẻ xảo quyệt.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Vì tội lỗi anh xúi miệng anh đã nói,Anh đã chọn cách nói năng của kẻ xảo quyệt điêu ngoa.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Tội ác anh hướng dẫn miệng anh, Khiến anh chọn lưỡi gian xảo.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Tội lỗi anh dạy môi anh phát ngôn;anh dùng lời nói để bịp kẻ khác.

和合本修訂版 (RCUV)

6你自己的口定你有罪,並非是我;你自己的嘴唇見證你的不是。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Miệng ông định tội cho ông, chớ chẳng phải tôi; Và môi ông làm chứng dối nghịch cùng ông.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Miệng anh kết án anh chứ chẳng phải tôi;Và chính môi anh làm chứng chống lại anh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Chính miệng anh đã kết tội anh, chứ không phải tôi đâu nhé;Phải, chính môi anh đã làm chứng chống lại anh.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Chính miệng anh lên án anh, chớ chẳng phải tôi, Chính môi anh tố cáo anh.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Chính miệng anh, không phải miệng tôi, chứng tỏ anh gian ác,chính môi anh làm chứng nghịch anh.

和合本修訂版 (RCUV)

7「你是頭一個生下來的人嗎?你受造在諸山之先嗎?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Có phải ông sanh ra đầu trước hết chăng? Há đã được dựng nên trước non núi sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Có phải anh là người ra đời đầu tiên,Hay được dựng nên trước cả núi non không?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Có phải anh là người đầu tiên sinh ra trên mặt đất?Chẳng lẽ anh đã hiện hữu trước các núi đồi?

Bản Dịch Mới (NVB)

7Có phải anh là người sanh ra đầu tiên, Có phải anh vào đời trước cả núi non?

Bản Phổ Thông (BPT)

7Anh đâu có phải người đầu tiên mới sinh;anh cũng chẳng già hơn núi.

和合本修訂版 (RCUV)

8你曾聽見上帝的密旨嗎?你要獨自得盡智慧嗎?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Chớ thì ông có nghe điều bàn định trong ý nhiệm của Đức Chúa Trời sao? Há chỉ một mình ông được khôn ngoan ư?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Chẳng lẽ anh đã nghe được cuộc luận bàn của Đức Chúa Trời,Và thâu tóm hết khôn ngoan về cho mình sao?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Không lẽ anh là người đã nghe khi Ðức Chúa Trời bàn luận?Chẳng lẽ một mình anh mới có sự khôn ngoan?

Bản Dịch Mới (NVB)

8Anh có được dự nghe trong buổi họp kín của Đức Chúa Trời? Có phải chỉ riêng anh khôn ngoan thôi sao?

Bản Phổ Thông (BPT)

8Anh cũng không nghe được lời bàn bạc kín đáo của Thượng Đế.Nhưng anh tự lấy cái khôn mình làm giới hạn cho mình.

和合本修訂版 (RCUV)

9甚麼是你知道,我們不知道的呢?甚麼是你明白,我們不明白的呢?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Ông biết chi, mà chúng tôi chẳng biết? Ông thông hiểu gì mà chúng tôi lại không thông hiểu?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Có điều gì anh biết mà chúng tôi không biết?Có điều gì anh hiểu mà chúng tôi không hiểu chăng?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Có điều gì anh biết mà chúng tôi không biết?\Có điều chi anh hiểu mà chúng tôi chẳng am tường?

Bản Dịch Mới (NVB)

9Có điều chi anh biết mà chúng tôi chẳng biết? Có điều chi anh hiểu mà chúng tôi chẳng hiểu?

Bản Phổ Thông (BPT)

9Anh chẳng biết gì hơn chúng tôi.Cũng không hiểu nhiều hơn chúng tôi.

和合本修訂版 (RCUV)

10我們這裏有白髮的和年老的,比你父親還年長。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Giữa vòng chúng tôi cũng có người tóc bạc, kẻ già cả, Được tuổi cao tác lớn hơn cha của ông.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Giữa chúng tôi cũng có người tóc bạc, kẻ cao niên,Lớn tuổi hơn cả thân sinh anh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Trong chúng tôi có người tóc đã bạc và cao niên trường thọ;Có những người còn lớn tuổi hơn tuổi của cha anh.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Giữa chúng ta đây có người tóc bạc tuổi cao, Cao niên hơn cả phụ thân anh.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Giữa chúng tôi cũng có kẻ tuổi cao tóc bạc;họ còn già hơn cả cha anh nữa.

和合本修訂版 (RCUV)

11上帝的安慰和對你溫和的話,你以為太小嗎?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Sự an ủi của Đức Chúa Trời, và lời êm dịu nói cho ông nghe, Há là điều nhỏ mọn cho ông sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Lời an ủi của Đức Chúa TrờiVà tiếng êm dịu đã dành cho anh, còn quá ít với anh sao?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Phải chăng anh cho sự an ủi của Ðức Chúa Trời dành cho anh quá ít?Hay những lời nói dịu dàng chúng tôi đã nói với anh vẫn chưa đủ hay sao?

Bản Dịch Mới (NVB)

11Lời an ủi từ Đức Chúa Trời, Lời Ngài khuyên nhẹ nhàng chưa đủ cho anh sao?

Bản Phổ Thông (BPT)

11Niềm an ủi Thượng Đế ban cho anh chưa đủ,thậm chí những lời êm dịu nói cùng anh cũng không đủ sao?

和合本修訂版 (RCUV)

12你的心為何失控,你的眼為何冒火,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Nhân sao lòng ông bức tức, Và mắt ông ngó chớp lách?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Tại sao lòng anh bối rối,Và mắt anh quắc lên?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Sao anh để cho cái tôi của anh lôi anh theo ý riêng của nó,Và để cho mắt anh cũng chớp mắt biểu lộ sự đồng tình,

Bản Dịch Mới (NVB)

12Sao trí anh lại nghĩ quẫn, Sao mắt anh mờ đi, không thấy.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Phải chăng tâm hồn anh đã khiến anh xa cách Thượng Đế?Tại sao mắt anh long lên sòng sọc?

和合本修訂版 (RCUV)

13以致你的靈反對上帝,你的口說出這樣的言語呢?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Cớ gì mà tâm thần ông phản đối cùng Đức Chúa Trời, Khiến những lời dường ấy ra khỏi miệng ông?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Đến nỗi tâm linh anh chống lại Đức Chúa Trời,Và miệng anh tuôn ra những lời như thế?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Ðến nỗi tâm linh anh đã quay qua chống lại Ðức Chúa Trời,Và làm cho miệng anh thốt ra những lời khó nghe như vậy?

Bản Dịch Mới (NVB)

13Đến nỗi anh cả gan giận Đức Chúa Trời, Và miệng anh tuôn ra những lời dường ấy?

Bản Phổ Thông (BPT)

13Tại sao anh bày tỏ cơn giận mình cùng Thượng Đế?Tại sao anh để những lời lẽ như thế tuôn ra từ miệng anh?

和合本修訂版 (RCUV)

14人是甚麼,竟算為潔淨呢?婦人所生的是甚麼,竟算為義呢?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Loài người là chi, mà lại là thanh sạch? Kẻ do người nữ sanh ra là gì, mà lại là công bình?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Loài người là gì mà cho là thanh sạch?Kẻ do người nữ sinh ra là ai mà tự nhận là công chính?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Phàm nhân là gì mà tự cho mình trong sạch?Kẻ do phụ nữ sinh ra là chi mà có thể ngay lành?

Bản Dịch Mới (NVB)

14Loài người là gì mà thanh sạch được? Loài người sanh ra từ người nữ làm sao công chính được?

Bản Phổ Thông (BPT)

14Có ai tinh sạch không?Có ai do đàn bà sinh ra mà đạo đức không?

和合本修訂版 (RCUV)

15看哪,上帝不信任他的眾聖者;在他眼前,天也不潔淨,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Kìa, Đức Chúa Trời không tin cậy các thánh đồ Ngài, Đến đỗi các từng trời cũng chẳng trong sạch trước mặt Ngài thay:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Kìa, Đức Chúa Trời không tín nhiệm các thiên sứ Ngài,Dưới mắt Ngài, các tầng trời cũng chẳng trong sạch,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Này, các thánh của Ngài mà Ngài còn chưa tin cậy,Ngay cả các tầng trời mà vẫn chưa tinh sạch trước mặt Ngài,

Bản Dịch Mới (NVB)

15Nếu Đức Chúa Trời không tin cậy ngay cả các thiên thần, Nếu các tầng trời vẫn chưa sạch dưới mắt Ngài,

Bản Phổ Thông (BPT)

15Thượng Đế không tin các đấng thánh của Ngài,ngay đến các từng trời cũng còn chưa tinh sạch trước mắt Ngài.

和合本修訂版 (RCUV)

16何況那污穢可憎,喝罪孽如水的世人呢!

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Phương chi một người gớm ghiếc và hư nát, Kẻ hay uống gian ác như nước!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Huống chi một kẻ xấu xa, đồi bại,Phạm tội ác như uống nước lã!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Huống chi là loài người đáng tởm và hư đốn,Những kẻ cứ phạm tội thường xuyên như người ta uống nước.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Huống chi loài người gớm ghiếc và hư đốn, Là kẻ phạm tội ác như uống nước lã!

Bản Phổ Thông (BPT)

16Huống hồ kẻ đáng ghê tởm và thối nát,uống điều gian ác như uống nước thì làm sao tinh sạch được?

和合本修訂版 (RCUV)

17「我指示你,你要聽我;我要陳述我所看見的,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Tôi sẽ dạy ông, ông hãy nghe tôi; Tôi sẽ thuật cho ông điều tôi đã thấy,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Hãy lắng nghe, tôi sẽ chỉ cho anh;Tôi sẽ kể cho anh điều tôi đã thấy,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Hãy nghe tôi nói, và tôi sẽ chỉ cho anh biết;Tôi sẽ nói cho anh hay những gì tôi đã thấy tận mắt mình.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Xin anh nghe tôi, tôi sẽ trình bày, Tôi sẽ kể lại điều gì tôi thấy,

Bản Phổ Thông (BPT)

17Hãy lắng tai, tôi sẽ giải thích cho anh;Tôi sẽ thuật lại điều mắt tôi đã thấy.

和合本修訂版 (RCUV)

18就是智慧人從列祖所受,傳講而不隱瞞的事。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Là điều kẻ khôn ngoan tỏ ra theo tổ phụ mình, Không giấu giếm;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18(Là điều các nhà hiền triết đã nói,Và không giấu điều gì tổ phụ họ truyền lại,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Những gì các nhà hiền triết đã nghe tổ tiên của họ kể lại;Các vị ấy đã nói ra, không giấu giếm điều gì.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Điều mà các nhà hiền triết đã dạy, Và không giấu những gì học được từ tổ tiên,

Bản Phổ Thông (BPT)

18Đó là những điều người khôn ngoan thuật lại;cha ông họ dạy họ, không giấu diếm điều gì.

和合本修訂版 (RCUV)

19這地惟獨賜給他們,並沒有外人從他們中間經過。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Xứ đã được ban cho chúng mà thôi, Không có người ngoại bang nào được vào giữa bọn họ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Chỉ có họ mới được ban đất đai,Không một dân ngoại nào được sống giữa họ).

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Họ là những người đầu tiên được ban cho đất đai làm xứ sở,Lúc ấy chưa có người ngoại bang nào đi ngang qua xứ của họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Khi Đức Chúa Trời ban đất nước cho riêng họ, Không có người nước ngoài sống giữa họ.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Đất được cấp cho tổ tiên họ mà thôi,không một người ngoại quốc nào được sống chung với họ.

和合本修訂版 (RCUV)

20惡人一生的日子絞痛難熬,殘暴人存留的年數也是如此。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Trọn đời người hung ác bị đau đớn cực lòng, Số ít năm để dành cho kẻ hà hiếp.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Kẻ gian ác trọn đời đau quằn quại,Suốt tháng năm phải chịu cảnh bạo tàn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Kẻ gian ác phải đối phó với nỗi đau đớn suốt đời;Số tuổi của đời nó cốt chỉ để bị người ta đàn áp.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Kẻ ác bị dằn vặt suốt đời, Trọn những năm dành cho kẻ hà hiếp;

Bản Phổ Thông (BPT)

20Kẻ ác cả đời chịu khổ;kẻ hung bạo khốn khổ suốt những năm tháng dành cho chúng.

和合本修訂版 (RCUV)

21驚嚇的聲音常在他耳中;在平安時,毀滅者必臨到他。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Tiếng hoảng kinh vang nơi lỗ tai người; Đương chừng lợi đặt, kẻ phá hoại sẽ xông vào người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Tiếng kinh hoàng luôn gào thét bên tai;Đang yên ổn thì quân cướp tràn đến.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Tai nó nghe văng vẳng những tiếng thét hãi hùng;Trong khi nó bình an, quân cướp xông vào cướp đoạt.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Tiếng kinh hoàng luôn văng vẳng bên tai, Đang bình an, kẻ Hủy Diệt xông vào;

Bản Phổ Thông (BPT)

21Những tiếng kêu khủng khiếp văng vẳng bên tai chúng,và khi chúng nó tưởng mọi việc tốt đẹp,thì kẻ cướp xông vào chúng.

和合本修訂版 (RCUV)

22他不信自己能從黑暗中轉回;他被刀劍看守。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Người tưởng không ra khỏi tăm tối được, Và có gươm rình giết người đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Không tin rằng mình thoát khỏi tối tăm,Mà số phận đã dành cho gươm giáo.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Nó không tin rằng nó sẽ thoát khỏi cảnh tối tăm;Nó luôn lo sợ có ai đó đang cầm gươm chờ giết nó.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Không hy vọng thoát khỏi cảnh tối tăm, Gươm giết hại luôn luôn chực sẵn.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Kẻ ác thôi không tìm cách trốn bóng tối nữa;vì số phận chúng sẽ chết vì lưỡi gươm.

和合本修訂版 (RCUV)

23他飄流在外求食:『哪裏有食物呢?』他知道黑暗的日子在他手邊預備好了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Người đi chỗ nầy qua nơi nọ để tìm bánh, mà rằng: Bánh tìm ở đâu? Người biết rằng ngày tăm tối đã sẵn bên mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Khi bị ném ra ngoài làm mồi cho kên kên,Nó biết rằng ngày tăm tối đã gần.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Nó đi khắp nơi tìm bánh, hỏi rằng, “Bánh đâu rồi?”Nó biết những ngày đen tối của nó đã đến.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Xác kẻ ác bị ném ra ngoài, làm thức ăn cho kên kên,Nó cảm biết ngày tăm tối gần kề.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Chúng lang thang đây đó rồi rốt cuộc làm mồi cho kên kên.Chúng biết bóng tối sẽ đến.

和合本修訂版 (RCUV)

24急難困苦叫他害怕,而且勝過他,好像君王預備上陣。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Sự gian nan buồn thảm làm cho người kinh hãi, Xông áp vào người như một vua sẵn sàng chinh chiến.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Khốn khó sầu não làm cho nó khiếp kinh,Dồn ép nó như một vua sẵn sàng chinh chiến.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Tuyệt vọng và buồn thảm làm cho nó sợ hãi;Chúng áp đảo nó, như một ông vua sắp ra lịnh tấn công.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Cảnh khốn khó cùng quẫn làm nó khiếp sợ, Dồn ép nó như ông vua sẵn sàng tấn công.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Lo âu và khốn khổ làm chúng hoảng sợ;bao trùm chúng như vua sẵn sàng tấn công,

和合本修訂版 (RCUV)

25因他伸手攻擊上帝,逞強對抗全能者,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Vì người có giơ tay lên chống cự Đức Chúa Trời, Và cư xử cách kiêu ngạo với Đấng Toàn năng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Vì nó đưa tay lên chống cự Đức Chúa Trời,Và kiêu căng thách thức Đấng Toàn Năng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Bởi vì nó dám cả gan đưa tay lên chống lại Ðức Chúa Trời;Nó làm cho tay nó ra mạnh để chống lại Ðấng Toàn Năng.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Vì nó đã vung tay lên chống nghịch Đức Chúa Trời, Ra vẻ anh hùng thách thức Đấng Toàn Năng.

Bản Phổ Thông (BPT)

25vì chúng giơ tay lên chống lại Thượng Đế,và hành động tự ý nghịch lại Đấng Toàn Năng.

和合本修訂版 (RCUV)

26挺着頸項,用盾牌堅厚的凸面向全能者直闖;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Người núp dưới gu khiên, ngước thẳng cổ, và xông đến Chúa;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Núp dưới chiếc khiên dày cộm,Nó bướng bỉnh tấn công Chúa,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Nó mang lấy thuẫn dày che thân,Và bướng bỉnh xông vào tấn công Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

26Nó gân cổ chạy xông vào Ngài, Tay cầm khiên dày có núm, có u.

Bản Phổ Thông (BPT)

26Chúng ngang nhiên dùng thuẫn dầy,và cứng để chống lại Ngài.

和合本修訂版 (RCUV)

27又因他的臉蒙上油脂,腰上積滿肥肉。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Vì người lấy sự phì béo che mặt mình, Làm cho hai hông mình ra mập mạp.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Vì nó làm cho mặt mình phì nộnHai hông căng phình mỡ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Vì mỡ trên mặt nó khiến nó trông béo phì tròn trĩnh;Hông nó phình ra do mỡ béo bao quanh.

Bản Dịch Mới (NVB)

27Dù mỡ phủ lấp mặt nó, Căng phồng bụng hông nó,

Bản Phổ Thông (BPT)

27Dù cho mặt mày của kẻ ác béo phệ,và bụng chúng đầy mỡ,

和合本修訂版 (RCUV)

28他住在荒涼的城鎮,房屋無人居住,成為廢墟。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Người đã ở những thành bị phá hoại, Ở những nhà bỏ hoang, gần trở nên đổ đống;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Nó ở trong các thành bị tàn phá,Trong các nhà bỏ hoang,Những ngôi nhà đợi ngày sụp đổ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Bây giờ nó phải sống trong các thành bị chiến tranh tàn phá,Trong các nhà đã bị bỏ hoang, sắp trở thành các đống đổ nát.

Bản Dịch Mới (NVB)

28Nó sẽ sống trong những thành sắp bị tàn phá, Nhà cửa bỏ hoang Chờ đổ nát thành đống.

Bản Phổ Thông (BPT)

28chúng sẽ sống trong các thị trấn bị tàn phá,trong những căn nhà hoang vắng, đang sụp đổ tan tành.

和合本修訂版 (RCUV)

29他不得富足,財物不得常存,產業在地上也不加增。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Người sẽ không trở nên giàu; của cải người cũng sẽ chẳng bền lâu, Và sản nghiệp người sẽ chẳng lan ra trên đất.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Nó không giàu có nổi, của cải chẳng bền lâu,Sản nghiệp nó không lan ra trên đất.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29Nó sẽ không giàu có nữa, và của cải nó sẽ không còn;Tài sản nó sẽ không bành trướng khắp nơi trên đất.

Bản Dịch Mới (NVB)

29Nó không giàu có được, của cải nó không bền, Tài sản nó không lan rộng trên đất.

Bản Phổ Thông (BPT)

29Kẻ ác không thể nào giàu có được,còn của cải chúng cũng không bền lâu;tài sản chúng không còn trải dài trên đất.

和合本修訂版 (RCUV)

30他不得脫離黑暗,火焰要把他的嫩枝燒乾;因上帝口中的氣,他要離去。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Người sẽ chẳng được ra khỏi tối tăm; Ngọn lửa làm khô héo chồi của người, Và người sẽ bị hơi thở miệng Chúa đem đi mất.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Nó sẽ chẳng thoát được tối tăm,Lửa làm khô héo chồi của nóHơi thở từ miệng Đức Chúa Trời sẽ cuốn nó đi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30Nó sẽ không thoát được cảnh tối tăm;Một ngọn lửa sẽ làm khô héo các chồi non của nó;Hơi thở của miệng Ngài sẽ đem đi những gì nó có.

Bản Dịch Mới (NVB)

30Nó không thoát khỏi cảnh tối tăm; Lửa sém khô các chồi nó, Hơi thở của Đức Chúa Trời cuốn nó đi mất.

Bản Phổ Thông (BPT)

30Chúng sẽ không thể nào thoát khỏi bóng tối.Một ngọn lửa sẽ thiêu đốt những cành cây của chúng;Hơi thở của Thượng Đế sẽ thổi bay kẻ ác đi.

和合本修訂版 (RCUV)

31不要讓他倚靠虛假,欺騙自己,因虛假必成為他的報應。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Người chớ nên cậy sự hư không, mà bị lừa dối; Vì sự hư không sẽ là phần thưởng của người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Nó tin cậy vào sự hư không mà tự lừa dối mình;Vì sự hư không sẽ là phần thưởng của nó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31Phải chi nó đừng tin cậy vào của cải phù vân, mà tự dối mình;Sự rỗng không sẽ là hậu quả của nó.

Bản Dịch Mới (NVB)

31Kẻ ác chớ cậy vào của phù du mà tự dối mình, Vì của phù du sẽ là phần thưởng của nó.

Bản Phổ Thông (BPT)

31Kẻ ác không nên tự gạtbằng cách trông cậy vào những điều vô ích.Vì chúng sẽ chẳng nhận được gì.

和合本修訂版 (RCUV)

32他的日期未到之先,這事必實現;他的枝子不得青綠。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32Sự nầy sẽ trọn vẹn trước nhựt kỳ người chưa xảy đến, Còn các nhánh người sẽ chẳng xanh tươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32Nó sẽ được báo ứng đầy đủ trước kỳ hạn,Còn các cành nó sẽ chẳng xanh tươi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

32Chưa đến lúc mà cuộc đời của nó đã bị đổi thay gãy đổ;Các cành của nó không còn tốt đẹp xanh tươi.

Bản Dịch Mới (NVB)

32Nó sẽ nhận đầy đủ phần mình trước ngày định, Nhành nó sẽ không xanh tươi;

Bản Phổ Thông (BPT)

32Các cành cây của chúng sẽ khô héo trước kỳ hạnchẳng thể nào hóa xanh tươi được.

和合本修訂版 (RCUV)

33他必像葡萄樹,葡萄未熟就掉落;又像橄欖樹,一開花就凋謝。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

33Người bỏ quây trái xanh mình như một cây nho; Người làm rụng hoa mình như cây ô-li-ve.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

33Nó như cây nho rụng trái non;Như cây ô-liu không đậu hoa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

33Nó sẽ như cây nho bị tuốt đi những trái xanh chưa chín;Như cây ô-liu bị làm rụng hết hoa.

Bản Dịch Mới (NVB)

33Nó giống như cây nho rụng trái non, Như cây ô liu không đậu hoa.

Bản Phổ Thông (BPT)

33Chúng giống như dây nho bị tuốt trái non,như cây ô-liu bị mất hoa.

和合本修訂版 (RCUV)

34因不敬虔之輩必不能生育,受賄賂之人的帳棚必被火吞滅。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

34Vì dòng dõi kẻ vô đạo không sanh sản, Lửa sẽ tiêu diệt nhà trại kẻ ăn hối lộ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

34Vì dòng dõi kẻ vô đạo không sinh sản,Lửa sẽ thiêu trại của kẻ ăn hối lộ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

34Thật vậy, bọn vô tín vô luân sẽ không có người nối dõi;Lửa sẽ thiệu rụi nhà cửa của phường ăn hối lộ.

Bản Dịch Mới (NVB)

34Vì phường vô đạo không con cháu, Và lửa thiêu rụi lều trại cả bọn hối lộ và bọn ăn hối lộ.

Bản Phổ Thông (BPT)

34Kẻ không có Thượng Đế sẽ chẳng làm được gì.Lửa sẽ thiêu đốt lều của kẻ nhận hối lộ để làm điều ác,

和合本修訂版 (RCUV)

35他們所懷的是毒害,所生的是罪孽,肚腹裏所預備的是詭詐。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

35Họ thọ thai sự ác, bèn sanh ra điều hại tàn, Lòng họ sắm sẵn những chước gian.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

35Chúng mang thai điều ác sẽ sinh ra điều hung dữ,Lòng của chúng chuẩn bị kế gian tà.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

35Chúng đã mang thai gian ác, nên sinh ra đau khổ;Lòng dạ chúng lúc nào cũng chực để dối gian.

Bản Dịch Mới (NVB)

35Chúng cưu mang việc gây hấn và sanh ra tội ác, Dạ chúng thai nghén điều gian xảo.

Bản Phổ Thông (BPT)

35là kẻ gây rối loạn và gieo điều ác,trong lòng chỉ mưu phỉnh người khác.”